Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3 - 2 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.59 KB, 75 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế,
trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Anh Minh đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp trong suốt thời gian vừa qua.
Xin cảm ơn toàn thể các anh, các chị trong Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3-2,
gia đình, bạn bè đã hỗ trợ, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và làm việc tại cơ sở
thực tập.
Trân trọng.
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp : “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3-2 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” là công
trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân em.
Những số liệu, kết quả nêu trong toàn bộ bài viết là trung thực, được trích dẫn
và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã
được công bố, các website,…
Các giải pháp nêu trong chuyên đề được rút ra từ những cơ sở lý luận và quá
trình nghiên cứu thực tiễn.
Sinh viên
Nguyễn Thị Toàn
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
DANH MỤC BẢNG BIỂU


DANH MỤC HĨNH VẼ
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 WTO Tổ chức thương mại thế giới
2 CNCK Công nghiệp cơ khí
3 CTCP Công ty cổ phần
4 ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản
5 ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
6 MFN Thuế quan trung bình
7 …
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B

Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển tất yếu của
quan hệ quốc tế hiện đại. Đại diện cho xu hướng toàn cầu hoá này là sự ra đời và phát
triển của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). WTO là tổ chức thương mại lớn nhất
toàn cầu, với sự tham gia của 150 nước thành viên, không chỉ điều tiết thương mại
hàng hoá mà còn cả các lĩnh vực dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, chiếm trên 90%
tổng kim ngạch thương mại thế giới. Việc gia nhập WTO ngày 4/1/1995 đã đưa Việt
Nam bước sang một thời cuộc mới với nhiều thời cơ và thách thức đan xen. Mỗi cá
nhân, tổ chức hay doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ những thuận lợi và khó khăn
để nắm bắt thời cơ và vượt qua thách thức. Sau khi gia nhập WTO, cùng với cơ hội
mở rộng thị trường tiêu thụ, các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực kinh tế mà đặc biệt
là lĩnh vực cơ khí phải đối mặt với sự cạnh tranh quyết liệt với các doanh nghiệp
nước ngoài về thị trường hàng hoá và dịch vụ. Sự cạnh tranh này khiến các doanh
nghiệp Việt Nam phải đứng trước hai sự lựa chọn hoặc chấp nhận đổi mới hoặc rút

lui hoàn toàn khỏi thị trường.
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, Công nghiệp cơ khí (CNCK) là một
ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh
tế-xã hội, bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế, củng cố quốc phòng an ninh, góp
phần nâng cao đời sống nhân dân. Vì vậy, việc kiểm soát các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành CNCK là hết sức cần thiết, nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế như hiện nay. Những năm qua, ngành CNCK đã có những bước khởi
sắc ban đầu, đáp ứng được 40% nhu cầu thị trường trong nước, một số sản phẩm
đạt chất lượng tốt, có chỗ đứng trên thị trường. Tuy nhiên, tỷ trọng gia công trong
CNCK nước ta vẫn còn rất cao, làm cho giá trị gia tăng đạt thấp và thiếu sức cạnh
tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3 - 2 là một doanh nghiệp thành viên của Tổng
Công ty ô tô Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực cơ khí, chuyên lắp ráp, chế tạo các
loại ô tô mang nhãn hiệu chính là Transinco. Ngày đầu mới thành lập, Công ty 3 - 2
mới chỉ là một trung tâm sửa chữa nhỏ, nhưng cho đến nay công ty đã từng bước lớn
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
mạnh và dần chiếm được cảm tình của người tiêu dùng trong cả nước. Tuy nhiên,
trong hoạt động của công ty vẫn bộc lộ nhiều hạn chế như chưa tự thiết kế, chế tạo
được dòng ô tô, xe máy cao cấp, chủ yếu gia công theo các mẫu thiết kế của nước
ngoài, chưa tự sản xuất được các loại linh kiện quan trọng phục vụ cho việc lắp ráp
mà phải nhập khẩu từ bên ngoài…Việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty sẽ
có ảnh hưởng tích cực đến ngành công nghiệp cơ khí Việt Nam nói chung và sự phát
triển của Tổng Công ty ô tô Việt Nam nói riêng. Nhận thức được đây là một vấn đề
cấp thiết nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3 - 2 trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề
tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong

lĩnh vực cơ khí của Công ty cổ phần Cơ khí ô tô 3 - 2 trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích, đề tài có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, nghiên cứu, phân tích vai trò và đặc điểm của các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực cơ khí.
- Phân tích các yếu tố cấu thành, yếu tố ảnh hưởng và một số chỉ tiêu đánh giá
năng lực cạnh tranh
- Đánh giá năng lực cạnh tranh của CTCP Cơ khí ô tô 3 - 2 trên thị trường, chỉ
ra những kết quả đã đạt được, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó
trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực cơ khí
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài sẽ nghiên cứu năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần Cơ khí ô tô 3 - 2 trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến nay.
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
5. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện dựa trên việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp nghiên cứu thực tế, phương pháp
thống kê, phương pháp phân tích và so sánh.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3 chương sau đây:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sự
cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3 - 2
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cổ phần cơ khí ô tô 3 - 2
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một hiện tượng gắn liền với kinh tế thị trường, khái niệm cạnh
tranh đã xuất hiện trong quá trình hình thành và phát triển sản xuất, trao đổi hàng
hoá và phát triển kinh tế thị trường. Có nhiều quan điểm khác nhau khi nói về
cạnh tranh.
Theo K. Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tư bản nhằm dành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng
hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Khái niệm về cạnh tranh của Marx
cho thấy quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ
suất lợi nhuận bình quân. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi
phí sản xuất và khả năng có thể bán hàng hoá dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu
được lợi nhuận.
Theo từ điển kinh doanh của Anh, cạnh tranh được hiểu là “Sự ganh đua, kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”. Theo quan điểm này,
cạnh tranh được hiểu là các mối quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua
nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh
thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi

nhất.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam (tập 1) thì: Cạnh tranh trong kinh doanh là
hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân,
các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu nhằm
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thi trường có lợi nhất. Quan niệm này xác định
rõ các chủ thể của cạnh tranh là những người sản xuất hàng hoá, các thương nhân,
các nhà kinh doanh và mục đích của họ là giành được các điều kiện sản xuất, tiêu thụ
và thị trường có lợi nhất.
Ở phạm vi quốc gia, theo Uỷ ban cạnh tranh công nghiệp của Tổng thống Mỹ
thì: Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dưới các điều kiện thị
trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá và dịch vụ đáp ứng được
các đòi hỏi của thị trường Quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực
tế của người dân nước đó. Như vậy khái niệm cạnh tranh ở phạm vi quốc gia lại đề
cập những phạm trù hẹp hơn đó là khả năng sản xuất các loại hàng hoá, dịch vụ và
thu nhập thực tế của người dân của một quốc gia cụ thể nào đó.
Những khái niệm trên đây dù tiếp cận trên các góc cạnh và phạm vi khác nhau
của cạnh tranh nhưng có những nét tương đồng vệ nội dung. Tựu trung lại, ta có thể
đưa ra một khái niệm tổng quát về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường như sau:
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi
biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông
thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản
xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận
, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Cạnh tranh trong kinh tế thị trường có một số đặc trưng như sau:
- Cạnh tranh mang bản chất của mối quan hệ giữa các chủ thể kinh tế với
nhau. Nếu trên thị trường chỉ có một chủ thể thì không có cạnh tranh nhưng

có nhiều chủ thể mà các chủ thể không có cùng một mục tiêu thì mức độ
cạnh tranh cũng rất thấp. Do vậy canh tranh chỉ tồn tại khi có nhiều hơn hai
chủ thể tham gia và các chủ thể cùng hướng đến những mục đích nhất định
nào đó.
- Các chủ thể cạnh tranh đều phải tuân thủ những ràng buộc chung được hình
thành trong quá trình kinh doanh. Các ràng buộc này trong cạnh tranh kinh tế
giữa các doanh nghiệp chính là các đặc điểm về nhu cầu sản phẩm của khách
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
hàng và các ràng buộc của luật pháp và thống kê kinh doanh ở trên thị
trường. Còn giữa người mua với người mua, hoặc giữa những người mua
với người bán là các thoả thuận được thực hiện có lợi hơn cả đối với người
mua.
- Phương pháp cạnh tranh rất đa dạng. Một chủ thể kinh tế có thể tham gia
cạnh tranh dựa trên nhiều phương pháp khác nhau như bán giá thấp, nâng
cao chất lượng sản phẩm, … miễn là đạt được mục tiêu kinh doanh của
mình.
- Cạnh tranh diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian không cố định,
hoặc ngắn hoặc dài, hoặc hẹp hoặc rộng.
1.1.2. Phân loại cạnh tranh
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành
- Cạnh tranh giữa các ngành
* Căn cứ theo phương thức cạnh tranh:
- Cạnh tranh bằng giá cả

- Cạnh tranh phi giá cả
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
- Cạnh tranh hoàn hảo
- Cạnh tranh không hoàn hảo
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh
- Cạnh tranh không lành mạnh
* Căn cứ vào các công đoạn của quá trình kinh doanh hàng hóa
- Cạnh tranh trước khi bán hàng
- Cạnh tranh trong khi bán hàng
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
- Cạnh tranh sau khi bán hàng
* Căn cứ vào mục tiêu kinh tế của các chủ thể
- Cạnh tranh dọc
- Cạnh tranh ngang
* Căn cứ vào cấp độ cạnh tranh
- Cạnh tranh cấp quốc gia
- Cạnh tranh cấp ngành
- Cạnh tranh cấp doanh nghiệp
- Cạnh tranh cấp sản phẩm
Ngoài các loại hình cạnh tranh đã nêu trên, người ta còn xét theo một số tiêu chí
khác nữa: điều kiện không gian, lợi thế tài nguyên, nhân lực, đặc điểm tập quán sản
xuất, tiêu dùng, văn hóa ở từng dân tộc, khu vực, quốc gia khác nhau mà phân loại
thành cạnh tranh giữa các nước và các khu vực trên thế giới.
1.1.3. Tác động của cạnh tranh đối với nền kinh tế
* Tác động tích cực:
Thứ nhất, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp sử dụng tài nguyên một cách tối ưu
và khuyến khích áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Trong sản xuất,

nguồn tài nguyên là hữu hạn, thậm chí còn khan hiếm. Muốn tồn tại và chiến thắng
trong cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải không ngừng áp dụng khoa học công nghệ
mới vào sản xuất kinh doanh, sử dụng tối đa mọi nguồn lực nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của thị trường.
Thứ hai, cạnh tranh làm cho tiêu dùng gắn liền với sản xuất, sản xuất ngày càng
thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Do cạnh tranh mà ngày nay các doanh
nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích nhu cầu để từ đó lập kế hoạch sản xuất
đáp ứng nhu cầu một cách nhanh nhất, kịp thời nhất và hiệu quả nhất. Sản xuất với
năng suất, chất lượng ngày càng tăng, điều này có ảnh hưởng rất lớn đến người tiêu
dùng. Họ được tiêu dùng những hàng hóa có chất lượng cao và giá cả phải chăng,
chủng loại phong phú hơn dẫn đến sự lựa chọn dễ dàng hơn.
Thứ ba, cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế trên cơ sở kết hợp một
cách hợp lý giữa lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của người tiêu dùng và lợi ích của
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
toàn xã hội. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, mà lợi nhuận chỉ có
thể thu được khi các doanh nghiệp bán được hàng hóa do mình sản xuất ra với chi phí
thấp, giá thành hạ. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào mức độ chấp nhận hàng hóa
của người tiêu dùng. Dưới tác động của cạnh tranh, các nhân tố sản xuất được sử
dụng có hiệu quả hơn, từ đó giảm thiểu tổng chi phí sản xuất của xã hội, nâng cao
năng suất lao động.
* Tác động tiêu cực
Bên cạnh những tác động tích cực đối với nền kinh tế, cạnh tranh cũng có thể
dẫn đến những kết quả không mong muốn. Cạnh tranh làm thay đổi cấu trúc xã hội
trên phương diện sở hữu của cải và phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo. Cạnh tranh làm
xuất hiện và phát triển các hình thức lừa đảo, đầu cơ, làm hàng giả, trốn thuế, ăn cắp
bản quyền… Ngoài ra, trong trường hợp cạnh tranh không cân sức có thể triệt tiêu
một ngành, hoặc một lĩnh vực kinh doanh của một quốc gia.
1.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là thuật ngữ ngày càng được sử dụng rộng rãi nhưng đến
nay vẫn là khái niệm chung chung và khó đo lường, theo từ điển thuật ngữ kinh tế
học, “năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của
đồng nghiệp”.
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) định nghĩa: “năng lực cạnh
tranh là khả năng của các công ty, các ngành, các vùng, các quốc gia hoặc khu vực
siêu quốc gia trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở bền vững”.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Các nhân tố bên ngoài là các nhân tố phức tạp, luôn có nhiều cơ hội lẫn nguy cơ
tác động đến hoạt động của doanh nghiệp theo các mức độ khác nhau. Sự biến động
của các nhân tố này nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp và không thuộc ý
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
muốn chủ quan của bất kì doanh nghiệp nào. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
gồm có: các nhân tố thuộc môi trường quốc tế, các nhân tố thuộc môi trường quốc gia
và các nhân tố thuộc môi trường ngành.
• Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng như hiện nay thì các nhân tố
thuộc môi trường quốc tế càng ảnh hưởng mạnh tới năng lực canh tranh của các
doanh nghiệp. Các nhân tố thuộc môi trường quốc tế như: xu hướng tự do hoá thương
mại làm giảm các rào cản thương mại giữa các thị trường; các định chế, hiệp định
thương mại, liên kết kinh tế quốc tế cho thấy phạm vi kinh doanh của các doanh
nghiệp được mở rộng, đầu tư ra nước ngoài phát triển và kéo theo đó là mức độ cạnh
tranh cũng trở nên mạnh mẽ hơn.
• Các nhân tố thuộc môi trường quốc gia

Các nhân tố thuộc môi trường quốc gia bao gồm: Nhân tố kinh tế, nhân tố văn hoá
xã hội, nhân tố khoa học công nghệ, nhân tố chính trị luật pháp, nhân tố tự nhiên.
 Nhân tố kinh tế: Có nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh tế ảnh hưởng đến
hoạt động của các doanh nghiệp như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lạm phát,
chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái, lãi suất, hệ thống thuế và mức thuế…
- Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định và cao sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp
dân tăng. Từ đó tăng sức mua hàng hóa và dịch vụ. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc
độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đạt hiệu
quả cao.
- Nếu lãi suất cho vay cao thì chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao nếu doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng, do đó làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Lạm phát cao hay thấp đều ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lạm phát cao làm tăng giá cả hàng hoá, giảm sức mua xã hội, còn thiếu phát làm
hoạt động kinh doanh trở nên trì trệ và giảm sức cạnh tranh.
- Khi đồng nội tệ giảm giá dẫn đến xuất khẩu tăng, cơ hội sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường
trong nước và quốc tế bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
thủ cạnh tranh nước ngoài. Còn khi đồng nội tệ tăng giá sẽ thúc đẩy nhập khẩu,
doanh nghiệp sản xuất trong nước bị sức ép giảm giá từ thị trường thế giới, cạnh
tranh của doanh nghệp kém.
 Nhân tố văn hoá, xã hội
Các phong tục tập quán, thị hiếu, lối sống, thói quen tiêu dùng, tín ngưỡng, tôn
giáo có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp,
do đó mà ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp . Ở những khu
vực địa lý khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau, do đó khả năng tiêu thụ hàng hóa
của các doanh nghiệp khác nhau cũng khác nhau.
 Nhân tố khoa học công nghệ

Các nhân tố về khoa học công nghệ như trình độ phát triển công nghệ thông tin,
khả năng sáng tạo, ứng dụng các ý tưởng kinh doanh, khả năng cập nhật hay truyền
đạt thông tin từ trong ra ngoài và từ ngoài vào trong cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cập nhật thông tin nhanh
chóng có nghĩa là doanh nghiệp đó nắm được hướng đi trước và trong kinh doanh
người đi trước luôn dành được những lợi thế để phát triển.
 Nhân tố chính trị, luật pháp
Chính trị và pháp luật chặt chẽ, rõ ràng và ổn định sẽ làm cơ sở bảo đảm điều
kiện thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trên thị trường
một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao. Các chính sách tài chính, các chính sách bảo
hộ mậu dịch tự do, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương trình
quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động... ảnh hưởng trực
tiếp hay gián tiếp đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
 Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và khó khăn đối với doanh
nghiệp trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Các nhân tố
tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nhiệt độ, độ ẩm... Vị trí địa lý
thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ
đồng thời giảm thiểu các chi phí không cần thiết khác.
• Các nhân tố thuộc môi trường ngành
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Có nhiều mô hình để phân tích các nhân tố thuộc môi trường ngành ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tuy nhiên mô hình nổi tiếng nhất và được
sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael
Porter. Theo mô hình này, M.Porter cho rằng ngành kinh doanh nào cũng phải chịu
tác động của năm lực lượng cạnh tranh, bao gồm: đối thủ cạnh tranh hiện tại, khách
hàng, nhà cung ứng, các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế. Các nhân tố này được
thể hiện ở Hình 1.1.

Hình 1.1: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại là các doanh nghiệp vốn đã có vị thế vững
vàng trên thị trường trong cùng một ngành nghề kinh doanh. Số lượng, quy mô và
sức mạnh của từng đối thủ cạnh tranh đều có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một số yếu tố chính của đối thủ
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
cạnh tranh có thể làm thay đổi tương quan cạnh tranh với doanh nghiệp trên thị
trường là: mục đích tương lai, các tiềm năng và chiến lược hiện tại của đối thủ
cạnh tranh.
 Khách hàng
Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Mọi nỗ lực
của doanh nghiệp đều hướng vào khách hàng nhằm thu hút sự chú ý, kích thích sự
quan tâm, thúc đẩy khách hàng đến với sản phẩm hay dịch vụ do mình làm ra.
Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp. Khách hàng tác động
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp dựa trên sức mua cũng như khả năng
mặc cả giá sản phẩm của mình và có thể được xem như là một sự đe doạ cạnh
tranh khi họ buộc các doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao hoặc
dịch vụ hoàn hảo.
 Nhà cung ứng
Các nhà cung ứng là những doanh nghiệp, những cá nhân có khả năng sản xuất
và cung cấp các yếu tố đầu vào như: máy móc thiết bị nhà xưởng, nguyên vật liệu,
các laọi phụ tùng thay thế, vốn các loại dịch vụ lao động, thông tin năng lượng,
phương tiện vận chuyển. Số lượng, chất lượng, chủng loại. giá cả, các điều kiện cung
cấp…của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng trực tiếp đến nhiệm vụ và mục tiêu kinh
doanh, tiến trình hoạt động của các bộ phận, chi phí sản xuất, hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp…và do đó nó ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

trên thị trường. Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc
giảm chất lượng sản phẩm cung cấp. Bởi vì bằng cách đó họ sẽ làm cho lợi nhuận
của công ty sụt giảm nghiêm trọng, kéo theo đó sức cạnh tranh của công ty cũng bị
giảm đi.
 Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng bao gồm các doanh nghiệp không ra mặt cạnh
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
tranh nhưng vẫn có khả năng cạnh tranh trong tương lai. Sự xuất hiện của những đối
thủ tiềm ẩn này sẽ làm tăng sức ép cạnh tranh đối với các doanh nghiệp trong ngành.
Khả năng cạnh tranh của các đối thủ tiềm năng được đánh giá qua các “rào cản” ngăn
chặn sự gia nhập vào ngành kinh doanh. Rào cản này cho biết một doanh nghiệp cần
phải tốn kém một khoản phí nhất định để có thể tham gia vào một ngành nghề kinh
doanh nào đó. Phí tổn này càng cao thì rào cản càng cao và ngược lại.
 Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Sản phẩm và dịch vụ thay thế là những sản phẩm, dịch vụ có thể thỏa mãn nhu
cầu tương đương với các sản phẩm dịch vụ trong ngành. Áp lực cạnh tranh chủ yếu
của sản phẩm thay thế là khả năng đáp ứng nhu cầu so với các sản phẩm trong ngành,
thêm vào nữa là các nhân tố về giá, chất lượng , các yếu tố khác của môi trường như
văn hóa, chính trị, công nghệ cũng sẽ ảnh hưởng tới sự đe dọa của sản phẩm thay thế.
1.2.2.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là sự tập hợp thống nhất các mục tiêu,
các chính sách, các hoạt động kinh doanh trong tổng thể nhất định nhằm khai thác
các lợi thế cạnh tranh của mình để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác
trong cùng ngành, cùng loại sản phẩm, cùng thị trường.
Chiến lược giúp các doanh nghiệp phân bổ một cách hợp lý các nguồn lực sẵn
có và cho thấy doanh nghiệp sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình như thế nào.
Tuỳ vào từng thời điểm, điều kiện và tuỳ vào năng lực của các nhà quản trị mà một

chiến lược kinh doanh cho thấy được tác dụng của nó đối với sự phát triển cũng như
sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
• Các nguồn lực của doanh nghiệp
Nguồn lực của doanh nghiệp là những điều kiện về vật chất và phi vật chất được
doanh nghiệp sử dụng để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nguồn
lực này bao gồm nguồn nhân lực, tiềm lực tài chính, điều kiện cơ sở vật chất, vị trí
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
địa lý,…
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tổng thể các tiềm năng lao động sẵn
sàng tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực
bao gồm con người với những kinh nghiệm, kĩ năng, trình độ đào tạo và sự
tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo ra giá trị gia tăng và nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực càng mạnh thì
sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và ngược lại.
- Tiềm lực tài chính: tiềm lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy
mô vốn, khả năng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài
chính…trong doanh nghiệp. Vốn là một yếu tố sản xuất cơ bản và là một
đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, việu sử dụng vốn có hiệu quả, quay vòng
vốn nhanh…có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá
thành sản phẩm. Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên
liệu, thuê nhân công, mua sắm thiết bị, công nghệ…Như vậy năng lực tài
chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt
buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh.
- Điều kiện cơ sở vật chất bao gồm hệ thống máy móc, nhà xưởng, trang thiết
bị, điều kiện làm việc,…Những nhân tố này ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất hàng hoá và cung cấp các dịch vụ bán hàng và sau bán hàng của các
doanh nghiệp. Một điều kiện cơ sở vật chất thuận lợi chắc chắn sẽ giúp công

ty rút ngắn được thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng
năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhanh
chóng phát triển và nâng cao được năng lực cạnh tranh.
• Năng lực quản lý kinh doanh
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố có tính quyết định
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
của doanh nghiệp nói riêng. Năng lực của cán bộ quản lý tác động trực tiếp và
toàn diện tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua việc hoạch định
và thực hiện chiến lược, lựa chọn phương pháp quản lý, tạo động lực trong doanh
nghiệp…Tất cả những việc đó không chỉ tạo ra không gian sinh tồn của sản phẩm,
mà còn tác động đến năng suất, chất lượng, giá thành, sản phẩm và uy tín của
doanh nghiệp…
Năng lực quản lý còn thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý và phân định rõ chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. Việc hình thành tổ chức bộ
máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh, gọn, nhẹ và hiệu lực cao có ý nghĩa quan
trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác
mà còn làm giảm tương đối chi phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
• Khả năng nghiên cứu đổi mới và ứng dụng
Khả năng nghiên cứu đổi mới có vai trò quan trọng trong cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, nâng cao năng suất, hợp lý hoá sản
xuất. Bất kì một cái gì mới của sản phẩm hay phương thức hoạt động …đều được coi
là đổi mới. Tuy không phải bất kì đổi mới nào cũng thành công nhưng việc tiến hành
đổi mới công nghệ được coi là một trong những nguồn tạo sức cạnh tranh chủ yếu
cho doanh nghiệp. Đổi mới thành công sẽ đưa lại cho doanh nghiệp một thế mạnh
nào đó mà đối thủ cạnh tranh không có được. Các doanh nghiệp đổi mới thành công
sẽ trở thành nhà cung cấp độc quyền về sản phẩm mới, vì vậy có thể tính giá cao hơn

đối với những sản phẩm mới này. Đến thời điểm mà các đối thủ cạnh tranh bắt chước
đổi mới theo thì doanh nghiệp đã xây dựng được uy tín và sự trung thành với sản
phẩm đó.
Như vậy khả năng nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng là yếu tố rất quan trọng ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Yếu tố này càng trở nên quan trọng
hơn trong điều kiện cách mạng khoa học công nghệ diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
giới như hiện nay.
• Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu và uy tín của sản phẩm chính là sự tổng hợp các thuộc tính của sản
phẩm như chất lượng sản phẩm, lợi ích, mẫu mã và dịch vụ của sản phẩm. Thương
hiệu không những là dấu hiệu để nhận biết và phân biệt sản phẩm của doanh nghiệp
này với sản phẩm của doanh nghiệp khác, mà nó còn là tài sản rất có giá trị của doanh
nghiệp, là uy tín và thể hiện niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm. Một
thương hiệu mạnh là một thương hiệu có uy tín cao và uy tín thương hiệu càng cao
thì niềm tin và sự trung thành của người tiêu dùng đối với sản phẩm càng lớn. Điều
đó có nghĩa là nếu một sản phẩm nào đó có được uy tín và hình ảnh tốt đối với người
tiêu dùng thì sản phẩm đó có một lợi thế cạnh tranh hơn hẳn so với sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh.
• Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và
chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp
trong việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp có tác dụng rất quan trọng trong
việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp
điều chỉnh hành vi của nhân viên trong doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có nền

văn hoá tích cực sẽ tạo ra bầu không khí làm vệc hăng say hào hứng vì mục tiêu
chung khiến cho các cá nhân thường xuyên phấn đấu để đạt nhiều lợi ích cho bản
thân và doanh nghiệp, do đó mà nâng cao được năng lực cạnh tranh. Ngược lại, nếu
văn hoá doanh nghiệp đề cao cách làm việc mang tính “rập khuôn” máy móc, thụ
động sẽ làm hạn chế khả năng đổi mới của doanh nghiệp.
1.2.3. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một phạm trù tổng hợp thể hiện thực
lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt nhất
các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao hơn.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ tất
cả những yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
có hạn chế về mặt khác. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong một doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp như
marketing, tài chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị, hệ thống thông tin…Tuy
nhiên, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, cần phải xác định
được các yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau
và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định tính và định lượng. Các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh
giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù vậy, vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố
đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp bao gồm: giá cả sản phẩm và
dịch vụ; chất lượng sản phẩm và bao gói; kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán
hàng; thông tin và xúc tiến thương mại; năng lực nghiên cứu và phát triển; thương
hiệu và uy tín của doanh nghiệp; trình độ lao động; thị phần sản phẩm doanh nghiệp
và tốc độ tăng trưởng thị phần; vị thế tài chính; năng lực tổ chức và quản trị doanh
nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay, thông qua phương pháp so sánh trực tiếp các yếu
tố nêu trên để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối tác cạnh tranh. Đây

là phương pháp truyền thống và phần nào phản ánh được năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không cho phép doanh
nghiệp đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối tác cạnh tranh mà chỉ
đánh giá được từng mặt, từng yếu tố cụ thể. Để khắc phục nhược điểm trên, việc
nghiên cứu vận dụng ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ, qua đó giúp
doanh nghiệp so sánh năng lực cạnh tranh tổng thể của mình với các đối thủ trong
ngành là một giải pháp mang tính khả thi cao.
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
Quá trình xây dựng công cụ ma trận này không khó khăn lắm đối với các
doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng thang điểm và thang đo hợp lý. Đồng
thời, trên cơ sở các số liệu điều tra từ nhà quản trị doanh nghiệp, các chuyên gia tư
vấn, hay tập hợp ý kiến trực tiếp của khách hàng, doanh nghiệp có thể đánh giá
khách quan tầm quan trọng của các yếu tố được đưa vào ma trận. Các bước cụ thể
để xây dựng công cụ ma trận đánh giá các yếu tố môi trường nội bộ doanh nghiệp
gồm:
Bước 1: Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đến năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp trong một ngành kinh doanh (thông thường là khoảng từ 10 đến 20
yếu tố).
Bước 2: Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan
trọng) đến 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Cần lưu ý, tầm quan trọng được
ấn định cho các yếu tố cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố đó với thành
công của các doanh nghiệp trong ngành kinh doanh. Như thế, đối với các doanh
nghiệp trong ngành thì tầm quan trọng của các yếu tố được liệt kê trong bước 1 là
giống nhau.
Bước 3: Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện (thực tế có thể định
khoảng điểm rộng hơn). Cho điểm yếu lớn nhất khi phân loại bằng 1, điểm yếu nhỏ
nhất khi phân loại bằng 2, điểm mạnh nhỏ nhất khi phân loại bằng 3 và điểm mạnh
lớn nhất khi phân loại bằng 4. Như vậy, đây là điểm số phản ánh năng lực cạnh tranh

từng yếu tố của doanh nghiệp so với các đối thủ trong ngành kinh doanh.
Bước 4: Tính điểm cho từng yếu tố bằng cách nhân mức độ quan trọng của yếu
tố đó với điểm số phân loại tương ứng.
Bước 5: Tính tổng điểm cho toàn bộ các yếu tố được đưa ra trong ma trận bằng
cách cộng điểm số các yếu tố thành phần tương ứug của mỗi doanh nghiệp. Tổng số
điểm này cho thấy, đây là năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
Theo đó, nếu tổng số điểm của toàn bộ danh mục các yếu tố được đưa vào ma
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B
18
Chuyên đề thực tập GVHD: TS. Nguyễn Anh Minh
trận IFE từ 2,50 trở lên, thì doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tuyệt đối trên mức
trung bình. Ngược lại, tổng số điểm trong ma trận IFE nhỏ hơn 2,50 thì năng lực cạnh
tranh tuyệt đối của doanh nghiệp thấp hơn mức trung bình.
Bảng 1.1 dưới đây là ma trận hình ảnh cạnh tranh được dùng để tính chỉ tiêu
tổng hợp năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp. Theo đó, chỉ số năng lực cạnh
tranh tổng hợp của doanh nghiệp được tính theo công thức:
K
n
= ∑ K
i
*P
i
( Theo dõi bảng )
Trong đó:
K
n
: là chỉ số năng lực cạnh tranh tổng hợp của doanh nghiệp
K
i
: là hệ số tầm quan trọng của nhân tố thứ i của doanh nghiệp

P
i
: Xếp loại nhân tố thứ i của doanh nghiệp
Bảng 1.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
TT Chỉ tiêu
Hệ
số
tầm
quan
trọng
(K
i
)
Doanh nghiệp
Đối thủ
cạnh tranh 1
Đối thủ
cạnh tranh 2
Xếp
loại
(P
i
)
Điểm
đánh
giá
(K
i
*P
i

)
Xếp
loại
Điểm
đánh
giá
Xếp
loại
Điểm
đánh
giá
1 Thị phần và tốc độ tăng trưởng thị phần 0,1
2 Hiệu quả kinh doanh 0,25
3 Giá cả và chất lượng hàng hoá 0,1
4 Số nghiên cứu, đổi mới và ứng dụng 0,07
5 Chất lượng dịch vụ cung ứng 0,2
6
Hiệu quả khai thác và sử dụng các
nguồn lực
0,2
7
Mức độ nhận biết thương hiệu của
doanh nghiệp
0,08
Tổng 1 ∑K
i
*P
i
1.2.4. Các tiêu chí phản ánh năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
SV: Nguyễn Thị Toàn Lớp: KDQT 47B

19

×