Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng công thương sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.66 KB, 87 trang )

1
Më §ÇU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năng lực cạnh tranh là vấn đề quan trọng luôn được đặt lên vị trí hàng đầu
trong chiến lược phát triển của một ngân hàng vì nó phản ánh vị thế của ngân
hàng đó trong nền kinh tế với các ngân hàng khác. Trong hội nhập kinh tế thì áp
lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại (NHTM) càng lớn. Chính vì vậy, các
NHTM luôn phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại,
chiếm ưu thế hơn so với các đối thủ của mình và phát triển bền vững.
Ngày nay, xu hướng tự do hoá thị trường tài chính, tự do hoá thị trường
tiền tệ là hệ quả tất yếu của quá trình toàn cầu hoá. Xu hướng này mang lại
cho các quốc gia nhiều lợi ích, đồng thời cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách
thức khác nhau. Hiện nay, Việt Nam đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới, vị
thế của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của hệ thống ngân hàng Việt Nam
nói riêng trên thương trường quốc tế cũng được nâng lên. Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp cũng như toàn bộ nền kinh tế còn thấp. Các
NHTM Việt Nam muốn tồn tại và phát triển, bắt kịp với nhịp độ hội nhập của
thế giới thì không có cách gì khác là phải tận dụng triệt để lợi thế và phát huy
được khả năng cạnh tranh của mình.
Ngân hàng công thương (NHCT) Việt Nam là một trong bốn NHTM
quốc doanh lớn nhất Việt Nam, thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động khác có liên quan theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam
trên phạm vi toàn quốc. Trong giai đoạn hiện nay, NHCT Việt Nam không
chỉ cạnh tranh với các NHTM trong nước mà còn với các ngân hàng nước
ngoài; không chỉ cạnh tranh của cả hệ thống trong toàn quốc mà còn trên từng
địa bàn và ở các chi nhánh cụ thể. Các chi nhánh ở các địa phương vừa thực
hiện chiến lược cạnh tranh của NHCT Việt Nam; vừa phải tự nâng cao năng
lực cạnh tranh để chiến thắng trong cạnh tranh trên địa bàn, để góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh của cả hệ thống.
2
Trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay có 3 chi nhánh của NHCT hoạt


động và cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn. Là người trực tiếp tham
gia quản lý hoạt động kinh doanh của NHCT tôi chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng Công thương Sầm Sơn” làm
luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học, các
bài nghiên cứu đã được công bố như:
- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương và cơ quan Phát triển
Liên hợp quốc (2004), Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, Nxb Giao
thông vận tải.
- Nguyễn Vĩnh Thanh (2005), Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế (2005), Nxb Lao
động - xã hội.
- Trịnh Công Thắng (1995), Một số giải pháp kinh tế vĩ mô nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTM quốc doanh Việt
Nam, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
- Nguyễn Văn Thanh (2003), Giải pháp đa dạng hoá các hình thức huy
động vốn và sử dụng vốn, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh.
- Hà Huy Hùng (2003), Đổi mới hoạt động tín dụng góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Xuân Hiệu (2003), Phát triển dịch vụ ngân hàng tại NHCT Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Lê Thị Thiên Lý (2006), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHCT Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Chính trị - Hành chính
Quốc gia Hồ Chí Minh.
3
- V Trng Lõm (2006), Nõng cao sc cnh tranh ca doanh nghip

trong tin trỡnh hi nhp kinh t quc t, Nxb Chớnh tr Quc gia, H Ni.
Trong s cỏc cụng trỡnh nghiờn cu trờn, vn cnh tranh v nõng cao
nng lc cnh tranh ch c cp nh mt gii phỏp hoc lng ghộp
trong cỏc ni dung nhm nõng cao hiu qu hot ng ca NHCT. Nhng
nghiờn cu liờn quan n h thng ngõn hng thng mi hin cú lun vn
thc s ca Lờ Th Thiờn Lý nghiờn cu v nng lc cnh tranh ca h
thng NHCT Vit Nam. Hin cũn thiu vng nhng nghiờn cu v nng lc
cnh tranh ca NHCT trờn a bn tnh Thanh Hoỏ. thc hin ch
nghiờn cu, tỏc gi cú chỳ trng k tha v chn lc nhng ý tng liờn
quan n ti nhm phc v cho vic phõn tớch lm rừ nhng vn lý
lun chung, lm c s cho nhng phõn tớch, ỏnh giỏ phn thc trng v
xut h thng gii phỏp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích: Phân tích làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp
cụ thể, phù hợp, khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT Sầm
Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
+ Hệ thống hoá và góp phần làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý luận cơ
bản về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của NHTM nói chung, NHCT nói
riêng trong nền kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của NHCT Sầm
Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá hiện nay.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của NHCT
Sầm Sơn trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá cả trong ngắn hạn và dài hạn.
4. i tng v phm vi nghiờn cu ca lun vn
- i tng nghiờn cu l nhng vn c bn v nng lc cnh tranh
ca NHCT Sm Sn.
- Phm vi nghiờn cu:
+ V ni dung: Nghiờn cu nhng tiờu chớ c bn quan trng nht
4

quyt nh ti nng lc cnh tranh ca NHCT Sm Sn.
+ V khụng gian: Hot ng ca NHCT Sm Sn trờn a bn tnh
Thanh Hoỏ.
+ Về thời gian: Phân tích thực trạng từ 2004 đến 2007, đề xuất giải
pháp chủ yếu cho giai đoạn 2008 - 2010 và dài hạn đến 2015.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và quán triệt
quan điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nớc về phát triển NHTM.
- Ngoài phơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, việc nghiên
cứu đề tài luận văn đợc tiếp cận theo phơng pháp hệ thống, đi từ cụ thể đến
khái quát và các phơng pháp cụ thể nh phân tích, tổng hợp, so sánh.
6. Những đóng góp chủ yếu của luận văn
- Làm rõ hơn khái niệm tổng quát nhất về năng lực cạnh tranh của
NHTM và hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của NHCT Sầm Sơn, chỉ rõ
những kết quả đạt đợc, hạn chế, trở ngại và nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp thiết thực, khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHCT Sầm Sơn trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn đợc kết cấu thành 3 chơng, 9 tiết.
5
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh
và Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
trong nền kinh tế thị trờng
1.1. cạnh tranh của ngân hàng thơng mại trong nền kinh
tế thị trờng
1.1.1. Hoạt động kinh doanh và chức năng của ngân hàng thơng mại
1.1.1.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thơng mại

NHTM còn đợc gọi là ngân hàng ký thác với hoạt động chủ yếu là nhận
tiền của công chúng và thực hiện nghiệp vụ cho vay, chiết khấu kinh doanh
tiền tệ và các hoạt động ngân hàng khác. Khác với NH ĐT&PT các TCTD
khác. NHTM chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với khách hàng là cá nhân và
doanh nghiệp bằng nguồn vốn huy động tiền gửi là chính. Tuy nhiên, ngày
nay mà kinh tế thị trờng phát triển thì hoạt động của các NHTM cũng có
những thay đổi lớn không chỉ có vay ngắn hạn mà còn đầu t cho vay trung và
dài hạn. Hoạt động kinh doanh của NHTM thể hiện trên một số nội dung:
- NHTM là doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền
tệ tín dụng, trong đó chức năng chủ yếu là làm gian tín dụng giữa các doanh
nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
- NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và thực hiện các dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng.
- NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền vay đó để cho vay thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện thanh
toán.
Nh vậy, NHTM là một định chế tài chính trung gian, hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán và các dịch vụ tiện ích ngân
hàng khác trong thị trờng tài chính.
1.1.1.2. Chức năng của ngân hàng thơng mại
Cú th khỏi quỏt chc nng ca NHTM trờn 3 ni dung chớnh:
Th nht: Chc nng trung gian tớn dng
Trung gian tớn dng l chc nng quan trng v c bn nht ca
NHTM, nú khụng nhng cho thy bn cht ca NHTM m cũn cho thy
nhim v ch yu ca NHTM bi vỡ:
6
Một, trong nền kinh tế luôn luôn tồn tại những nơi, những khu vực có
nhu cầu về nguồn lực không đồng đều, đặc biệt là nguồn lực về tài chính. Bất
kể là ai, cá nhân, doanh nghiệp hay là chính phủ, việc thừa, thiếu vốn trong

một thời điểm nhất định là không thể tránh khỏi.
Hai, trong cùng một thời điểm nhất định, luôn luôn tồn tại những người
thừa vốn và những người thiếu vốn, vấn đề ở chỗ làm thế nào để họ có thể
gặp nhau bổ sung cho nhau. Nếu điều này xảy ra trong thực tế thì đó sẽ là một
nền kinh tế hoàn hảo, hay nói cách khác đi thì đó là một nền kinh tế không
bao giờ tồn tại. Các ngân hàng ưu việt nhất trong thực tế chỉ có thể làm được
một phần chức năng của nền kinh tế hoàn hảo đó mà thôi.
Để có thể làm cho nguồn vốn chảy từ nơi thừa đến nơi thiếu, các ngân
hàng phải thực hiện các nghiệp vụ cơ bản của mình, đó là vay từ nơi thừa
trong nền kinh tế và cho vay lại nơi thiếu trong nền kinh tế. Chính vì chức
năng cơ bản này mà các ngân hàng còn được gọi là một trung gian tài chính.
Vậy, chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng là việc ngân hàng sử
dụng nguồn vốn huy động được của các chủ thể kinh tế (cá nhân, tổ chức kinh
tế, chính phủ) để cho các chủ thể kinh tế khác đáp ứng được các điều kiện
nhất định vay lại. Để làm được chức năng này thì ngân hàng phải là nơi bắt
được nhu cầu tín dụng thực sự trong nền kinh tế, là nơi khách hàng có thể tin
tưởng trong việc gửi tiền vào và thông qua việc có thể huy động được một
lượng vốn lớn, đa dạng về kỳ hạn gửi sẽ là cơ sở để ngân hàng giải quyết
nhu cầu vốn tín dụng cả về quy mô và thời gian sử dụng vốn.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng tạo ra một lợi ích cho tất
cả các bên: ngân hàng, người gửi tiền, người vay tiền và nền kinh tế.
- Với ngân hàng, là việc thu được lợi nhuận thì chênh lệnh lãi suất huy
động và cho vay là cơ sở để ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ khác của
mình như: các nghiệp vụ thanh toán, kinh doanh và hoạt động đầu tư …
7
- Với người gửi tiền, là việc thu được lợi suất từ việc chuyển giao vốn
của mình cho ngân hàng được hưởng các dịch vụ từ ngân hàng như: thanh
toán, chuyển tiền…và được ngân hàng đảm bảo quyền lợi, được hoàn trả vô
điều kiện.
- Người vay, sẽ có được nguồn vốn cần thiết đầu tư vào tài sản cố định,

tài sản lưu động, phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ cho
mục đích đầu tư, tiêu dùng của mình.
- Đối với nền kinh tế và cả xã hội, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy của
sự tăng trưởng kinh tế, nó đảm bảo quá trình sản xuất được thực hiện không
ngừng và liên tục được mở rộng, kích thích và thúc đẩy đạt tới hiệu quả tối đa
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Thứ hai: Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán thông qua việc chi trả theo
yêu cầu của khách hàng bằng cách trích từ tài khoản tiền gửi của khách để
thanh toán tiền, hàng hoá, dịch vụ… hoặc nhập vào tài khoản của khách hàng
những khoản thu khác. Ở đây ngân hàng đóng vai trò như một thủ quỹ cho
khách hàng.
Nền kinh tế phát triển, hàng hoá được luân chuyển trong nền kinh tế
với khối lượng và thời gian ngày càng lớn, dịch vụ cũng phát triển tương
xứng, chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng ngày càng thể hiện rõ
vai trò của nó. Mặt khác việc thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế có
những nhược điểm rất lớn như: rủi ro trong quá trình vận chuyển tiền, chi phí
cao trong trường hợp ở xa hoặc khối lượng lớn, thời gian và công sức không
cho phép với việc giữ tiền mặt sẽ phải đối mặt với một chi phí và cơ hội nhất
định… chính vì những lý do như vậy, chức năng trung gian thanh toán của
ngân hàng có một ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, nó thúc đẩy việc trao đổi
hàng hoá, tạo ra những tiện ích tối đa cho các chủ thể kinh tế… thêm nữa với
8
việc hạn chế sử dụng tiền mặt, ngân sách nhà nước sẽ được tiết kiệm một khoản
lớn của việc in ấn và bảo quản tiền từ đó tạo ra những lợi ích xã hội khác.
Vậy, thông qua chức năng trung gian thanh toán của NHTM có thể
đánh giá được sự phát triển của nền kinh tế, và trong điều kiện nước ta hiện
nay, tỷ trọng sử dụng tiền mặt của các chủ thể kinh tế còn rất cao, các ngân
hàng cần làm tốt hơn nữa chức năng này giảm thiểu tối đa các chi phí không
cần thiết cho nền kinh tế.

Thứ ba: Chức năng tạo tiền cho nền kinh tế
Thực chất chức năng này là hệ quả của chức năng thanh toán, chức
năng tín dụng của ngân hàng. Trong lịch sử phát triển hệ thống ngân hàng khi
phân hóa về vai trò, nhiệm vụ đã tạo ra sự tách biệt giữa ngân hàng phát hành
và ngân hàng trung gian, ngân hàng trung gian không còn thực hiện chức
năng phát hành tiền nữa. Nhưng với chức năng trung gian tín dụng và trung
gian thanh toán các ngân hàng thương mại đã tạo ra tiền ghi nợ, đây được coi
là một loại tiền đặc biệt, vì nó có thể đem ra giao dịch trao đổi hàng hóa.
Nếu theo định nghĩa cổ điển về tiền tệ thì khi không tham gia vào lưu
thông, tiền khi đó chỉ là vật mang giá trị pháp định, không có ý nghĩa là tiền
tệ. Vậy, khi ngân hàng huy động tiền nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh
tế, ngân hàng đã đóng một vai trò tạo ra tiền. Tuy nhiên, giả sử ngân hàng huy
động rồi vào két, thì tiền đó cũng không được coi là tiền tệ vì nó không tham
gia vào quá trình trao đổi giá trị, không thực hiện các vai trò quan trọng nhất
của mình đó là: phương tiện thanh toán. Khi không là phương tiện thanh toán,
rõ ràng đó không còn là tiền nữa, mà chỉ khi tiền huy động được tái trở lại nền
kinh tế, để nó được luân chuyển trong nền kinh tế, khi đó mới là tiền tệ thật sự.
Vậy, khi ngân hàng thực hiện hai chức năng: trung gian tín dụng và
trung gian thanh toán cũng có nghĩa là ngân hàng đang thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế, chính vì thế mà chức năng tạo tiền được coi là hệ quả
của hai chức năng trên.
9
1.1.2. Cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1. Quan niệm về cạnh tranh
Có nhiều quan niệm về cạnh tranh. Trong cuốn "T bản", Các Mác đa ra
khái niệm về sự cạnh tranh t bản nh sau: "Cạnh tranh t bản là sự ganh đua, sự
đấu tranh gay gắt giữa các nhà t bản nhằm giành những điều kiện thuận lợi
trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để đạt đợc lợi nhuận siêu sạch". Theo liên
hiệp quốc "cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà trong đó các chủ thể kinh tế
ganh đua nhau, tìm mọi biện pháp (cả nghệ thuật kinh doanh lẫn thủ đoạn) để

đạt đựơc mục tiêu kinh tế chủ yếu của mình nh chiếm lĩnh thị trờng, dành lấy
khách hàng cũng nh đảm bảo tiêu thụ lợi nhất nhằm nâng cao vị thế của
mình".
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, cạnh tranh trong kinh doanh đợc hiểu
là hoạt động ganh đua giữa những ngời sản xuất hàng hóa, giữa các thơng nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu.
Nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trờng có lợi nhất. Đại từ điển
Tiếng Việt định nghĩa: Cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập
thể có chức năng nh nhau, nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình [9,
tr.258]. Tiếp cận của tác giả Trần Sửu lại từ góc độ thị phần với quan niệm
Cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trờng tiêu thụ sản phẩm(hàng hóa,
dịch vụ) [30, tr. 26].
Mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau nhng khái quát lại, có thể thấy
cạnh tranh bao gồm bốn nội dung chính: (1) Cạnh tranh là sự giành giật thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm; (2) Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là kiếm đợc lợi
nhuận cao; (3) Cạnh tranh diễn ra trong một môi trờng cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nh: đặc điểm sản phẩm, thị trờng,
các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh và (4) Trong quá trình cạnh
tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lợng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá
bán sản phẩm (chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính sách
ổn định giá, định giá theo thị trờng, chính sách phân biệt giá), cạnh tranh bằng
nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ) cạnh tranh nhờ dịch
vụ bán hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán
Thống nhất với các nội dung trên, chúng tôi cho rằng, cạnh tranh là sự
ganh đua của chủ thể kinh tế về các hàng hóa, sản phẩm cụ thể bằng cách sử
10
dụng các biện pháp giảm chi phí, tăng chất lợng, quảng cáo để đạt mục tiêu
kinh doanh của mình nh chiếm lĩnh thị trờng, giành lấy khách hàng, nắm giữ
điều kiện sản xuất có lợi với mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận.

Từ quan niệm chung về cạnh tranh, có thể hiểu, cạnh tranh trong hoạt
động ngân hàng là sự ganh đua của các NHTM với khả năng tài chính và sản
phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm giành đợc phần thắng trên thị trờng với lợi
nhuận cao nhất, qua đó nâng cao vai trò và vị thế của mình trên thị trờng.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt trong
lĩnh vực kinh doanh hết sức nhạy cảm đó là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
các dịch vụ tài chính ngân hàng có liên quan. Trong cạnh tranh với các đối thủ
của mình các ngân hàng sử dụng các cộng cụ: Lãi suất, chất lợng dịch vụ, uy
tín, văn hoá kinh doanh để chiếm lĩnh thị trờng nhằm mục tiêu hoá tối đa lợi
nhuận.
1.1.2.2. Các loại hình cạnh tranh
Có nhiều loại cạnh tranh. Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể khái quát
một số loại hình tiêu biểu:
- Dới góc độ của chủ thể kinh tế tham gia thị trờng: Có cạnh tranh giữa
những ngời sản xuất với nhau, giữa những ngời tiêu dùng với nhau xoay quanh
các vấn đề nh giá thành, chất lợng, điều kiện dịch vụ
- Theo hình thái cạnh tranh: Có cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh
không hoàn hảo. Trong đó, cạnh tranh hoàn hảo hay cạnh tranh thuần túy là
cạnh tranh trong đó sản phẩm đồng nhất, không có ai có sức mạnh thị trờng,
có rất nhiều nhà cung ứng, nhiều ngời mua không có rào cản gia nhập hoặc rút
khỏi thị trờng. Cạnh tranh không hoàn hảo là sự cạnh tranh trong đó các sản
phẩm dị biệt, có nhà sản xuất hoặc ngời mua có sức mạnh thị trờng, có rào cản
trong gia nhập hoặc rút khỏi thị trờng. Trong cạnh tranh không hoàn hảo có
hai loại: độc quyền nhóm và cạnh tranh mang tính độc quyền.
+ Độc quyền nhóm là hình thái thị trờng mà trong đó chỉ có một số ít
các nhà sản xuất, mỗi ngời đều nhận thức đợc rằng giá cả của mình phụ thuộc
vào hoạt động của các đối thủ còn lại.
+ Cạnh tranh mang tính độc quyền là hình thái thị trờng có nhiều ngời
bán, sản xuất ra những sản phẩm có thể để dùng thay thế cho nhau.
- Dới góc độ các công đoạn của sản xuất kinh doanh có ba loại: cạnh

tranh trớc khi bán hàng, trong quá trình bán hàng và sau khi bán hàng. Các
11
loại cạnh tranh theo tiêu chí phân nhóm này chủ yếu bằng các hình thức thanh
toán và dịch vụ sau bán hàng.
- Xét theo quy mô của cạnh tranh có cạnh tranh sản phẩm, cạnh tranh
của doanh nghiệp và cạnh tranh của quốc gia; Xét theo tính chất của phơng
thức cạnh tranh có: cạnh tranh hợp pháp hay cạnh tranh lành mạnh (biện pháp
cạnh tranh phù hợp với luật pháp, tập quán, đạo đức kinh doanh) và cạnh tranh
bất hợp pháp hay cạnh tranh không lành mạnh (biện pháp cạnh tranh bằng
những thủ đoạn chứ không phải vơn lên bằng sự nỗ lực của chính mình).
- Xét theo mục tiêu kinh tế của các chủ thể trong cạnh tranh có cạnh
tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá dịch vụ nào đó trong đó các chủ
doanh nghiệp tìm mọi cách để thôn tính lẫn nhau, giành giật khách hàng về
phía mình, chiếm lĩnh thị trờng.
+ Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc đấu tranh giữa các nhà doanh
nghiệp sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau
nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Sự cạnh tranh giữa các
ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu t có lợi
nhất, nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận sang ngành có nhiều lợi nhuận.
1.1.2.3. Đặc điểm cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
Là một tổ chức kinh doanh trên thị trờng, cạnh tranh của doanh nghiệp
nói chung và NHTM nói riêng mang những đặc điểm sau:
- Về chủ thể cạnh tranh: Các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm
các pháp nhân, các tổ chức kinh tế, cá thể, các cá nhân thực hiện các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các chủ thể cạnh tranh, không nhất thiết ở trong
cùng ngành, lĩnh vực, lãnh thổ, cùng một thị trờng
- Đối tợng cạnh tranh rất đa dạng: có thể là các yếu tố sản xuất
(đất đai, lao động, vốn, công nghệ) các hàng hóa dịch vụ đầu ra, khách

hàng, mức độ ảnh hởng. Trong điều kiện nền kinh tế tri thức, đối tợng cạnh
tranh không đơn thuần chỉ là hàng hóa (đầu vào, đầu ra) mà còn là không gian
sinh tồn, là thời gian. Đối tợng cạnh tranh là tất cả những cái gì chung mà
doanh nghiệp quan tâm và có tác động tới lợi ích của doanh nghiệp và thậm
chí là sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
12
- Mục tiêu của cạnh tranh: Mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận
nhng các mục tiêu trung gian thờng gắn với các điều kiện sản xuất kinh doanh
nh cạnh tranh thu hút nguồn lực đầu vào, mở rộng thị phần, nâng cao năng lực
công nghệ, huy động vốn
- Phơng thức cạnh tranh: Rất đa dạng và thay đổi theo trình độ phát
triển của chủ thể, của môi trờng và các yếu tố cạnh tranh, phơng thức cạnh
tranh truyền thống là cạnh tranh qua giá. Ngày nay, xuất hiện nhiều phơng
thức cạnh tranh nh cạnh tranh bằng chất lợng, mẫu mã, tiện ích, bằng dịch vụ
hậu mãi nh chăm sóc khách hàng, bảo hành
- Sự biến đổi của cạnh tranh: Cạnh tranh đến một mức độ nhất định sẽ dẫn
đến độc quyền. Trong quá trình cạnh tranh các doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh mạnh hơn sẽ thâu tóm các doanh nghiệp khác, tạo lập thế độc quyền nhằm
thu lợi nhuận siêu ngạch. Tuy nhiên, khi mà cha có một doanh nghiệp đủ mạnh
để thâu tóm các doanh nghiệp khác, khi mà môi trờng pháp luật không cho
phép sự tồn tại của các doanh nghiệp độc quyền thì các doanh nghiệp lại có xu
hớng liên kết, hợp tác với nhau.
Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của NHTM là doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh tiền tệ, tín dụng ngân hàng nên ngoài những đặc điểm chung còn
có những đặc điểm riêng đó là.
- Các NHTM luôn cạnh tranh gay gắt và hợp tác với nhau. Trong hoạt
động của mình, các ngân hàng luôn phải có sự cạnh tranh gay gắt với nhau để
mở rộng thị trờng và thu hút khách hàng xuất phát từ đặc thù sản phẩm dịch
vụ ngân hàng là có tính tơng đồng cao và rất dễ bị cắt chớc. Mặt khác các
ngân hàng lại còn hợp tác với nhau vì trong cạnh tranh các ngân hàng không

chỉ sử dụng các công cụ cạnh tranh mang tính truyền thống nh: Phí, lãi suất
các dịch vụ ngân hàng mà còn sử dụng công nghệ hiện đại đa dạng hoá các
sản phẩm dịch vụ, đa ra các kênh phối hợp và nâng cao chất lợng các sản
phẩm dịch vụ đồng thời luôn luôn đổi mới văn hoá doanh nghiệp nhằm thu
hút khách hàng, tuy nhiên do điều kiện về chất lợng sản phẩm dịch vụ ngân
hàng ngày càng cao, nên các ngân hàng cần phải liên kết với nhau để cùng
cung cấp một số sản phẩm dịch vụ nhất định cho nền kinh tế.
Vì vậy để đứng vững trên thị trờng và đảm bảo tính an toàn trong kinh
doanh, các NHTM một mặt cạnh tranh vơí nhau, mặt khác luôn hợp tác chặt
chẽ với nhau trong kinh doanh để đảm bảo lợi ích chung.
13
- Cạnh tranh ngân hàng luôn phải hớng tới thị trờng lạnh mạnh, tránh
đối kháng xảy ra rủi ro hệ thống. Các NHTM cạnh tranh với nhau thông qua
cung cấp các sản phẩm đạt chất lợng nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, đồng thời phòng ngừa rủi ro mang tính hệ thống nên phải h-
ớng tới thị trờng lạnh mạnh: Vì các NHTM luôn đi vay để cho vay nên khi các
NHTM cạnh tranh thông qua việc tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay,
giảm phí dịch vụ và các điều kiện tín dụng khác làm cho thu nhập ngân hàng
giảm sút, trong khi đó nguy cơ tiềm ẩm rủi ro tín dụng đầu t cao khả năng dẫn
đến hàng lọt các ngân hàng bị thua lỗ phá sản.
Mặt khác khi một NHTM có nguy cơ phá sản, khách hàng gửi tiền đồng
loạt đến rút tiền tại một ngân hàng sẽ gây tâm lý hoang mang của khách hàng
gửi tại các NHTM khác. Nếu một NHTM không còn khả năng thanh toán
khách hàng sẽ đến rút vốn ồ ạt tại các NHTM trên thị trờng. Trong khi ngân
hàng đó đang sử dụng nguồn vốn huy động đợc để cho vay đối với nền kinh
tế. Điều này dẫn đến khả năng đỗ vỡ manh tính chất hệ thống mà tất cả các
NHTM đều ảnh hởng và gây tác động không nhỏ với toàn bộ nền kinh tế quốc
dân.
- Cạnh tranh ngân hàng thông qua thị trờng có sự can thiệp thờng
xuyên của NHTW. Bên cạnh nhiệm vụ quản lý và điều hành thị trờng tiền tệ,

tín dụng, NHTW còn thực hiện chức năng quản lý Nhà nớc nớc đối với hoạt
động kinh doanh của các NHTM thông qua việc ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, đồng thời thờng xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt
động của các NHTM để đảm bảo NHTM kinh doanh hiệu quả, cạnh tranh
lành mạnh nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tuân thủ pháp luật hiện
hành.
- Cạnh tranh ngân hàng chịu sự ảnh hởng của thị trờng tài chính quốc
tế. Cùng với quá trình mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, sự hợp tác giữa các
quốc gia ngày càng mạnh mẽ. Các NHTM Việt Nam cũng phải tăng cờng hợp
tác liên doanh liên kết ngân hàng trong và ngoài nớc để mở rộng thị trờng thị
phần tài chính. Tham gia hợp tác kinh doanh với các NHTM bạn NHTM Việt
Nam cũng tuân thủ các quy định và chịu sự tác động của phía đối tác, mỗi sự
biến động về tỷ giá, lãi suất điều kiện kinh tế cũng nh chính sách tiền tệ của
các nớc có nền kinh tế phát triển nh khối: EU, Mỹ, Nhật Bản đều có sự ảnh
hởng và tác động đến hoạt động kinh doanh của các NHTM trong nớc
14
Do vậy trong cạnh tranh các NHTM Việt Nam phải có những định hớng,
chính sách phù hợp với những biến động của thị trờng tài chính quốc tế.
1.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thơng mại
NHTM thực chất là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trờng,
do đó trớc khi xem xét quan niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM, cần làm
rõ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Hiện có nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp tuỳ thuộc cách tiếp cận. Một số quan niệm đợc thừa nhận rộng rãi bao
gồm: Quan niệm của Michael E.Porter: Đối với doanh nghiệp sức cạnh tranh
có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trờng thế giới nhờ áp dụng chiến lợc
toàn cầu mà có đợc [2, tr.322]. Theo cách hiểu này thì sức cạnh tranh của
doanh nghiệp chính là khả năng chiếm lĩnh và mở rộng thị trờng của doanh

nghiệp ở quy mô thế giới.
Quan niệm của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng:
Năng lực cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tơng đối cao trên cơ sở sử
dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành,
các địa phơng, các quốc gia và khu vực phát triển bền vững, trong điều kiện
cạnh tranh quốc tế" [2, tr.324]. Nh vậy năng lực canh tranh đồng nghĩa với
năng suất các yếu tố đầu vào.
Tác giả Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi
thế cạnh tranh của doanh nghiệp[15, tr.24-25]. Tác giả Trần Sửu (2005) cũng
có ý kiến tơng tự: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra
lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lợng cao hơn đối thủ
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền
vững [30, tr.27]. Với quan niệm này thì năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với
duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Có thể khẳng định rằng thuật ngữ năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp có nhiều quan niệm khác nhau trong bối cảnh cha có một hệ thống lý
thuyết đợc công nhận rộng rãi. Một số chuyên gia quan niệm năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp gắn liền với u thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đa
15
ra thị trờng, năng lực là nói đến chủ thể mà hàng hoá không thể là chủ thể, do
đó hàng hoá có sức cạnh tranh tốt là tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
với thị phần mà nó nắm giữ bởi theo tác giả thị phần là thớc đo quan trọng
nhất, phản ánh trung thực nhất năng lực của mỗi doanh nghiệp. Một nhóm ý
kiến quan niệm đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả
sản xuất kinh doanh với lập luận rằng hiệu quả mà doanh nghiệp thu đợc phản
ánh toàn diện tình hình kinh doanh, khả năng mở rộng và khai thác thị trờng,
việc thực hiện tốt các chiến lợc . Quan niệm phổ biến về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp cho rằng việc khai thác thực lực và lợi thế của mình để thoả

mãn nhu cầu khách hàng và thu đợc lợi nhuận là tiêu chí quan trọng, cơ bản
nhất. Nh vậy, nếu coi năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp chỉ bao gồm thực
lực và lợi thế bên trong sẽ vô hình bỏ qua lợi thế bên ngoài, trong khi lợi thế
bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định đối với một bộ phận doanh nghiệp
trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế hiện nay. Việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm hàng hoá dịch vụ
hấp dẫn với ngời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu đợc lợi nhuận ngày
càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh có thể là một trong
những tiêu chí để đánh giá các doanh nghiệp hiện nay, bao gồm:
1. Số chủng loại sản phẩm cung ứng trên thị trờng và số sản phẩm có u thế
cạnh tranh so với đối thủ về giá, mẫu mã, chất lợng, dịch vụ sau bán hàng;
2. Mạng lới phân phối hoàn thiện;
3. Lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh so với đối thủ cạnh tranh.
Quan niệm của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) và Viện Quốc tế về
quản lý và phát triển (IMD) cho rằng muốn thiết lập và nâng cao năng lực
cạnh tranh cần có chiến lợc cạnh tranh bao gồm 4 chiến lợc bộ phận khác
nhau và mức độ u tiên tuỳ thuộc vào tầm quan trọng của nó.
1. Thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài để đổi mới công nghệ;
2. Thích nghi với đổi mới công nghệ và thúc đẩy đổi mới công nghệ;
3. Phát triển nguồn nhân lực;
4. Tổ chức tốt và không ngừng mở rộng mạng lới liên kết.
Cũng cần nói thêm quan niệm của một số học giả cũng nh nhà quản lý
Việt Nam cho rằng các yếu tố tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhân công rẻ và
các cơ chế, chính sách của Chính phủ, các địa phơng có nhiều u đãi nh là
một u thế về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp.
16
Không thể phủ định trong thời gian qua, các yếu tố trên đã góp phần tạo
nên những thành công nhất định, nhng về lâu dài thì đây không phải là những
yếu tố chính mang lại năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Thực tế kinh
tế thế giới chứng minh hàng loạt những nớc giàu nguồn tài nguyên thiên

nhiên, có tỷ lệ xuất khẩu nguyên liệu thô trong các ngành nông nghiệp, kim
loại và chất đốt cao nh Argentina, Chi Lê, Ai Cập, Colombia, Pêru,
Venezuela lại là những nớc có GNP bình quân thấp. Riêng với Việt Nam,
trong nhiều năm trở lại đây, chúng ta đã xuất khẩu đợc ngày càng nhiều mặt
hàng nh gạo, cà phê, chè, cao su, dầu thô, dầu dừa, hạt điều, chuối , nhng xu
hớng chung là giá cả các mặt hàng này theo thời gian đều giảm. Việc xuất
khẩu đợc ngày càng nhiều các sản phẩm nông nghiệp, chất đốt của Việt
Nam chỉ là yếu tố giúp khởi động nền kinh tế tốt hơn khi chuyển từ nền kinh
tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng .
Trong Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh (VNCI), khi nghiên cứu về
Việt Nam, Tiến sĩ Roger H. Ford, Giám đốc Dự án cho rằng để có thể tạo
dựng đợc lợi thế cạnh tranh cho mỗi quốc gia, doanh nghiệp đòi hỏi phải có
hai nhân tố quan hệ chặt chẽ. Thứ nhất, sự cộng tác giữa các công ty t nhân và
nhà nớc, các công ty tài chính và bảo hiểm, các trung tâm dạy nghề và các tr-
ờng đại học, các chính sách và quy định pháp luật của chính phủ, các hiệp hội
kinh doanh và nghề nghiệp và những nỗ lực quảng cáo ra nớc ngoài hớng tới
một tầm nhìn chiến lợc chung Thứ hai, khả năng tạo ra sự khác biệt so với
các đối thủ cạnh tranh khác và lợi thế cạnh tranh của một ngành có thể đợc
tăng cờng bằng cách xây dựng liên kết ngành.
Một cách nhìn về năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh
doanh nghiệp tơng đối độc đáo là của một số chuyên gia thuộc Cơ quan Hợp
tác quốc tế Nhật Bản (JICA). Theo ông Sadanori Watanabe, cố vấn cao cấp
tình nguyện của JICA, doanh nghiệp Việt Nam muốn nâng cao năng lực cạnh
tranh trớc hết cần chú trọng đến 2 yếu tố giảm giá thành và nâng cao chất lợng
sản phẩm. Giảm giá thành sản phẩm bằng cách đẩy mạnh các hoạt động sản
xuất, giảm chi phí trong từng khâu của quá trình sản xuất. Bên cạnh đó là vấn
đề chất lợng sản phẩm, các doanh nghiệp phải đảm bảo độ tin cậy về chất lợng
mang tính toàn cầu. Sadanori Watanabe đề xuất hệ thống 5S (một trong những
cách quản lý của Nhật Bản để đảm bảo chất lợng. Đó là sàng lọc - seiri; sắp
xếp - seiton; sạch sẽ - seisu; săn sóc - seiketsu và sẵn sàng - shisuke) và

17
khuyến nghị các doanh nghiệp Việt Nam nên áp dụng hệ thống quản lý 5S để
nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nh vậy, có nhiều trờng phái khác nhau quan niệm về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp tuỳ cách tiếp cận. Nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, các nhà kinh tế thờng quan niệm
khả năng (năng lực, sức) cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng bù đắp chi
phí, duy trì lợi nhuận và đợc đo bằng thị phần của sản phẩm và dịch vụ trên thị
trờng. Nếu thống nhất quan niệm nh vậy, khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp bao gồm 4 nhóm nội dung chủ yếu:
Nhóm 1: Chất lợng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hoá các
đầu vào. Nhóm yếu tố này coi chính quyền nh một yếu tố đầu vào, tơng đơng
với các yếu tố đầu vào khác nh nguồn nhân lực, vốn, công nghệ.
Nhóm 2: Các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp.
Nhóm 3: Yêu cầu của khách hàng về chất lợng hàng hoá, dịch vụ.
Nhóm 4: Khả năng cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp so với đối thủ.
Trong Đề án quốc gia về nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá và
dịch vụ Việt Nam, Báo cáo tổng hợp Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
của Việt Nam do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ơng (CIEM) thực
hiện cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng vợt qua đối
thủ để duy trì và phát triển bản thân doanh nghiệp và đợc đánh giá qua 7 yếu
tố nội tại của doanh nghiệp. Đó là:
1. Qui mô, số lợng, xếp hạng doanh nghiệp
2. Khả năng tham gia và chấm dứt kinh doanh
3. Sản phẩm
4. Năng lực quản lý và chiến lợc cạnh tranh
5. Chi phí
6. Khoa học & công nghệ
7. Lao động và đào tạo.
Tuy nhiên, trong khi phân tích cần lu ý những yếu tố nội tại chịu tác

động bởi nhiều yếu tố bên ngoài nh Nhà nớc và các thể chế trung gian.
Năng lực cạnh tranh hiện nay đợc xét ở ba cấp độ: năng lực cạnh tranh
của sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm đ-
ợc phản ảnh qua các tiêu chí: giá cả, chất lợng, mẫu mã, kiểu dáng, uy tín của
thơng hiệu hay sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm. Còn năng lực
18
cạnh tranh của doanh nghiệp phản ảnh không chỉ qua năng lực cạnh tranh của
sản phẩm do nó cung ứng mà còn qua năng lực tài chính, năng lực quản lý, vị
thế của doanh nghiệp trên thị trờng, về khả năng chiếm lĩnh thị trờng tiêu thụ
sản phẩm, thị trờng các yếu tố đầu vào so với đối thủ cạnh tranh của mình.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia là khai thác, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực, các lợi thế và cải thiện vị trí so với các đối thủ trong đó có lợi thế về sản
phẩm và doanh nghiệp. Trong mối quan hệ giữa năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp - sản phẩm - quốc gia thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có ý
nghĩa quan trọng vì xét đến cùng, doanh nghiệp mới là nhân tố quyết định đến
năng lực cạnh tranh của sản phẩm hay quốc gia.
Nh vậy, mặc dù còn nhiều quan niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong bối cảnh cha có hệ tiêu chí đánh giá thống nhất nhng
khi đề cập đến năng lực cạnh tranh là nói đến sức mạnh nội tại của mỗi doanh
nghiệp và của hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế. Không thể có một
doanh nghiệp năng lực nội tại yếu lại có sức cạnh tranh mạnh. Nh vậy, để
nâng cao năng lực cạnh tranh của bản thân mỗi doanh nghiệp trớc hết cần tác
động vào những yếu tố bên trong - yếu tố quyết định đến sức mạnh của các
doanh nghiệp. Tất nhiên, yếu tố bên ngoài nh chính sách, môi trờng, thể chế là
điều kiện không thể thiếu trong quá trình phát triển, cải thiện và nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
* Năng lực cạnh tranh của NHTM
Trong cạnh tranh sẽ có NHTM có khả năng cạnh tranh mạnh, yếu khác
nhau hoặc sản phẩm dịch vụ có khả năng cạnh tranh mạnh, yếu không giống
nhau, khả năng cạnh tranh này gọi là năng lực cạnh tranh hay sức mạnh cạnh

tranh. Do các NHTM cũng chính là doanh nghiệp nên năng lực cạnh tranh của
NHTM chính là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tính đặc
thù trong năng lực cạnh tranh của NHTM có những điểm khác biệt so với các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác ở chỗ khả năng thâu tóm, sáp nhập
hay phá sản của mỗi đơn vị không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến quyền lợi khách
hàng, đến hoạt động của đơn vị đó mà có thể tác động dây chuyền, tạo hiệu
ứng tiêu cực và có thể gây ra khủng hoảng tài chính.
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh thành công thì phải có một số u thế khác
biệt so với đối thủ của nó. Các NHTM rất khó tạo ra sự khác biệt do chính
hoạt động của nó. Để cạnh tranh NHTM không thể xóa bỏ hay thôn tính hoàn
19
toàn đối phơng mà chỉ có thể nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động để
khẳng định mình và vợt lên đối phơng. Hơn nữa, trên thực tế các NHTM cần
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau để ổn định thị trờng tài chính, chống đỡ lại sự suy
giảm lòng tin. Chính vì thế, việc xem xét năng lực cạnh tranh của NHTM càng
phải chú trọng đến nét đặc trng đó.
Năng lực cạnh tranh của NHTM chính là khả năng tạo ra và sử dụng có
hiệu quả một cách lâu dài các lợi thế của mình trên thị trờng để đạt đợc mức
lợi nhuận và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách có hiệu quả
sức ép của các đối thủ cạnh tranh mà trực tiếp là các NHTM khác.
Về lý thuyết, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM
nhng nhìn chung, chúng có một số điểm thống nhất sau: Năng lực cạnh tranh
của một NHTM là khả năng của ngân hàng đó trong việc sử dụng những
nguồn lực sẵn có một cách có hiệu quả nhất nhằm đa sản phẩm dịch vụ đến
với khách hàng, tạo ra những lợi ích kinh tế trong một môi trờng cạnh tranh
nhất định.
Để hiểu rõ và phân biệt năng lực cạnh canh nói chung, năng lực cạnh
tranh của NHTM nói riêng, cần hiểu rõ những khái niệm liên quan nh lợi thế
cạnh tranh, khả năng cạnh tranh.
- Lợi thế cạnh tranh của NHTM đợc hiểu là một sản phẩm dịch vụ ngân

hàng với những điều kiện kinh tế - xã hội tác động vào hoạt động kinh doanh
của ngân hàng và đem lại lợi thế u việt hơn so với các ngân hàng khác. Nhờ
vậy mà các sản phẩm dịch vụ do ngân hàng đó cung cấp ra thị trờng có giá trị
cao hơn so với chi phí của ngân hàng phải chịu để tạo ra sản phẩm.
- Khả năng cạnh tranh: của NHTM đợc xác định dựa trên bộ phận cấu
thành cơ bản đó là:
+ Có lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận cao hơn: Đây là yếu tố cơ bản để
đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM, nó phản ánh hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh.
+ Có thị phần lớn hơn. Thị phần huy động vốn, cho vay và cung cấp các
dịch vụ ngân hàng thể hiện quy mô hoạt động của ngân hàng giúp ngân hàng
nâng cao uy tiến, vị thế và đạt đợc các mục tiêu lợi nhuận đã đề ra.
+ Hoạt động kinh doanh an toàn hơn: Đây là mục tiêu mà các ngân hàng
luôn muốn hớng tới để giảm thiểu các khoản nợ xấu, nợ tồn đọng, giảm đến
mức thấp nhất các tài sản không sinh lời.
+ Tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng hơn. Thông qua việc
20
đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng là điều kiện để ngân hàng thu hút khách
hàng đến gửi tiền mở tài khoản giao dịch, sử dụng các sản phẩm dịch vụ tiện
ích hạ giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Đây là bốn bộ phận cấu thành, đợc hiểu nh các trụ cột mà các NHTM
luôn hớng tới nhằm thu lợi nhuận tối đa vì lợi nhuận là thớc đo hiệu quả kinh
doanh và là mục tiêu xác định của ngân hàng.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng th-
ơng mại
1.2.2.1. Năng lực tài chính
- Vốn sở hữu (vốn tự có): Vốn sở hữu của NHTM là toàn bộ nguồn vốn
thuộc sở hữu của chủ ngân hàng của các thành viên trong đối tác liên doanh
hoặc các cổ đông của ngân hàng và kinh phí quản lý do các đơn vị trực thuộc

nôp. Vốn của chủ sở hữu bao gồm vốn của chủ sở hữu ban đầu và vốn của
chủ sở hữu hình thành trong quá trình hoạt động (vốn của chủ sở hữu bổ
sung). Trên bảng cân đối kế toán của NHTM vốn của chủ sở hữu bao gồm các
khoản mục cơ bản: Vốn điều lệ, lợi nhuận cha phân phối và các quỹ. Vốn điều
lệ và chủ sở hữu có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng với hoạt động kinh
doanh của các NHTM.
+ Vốn điều lệ thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động của NHTM
có tác động trực tiếp đến khả năng mở rộng mạng lới cũng nh quy mô hoạt
động của ngân hàng. Đây chính là cơ sở cho hoạch định chiến lợc kinh doanh
và tăng cờng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Quy mô hoạt động của ngân
hàng và khả năng mở rộng nguồn vốn của ngân hàng, tăng sức cạnh tranh,
năng lực tài chính thị phần đầu t và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng.
+ Vốn điều lệ nói riêng và vốn tự có nói chung tác động đến quy mô huy
động vốn, cho vay cũng nh thực hiện các dich vụ ngân hàng của NHTM. Hiện
nay các NHTM không còn bị khống chế về số lợng đợc phép huy động tối đa
dựa trên cơ sở vốn tự có. Song để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống
ngân hàng, các NHTM vẫn phải tuân thủ theo các yêu cầu về an toàn vốn.
Tại Việt Nam, theo quyết định số 457/2005/QĐNHTT ngày 19/4/2005
của Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành quy định về các tỷ lệ đảm bảo an
toàn trong hoạt động tổ chức tín dụng, các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt
Nam phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR-Capital Adequacry Ratio)
21
theo quy định. Tỷ lệ này đợc xác định theo công thức:
Vốn tự có
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu - CAR = x 100
Tổng tài sản có rủi ro
Theo quy định, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của một NHTM phải đạt đợc là
8% - Tỷ lệ này cũng phù hợp với thông lệ quốc tế hiện hành.
Ngoài ra, chi tiêu quy mô vốn chủ sở hữu cũng là một chỉ tiêu đánh giá.
Tỷ lệ an toàn vốn chủ sở hữu% =

Tổng vốn chủ sở hữu
x 100
Tổng nguồn vốn
Nh vậy, vốn tự có của NHTM càng lớn, NHTM có thể cho vay đối với
các dự án lớn các khách hàng. Đồng thời ngân hàng có điều kiện tăng cờng
huy động vốn để đầu t cho vay đối với nền kinh tế mà vẫn đảm bảo theo quy
định của pháp luật.
- Khả năng sinh lời: Thể hiện một đồng vốn ngân hàng bỏ ra trong một
thời gian nhất định (thờng là 1 năm) sẽ mang về bao nhiêu lợi nhuận. Đây là
chỉ tiêu cơ bản đo lờng khả năng cạnh cạnh của NHTM vì mục tiêu chính của
các NHTM là lợi nhuận.
Khả năng sinh lời của NHTM đợc thể hiện qua một số tiêu chí cơ bản
sau: Lợi nhuận hàng năm, tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ sinh
lời trên vốn chủ sở hữu (ROE)
- Lợi nhuận hàng năm của ngân hàng lớn, tốc độ tăng trởng lợi nhuận đều
đặn và cao qua các năm thể hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng ngày một
nâng cao, quy mô hoạt động của ngân hàng ngày một mở rộng. Đây là nguồn
quan trọng để ngân hàng tăng quy mô vốnn trong tơng lai.
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA- Return On Assets): Thể hiện một
đồng tài sản của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một
thời gian nhất định (thờng là 1 năm).
Lợi nhuận sau thuế
ROA (%) = x 100
Tổng tài sản
Tỷ lệ sinh lời tính trên tài sản (ROA) càng cao thể hiện khả năng quản lý
khai thác sử dụng các tài sản của ngân hàng có hiệu quả và tăng thu nhập cho
ngân hàng.
- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (REO - Return On Equity) Thể hiện 1
đồng vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ mang về bao nhiêu lợi nhuận trong một
thời gian nhất định (thờng là 1 năm).

22
Lợi nhuận sau thuế
ROE (%) = x 100
Vốn chủ sở hữu
Tỷ lệ sinh lời tính trên vốn chủ sở hữu của ngân hàng càng cao thể hiện
việc sử dụng vốn của ngân hàng trong đầu t cho vay hiệu quả.
- Hệ số chênh lệch lãi ròng (NIM)
Tổng thu nhập phí lãi - Tổng chi phí phí lãi
NIM =
Tổng tài sản có
- Khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro: Trong kinh doanh, NHTM th-
ờng xuyên đối đầu với rủi ro, các khoản tổn thất của ngân hàng sẽ đợc bù đắp
bằng vốn chủ sở hữu. Đây chỉ là tiêu phản ánh khả năng ngăn chặn các rủi ro
và khả năng chịu đựng các tổn thất rủi ro xảy ra đối với NHTM.
Khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đợc đo bằng tỷ lệ vốn an toàn
tối thiểu (CAR) theo quy định và thông lệ quốc tế hiện hành hoạt động kinh
doanh ngân hàng đợc coi là an toàn khi tỷ lệ này đạt tối thiểu 8%. Khi tỷ lệ
này nhỏ hơn 8%, chứng tỏ hoạt động cho vay và đầu t của ngân hàng đã tăng
mạnh, ngoài tầm kiểm soát của NHTM và NHTM có thể gặp rủi ro phá sản
khi khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Trong trờng hợp ngân hàng phá sản hoặc ngừng hoạt động thì các khoản
tiền gửi của khách hàng sẽ đợc hoàn trả trớc, sau đó đến nghĩa vụ với Chính
phủ và ngời lao động, sau nữa đến các khoản vay và cuối cùng là mới đến chủ
sở hữu. Nếu quy mô lớn của chủ sở hữu càng lớn thì ngời gửi tiền và ngời đầu
t sẽ thấy an tâm hơn đối với ngân hàng mà họ đang giao dịch (giả định các
điều kiện khác là nh nhau). Do đó vốn của chủ sở hữu đợc coi là cơ sở tạo
niềm tin cho ngời gửi tiền. Thể hiện thế lực của ngân hàng trên thị trờng tài
chính.
1.2.2.2. Năng lực huy động và sử dụng vốn
Năng lực huy động và sử dụng vốn biểu thị bằng khả năng huy động vốn

và khả năng cho vay đầu t. Trong mỗi chỉ số đánh giá, cần tính toán quy mô
huy động, quy mô cho vay và tốc độ tăng trởng hàng năm cũng nh từng thời
kỳ nhất định.
- Khả năng huy động vốn: Là số lợng tiền gửi và khả năng thu hút tiền
gửi của ngân hàng. Để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động ngân hàng, các
NHTM phải huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế.
Khả năng huy động vốn là một trong những tiêu chí đánh giá tình hình hoạt
23
động kinh doanh của ngân hàng, mặt khác, thể hiện tính hiệu quả và uy tín
của chính ngân hàng đó. Khả năng huy động vốn tốt nghĩa là ngân hàng đó
đã sử dụng các sản phẩm, dịch vụ, các công cụ một cách hiệu quả, đồng
thời cũng nói lên rằng tiềm lực tài chính bền vững và tạo đợc niềm tin nơi
khách hàng.
- Khả năng cho vay và đầu t: Thể hiện năng lực sử dụng vốn của ngân
hàng. Có đợc từ nguồn vốn lớn, ổn định là cơ sở để ngân hàng cho vay đáp
ứng với nhu cầu của nền kinh tế và đầu t nhằm mục tiêu kiếm lợi nhuận.
Khả năng cho vay và đầu t của NHTM đợc thể hiện qua quy mô tín dụng
đầu t tài chính, thị phần và chất lợng uy tín của 1 ngân hàng cung ứng cho
khách hàng. Các NHTM phải đảm bảo các khoản cho vay và đầu t của mình
luôn mang lại hiệu quả,đảm bảo thu hồi đủ gốc và lãi đúng hạn. Hiệu suất sử
dụng nguồn vốn càng lớn, cân đối về thời hạn đảm bảo khả năng thanh toán và
không để xảy ra nợ quá hạn sẽ mang lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Để đánh giá khả năng huy động vốn của các ngân hàng, cần chú ý đến
những yếu tố liên quan nh mạng lới hoạt động, tiếp cận thị trờng, mức độ hấp
dẫn của các công cụ huy động vốn Tuy nhiên khi đánh giá khả năng cho vay
và đầu t của NHTM cũng cần xem xét chỉ tiêu nợ quá hạn của ngân hàng.
Đây là những khoản cho vay, đầu t kém hiệu quả, khách hàng không trả nợ
gốc và lãi đúng cam kết, có nguy cơ gây mất vốn và rủi ro cho ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nợ quá hạn sẽ xảy ra là khó tránh
khỏi. Vấn đề là các ngân hàng cần có những biện pháp tích cực để kiểm soát

và nâng cao chất lợng uy tín, hạn chế mức thấp nhất nợ quá hạn phát sinh.
1.2.2.3. Phát triển các sản phẩm dịch vụ
Lĩnh vực kinh doanh ngân hàng là các sản phẩm dịch vụ, do đó, khi mà
các loại hình dịch vụ ngân hàng không có sự khác biệt lớn giữa các chủ thể
cung ứng thì năng lực cạnh tranh cần dựa vào chất lợng cung cấp, tiện ích của
sản phẩm, thái độ phục vụ và đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của ngời tiêu
dùng.
Khả năng phát triển các sản phẩm dịch vụ: Cùng với xu thế phát triển của
nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng thu từ dịch vụ ngân
hàng chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu và chứa đựng ít rủi ro. mặt
khác nền kinh tế phát triển nhu cầu sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
của khách hàng ngày càng đa dạng và đòi hỏi với chất lợng phục vụ ngày càng
24
tốt hơn.
Vì vậy, bên cạnh các sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống các
NHTM luôn nghiên cứu và đa ra các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới để đáp
ứng với nhu cầu ngày càng cao của thị trờng. Số lợng các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng đa ra càng nhiều đa dạng, chất lợng các sản phẩm dịch vụ u việt
đáp ứng đợc nhu cầu của các khách hàng sẽ thu hút đợc khách hàng đến giao
dịch với ngân hàng.
Ngoài các dịch vụ truyền thống, năng lực cạnh tranh của NHTM còn đợc
thể hiện thông qua việc phát triển các dịch vụ phụ trợ, các gói dịch vụ gia tăng
hoặc các gói dịch vụ tình huống. Một số gói dịch vụ tình huống hiệu quả trong
giai đoạn lạm phát tăng cao (thời điểm tháng 8/2008) nh gửi tiền đợc đảm bảo
bằng vàng hoặc đô la Mỹ đã thu hút đợc lợng lớn khách hàng. Bên cạnh
những gói dịch vụ, các hình thức t vấn cho vay, t vấn tiền gửi của nhân viên
ngân hàng cũng sẽ góp phần gia tăng thị phần của chính ngân hàng đó. Trong
khi khách hàng không đầy đủ thông tin (thông tin bất cân xứng), các cán bộ
ngân hàng có thể t vấn, cung cấp thông tin cho khách hàng lựa chọn gói sản
phẩm dịch vụ phù hợp. Với những hình thức t vấn tại chỗ, t vấn qua hộp th

điện tử, tờ rơi sẽ tăng niềm tin của các khách hàng trên thị trờng cho vay
cũng nh gửi tiền.
Phát triển, đa dạng hoá các dịch vụ mới: Sự phát triển mạnh của thị trờng
tài chính kéo theo sự hình thành và phát triển mạnh các công cụ tài chính. Nếu
ngân hàng muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, bên cạnh việc cung cấp tốt các
dịch vụ truyền thống, cần không ngừng phát triển mạnh các dịch vụ mới. Việc
đa dạng hoá, phát triển các dịch vụ mới sẽ giúp cho các NHTM nâng cao lợi
nhuận, phân tán rủi ro. Kinh nghiệm cho thấy, nếu ngân hàng chỉ đầu t vào
mảng tín dụng, tiềm ẩn rủi ro sẽ rất lớn, do đó phát triển mạnh các dịch vụ
mới không chỉ góp phần giảm rủi ro mà còn đảm bảo sự ổn định trong thu
nhập của các ngân hàng.
Nếu ngân hàng chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ mới, liên tục
cho ra những sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu của thị trờng thì sẽ nâng cao
đợc năng lực cạnh tranh, từng bớc cải thiện vị trí trên thị trờng. Tuy vậy, sự đa
dạng hoá sản phẩm dịch vụ, chiến lợc phát triển dịch vụ mới cần căn cứ vào
thực lực của mỗi ngân hàng và yêu cầu của thị trờng.
1.2.2.4. Năng lực điều hành và quản trị nguồn nhân lực
25
- Trình độ tổ chức quản lý của NHTM:
+ Phơng pháp quản lý: Trình độ tổ chức và quản lý là yếu tố quan trọng
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Hiện nay có nhiều phơng pháp
pháp luật tốt mà hiệu quả ngân hàng đã áp dụng vào quản trị và thành công tại
đơn vị mình đó là phơng pháp quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận
quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo phơng pháp quản lý chất lợng.
Mỗi phơng pháp sẽ có1 hiệu quả riêng của nó. Quản lý tình huống là phơng
pháp quản lý linh hoạt. Phơng pháp quản lý theo tiếp cận giá cả quá trình tiếp
cận là hệ thống mới. Trớc đây quản lý thờng chú trọng tới mục tiêu có nghĩa là
quy định những chỉ tiêu định lợng phấn đấu để đạt đựơc những chỉ tiêu đó -
Điều này đúng nhng cha đủ, vì các ngân hàng đã không chú ý đến môi trờng
và điều kiện tạo ra kết quả đó mà chính đây là các gốc của việc tạo ra kết quả.

phơng pháp quản lý theo chất lợng là hoạt động bao trùm mọi phòng, ban, chi
nhánh của ngân hàng.
- Quản lý hiệu quả: Hiệu quả quản lý biểu hiện ở năng suất, chất lợng
cao, lợi nhuận tăng, phát triển bền vững, góp phần quan trọng vào phát triển
kinh tế xã hội. Năng lực quản lý của ngân hàng là yếu tố tác động đến tính
cạnh canh của ngân hàng vì thế nếu ngân hàng tổ chức thực hiện tốt các mục
tiêu và khả năng hoạt động của mình nhng khả năng quản lý kém thì hiệu quả
kinh doanh không cao dẫn đến ngân hàng phát triển không mạnh làm mất khả
năng cạnh tranh của ngân hàng.
- Mô hình tổ chức: Hình thức tổ chức của một NHTM thờng phụ thuộc
vào quy mô cũng nh chức năng hoạt động của ngân hàng. Với quy mô cạnh
tranh ngày càng gay gắt nh hiện nay. Mô hình tổ chức của các NHTM thờng
đợc tổ chức theo mục tiêu đa năng và hớng tới khách hàng, đảm bảo cho hoạt
động kinh doanh ngân hàng hiệu quả nhất và đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu của khách hàng, ngân hàng có tính cạnh tranh cao là ngân hàng có cơ cấu
tổ chức gọn nhẹ, không cứng nhắc mà phải linh động thay đổi tuỳ thuộc vào
môi trờng bên trong và bên ngoài ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động của
ngân hàng.
- Cơ cấu trình độ của bộ máy lãnh đạo, của cán bộ: Cơ cấu tổ chức bộ
máy lãnh đạo NHTM hớng tới gọn nhẹ, dễ dàng thích ứng với những biến
động của cơ chế thị trờng. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, sẽ giúp ngân hàng
giảm chi phí hoạt động an toàn và hiệu quả hơn góp phần nâng cao năng suất

×