Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

phân tích thị trường của bánh mềm hải châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 76 trang )

Lời mở đầu
Đã tham gia vào kinh doanh thì các công ty đều phải chấp nhận
cạnh tranh bởi đó là quy luật phổ biến của kinh tế thị trờng. Thông qua cạnh
tranh, các công ty sẽ có động lực để phát triển và ngời đợc lợi cuối cùng là
khách hàng. Có nhiều biện pháp để các công ty nâng cao khả năng cạnh tranh
của mình và một trong những biện pháp đợc công ty bánh kẹo Hải Châu lựa
chọn đó là đa dạng hoá sản phẩm thông qua việc đầu t dây chuyền bánh mềm
cao cấp Custard Cake. Tuy nhiên, mỗi một sản phẩm đều có chu kỳ sống của
nó và nh bất kỳ sản phẩm nào trong giai đoạn đầu tiên của mình, bánh mềm
Hải Châu đang gặp phải rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, sau một thời gian
thực tập tại công ty bánh kẹo Hải Châu em đã lựa chọn đề tài Phân tích thị
trờng của bánh mềm Hải Châu làm luận văn tốt nghiệp của mình để có thể
tìm hiểu kỹ về sản phẩm này cũng nh thị trờng của nó và đóng góp một phần
ý kiến vào sự phát triển của bánh mềm Hải Châu.
1
Phần 1- Giới thiệu chung về công ty
Bánh kẹo hải châu
1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
1
đợc thành lập năm 1965 trực
thuộc Tổng công ty mía đờng I, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các loại bánh, các sản phẩm
sôcôla, các loại kẹo, các loại bột gia vị, các sản phẩm đồ uống có cồn và
không có cồn. Xuất nhập khẩu trực tiếp các loại nguyên vật liệu, bao bì.
Ngoài ra sẽ phát triển thêm ngành nghề kinh doanh thơng mại & dịch vụ tổng
hợp, cho thuê văn phòng, nhà xởng.
Từ khi thành lập đến nay, Hải Châu đã trải qua 4 giai đoạn phát
triển chính:
Giai đoạn từ năm 1965-1975
Ngày 16/11/1964 theo Quyết định số 305/QĐBT, Bộ Nông nghiệp


và Phát triển nông thôn đã thành lập Ban kiến thiết và chuẩn bị sản xuất gia
công bột mỳ nhằm xây dựng Nhà máy mỳ Hải Châu. Đến ngày 2/9/1965, Nhà
máy mỳ Hải Châu chính thức đợc khánh thành. Năm 1967, nhà máy lắp đặt
thêm dây chuyền sản xuất bánh quy, lơng khô và kẹo.
Giai đoạn từ 1976-1990
Năm 1976, công ty thành lập phân xởng sấy phun sản xuất sữa đậu
nành và bột canh.
1
Tên Doanh nghiệp : Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu
Tên giao dịch quốc tế : Hai Chau Confectionary Joint Stock Company
Địa chỉ :15-Mạc Thị Bởi -Hai Bà Trng-Hà Nội
Điện thoại : (04) 8624826 / 8621664
Fax : (04) 8621520
Email :
Website :
2
Năm 1978, công ty thành lập phân xởng mì ăn liền nhng đến năm
1989 thì ngừng sản xuất.
Năm 1982, công ty đầu t 12 lò sản xuất Bánh kem xốp. Đây là sản
phẩm kem xốp đầu tiên ở phía Bắc.
Trong những năm 89-90, cả nớc trải qua nhiều khó khăn khủng
hoảng, Hải Châu hoạt động không hiệu quả sản phẩm không đủ sức cạnh
tranh, thiết bị cũ, lạc hậu.
Giai đoạn 1991-2003
Tháng 9/1994, Nhà máy đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Châu
Trong thời gian này, công ty đã thực hiện các hoạt động đầu t sau:
Năm 1991 đầu t dây chuyền bánh quy Đài Loan công suất 2,12
tấn /ca. Năm 1993 đầu t dây chuyền kem xốp của Đức công suất 1 tấn/ca.
Năm 1994 đầu t dây chuyền kem xốp phủ sôcôla của Đức với công
suất 0,5 tấn / ca. Năm 1996 đầu t công nghệ sản xuất bột canh I ốt công suất

2-4 tấn/ ca và liên doanh với Bỉ sản xuất Sôcôla. Năm1997, công ty lắp đặt
thêm 2 dây chuyền sản xuất kẹo cứng và mềm của Đức. Năm 1998, công ty
đầu t mở rộng dây chuyền sản xuất bánh quy Hải Châu. Năm 2001, công ty
đầu t dây chuyền sản xuất Bánh kem xốp của Đức công suất thiết kế 1,6
tấn/ca và dầy chuyền sản xuất Sôcôla có năng suất rót khuôn 200kg/giờ. Năm
2003, đầu t mới dây chuyền sản xuất Bánh mềm (Hà Lan), đây là dây chuyền
hiện đại, tự động hoá hoàn toàn công suất thiết kế 375kg/h.
Giai đoạn 2004 đến nay
Từ tháng 12/2004 công ty chính thức chuyển sang hình thức công
ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy tối đa nguồn vốn góp của Nhà nớc
cũng nh các nguồn vốn khác. Công ty bánh kẹo Hải Châu bớc vào một giai
đoạn phát triển mới.
3
1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu và tổ chức bộ
máy quản lý của công ty bánh kẹo Hải Châu.
1.2.1. sản phẩm và thị trờng của công ty
1.2.1.1.Sản phẩm
Thành lập trong những năm đất nớc có chiến tranh nên nhiệm vụ
sản xuất ban đầu công ty đợc nhà nớc giao cho là sản xuất mỳ lơng thực để
đáp ứng nhu cầu lơng thực, thực phẩm của nhân dân. Cùng với sự phát triển
của đất nớc, đời sống nhân dân đợc cải thiện, sản phẩm mỳ lơng thực không
còn cần thiết nên các sản phẩm của công ty dần chuyển sang nhóm thực
phẩm.
Từ năm 1991, hoàn cảnh đất nớc có nhiều biến động, nền kinh tế
chuyển sang cơ chế thị trờng nên công ty chỉ tập trung vào sản xuất một số
loại thực phẩm nhằm nâng cao tính chuyên môn hoá của dây chuyền sản xuất
và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Điều này đợc thể hiện ở quá
trình hình thành và phát triển của công ty: Trong giai đoạn từ 1991- 2001,
công ty tập trung vào đầu t máy móc thiết bị sản xuất các sản phẩm bánh kẹo.

Hiện nay, công ty đang duy trì cơ cấu sản phẩm với 7 nhóm sản
phẩm chính: Bánh quy, kẹo, sôcôla, bột canh, bánh mềm, lơng khô, kem xốp
2
.
Tuỳ thuộc vào lợi nhuận, tâm lý khách hàng đối với từng loại sản
phẩm và thời điểm tiêu thụ mà tỷ lệ sản lợng của các sản phẩm trong từng
nhóm sản phẩm chính có sự thay đổi. Vào dịp Tết, công ty tăng sản xuất các
loại bánh hộp (bánh Anh đào hộp, Pettit, Cheer hộp, bánh Quy kem hộp, Quy
mặn hộp ), kem xốp, kẹo hộp, sôcôla, bánh mềm để phục vụ nhu cầu biếu
quà Tết của khách hàng. Sau Tết, công ty tăng sản lợng của các loại bánh gói
nhỏ với màu đỏ ( Vani, Hớng Dơng, Quy kem ) để phục vụ nhu cầu đi lễ.
Vào mùa hè, công ty giảm sản lợng của hầu hết các mặt hàng bánh, kẹo (các
phân xởng bánh I, bánh II chỉ sản xuất một ngày từ 1-2 ca) do khả năng tiêu
thụ thấp.
2
Xem phụ lục 1
4
Kết quả tiêu thụ của các sản phẩm chính trong bốn năm từ năm
2001 đến năm 2004 đợc thể hiện trong bảng 1.1.
Bảng 1.1. Kết quả tiêu hụ các sản phẩm chính
3
Đơn vị: Tấn
TT Tên SP 2001 2002 2003 2004
1 Bánh quy 5306 5600 5989 7530
2 Kem xốp 1206 1370 1626 1500
3 Kẹo 2409 1500 2288 1853
4 Bột canh 8272 8500 10183 9131
5 Bánh mềm 134 161
6 Sôcôla 456 481
Tổng

17193 16970 20676 20656
Hai sản phẩm bánh mềm và sôcôla đợc đa vào sản xuất từ năm 2003
vì vậy để dễ so sánh sự biến đổi về cơ cấu sản lợng sản phẩm trớc và sau khi
có thêm các nhóm sản phẩm này, tác giả sử dụng hình 1.1. Hình 1.1 cho thấy:
Qua 4 năm, cơ cấu sản lợng các sản phẩm của công ty thay đổi không nhiều,
các sản phẩm truyền thống (bánh, kẹo, bột canh ) vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
Mặc dù công ty đã đầu t 2 dây chuyền mới là dây chuyền sôcôla và
dây chuyền bánh mềm nhng sản lợng của các dây chuyền này vẫn chiếm tỷ
trọng rất thấp trong cơ cấu sản lợng. Sản phẩm Sôcôla dù đợc tiến hành sản
xuất từ năm 2002 nhng khối lợng tiêu thụ thấp ( dới 1 tấn), đến năm 2003 và
2004 thì sản lợng có tăng thêm nhng không nhiều, chiếm khoảng 2 %.
Hình 1.1. Cơ cấu sản lợng năm 2001 và 2004
3
Nguồn: Hệ thống văn bản ISO 9001/2000, số liệu đã làm tròn đến đơn vị tấn, sản lợng lơng khô đợc gộp
vào sản lợng bánh quy.
5
Cơ cấu sản lợng năm 2001
31%
7%
14%
48%
Bánh quy Kem xốp
Kẹo Bột canh
Cơ cấu sản lợng năm 2004
36%
7%
9%
2%
45%
1%

Bánh quy Kem xốp
Kẹo Sôcôla
Bột canh Bánh mềm
Sản phẩm bánh mềm năm 2003 chiếm 0,65 % tổng sản lợng, sau 1
năm, năm 2004 tỉ lệ sản lợng cũng chỉ chiếm 0,78 %. Kết quả này do nhiều
nguyên nhân: Máy móc mới sử dụng nên còn nhiều trục trặc phải thờng xuyên
dừng máy để kiểm tra, sửa chữa, nguyên vật liệu dùng sản xuất chất lợng
không cao do yêu cầu giảm giá thành, các sản phẩm này là sản phẩm mới ra
đời nên cha có đủ uy tín trên thị trờng, Công ty cần phải nỗ lực hơn trong
tiêu thụ sôcôla và bánh mềm vì đây là hai sản phẩm mới đợc sản xuất trên dây
chuyền có vốn đầu t cao, khấu hao lớn, công suất lớn nếu không sẽ làm ảnh h-
ởng đến doanh thu và lợi nhuận của công ty.
1.2.1.2. Thị trờng
Thị trờng theo khu vực địa lý và khách hàng
Để thuận tiện cho quản lý, công ty chia thị trờng ra các vùng thị tr-
ờng sau: Khu vực miền Bắc ( các tỉnh miền Bắc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình); Khu vực miền Trung (từ Quảng Trị đến Khánh Hoà - quản
lý qua chi nhánh miền Trung); Khu vực thành phố Hồ Chí Minh (Thành phố
Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Đông và các tỉnh miền Tây - quản lý thông qua
chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh).
Hình 1.2 cho thấy thị trờng chủ yếu đối với tất cả các sản phẩm của
công ty là ở miền Bắc còn ở các khu vực khác sản lợng chỉ chiếm một tỷ lệ rất
nhỏ. Nguyên nhân là do trên thị trờng bánh kẹo tồn tại nhiều doanh nghiệp
trong khi công ty ở Hà Nội nên việc tập trung khai thác thị trờng miền Bắc sẽ
có thuận lợi hơn. Sản phẩm bánh kẹo ngoài ảnh hởng của nhu cầu, thu nhập,
lối sống còn chịu ảnh h ởng của khẩu vị khách hàng trong khi đó giữa miền
6
Bắc và miền Nam có sự khác biệt khá lớn về khẩu vị nên công ty tập trung vào
hoạt động tiêu thụ tại các tỉnh miền Bắc và xác định đó là thị trờng chủ yếu
của mình.

Hình 1.2. Tỷ lệ sản lợng sản phẩm
tại các vùng thị trờng
4
78.43
76.14
69.88
90.71
70.33
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
loại sản phẩm
%
Miền Bắc
M.Trung
HCM
Xuấtkhẩu
trung tâm
Trong đó: (1) Bánh quy (2) Kem xốp (3) Kẹo (4) Bột canh (5) Sôcôla bánh mềm
Để nâng cao sản lợng tiêu thụ, mở rộng các khu vực thị trờng, chống
đợc các rủi ro trong kinh doanh, công ty cần phải tìm hiểu nhu cầu của khách
hàng các khu vực khác để cải tiến các sản phẩm cho phù hợp với từng vùng

miền. Đây cũng là giải pháp mà công ty cổ phần Bánh kẹo Kinh Đô đã áp
dụng rất thành công đối với sản phẩm bánh trung thu tại các vùng phía Bắc khi
sử dụng cốm, lạc làm nhân bánh.
Xuất phát điểm từ một doanh nghiệp nhà nớc đợc thành lập để phục
vụ nhu cầu lơng thực của nhân dân, Hải Châu lựa chọn nhóm khách hàng
chính là những ngời có thu nhập trung bình và thấp với các sản phẩm truyền
4
Nguồn: Báo cáo tiêu thụ vùng năm 2004 phòng KHVT
Trung tâm: Trung tâm kinh doanh sản phẩm và dịch vụ.
7
1 5
3 4 5
thống nh: Bánh quy, kẹo, bột canh, lơng khô, kem xốp. Tuy nhiên, để đáp ứng
với những đòi hỏi của thị trờng, với yêu cầu đa dạng hoá kết hợp chuyên môn
hoá, và yêu cầu nâng cao uy tín của doanh nghiệp cũng nh tăng lợi nhuận, đặc
biệt khi đã chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần, công ty đã đa vào danh
mục sản phẩm của mình hai loại sản phẩm mới để phục vụ khách hàng có nhu
cầu trung bình và cao là sôcôla và bánh mềm. Với lựa chọn đó, công ty đa ra
hai chiến lợc marketing riêng đối với từng nhóm khách hàng:
Đối với các sản phẩm truyền thống, công ty tập trung các hoạt động
xúc tiến thơng mại vào hệ thống các đại lý, trung gian, môi giới.
Đối với các sản phẩm mới: công ty tập trung vào hoạt động quảng
cáo: Quảng bá, giới thiệu sản phẩm trên các phơng tiện thông tin đại chúng, áp
phích, panô, bày bán nhiều tại các siêu thị, trung tâm th ơng mại
Hệ thống kênh phân phối
Dù sản lợng sản phẩm bán tại các khu vực miền Trung, Hồ Chí Minh
không lớn nhng công ty đã lập đợc một hệ thống kênh phân phối bao phủ trên
cả nớc
5
bao gồm 4 kênh với các đại lý cấp I, cấp II tồn tại trên cả nớc. Để các

đại lý hoạt động có hiệu quả bên cạnh việc thực hiện các biện pháp giảm giá
đối với các đại lý: Giảm giá 5% đối với đại lý cấp I và giảm giá 2 % đối với
đại lý cấp II, công ty còn thực hiện chế độ khuyến mại theo lô, làm chơng
trình bán hàng tiếp thị cho các đại lý cấp I, cấp II, tiến hành các đợt trng bày,
thực hiện chế độ thởng quý, thởng tháng theo doanh thu. Sau mỗi năm, công ty
tổ chức Hội nghị khách hàng với khách mời là các đại lý với mục đích: Tổng
kết kết quả hoạt động cả năm của công ty, khen thởng đại lý có thành tích tiêu
thụ tốt, lắng nghe ý kiến đóng góp của đại lý để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Ngoài ra, để tạo sự gắn bó chặt chẽ với đại lý và tạo động lực tốt
cho hoạt động của các đại lý, công ty thực hiện việc tuyển ngời của đại lý vào
làm việc cho công ty tại khu vực thị trờng cũng nh tại các phân xởng sản xuất.
Đây chính là một cách thức mà công ty lựa chọn để nâng cao khả năng cạnh
tranh của mình và tạo sự khác biệt của công ty đối với các doanh nghiệp khác
trên thị trờng.
5
Xem phụ lục 2
8
Hình 1.3. Hệ thống kênh phân phối

1.2.2.Đặc điểm kỹ thuật chủ yếu của công ty
Công nghệ và cơ sở vật chất kỹ thuật
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty giống nh nhiều doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo khác. Đó là sản xuất theo quy trình sản xuất giản
đơn. công ty có nhiều phân xởng, mỗi phân xởng có một quy trình sản xuất
riêng biệt và cho ra những sản phẩm khác nhau, trên cùng một dây chuyền
công nghệ có thể sản xuất nhiều loại sản phẩm thuộc cùng một chủng loại.
Trong từng phân xởng, việc sản xuất đợc tổ chức khép kín, riêng biệt. Sản xuất
thuộc loại sản xuất hàng loạt, chu kì sản xuất ngắn, hầu nh không có sản phẩm
dở dang, sản phẩm ổn định. Sau khi sản phẩm của phân xởng hoàn thành, bộ
phận KCS sẽ kiểm tra để xác nhận chất lợng sản phẩm.

Công ty có 6 phân xởng với 11 dây chuyền sản xuất riêng đợc thể
hiện trong phụ lục 3. Trong các dây chuyền thiết bị này, có những dây chuyền
đã tồn tại rất lâu nh dây chuyền bánh quy - phân xởng bánh I đã tồn tại 40
năm, sử dụng hết khấu hao nhng cha đợc thay thế làm ảnh hởng đến chất lợng,
giá thành sản phẩm.
Nguyên vật liệu
Mặc dù số loại sản phẩm của công ty nhiều nhng thành phần của các
sản phẩm không có sự khác biệt lớn (ví dụ các sản phẩm kẹo chỉ khác nhau
9
Công
ty
Đại lý
cấp I
Đại lý
cấp II
Trung tâm
KD DV SP
Bán lẻ
Trung gian
môi giới
Ngời
tiêu
dùng
Kênh 1
Kênh 2
Kênh 3
Kênh 4
tinh dầu, phẩm màu) nên đã tạo thuận lợi cho công tác quản lý nguyên vật liệu
của công ty.
Các nguyên liệu chính: Bột mỳ, đờng, sữa, muối, nha đợc mua từ

trong nớc nhằm chủ động về nguồn nguyên liệu tránh ảnh hởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời giảm giá nguyên liệu để tiết
kiệm tối đa chi phí sản xuất.
Các nguyên liệu khác nh: Sữa, chất thơm, phụ gia thực phẩm đ ợc
nhập ngoại do nguồn nguyên liệu trong nớc không đáp ứng đủ yêu cầu . Đây
là một khó khăn lớn của công ty vì đồng tiền thanh toán đợc sử dụng là các
ngoại tệ mạnh nh đô la Mỹ, Euro nên chi phí cho các loại nguyên liệu này
cũng biến đổi theo giá ngoại tệ.
Vị trí mặt bằng sản xuất
Diện tích mặt bằng ( tính cả phần mở rộng ) 55.000m2. Trong đó:
Nhà xởng : 23.000m2 Kho bãi : 5.000m2
Văn phòng : 3.000m2 Phục vụ công cộng : 24.000m2
1.2.3.Cơ cấu tổ chức sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy quản

1.2.3.1.Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Tổ chức bộ máy của công ty đợc thực hiện theo Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu ( căn cứ theo điều 69 Luật
Doanh nghiệp) bao gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban điều
hành và Ban kiểm soát. Ngoài ra còn có 07 Phòng ban, 01 Trung tâm, 02 Chi
nhánh, 07 Phân xởng. Tổ chức hoạt động của công ty đợc thể hiện trên hình
1.4.
10
Hình 1.4 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
6
6
Nguồn: Báo cáo về phơng án cổ phần hoá 12/04-Phòng Tổ chức
Phòng
Tổ
chức
lao

động
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Hành
chính
Phòng
Kế
toán tài
chính
Phòng
Kế
hoạch
vật
t
Ban
xây
dựng

bản
Ban
bảo
vệ
Phân
xởng
bánh
1
Phân
xởng

bánh

2
Phân
xởng
bánh
mềm
Phân
xởng
bánh
3
Phân
xởng
kẹo
Phân
xởng
bột
canh
Phân
xởng
phục
vụ
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Ban kiểm soát
Các phòng ban
Các phân xởng
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban giám đốc

Trung tâm
kinh
doanh
dịch vụ
và sản
phẩm
Văn
phòng đại
diện tại
Đà Nẵng
Văn
phòng đại
diện tại
TP. HCM
1.2.3.2.Lao động
Số lợng và cơ cấu lao động
Tại thời điểm 30/06/2004, tổng số lao động công ty có: 1069 ngời.
Trong đó:1062 ngời đang làm việc và 07 ngời đang tạm nghỉ việc (do không
có nhu cầu). Căn cứ vào kế hoạch sản lợng hàng tháng thì nhu cầu sử dụng lao
động trực tiếp: 710 ngời.
Để quản lý lao động, công ty phân loại lao động theo các tiêu thức
sau:
Bảng 1.2. Các cách phân loại lao động
7
Hình 1.5 cho thấy lao động của công ty chủ yếu là những ngời đã qua
đào tạo ( chỉ có 10 % là lao động phổ thông) và phần lớn họ gắn bó lâu dài với
công ty (56 % hợp đồng không xác định thời hạn). Đây là một điểm mạnh
giúp công ty thực hiện các hoạt động một cách có hiệu quả vì trong các nguồn
lực thì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất.
Hình 1. 5 Cơ cấu lao động theo hợp đồng và trình độ

7
Nguồn: phòng Tổ chức
Tiêu thức
phân loại
Số lợng
(ngời)
%
Theo Nữ 359 66,4
Nam 710 33,58
Theo
hợp
đồng
Hợp đồng không xác định thời hạn 600 56,13
Hợp đồng 1-3 năm 363 33,96
Hợp đồng thời vụ 106 9,92
Theo
trình độ
Đại học trở lên 184 17,21
Cao đẳng, trung cấp 59 5,52
Công nhân kỹ thuật 721 67,45
Lao động phổ thông 105 9, 82
Cơ cấu lao động theo hợp đồng
56%
34%
10%
Hợp đồng không xác định thời hạn
Hợp đồng 1-3 năm
Hợp đồng thời vụ
Cơ cấu lao động theo trình độ
17%

6%
67%
10%
Đại học trở lên
Cao đẳng, trung cấp
Công nhân kỹ thuật
Lao động phổ thông
Do sản phẩm có tính mùa vụ cao, công ty duy trì 10 % lao động theo
hợp đồng thời vụ để giảm bớt các loại chi phí.
Tiền lơng và các chế độ phúc lợi
Về tiền lơng: Do đặc điểm sản xuất, công ty sử dụng cả hai hình
thức trả lơng là lơng thời gian (áp dụng cho cán bộ, nhân viên các phòng ban,
phân xởng ) và lơng sản phẩm ( chủ yếu là lơng sản phẩm tập thể còn lơng sản
phẩm cá nhân chỉ áp dụng đối với công nhân gói kẹo).
Thu nhập bình quân toàn công ty(triệu đồng/tháng/ngời)
Năm 2001: 0,952 Năm 2003: 1,2
Năm 2002: 1,03 Năm 2004: 1,1
Các chế độ phúc lợi: Đối với mỗi nhân viên, công ty đều thực hiện
đóng góp bảo hiểm theo quy định. Hàng năm, công ty thực hiện khám sức
khoẻ cho mọi nhân viên, tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao
trình độ cho công nhân viên đồng thời trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ lao
động cho công nhân .
Công ty cũng thờng xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, thể dục thể
thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ, công nhân viên.
1.2.3.3.Vốn
Vốn điều lệ của công ty tại thời điểm thành lập là 45.000.000.000
đồng (Bốn mơi năm tỷ Việt Nam đồng)
8
.
Số vốn này đợc chia thành 4.500.000 cổ phần. Mệnh giá một cổ

phần: 100.000đ.
Tỷ lệ vốn Điều lệ đợc phân chia theo Quyết định số 3656/ QĐ/
BNN-TCCB ngày 22/10/2004V/v chuyển Doanh nghiệp Nhà nớc công ty Bánh
kẹo Hải Châu thành công ty Cổ phần của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nh sau:
Tỷ lệ cổ phần Nhà nớc:
= 58,00% VĐL = 26.100.000.000 đồng = 261.000 cổ phần
Tỷ lệ cổ phần bán cho ngời lao động trong doanh nghiệp:
= 38,70% VĐL = 11.415.000.000 đồng = 116.050 cổ phần
Tỷ lệ cổ phần bán cho các đối tợng ngoài Doanh nghiệp:
= 3,30% VĐL = 1.485.000.000 đồng = 14.850 cổ phần
1.3.Kết quả sản xuất kinh doanh & môi trờng kinh
doanh của công ty
1.3.1.tình hình sản xuất kinh doanh
1.3.1.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động tổng hợp (2001-
2004)
Kết quả kinh doanh của công ty thời gian qua đợc thể hiện trên bảng
1.3 và 1.4:
8
Nguồn: Điều lệ công ty cổ phẩn bánh kẹo Hải Châu
Bảng 1.3.Tình hình tài chính và KQ sxkd 2001-2004
9
S
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
So sánh

02/01 03/02 04/03
I Tình hình TC
1 Tổng tài sản 82569,3 13231,9 157820,3 166062,6 160,3 119,3 105,2
TSLĐ& ĐTNH 44657,8 49210,7 49523,1 50165,5
110,2 100,6
101,3
TSCĐ& ĐTDH 37911,5 83107,2 108297,2 115897,1
219,2 130,3
107
2 Tổng NV 82569,3 132317,9 157820,3 166062,6 160,3 119,3 105,2
Nợ phải trả 55867,9 104535,2 135342,9 139014,7
187,1 129,5
102,7
Vốn CSH 26701,4 27782,7 22477,4 27047,9
104,1 80,9
120,3
Nguồn vốn KD 26701,4 27805,7 25678,4 23244,9
104,1 92,3
90,5
Nguồn khác 0 -23 -3201 3803


II KQSXKD
1 Doanh thu 148710 170855 186869 185936 115 109,3 99,5
2 Giá trị TSL 136393 156931 176943 177531 117 113 100,3
2 Lợi nhuận 499,4 400,4 121 15,3
80,2 30,2
12,6
3 Nộp NS
10

16552 18286 19745 16383
110,5 108
83
III
SP chủ yếu
1
Bánh quy 5306 5600 5989 7530 105,5 107 125,7
2
Kem xốp 1206 1370 1626 1500 113,6 118,7 92,3
3
Kẹo 2409 1500 2288 1853 62,3 152,5 81
4
Bột canh 8272 8500 10183 9131 102,8 119,8 90
4
Bánh mềm 134 161 120
5
Sôcôla 456 481 105,5
Tổng 16970 20676 20656 98,7 121,8 99,9
IV
Lao động
1
Số LĐ (ng) 1150 1200 1072 1069
104,3 89,3 99.7
2
T. nhập BQ 952 1030 1200 1200
108,2 100 100
Bảng 1.4.Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh (2001-2004)
11
Stt Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004
1 Giá trị tổng sản lợng 136393 156931 176943 177531

So kế hoạch (%) 107 103 99
9
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm từ 2001-2004 của công ty bánh
kẹo Hải Châu gửi đại hội cổ đông sáng lập công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
Đơn vị: Chi phí (triệu đồng ), sản lợng (tấn)
10
Nộp ngân sách bao gồm: Chi phí sử dụng đất, chi phí sử dụng vốn nhà nớc, thuế thu nhập doanh
nghiệp
11
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh 4 năm từ 2001-2004 của công ty bánh
kẹo Hải Châu gửi đại hội cổ đông sáng lập công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu
So năm trớc (%) 117 113 100,3
2 Doanh thu 148710 170855 186869 185936
So kế hoạch (%) 115 105 96
So năm trớc (%) 115 109,3 99,5
3 Nộp ngân sách 16552 18286 19745 16383
So kế hoạch (%) 117 100 102
So năm trớc (%) 110 108 83
4 Lợi nhuận thực hiện 499,4 400,4 121 15,3
Hình 1.6 cho thấy có sự khác biệt giữa sự thay đổi giá trị tổng sản
lợng và doanh thu qua các năm: Giá trị tổng sản lợng năm nào cũng tăng (dù
tốc độ tăng có giảm) còn doanh thu thì năm 2004 giảm so với 2003
(giảm 0,05 %). Điều này do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân quan trọng
nhất là do giá các yếu tố đầu vào đều tăng nhng công ty vẫn cố gắng duy trì
mức giá bán cũ để không ảnh hởng đến sản lợng tiêu thụ.
Cũng nh bất kỳ một doanh nghiệp nhà nớc nào, công ty bánh kẹo
Hải Châu luôn cố gắng hoạt động có hiệu quả để mang lại nguồn thu ngân
sách lớn cho nhà nớc. Tuy nhiên, do năm 2004 có nhiều khó khăn nên công
ty đã không thể duy trì mức tăng tiền nộp ngân sách cho nhà nớc (năm 2004
giảm 17% so với 2003).

Có thể nói năm 2004 là một năm đặc biệt khó khăn đối với công ty
khi hầu hết các kết quả sản xuát kinh doanh đều giảm sút. Vì vậy, năm 2005,
công ty cần có nhiều nỗ lực hơn để giảm bớt những yếu kém đã gặp trong
năm 2004 nhất là trong việc tăng lợi nhuận (năm 2003: Giảm 69,8 % so với
2002, năm 2004 giảm: 87,4 % so với 2003 ) đặc biệt khi công ty đã hoàn
thành xong việc chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nớc sang công ty cổ phần.
Hình 1.6.Giá trị tổng sản lợng và doanh thu
4 năm ( 2001 - 2004)
136393
156931
176943
177531
0
50000
100000
150000
200000
tấn
2001 2003
năm
Giá trị tổng sản lIợng
Giá trị tổng sản lợng
0
50000
100000
150000
200000
triệu
đồng
2001 2002 2003 2004

năm
Doanh thu
1.3.1.2.Nguyên nhân ảnh hởng kết quả sản xuất kinh
doanh
Trải qua 40 năm tồn tại và phát triển, Hải Châu đã xây dựng đợc
một thơng hiệu có uy tín trên thị trờng: Hải Châu Chỉ có chất lợng vàng
với các sản phẩm truyền thống: Bánh quy, lơng khô, kẹo, kem xốp, bột canh.
Đây là điểm mạnh lớn nhất và gần nh là duy nhất của doanh nghiệp so với các
doanh nghiệp khác. Trong khi đó, doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn do
nhiều nguyên nhân tác động tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nguyên nhân khách quan:
- Khách hàng mục tiêu là những có thu nhập trung bình và thấp do
đó doanh nghiệp phải bán sản phẩm với giá rẻ dẫn đến lâu thu hồi vốn.
- Một số dây chuyền thiết bị đã sử dụng lâu khiến cho số lợng sản
phẩm hỏng nhiều ảnh hởng đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- ảnh hởng của chi phí đầu t, lãi vay, khấu hao phát sinh ở những
năm đầu sau đầu t trong khi sản phẩm mới cha xâm nhập đợc thị trờng, máy
móc thiết bị cha đạt công suất thiết kế khiến cho chi phí cao, doanh thu thấp,
hiệu quả thấp.
- ảnh hởng trợt giá ngoại tệ. Công ty thực hiện đầu t , sản xuất với
nhiều nguyên liệu nhập khẩu bằng ngoại tệ mà chủ yếu là đô la Mỹ và Euro
trong khi đó giá của hai đồng tiền đó luôn biến động làm chi phí tăng.
- ảnh hởng của giá vật t thế giới: Tốc độ tăng giá vật t lớn hơn tốc độ
tăng giá bán sản phẩm đặc biệt là các vật t chiếm tỷ trọng lớn.
- ảnh hởng của chế độ nhà nớc về thuế : Nguyên liệu sản xuất đờng
kính: Thuế đầu vào đợc khấu trừ 5% trong khi thuế đầu ra chịu 10 % làm tăng
chi phí sản xuất.
- ảnh hởng của thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Công ty chịu sự cạnh
tranh của các doanh nghiệp khác ngoài ra còn bị cạnh tranh bởi hàng giả, hàng

nhái. Các sản phẩm truyền thống có nhiều đối thủ cạnh tranh trong khi công ty
cha có nhiều cải tiến, sản phẩm cha nổi trội, khác biệt.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác.
Nguyên nhân chủ quan:
- Bên cạnh một số sản phẩm truyền thống, công ty có đa vào sản
xuất 2 loại sản phẩm mới nhng chất lợng cha ổn định, tiêu thụ chậm, dây
chuyền cha phát huy hết công suất.
- Trong quá trình sản xuất công ty cũng gặp nhiều khó khăn về kỹ
thuật cha đợc giải quyết hết làm ảnh hởng đến việc tăng công suất sản phẩm,
giảm giá thành.
- Tiếp thị thị trờng cha nhạy bén với thị trờng làm cho các sản phẩm
đặc biệt là sản phẩm mới tiêu thụ chậm, sản phẩm phải tái chế sử dụng cho
các sản phẩm phụ khác tỉ lệ thu hồi vốn thấp.
1.3.2.Cách thức phân phối lợi nhuận
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty tuân thủ những quy định của
nhà nớc về phân phối lợi nhuận. Do trong 2 năm 2003 và 2004, công ty thực
hiện đầu t nhiều nên công ty dành một phần lớn trong tổng số tiền trích lập
quỹ để dành cho quỹ đầu t phát triển.
Hình 1.7. Cách thức phân phối lợi nhuận năm 2004
12
12
Nguồn:phòng kế toán
Lợi nhuận sau thuế
Bù các
khoản
lỗ năm
trớc
Nộp
tiền thu
sử dụng

vốn
ngân
sách
Trừ các
khoản
tiền
phạt
Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
Quỹ dự
phòng tài
chính
10%
Quỹ đầu
t phát
triển
78 %
Quỹ dự
phòng
trợ cấp
mất việc
5%
Quỹ
khen th
ởng phúc
lợi
7%
1.3.3. Môi trờng kinh doanh của doanh nghiệp
Tồn tại trong cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc nh ở Việt
Nam, công ty bánh kẹo Hải Châu cũng nh nhiều doanh nghiệp khác trong
ngành đã trải qua nhiều cơ hội và thách thức.

1.3.3.1.Cơ hội
Cũng nh các công ty bánh kẹo khác, Hải Châu có đợc một số cơ hội
sau: Đời sống ngời dân ngày càng tăng do đó nhu cầu về các sản phẩm bánh
kẹo cũng tăng điều này sẽ đem lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trong và
ngoài nớc. Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp khác trong ngành tạo
cơ hội thúc đẩy các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nớc nh
công ty tích cực đổi mới, nâng cao chất lợng sản phẩm. Nh các doanh nghiệp
nhà nớc, Hải Châu nhận đợc nhiều sự u đãi, ủng hộ hơn so với các doanh
nghiệp khác trong ngành Tuy nhiên, các cơ hội này không chỉ dành riêng cho
Hải Châu mà dành riêng cho tất cả các công ty khác cùng tham gia vào thị tr-
ờng.
1.3.3.2. Thách thức
Một số thách thức mà công ty đã gặp phải:
- Từ 7/2003, theo lộ trình AFTA, Việt Nam giảm thuế đối với bánh
kẹo làm cho bánh kẹo của các nớc Đông Nam á (Thái Lan, Singapore,
Malaysia ) thâm nhập thị tr ờng Việt Nam nhiều hơn.
- Từ năm 2005, Việt Nam áp dụng hạn ngạch thuế quan nhập khẩu
đối với 7 nhóm hàng trong đó có những nguyên liệu mà công ty phải nhập
khẩu nh: Sữa nguyên liệu cô đặc và cha cô đặc.
- Giá lúa mỳ và thuế nhập khẩu đối với lúa mỳ tăng ( áp dụng mức
thuế là 5% trong khi trớc đó là 0%) làm cho nhiều nhà máy bột mỳ giảm hoạt
động trong khi bột mỳ là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất các loại bánh. Ngoài
ra, giá một số nguyên liệu cũng tăng nh: đờng, mạch nha
-Doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh của rất nhiều hãng bánh kẹo
khác. Hiện nay bánh kẹo ngoại chiếm một phần lớn thị phần (khoảng từ 30-
40%), còn trong nớc, số lợng các doanh nghiệp lớn sản xuất bánh kẹo ở Việt
Nam khá nhiều (khoảng trên 30 doanh nghiệp nh: Kinh Đô, Hải Hà, Bibica,
Vinabico, Tràng An, Hà Nội, Hữu Nghị, . ) ngoài ra còn rất nhiều các cơ sở
sản xuất t nhân hoạt động trên thị trờng .
Công ty còn chịu sự cạnh tranh của một số sản phẩm truyền thống

nh kẹo dừa Bến tre, bánh đậu xanh Hải Dơng, kẹo CuĐơ Hà tĩnh
Hải Châu xác định tất cả các công ty sản xuất bánh kẹo đều là đối thủ
cạnh tranh của mình. Tuy nhiên, với từng mặt hàng, công ty đều xác định các
đối thủ cạnh tranh chính (bánh quy, kẹo : Kinh đô, Hữu Nghị, Vinabico,
Bibica, Hải Hà, . các hãng n ớc ngoài của Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia . ; bánh kem xốp: Hữu Nghị, Hải Hà, Thanh H ơng . ; Bánh mềm:
Orion, Kinh đô, Bibica ., bánh Thái Lan ; Sôcôla: Hà Tây,Kinh Đô,
Bibica , úc, Bỉ, New Zealand). Do tất cả các mặt hàng đều có rất nhiều đối
thủ cạnh tranh nên Công ty một mặt tiếp tục sản xuất các sản phẩm truyền
thống đã tạo nên thơng hiệu Hải Châu đồng thời không ngừng thực hiện các cải
tiến để đa ra các sản phẩm mới nhằm tạo sự khác biệt làm giảm mức độ cạnh
tranh trên thị trờng duy trì sự tồn tại và phát triển của công ty.
Phần 2 Phân tích thị trờng
bánh mềm của công ty bánh kẹo
Hải Châu
2.1.Thị trờng bánh mềm Việt Nam
Bánh mềm (hay còn gọi là bánh trứng) vào thị trờng Việt Nam
khoảng cuối những năm 1990 với sản phẩm duy nhất là bánh trứng Thái Lan
nhằm phục vụ nhu cầu của những ngời tiêu dùng có thu nhập cao. Trong
những năm đó, bánh trứng Thái Lan không có đối thủ cạnh tranh mà chỉ có
một số sản phẩm thay thế nh: Bánh Chôcôpie của Orion, bánh bông lan kẹp
kem Hura của Bibica, các loại bánh gatô
Đến năm 2002, trên thị trờng xuất hiện thêm một hãng sản xuất
bánh trứng là bánh Huế , đợc làm với mẫu mã và bao bì giống của bánh
trứng Thái Lan nhng chất lợng kém hơn vì thế có thể gây ra sự nhầm lẫn của
khách hàng nhng không thể cạnh tranh đợc với bánh Thái.
Hình 2.1. Hình ảnh một số sản phẩm bánh trứng
Bánh Thái Bánh Malaisia
Năm 2003, Công ty bánh kẹo Hải Châu đa ra thị trờng sản phẩm
bánh mềm với tên gọi Custard Cake. Năm 2004, Công ty Orion cũng đa ra

sản phẩm bánh mềm mang tên Custard Cake. Đầu năm 2005, Công ty Kinh
Đô đa ra thị trờng sản phẩm bánh mềm mang tên Solite.
Ngoài ra, trên thị trờng còn có các sản phẩm bánh trứng Jacker,
Kumho, Buttercake .của Malaisia, Indonesia, Hàn Quốc (tuy nhiên, các sản
phẩm này thờng đợc bán tại các siêu thị, các cửa hàng cao cấp nên số lợng
khách hàng biết không nhiều) và sản phẩm bánh trứng của một số hãng t nhân
nhng do chất lợng không cao nên thờng đợc bán tại một số vùng thị trờng nhất
định.
2.2. Phân tích thị trờng của bánh mềm Hải Châu
2.2.1. Đặc điểm bánh mềm Hải Châu và tình hình tiêu thụ
bánh mềm Hải Châu
Tháng 11/2001, công ty bánh kẹo Hải Châu lập kế hoạch đầu t dây
chuyền sản xuất một loại sản phẩm mới với công nghệ hiện đại, công suất lớn
và sản phẩm đợc lựa chọn là bánh mềm cao cấp Custard Cake và công suất:
375 kg/h. Năm 2003, dây chuyền này chính thức đi vào hoạt động.
2.2.1.1. Đặc điểm của bánh mềm Hải Châu
Bánh mềm Hải Châu là một loại sản phẩm cao cấp, chất lợng cao có
thể thay thế sản phẩm nhập ngoại và đáp ứng đợc nhiều loại nhu cầu: ăn bổ
sung, tăng dinh dỡng, cới hỏi, du lịch, biếu tặng (hình 2.2).
Đặc điểm: Sản phẩm có độ xốp
(dạng bánh gatô), có thể sử dụng nhiều loại
nhân khác nhau nh: Nhân kem trứng, nhân
sôcôla, nhân mứt quả Bánh có hình chén , đ ờng
kính: 60-70 mm, cao 35 mm.Từng chiếc bánh đ-
ợc đóng gói thành gói riêng, sau đó đóng vào hộp
carton tuỳ theo yêu cầu thị trờng. Thời hạn bảo
Hình 2.2.Hình ảnh hộp bánh
mềm
Hải Châu
quản từ 6 tháng trở lên. Bánh đợc sản xuất từ các nguyên liệu chính là trứng gà

đờng , bột mỳ
13
.
2.2.1.2. Phân đoạn thị trờng và chọn thị trờng mục tiêu
Theo quan điểm của Marketing hiện đại thì không có một sản phẩm
nào có thể dành cho mọi khách hàng và một doanh nghiệp cần nhận diện và
thoả mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trờng mục tiêu tốt hơn đối thủ cạnh
tranh. Do đó, bất kỳ một sản phẩm nào khi mới đợc đa ra thị trờng đều phải
chọn riêng cho mình một thị trờng mục tiêu và bánh mềm Hải Châu cũng
không nằm ngoài quy luật đó. Để phân đoạn thị trờng, công ty đã lựa chọn tiêu
thức phân đoạn theo thu nhập và theo độ tuổi, nhng chủ yếu là theo thu nhập.
Theo đó, công ty chia thị trờng thành các đoạn thị trờng và xác định các đối
thủ cạnh tranh trên từng đoạn thị trờng. Trong thời điểm công ty đa sản phẩm
ra thị trờng còn có sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh khác nh: Bánh trứng
Thái Lan, bánh Huế, một số loại bánh ngoại (Malaisia, Hàn Quốc,
Indonesia ), bánh gia công (th ờng ở các tỉnh).
Bánh mềm là một sản phẩm cao cấp với mức giá đợc coi là cao so
với thu nhập chung của ngời Việt Nam. Vì vậy thị trờng mục tiêu đợc công ty
chọn là ngời tiêu dùng có thu nhập trung bình và cao mà cụ thể là ngời tiêu
dùng có thu nhập trung bình ở thành phố và thu nhập cao ở nông thôn với lý
do: ở thành phố, với những ngời có mức thu nhập cao thờng sử dụng các sản
phẩm cao cấp có nguồn gốc từ nớc ngoài và họ cũng ít ăn đồ ngọt do sợ béo.
Trong khi đó ở nông thôn, giá một chiếc bánh khoảng từ 1.500đ đến 2000đ là
quá cao so với mức thu nhập chung của mỗi ngời do vậy sản phẩm này chỉ phù
hợp với những ngời có mức thu nhập cao. Đồng thời để tập trung cho các hoạt
động tiếp thị, công ty xác định thị trờng mục tiêu trớc mắt: một số thành phố
lớn nh Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Nam Định, các thị xã, thị trấn, các khu công công nghiệp .
Dới đây là phân đoạn thị trờng của công ty (hình 2.3).
Trong đó:

13
Xem phụ lục 4
Hình 2.3. Phân đoạn thị trờng bánh mềm
Khu vực
Thu nhập
Thành thị Nông thôn
Cao 1 2 1 2 3 5
Trung bình 1 2 3 5 3 5 4
Thấp 3 5 4 3 5 4
2.2.1.3. Định vị sản phẩm
Một sản phẩm muốn tiêu thụ đợc thì
nó phải tồn tại trong tâm trí khách hàng nghĩa
là phải tạo ra đợc một sự khác biệt đối với
khách hàng. Nhận thức đợc điều đó, khi đa sản
phẩm bánh mềm ra thị trờng, công ty đã tạo cho
sản phẩm có những điểm khác biệt so với các
sản phẩm hiện có trên thị trờng:
Sản phẩm có mẫu bao bì mới khác bao bì
của các đối thủ cạnh tranh.
(1) Thị trờng của bánh Thái
(2) Thị trờng của một số loại bánh ngoại (3) Thị
trờng của bánh Huế
(4) Thị trờng của bánh gia công
(5) Thị trờng mục tiêu mà công ty
định chiếm
NTD thu nhập
cao thành thị
NTD thu nhập: TB thành
thị ;
Cao nông thôn

NTD thu nhập: thấp
thành thị ;
TB, thấp nông thôn
Cao nông thôn
1
2
3
45
Hình 2.4 Tờ rơi
quảng cáo bánh mềm
Hải Châu
Sản phẩm có hình dạng khác: Trong khi bánh Thái và bánh Huế đợc sản
xuất theo hình tròn thì bánh đợc sản xuất theo hình chén.
Hình 2.5. Sơ đồ định vị sản phẩm
Bên cạnh những điểm khác biệt bên ngoài, công ty xác định lỗ hổng
thị trờng chính là mức giá trung bình và chất lợng tơng đối cao.
Trong khi thực hiện các chơng trình tiếp thị sản phẩm, công ty nêu
bật sự vợt trội của sản phẩm mới: Sản xuất trong nớc với công nghệ hiện đại
do Hà Lan chế tạo Đối với các đại lý, cửa hàng công ty nhấn mạnh vào mức
giá bán của sản phẩm để làm yếu tố cạnh tranh cho sản phẩm so với các sản
phẩm khác.
2.2.1.4. Tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm
Sản phẩm bánh mềm mới đa vào sản xuất đợc 2 năm. Đây là một
khoảng thời gian rất ngắn so với các sản phẩm khác: Bánh quy, kẹo, lơng khô
(gần 40 năm), bột canh (khoảng 30 năm), kem xốp (gần 15 năm ), chính vì
vậy nên sản phẩm này chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm (chỉ
khoảng 1%
14
).
Để đánh giá cụ thể tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh mềm, tác giả

dựa vào các số liệu trong bảng 2.1.
14
Xem hình 1.1
Hình 2.10. Hình
Bánh ngoại
Bánh Thái
Chất lợng thấp
Giá rẻGiá đắt
Bánh Huế
Bánh
Hải Châu
Bánh gia công

×