Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần điện máy r.e.e

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.66 KB, 73 trang )

Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
LỜI NÓI ĐẦU
  
Công nghiệp là một ngành kinh tế mũi nhọn, có vai trò to lớn đối với sự phát
triển của đất nước. Thời gian qua, ngành công nghiệp nước ta, cụ thể là các doanh
nghiệp trong nước đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách và ngày một lớn mạnh.
Đồng thời tạo ra những sản phẩm có giá trị, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã
hội. Và Công ty Cổ phần Điện máy R.E.E là một doanh nghiệp như vậy. Hiện nay
Công ty Cổ phần Điện máy R.E.E là một trong những công ty hàng đầu về máy lạnh
mang nhãn hiệu Reetech. Trong những năm gần đây, công ty đã có những bước đầu
tư nghiên cứu, phát triển và có những bước đột phá mạnh mẽ về kiểu dáng mẫu mã,
tính năng sản phẩm, mang lại sự thoải mái, đáp ứng được yêu cầu về kỹ thuật cũng
như thị hiếu của người tiêu dùng.
Với may mắn được có cơ hội thực tập trực tiếp tại Công ty Cổ phần Điện máy
R.E.E, tại bộ phận Xưởng Cơ Điện Lạnh trong thời gian 8 tuần, cùng với sự hướng
dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của anh chị em trong Công ty, đặc biệt là anh Đoàn Văn
Hồng và anh Nguyễn Tuấn Anh Vũ, đã giúp em bước đầu tiếp cận với công việc thực
tế và giúp em hiểu rõ hơn những kiến thức đã được học trên giảng đường. Trong
phạm vi bài báo cáo thực tập này, em sẽ tập trung vào nội dung chính đó là “Hoàn
thiện Công tác Lập kế hoạch Sản xuất tại Công ty Cổ phần Điện máy R.E.E”. Trong
bản báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót, mong anh chị, thầy cô và bạn đọc thông
cảm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 1
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
LỜI CÁM ƠN
  
Trong thời gian thực tập vừa qua, được sự phối hợp và chuẩn bị chu đáo của ban
giám hiệu trường Đại học sư phạm kỹ thuật TP.HCM và ban giám đốc công ty cổ
phần điện máy R.E.E , cùng với đó là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn
- cô Nguyễn Thị Hồng ( Khoa Kinh Tế -Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật
Tp.HCM) và sự chỉ dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ hướng dẫn chuyên môn – Anh


Trần Nguyễn Anh Vũ (cán bộ công ty cổ phần điện máy R.E.E ) em đã có 8 tuần thực
tập đầy ý nghĩa. Được thực tập trong môi trường chuyên nghiệp, em mới cảm nhận
được những khó khăn khi lần đầu tiên trong môi trường làm việc, nhưng nhờ sự
hướng dẫn và chỉ bảo từng bước của Cô và Qúy công ty đã giúp em chuẩn bị chu đáo
và tự tin hơn khi thực tập .
Em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc công ty cổ phần điện máy R.E.E và
ban giám hiệu trường ĐHSPKT TP.HCM. Đặc biệt, em xin chân thành bày tỏ lòng
biết ơn đến Anh Trần Nguyễn Anh Vũ và Cô Nguyễn Thị Hồng. Đồng thời, em xin
gửi lời cảm ơn đến toàn thể các nhân viên trong công ty đã giúp em hoàn thành quá
trình thực tập .
Lần đầu tiên tham gia vào quá trình thực tập cũng như làm quen với môi trường
làm việc, khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, em kính mong được sự cảm
thông và chia sẻ của quí thầy cô và nhân viên công ty cổ phần điện máy R.E.E
Tp.HCM , ngày tháng năm 2011
Sinh Viên Thực Tập
Nguyễn Thị Huyền Trang
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 2
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN






















TP HCM, ngày tháng năm 2011
Giáo viên Hướng dẫn
Nguyễn Thị Hồng
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 3
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN CHUYÊN MÔN























TP HCM, Ngày Tháng Năm 2011
Cán bộ Hướng dẫn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 4
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
MỤC LỤC
Trang
Chương I : Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E
I. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E 9
1 . Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E 9
Chương II : Lý thuyết chung về lập kế hoạch sản xuất của công ty.
I . Kế hoạch sản xuất trong công ty 17
1 . Khái niệm kế hoạch sản xuất trong công ty 17
2. Vai trò kế hoạch sản xuất trong công ty18
3. Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong công ty20
4. Nội dung và phương pháp cơ bản của một kế hoạch sản xuất21
4.1 Kế hoạch năng lực sản xuất 21
4.1.1 Xác định công suất 22
4.1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng công suất 22
4.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể (kế hoạch SXTT) 24
4.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất 26
4.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất 28
4.5 Kế hoạch tiến độ sản xuất 29

II . Đặc điểm của ngành sản xuất điện lạnh 31
1.Đặc điểm của ngành sản xuất điện lạnh 31
2.Đặc điểm nguyên vật liệu 33
3. Đặc điểm về chi phí sản xuất 33
III. Các điều kiện lập kế hoạch sản xuất 35
1. Năng lực cán bộ kế hoạch sản xuất 35
2. Điều kiện thu thập và xử lý thông tin 36
3. Điều kiện về mặt tổ chức 37
Chương III : Thực trạng công tác lập kế hoạch sản xuất
1. Căn cứ để lập kế hoạch 38
2. Nội dung và phương pháp cơ bản của kế hoạch sản xuất42
2.1 Kế hoạch năng lực sản xuất42
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 5
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
2.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể 43
2.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất45
2.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất 46
2.5 Kế hoạch tiến độ sản xuất 47
2.5.1: Xây dựng quy trình sản xuất 47
2.5.2. Xem xét yêu cầu thiết kế máy lạnh 50
2.5.3 Lập kế hoạch và kiểm tra kế hoạch thực hiện 52
2.5.4. Thiết kế chi tiết và kiểm tra .52
2.5.5. Triển khai sản xuất. .53
2.5.6. Kết thúc 57
3. Điều kiện lập kế hoạch của Công ty Cổ Phần R.E.E 57
3.1 Năng lực cán bộ lập kế hoạch 57
3.2 Điều kiện về thông tin và tài chính57
3.3 Điều kiện về tổ chức 63
Chương VI : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản
xuất

1. Định hướng phát triển của công ty66
2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch67
2.1 Giải pháp kỹ thuật 67
2.2 Giải pháp về cơ cấu tổ chức 70
2.3. Giải pháp nâng cao nâng lực cán bộ kế hoạch 72
2.4. Giải pháp về chính sách lao động 73
KẾT LUẬN
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 6
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
BẢNG SỐ LIỆU
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức 11
Sơ đồ 2.1 : Quy trình lập kế hoạch sản xuất ( KHSX ) 19
Sơ đồ 2.2 : Xác định mức sản lượng bằng đồ thị 23
Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ trình tự lắp ráp sản phẩm 26
Sơ đồ 2.4 : Nhu cầu sản xuất 27
Sơ đồ 3.1 : Các bước triển khai sản xuất 54
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty năm 2010 13
Bảng 2.1 : Doanh thu từ 2007 đến 2010 15
Bảng 2.2 : Ví dụ KHSX nhóm hàng Amplifier của công ty 25
Bảng 2.3 : Biểu đồ Gantt cho việc hoàn thành nhiệm vụ 28
Bảng 2.4 : Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mùa năm 2009 – 2010 30
Bảng 2.5 : Bảng cơ cấu chi phí 32
Bảng 3.1 : Định mức nguyên vật liệu cho 1000 sản phẩm máy lạnh 38
Bảng 3.2 : Sản lượng sản xuất dự kiến cho năm 2011 42
Bảng 3.3 : Kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho từng tháng năm 2011 43
Bảng 3.4 : Quy trình sản xuất kinh doanh máy lạnh 48
Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu đạt đựơc 56
Bảng 3.6 : Doanh thu năm 2009 57
Bảng 3.7 : Doanh thu năm 2010 57
Bảng 3.8 : Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất điện lạnh 58

Bảng 3.9 : Bảng cân đối kế toán năm 2009 và năm 2010 60
Bảng 3.10: Cơ cấu hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó GĐ Kinh doanh…69
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 7
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Chương 1: Giới Thiệu Khái Quát Về Công Ty Cổ Phần
Điện Máy R.EE
I. Giới thiệu về công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E.
1. Giới thiệu chung về công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E
a. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty được thành lập vào năm 1977 với tên gọi ban đầu là “Xí nghiệp Liên
hợp Thiết bị lạnh”.
Năm 1987: đổi tên thành “Công ty Cơ điện lạnh R.E.E”
Năm 1993: Công ty Cơ điện lạnh R.E.E là một trong những Công ty đầu tiên
của Việt Nam thực hiện cổ phần hóa và đổi tên thành “Công ty cổ phần Cơ điện lạnh
R.E.E” (REE Corp)
Năm 1996: thành lập khối Reetech sản xuất hàng cơ điện gia dụng và công
nghiệp.
Năm 1999: tủ lạnh mang thương hiệu Reetech lần đầu tiên có mặt trên thị
trường.
Năm 2000: ra đời máy giặt và máy điều hòa không khí thương hiệu Việt Nam
đầu tiên Reetech.
Năm 2003: đạt chứng nhận tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000. ra mắt sản
phẩm hệ thống điều hòa không khí Digital.
Năm 2004: ra đời sản phẩm Hệ thống Điều hòa không khí Modular Chiller.
Đến ngày 12/12/2005 khối Reetech tách riêng và hoạt động độc lập lấy tên là
“Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện máy R.E.E” với 100% vốn điều lệ của Công ty
Cổ phần Cơ điện lạnh R.E.E và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006.
Năm 2007: Cổ phần hóa với tên gọi “Công ty Cổ phần Điện máy R.E.E”
b. Giới thiệu chung
Từng là nhà phân phối và hiểu rõ ưu nhược điểm của thiết bị lạnh của nhiều

nhãn hiệu nổi tiếng từ Nhật, Mỹ R.E.E đã sản xuất máy Điều Hòa Không Khí
thương hiệu Việt Nam ”Reetech”
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 8
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Nhà máy sản xuất theo công nghệ Châu Âu tọa lạc trong Khu Công Nghiệp
Tân Bình với diện tích gần 12.000 m2, lắp ráp và sản xuất các sản phẩm từ điện lạnh
gia dụng đến điều hòa nhiệt độ công nghiệp với công suất lên đến 320.000 BTU/h.
Sản phẩm Reetech đạt tiêu chuẩn chất lượng TCVN6576/1999, và các tiêu
chuẩn quốc tế như ASHARE (US), JIS (Japan), ISO4141/1991, ISO817
Đội ngũ sale mạnh, nhiều kinh nghiệm cùng với mạng lưới phân phối và hệ
thống bảo hành, bảo trì phát triển rộng khắp cả nước, đã mang lại dịch vụ tốt nhất và
niềm tin cho khách hàng.
Hệ thống quản lý tiêu chuẩn ISO9001: 2000
Các sản phẩm Reetech đạt tiêu chuẩn chất lượng đa dạng về chủng lọai ( như:
Treo tường, Đặt sàn, Áp trần, Âm trần, Dấu trần nối với ống gió ) và với công suất
( từ 9,000 BTU/h (1 HP) lên đến 450.000 BTU/h ).
Các máy ĐHKK gia dụng Reetech có công suất vượt trội. bảo vệ chóng ăn
mòn. có chức năng tự khởi động lại, tự chuẩn đóan hỏng hóc, tiết kiệm điện, lọc sạch
không khí. diệt khuẩn và phát Vitamin C
Hệ ĐHKK Multi Reetech áp dụng nguyên lý Digital tiên tiến nhất, tiết kiệm
điện năng, điều khiển thông minh, điều chỉnh công suất liên tục từ 100% đến 10%.
Hệ ĐHKK Modula Chiller Reetech cho phép kết nối các máy chiller với nhau
theo từng modul cho phép đầu tư, lắp đặt, bảo trì linh hoạt và dễ dàng.
Reetech còn sản xuất hệ thống ống gió, miệng gió.
Riêng về AHU (bộ xử lý không khí) Reetech có đối tác chuyên nghiệp về xử
lý không khí Alko từ Cộng Hòa Liên Bang Đức.
Về Tủ Bảng Điện, Reetech được công nhận là đối tác sản xuất tủ điện
SIVACON của Siemens – với công nghệ thiết kế module hóa, đáp ứng linh hoạt, an
toàn và tối ưu cho mọi yêu cầu về Tủ điện tổng Hạ thế
c. Các thông tin về công ty hiện nay

Tên công ty Công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E.
Tên giao dịch R.E.E Electric Appliances Joint Stock Company
Điện thoại 84-8-3849 7227
Fax 84-8-3810 4468
Email
Wedsite www.reetech.com.vn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 9
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
 Trụ sở chính
Địa chỉ: 364 Cộng hòa, P.13, Q.Tân Bình, Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.8) 3849 7227
Fax: (84.8) 3810 4468
 Văn phòng Đại diện Hà Nội
Địa chỉ: 285 Xã Đàn II, P.Nam Đồng, Q.Đống Đa, Tp.Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 3622 7891
Fax: (84.8) 3622 7894
 Văn phòng Đại diện Đà Nẵng
Địa chỉ: 276 Nguyễn Văn Linh, P.Thạc Gián, Q.Thanh Khê, Tp.Đà Nẵng
Điện thoại: (84.511) 383 7378
Fax: (84.511) 386 6252
d. Đặc điểm về tổ chức
 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty .
Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý của Reetech là mô hình quản lý trực
tuyến, chức năng: là kiểu cơ cấu trong đó nhiều cấp quản lý (nhiều cấp thủ trưởng),
và các bộ phận nghiệp vụ giúp việc cho các thủ trưởng cấp trung và cấp cao. Thủ
trưởng trực tuyến là người có quyền cao nhất – quyền quyết định trong quá trình điều
hành và chịu trách nhiệm trước hết và chủ yếu về kết quả điều hành ở cấp mình phụ
trách. Các bộ phận chức năng được thành lập để giúp các thủ trưởng trực tuyến, cấp
trung, cấp cao về theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mệnh lệnh về
mặt quản lý như: lập kế hoạch, tổ chức cán bộ, thống kê, kế toán, vật tư, lao động,

tiền lương, tài chính. Kiểu cơ cấu tổ chức này phát huy được các ưu điểm của cơ cấu
trực tuyến là phân quyền kịp thời và các ưu điểm của cơ cấu chức năng là chuyên sâu
nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở, căn cứ cho việc ra quyết định, hướng dẫn thực hiện các
quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 10
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức
 Qui định chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:
Giám đốc: Do chủ tịch Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân của
Công ty chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh theo chế độ thủ trưởng có quyền quyết định cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc gọn nhẹ, có hiệu quả.
Phó Giám đốc sản xuất: Là người hỗ trợ cho Giám đốc, được Giám đốc ủy
quyền để điều hành các hoạt động sản xuất của Công ty và chịu trách nhiệm về công
việc được ủy quyền.
Phòng kỹ thuật: Thiết kế kỹ thuật, lập quy trình công nghệ phục vụ cho chế
tạo, lắp đặt các sản phẩm của Công ty. Lập quy trình công nghệ sửa chữa tủ điện,
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 11
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
máy điều hòa không khí. Giải quyết các công việc liên quan đến an toàn, sáng kiến,
nâng bậc công nhân kỹ thuật. Tư vấn giúp phó Giám đốc về các phương án sản phẩm
mới, các dự án đấu tư nâng cấp thiết bị. Tổ chức thực hiện nghiên cứu các đề tài khoa
học kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất.
Xưởng Cơ khí: sản xuất các sản phẩm cơ khí, đảm bảo đạt tiến độ sản xuất
cho các dự án.
Phòng Kinh doanh sản phẩm cơ khí: Hỗ trợ phó Giám đốc về các hợp đồng,
và nhận các hợp đồng về sản phẩm cơ khí.
Phòng Bảo hành: Thực hiện chức năng bảo hành các sản phẩm của Công ty
khi có yêu cầu của khách hàng.
Phòng Bảo trì: Thực hiện chức năng bảo trì định kỳ các sản phẩm của Công

ty.
Xưởng Ebow: Thực hiện chế tạo các sản phẩm ống gió, miệng gió hồi.
Phòng Kế toán - Tài vụ: Thực hiện chức năng vận chuyển. Tham mưu, đầu
mối quản lý thống nhất và thực hiện công tác tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, cán
bộ, lao động và tiền lương, đào tạo, định mức, chế độ - chính sách, thi đua khen
thưởng. Tham mưu giúp Giám đốc trong việc chỉ đạo công tác kế toán, thống kê,
quản lý tài chính và hạch toán, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Quản lý toàn bộ các
hoạt động về tài chính kế toán của Công ty.
Phòng Vật tư: Đảm bảo nhu cầu về nguyên vật liệu, thiết bị, phụ tùng, công
cụ, dụng cụ: mua và quản lý vật tư đảm bảo cung cấp đầy đủ nhu cầu vật tư và giám
sát việc sử dụng vật tư đúng quy định.
Phòng Hành chánh nhân sự: Phụ trách công tác pháp chế, hành chính, văn
thư, lưu trữ, công tác y tế, sức khỏe, môi trường, sửa chữa các công trình xây dựng,
xe đưa đón cán bộ công nhân viên. Chỉ đạo quản lý, thống nhất và thực hiện công tác
hộ khẩu, thanh tra, bảo vệ, phòng chống cháy nổ.
Văn phòng đại diện Hà Nội: Phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, thi công, sản
phẩm ở khu vực miền Bắc.
Văn phòng đại diện Đà Nẵng: Phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, thi công,
sản phẩm ở khu vực miền Trung.
Trung tâm thiết bị điện: Phụ trách kinh doanh các thiết bị điện.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 12
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Phòng bán hàng: Thực hiện các hoạt động Marketing và tìm kiếm các hợp
đồng từ khách hàng.
Phòng thi công: Phụ trách thi công các công trình, các dự án trong lĩnh vực cơ
điện lạnh.
 Đặc điểm về tổ chức
Bộ phận văn phòng: là bộ phận chịu trách nhiệm như về tổ chức, cơ cấu bộ
máy tổ chức, đồng thời đảm nhiệm chức năng chính của mình là chức năng quản
trị thông qua các chỉ đạo của giám đốc doanh nghiệp. Ngoài ra còn đảm nhiệm

chức năng khác như tài chính, kế toán, kiểm tra giám sát.
Bộ phận kinh doanh: Đảm nhiệm chức năng kinh doanh, đảm bảo hoạt động
kinh doanh của công ty có hiệu quả, bằng các hoạt động thu mua, phục vụ cung
ứng, thực hiện chức năng chính là tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp,
tìm kiếm và tạo ra các cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp và mở rộng thị trường.
Mạng lưới các cửa hàng bán sản phẩm: Các cửa hàng bán sản phẩm và giới
thiệu các sản phẩm, thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm của công ty là hoạt động
chính trong kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại: Cấu trúc bộ máy tổ chức của công ty gọn nhẹ, đơn giản, mang đến
cho công ty tính linh hoạt, ít chi phí quản lý, kiểm soát và điều chỉnh công việc
một cách kịp thời.
 Cơ cấu lao động của công ty
Nội dung Tổng số Nữ
Tuổi
Trình độ
đào tạo
Bậc Thợ
bình quân
< 30 30-50 >50 ĐH CĐ-TC
Số lao động
gián tiếp
165 82 50 87 28 8585 80 -
Số lao động
trực tiếp
276 75 94 144 38 59 217 5,22
Tổng Cộng 441 157 144 231 66 144 297
Bảng 1.1 : Cơ cấu lao động của công ty (năm 2010 )
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 13
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
 Nhận xét

Tỷ lệ lao động gián tiếp cao, chiếm 37,41%. Do Công ty có xuất phát điểm là
một doanh nghiệp nhà nước, hình thành và phát triển từ những năm bao cấp, điều này
đã cho thấy cơ cấu lao động của Công ty chậm được đổi mới và không phù hợp trong
hoàn cảnh hiện nay.
Số lao động trẻ có độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao 32,65% trong khi đó độ
tuổi từ 30- 50 tuổi chiếm 52,38%. Điều này giải thích thế mạnh của Công ty về kinh
nghiệm chuyên môn, tay nghề của của cán bộ công nhân viên nhưng cần bổ sung
thêm các lao động trẻ, có trình độ.
e. Đặc điểm cơ cấu sản xuất .
Bộ máy tổ chức sản xuất của Công ty được chia thành 5 phân xưởng:
Xưởng lạnh: chuyên sản xuất, lắp ráp các thiết bị lạnh như máy Điều Hòa
Không Khí, AHU, . . .
Xưởng điện: chuyên sản xuất, lắp ráp, thi công tủ bảng điện.
Xưởng cơ khí 1: Chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ cho xưởng
điện và xưởng lạnh như: vỏ cơ khí tủ điện, vỏ cơ khí AHU, . . .
Xưởng cơ khí 2: Chuyên sản xuất các mặt hàng cơ khí phục vụ khách hàng
như: Thang cáp, máng cáp, . . .
Xưởng Ebow: Chuyên sản xuất ống gió, miệng gió hồi, . . .
f. Tình hình hoạt động kinh doanh.
 Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới.
Ngành sản xuất điện lạnh mang tính cạnh tranh cao, công ty không chỉ phải
cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn phải chia sẻ thị trường với các công ty
nước ngoài. Do đó công ty cần đầu tư nhiều cho công tác nghiên cứu & phát triển
sản phẩm mới và hoạt động nghiên cứu thị trường nhằm nắm bắt nhanh nhu cầu của
khách hàng, kịp thời đưa ra thị trường những sản phẩm mới với chất lượng cao, kiểu
dáng mới, nâng cao tính cạnh tranh của công ty. Hoạt động nghiên cứu và phát triển
sản phẩm của công ty bao gồm:
Nghiên cứu công nghệ sản xuất ra sản phẩm mới: xây dựng công thức sản
phẩm, xây dựng quy trình công nghệ, theo dõi thời hạn thiết kế và sản xuất sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 14

Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Nghiên cứu các biện pháp cải tiến sản phẩm hiện có về chất lượng, kiểu dáng,
mẫu mã.
Nghiên cứu việc sản xuất ra sản phẩm mới trên các dây truyền mà công ty đầu
tư hoặc dự kiến đầu tư.
Nghiên cứu việc sử dụng các nguyên lịêu mới và các quá trình sản xuất
Nghiên cứu các sản phẩm xuất khẩu đảm bảo yêu cầu của khách hàng đối với
các tiêu chuẩn về chất lượng, mức độ an toàn của sản phẩm …Sự đầu tư vào lĩnh vực
này đã giúp cho công ty có được những kết quả khả quan. Trong năm gần đây công ty
đã đưa ra thị trường nhiều sản phẩm mới với nhiều mẫu mã sản phẩm mới đem lại
doanh thu và hiệu quả cao cho công ty.
 Kết quả sản xuất những năm gần đây
Bảng 2.1. Doanh thu từ năm 2007 đến năm 2010
Đơn vị tính: tỉ đồng
Mặc dù chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu và tình
trạng lạm phát đang ngày một gia tăng, nhưng doanh thu của Công ty Cổ Phần Điện
Máy R.E.E vẫn tăng, đặc biệt là năm 2010 ( doanh thu năm 2010 tăng 602,957,462 đ
so với năm 2009 ) là do sản phầm của công ty đa dạng, phù hợp với nhiều đối tượng
khách hàng, đáp ứng từng nhu cầu riêng của mỗi người.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 15
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Chương 2: Lý Thuyết Chung Về Lập Kế Hoạch Sản
Xuất Của Công Ty
I. Kế hoạch sản xuất trong công ty .
1. Khái niệm kế hoạch sản xuất trong công ty .
Hệ thống kế hoạch hoá trong công ty bao gồm nhiều kế hoạch chức năng: kế
hoạch sản xuất và dự trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch R & D và
kế hoạch Marketing. Các kế hoạch chức năng này được xem như là các kế hoạch tác
nghiệp để chỉ đạo và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đó kế hoạch
sản xuất giúp công ty trả lời câu hỏi: “ sản xuất cái gì”, “sản xuất bao nhiêu”, “sản

xuất ở đâu”, “sản xuất như thế nào” và nó được định nghĩa: “kế hoạch sản xuất (còn
gọi là kế hoạch cung ứng đối với công ty cung cấp dịch vụ) cho biết công ty sẽ đáp
ứng yêu cầu về sản phẩm của bộ phận Marketing như thế nào.”
Theo định nghĩa trên thì mục tiêu chính của kế hoạch sản xuất (KHSX) là đưa
ra những phương án sản xuất phù hợp nhất cho công ty để sản xuất sản phẩm vừa đáp
ứng nhu cầu khắt khe của thị trường vừa tối ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực sản
xuất, đảm bảo đem lại lợi nhuận cho công ty thông qua việc giảm thiểu chi phí đến
mức thấp nhất có thể được. Do đó, KHSX phải được xây dựng dựa trên các phân tích,
đánh giá dự báo nhu cầu về sản phẩm trên thị trường để chắc chắn rằng sản phẩm của
công ty được thị trường chấp nhận; KHSX phải dựa trên năng lực sản xuất, tối ưu hóa
việc sử dụng các yếu tố nguồn lực sản xuất.
Thường KHSX sẽ phải xác định được các nội dung chính sau:
Khối lượng sản xuất cho mỗi sản phẩm : Thông qua việc mô tả sản phẩm từ
góc độ sản xuất ta có thể biết được sản phẩm cần những chi tiết hợp thành như thế
nào,
với số lượng bao nhiêu để đáp ứng kế hoạch bán hàng và chính sách dự trữ của
công ty.
Các sản phẩm khác nhau được sản xuất tại mỗi đơn vị sản xuất : Mỗi sản
phẩm sẽ được quyết định xem sản xuất ở phân xưởng (hay xí nghiệp), sử dụng quy
trình công nghệ nào, chi tiết hoặc công đoạn nào tự sản xuất hoặc gia công bên ngoài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 16
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
- Sử dụng các yếu tố sản xuất : máy móc, nhà xưởng. Cần dùng những loại
loại máy móc, thiết bị nào, công suất bao nhiêu, lấy thiết bị từ nguồn nào, cần nhà
xưởng rộng bao nhiêu, bố trí như thế nào, kế hoạch khấu hao nhà xưởng thiết bị…
Thường thì việc xác định các yếu tố này được lập cho kế hoạch sản xuất dài hạn. Kế
hoạch sản xuất hàng năm xác định công suất của hệ thống máy móc, thiết bị. -
Cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm. Nhu cầu sử dụng và tồn kho nguyên
vật liệu, chất lượng và số lượng nguyên vật liệu, nguyên vật liệu thay thế là gì,
phương thức cung cấp… Các yêu cầu đối với nguồn nhân lực: số lượng lao động,

trình độ tay nghề, giới tính, tuổi tác…
 Các kế hoạch thuê ngoài nếu cần thiết
Và những mục tiêu này được xác định trên cơ sở thỏa mãn các ràng buộc về
mặt kỹ thuật, các mục tiêu của công ty, các nguồn lực của các bộ phận khác.
2. Vai trò kế hoạch sản xuất trong công ty.
KHSX nhằm tối ưu hóa việc sử dụng các yếu tố sản xuất. Công ty có thể sản
xuất nhiều loại sản phẩm (ví dụ công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E sản xuất nhiều
chủng loại các mặt hàng rất đa dạng: Máy lạnh treo tường, máy lạnh áp trần và đặt
sàn, thiết bị phân phối gió, van chặn lửa, tủ điện, thang máy điện ….), cũng có thể chỉ
sản xuất một loại sản phẩm nhưng để hoàn thiện sản phẩm đó có thể còn phải trải qua
nhiều công đoạn. Ví dụ, để sản xuất một chiếc ô tô thì công ty cần phải sản xuất hoặc
thuê gia công bên ngoài sản xuất các bộ phận: Xăm lốp, kính chiếu hậu, nệm ghế, tivi
mini hay máy điều hòa được đặt trong xe và một số bộ phận khác, trong mỗi bộ phận
đó lại được cấu tạo bởi các linh kiện nhỏ hơn. Khi có đủ các bộ phận, để được một
chiếc xe hoàn chỉnh phải tiến hành công đoạn lắp ráp, công đoạn này lại bao gồm
nhiều công đoạn nhỏ hơn, mỗi công đoạn lại yêu cầu trình độ tay nghề kỹ thuật nhất
định. Do đó, một phân xưởng hay một nhóm thợ không thể đảm nhiệm tất cả các
công việc, các dây chuyền sản xuất cũng chỉ sử dụng được với một số công đoạn sản
xuất hay với từng loại sản phẩm nhất định. Kế hoạch sản xuất sẽ xác định rõ từng loại
mặt hàng, khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất ở đâu (phân xưởng nào
đảm nhận hay thuê gia công chế biến ở đâu, thuê ai?) sao cho thích hợp với khả năng
sản xuất của từng đơn vị, đồng thời đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các đơn vị
sản xuất, đảm bảo hoạt động sản xuất hoạt động trơn chu kịp tiến độ đưa ra.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 17
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Kế hoạch sản xuất tác động đến việc xây dựng các kế hoạch khác. Hệ thống kế
hoạch hóa của công ty bao gồm nhiều kế hoạch chức năng: kế hoạch sản xuất và dự
trữ, kế hoạch nhân sự, kế hoạch tài chính, kế hoạch nghiên cứu và phát triển sản
phẩm. Các kế hoạch chức năng này có mối quan hệ qua lại với nhau, chúng tác động
phụ thuộc lẫn nhau, khi lập kế hoạch này cần dựa vào những kế hoạch chức năng

khác. Ví dụ, kế hoạch nhân sự sẽ dựa vào yêu cầu sử dụng lao động trong kế hoạch
sản xuất để dự báo nhu cầu về nhân sự trong năm kế hoạch, kế hoạch sản xuất cũng
dựa vào kế hoạch nhân sự để xác định năng suất sản xuất của công ty…
Kế hoạch sản xuất là công cụ để kiểm soát tiến độ thực hiện. Ngoài những nội
dung cơ bản nêu trên của một bản kế hoạch sản xuất (khối lượng sản xuất cho mỗi
sản phẩm, cung ứng nguyên vật liệu và bán thành phẩm, sử dụng các yếu tố sản xuất,
phân công sản xuất, các kế hoạch thuê ngoài nếu có), bản kế hoạch sản xuất cũng chỉ
rõ những nội dung: số lượng mỗi sản phẩm hay bộ phận của sản phẩm; khi nào thì bắt
đầu sản xuất và khi nào thì phải hoàn thành… Nhìn vào bản kế hoạch, công ty có thể
biết mình đang ở giai đoạn nào, đã thực hiện kế hoạch được đến đâu từ đó có thể dự
tính được thời gian hoàn thành kế hoạch, có biện pháp thực hiện cần thiết để đảm bảo
tiến độ đề ra.
Như vậy sự có mặt của kế hoạch sản xuất giúp công ty sử dụng các yếu tố
nguồn lực một cách tối ưu nhất khiến cho hoạt động sản xuất trở thành nhân tố quan
trọng đảm bảo sự thành công của công ty, với các yêu cầu của quản lý sản xuất: tạo ra
những sản phẩm có chất lượng tốt, đảm bảo hệ thống sản xuất hoạt động trơn chu và
quản lý tốt các nguồn lực.
3 . Quy trình lập kế hoạch sản xuất trong công ty.
Kế hoạch sản xuất giúp công ty trả lời các câu hỏi: “sản xuất bao nhiêu”, “sản
xuất cái gì”, “sản xuất ở đâu”, “khi nào thì sản xuất” dựa trên các ràng buộc về nhân
sự, về cung ứng, về nhu cầu, về khả năng lưu kho, luồng tiền, ta sẽ có quy trình lập kế
hoạch sản xuất được xây dựng như sau:
Đầu tiên, cán bộ kế hoạch xác định các căn cứ nhất định để lập kế hoạch sản
xuất. Xuất phát từ các căn cứ này để các cán bộ kế hoạch xây dựng các kế hoạch bộ
phận trong kế hoạch sản xuất chung. Một trong các căn cứ quan trọng được xác định:
Chiến lược kinh doanh trong dài hạn
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 18
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩn trong năm trước, kỳ trước
Dự báo nhu cầu thị trường

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Cân đối quan hệ cung cầu
Sau khi xác định các căn cứ lập kế hoạch sản xuất, cán bộ kế hoạch bắt tay vào
lập kế hoạch sản xuất. Một bản kế hoạch sản xuất chung bao gồm các kế hoạch bộ
phận: kế hoạch năng lực sản xuất, kế hoạch sản xuất tổng thể, kế hoạch chỉ đạo sản
xuất, kế hoạch nhu cầu sản xuất, kế hoạch tiến độ sản xuất. Trong mỗi kế hoạch bộ
phận sẽ xây dựng các chỉ tiêu riêng, các chỉ tiêu này được xây dựng dựa vào kế hoạch
trước đó và các mối ràng buộc (ràng buộc về mặt nhân sự, cung ứng, nhu cầu, khả
năng lưu kho, luồng tiền).
Sơ đồ 2.1: Quy trình lập kế hoạch sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 19
Marketing
Nhu cầu
Xác định năng lực
sản xuất
Lập kế hoạch tiến độ
sản xuất
Lập kế hoạch nhu
cầu sản xuất
Lập kế hoạch chỉ đạo
sản xuất
Lập kế hoạch sản
xuất tổng thể
Nhân sự
Kế hoạch nhân sự
Mua sắm
Năng lực cung cấp
Tồn kho, năng lực
Tài chính
Luồng tiền

Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
4. Nội dung và phương pháp cơ bản của một kế hoạch sản xuất
4.1 Kế hoạch năng lực sản xuất
Năng lực sản xuất của công ty là một trong những căn cứ quan trọng mà bất cứ
một công ty nào khi lập kế hoạch không thể bỏ qua. Bởi năng lực sản xuất thay đổi
hàng năm, sự thay đổi này do có sự thay đổi về điều kiện sản xuất (điều kiện về nhiệt
độ, độ ẩm, nguồn nguyên liệu sử dụng, trình độ người lao động, phương pháp sản
xuất, tuổi thọ của hệ thống máy móc…) và nó tác động trực tiếp đến hoạt động của
nhà máy, nên công ty cần phải xác định lại năng lực sản xuất của mình trước khi lập
kế hoạch sản xuất.
Năng lực sản xuất của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, mà yếu
tố quan trọng nhất là: công suất của máy móc thiết bị và mức độ sử dụng máy móc
thiết bị trong những điều kiện sản xuất nhất định.
4.1.1 Xác định công suất
Công suất thiết kế là mức sản lượng sản xuất tối đa của một hệ thống sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Thường đối với các công ty sản xuất, công suất được đo
trực tiếp bằng sản lượng tối đa trong một khoảng thời gian và họ thường sử dụng các
thiết bị của mình ở mức thấp hơn công suất lý thuyết để các nguồn lực của công ty
không bị căng ra tới mức giới hạn. Do đó họ không sử dụng công suất lý thuyết làm
cơ sở cho việc hoạch định năng lực sản xuất thay vào đó họ dùng “công suất thực tế”
Công suất thực tế là công suất mà công ty mong muốn đạt được trong khuôn
khổ những điều kiện sản xuất hiện tại. Những điều kiện này bao gồm: cách bố trí hệ
thống, điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, nguồn nguyên vật liệu sử dụng, phương pháp sản
xuất, trình độ của người lao động Công suất lý thuyết thường thấp hơn công suất
thực tế.
4.1.2 Dự báo nhu cầu sử dụng công suất
Chủ động dự báo trước mức độ sử dụng công suất của mình trong kỳ kế hoạch
cho phép công ty chủ động trong việc tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu, vật liệu,
nguồn cung cấp năng lượng dự phòng phục vụ cho hoạt động sản xuất.
 Phương pháp xác định năng lực sản xuất

Trong phần này tôi chỉ xin đề cập đến phương pháp xác định năng lực sản xuất
đối với các công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm trên các dây chuyền khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 20
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Công ty Công ty Cổ Phần Điện Máy R.E.E sản xuất theo hình thức này (sản xuất
nhiều loại sản phẩm trên các dây chuyền khác nhau).
Đối với các công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm trên các dây chuyền khác
nhau ta có thể tính theo từng mặt hàng, sản phẩm hoặc có thể sử dụng phương pháp
tính năng lực sản xuất của một đơn vị máy móc, thiết bị. Phương pháp này được thực
hiện chủ yếu qua các bước sau:
Bước 1: Thu thập số liệu thống kê về năng suất giờ (hoặc năng suất ca máy
nếu không có số liệu thực tế về năng suất giờ máy) từ 1 đến 3 tháng sản xuất ổn định
(phải thu thập được ít nhất là 90 số liệu thì năng lực sản xuất được xác định có thể tin
cậy được)
Bước 2: Từ những số liệu đã thu thập được ở bước 1 ta chọn ra 25 số liệu tốt
nhất, đây là những số liệu cao nhất lấy theo thứ tự từ trên xuống dưới. Sau đó tính
năng lực bình quân lần thứ nhất theo công thức
N
bq1
= ΣN
i
/ 25
Trong đó N
i
là năng suất ca theo số liệu thống kê, i chạy từ 1 đến 25
Bước 3: từ dãy số liệu thu thập ở bước một chọn ra những số liệu thoả mãn
điều kiện
N
i
> N

bq1
, sau đó tính tiếp N
bq2
N
bq2
= ΣN
i
/ k
Với k là số các số liệu thoả mãn điều kiện ở bước 3, i chạy từ 1 đến k
N
bq2
được lấy là mức năng suất ca máy trung bình tiên tiến, và năng lực sản
xuất của máy móc thiết bị sẽ bằng với năng suất giờ trung bình tiên tiến là N
bq2
/8 (tấn/
giờ)
 Cân đối năng lực sản xuất.
Sau khi xác định được năng suất của nhà máy, ta xem xét năng lực của từng
phân xưởng hoặc từng bộ phận trên dây truyền để xác định năng lực thừa hay thiếu so
với kế hoạch. Những công việc này được thực hiện thông qua các bước:
Bước 1: Vẽ sơ đồ khối dây truyền sản xuất của nhà máy
Bước 2: Xác định năng lực của các bộ phận hay phân xưởng trên dây truyền
theo bán thành phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 21
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Bước 3: Tính đổi năng lực của các bộ phận hoặc phân xưởng ra sản phẩm cuối
cùng theo công thức
Nis = Ni/ ais
Trong đó: Nis là năng lực của bộ phận i tính theo sản phẩm cuối cùng S
Ni là năng lực của bộ phận i tính theo bán thành phẩm

ais hệ số tiêu hao bán thành phẩm i cho 1 đơn vị sản phẩm cuối cùng S
Bước 4: Vẽ sơ đồ so sánh năng lực sản xuất của các bộ phận so với bộ phận
chủ đạo hoặc so với kế hoạch sản xuất. Bổ sung sơ đồ
Bước 5: Xác định năng lực thừa thiếu của các bộ phận so với bộ phận chủ đạo
và kế hoạch sản xuất theo công thức: NCti = NCĐtp x ais
Trong đó: NCti là năng lực cần thiết của bộ phận i
NCĐtp là năng lực bộ phận chủ đạo tính theo thành phẩm
ais là hệ số tiêu hao bán thành phẩm i cho một đơn vị sản phẩm cuối cùng s
Bước 6: Cuối cùng là xác định các biện pháp nâng cao năng lực của khâu yếu,
tận dụng năng lực dư thừa.
Sau khi xác định được năng suất sản xuất, công ty lấy đó là một căn cứ quan
trọng để xác định quy mô sản xuất của cả năm kế hoạch.
4.2 Kế hoạch sản xuất tổng thể
Nội dung của kế hoạch sản xuất tổng thể trả lời cho công ty câu hỏi “ sản
xuất bao nhiêu” theo thời gian, cùng những cách thức tốt nhất có thể để vừa đáp ứng
nhu cầu vừa giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất hoặc để đạt được mục tiêu chiến
lược của công ty thông qua việc điều phối quy mô sản xuất, mức độ sử dụng lao
động, sử dụng giờ phụ trội, thuê gia công và các yếu tố kiểm soát khác.
Có nhiều phương pháp để xây dựng kế hoạch sản xuất tổng thể, nhưng thông
thường công ty hay sử dụng phương pháp đồ thị. Phương pháp này có nhiều ưu điểm:
dễ hiểu, dễ sử dụng, không yêu cầu cần có nhiều số liệu, sử dụng ít biến số, cho phép
so sánh được nhu cầu dự báo và công suất hiện tại. Phương pháp này được tiến hành
theo các bước sau
 Xác định nhu cầu cho mỗi kỳ
 Xác định công suất giờ chuẩn, giờ phụ trội và thuê gia công cho mỗi kỳ
 Xác định chi phí lao động, thuê gia công và chi phí lưu kho
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 22
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
 Tính đến chính sách của công ty với lao động hoặc mức lưu kho
 Khảo sát các kế hoạch và ước lượng chi phí

Số lượng nhân công được tính theo công thức:
SL x D
T
Trong đó: SL là sản lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong một ngày trong kỳ
D là định mức giờ công / sản phẩm
T là thời gian sản xuất trong một ngày
Mức sản xuất trung bình được xác định theo công thức:
NC
tb
=
+==
SL
DK
T
Trong đó: NC
tb
mức sản xuất trung bình theo thời gian
SL
DK
sản lượng dự kiến sản xuất theo nhu cầu đã dự báo
T thời gian sản xuất
Chi phí nhân công được tính theo công thức: C x T x C
1
Trong đó: C là chi phí nhân công trong giờ
C
1
là phí tuyển và đào tạo trên 1 đơn vị sản phẩm
T là thời gian sản xuất
Sơ đồ 2.2: Xác định định mức sản xuất bằng phương pháp đồ thị
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 23

SL
DK
Nhu cầu trung bình
T
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
Thường thì giữa nhu cầu sản xuất trung bình và sản lượng dự kiến theo thời
gian có sự chênh lệch với nhau. Dựa vào đây công ty có thể có rất nhiều sự lựa chọn
cho mình:
Hoặc là sản xuất với quy mô trung bình, không cần thuê ngoài hoặc làm thêm
giờ. Lựa chọn phương án này, công ty chủ động trong sản xuất, tiết kiệm được chi phí
sản xuất. Nhưng nhược điểm lớn nhất là không đáp ứng được nhu cầu của thị trường
vào những tháng lượng tiêu thụ tăng cao, có những tháng lượng tiêu thụ thấp sẽ dẫn
đến tồn kho thành phẩm nhiều làm tăng chi phí lưu kho.
Hoặc công ty có thể sản xuất ở mức sản lượng dự kiến thấp nhất, nếu thiếu sẽ
thuê ngoài. Nhược điểm của phương án này là khiến công ty phụ thuộc quá nhiều vào
bên ngoài trong hoạt động sản xuất trong khi doanh nghiệp lại chưa huy động hết
toàn bộ năng lực sản xuất của mình.
Hoặc công ty sẽ sản xuất theo nhu cầu của từng tháng kết hợp với thuê ngoài
và làm thêm giờ để thoả mãn nhu cầu. Lựa chọn phương án này, họ vừa có thể đáp
ứng được nhu cầu thị trường, vừa giảm được lượng tồn kho không cần thiết và giảm
sự phụ thuộc của mình vào bên ngoài.
Với 3 sự lựa chọn này, cán bộ lập kế hoạch phải xác định tổng chi phí cho
từng phương án, họ thường lựa chọn phương án nào có chi phí thấp nhất kết hợp với
đặc điểm sản xuất, thế mạnh của công ty mình. Với những công ty sản xuất sản phẩm
giá trị lớn, cồng kềnh, khối lượng lớn trên một dây truyền sản xuất liên tục như: sản
xuất xi măng, sản xuất than… thì không thể chọn cách chỉ sản xuất ở mức thấp nhất
còn lại thuê ngoài. Bởi khi đó, họ phải đối mặt với rủi ro sản phẩm chất lượng kém
làm mất uy tín trên thị trường, thậm chí gây lỗ.
Sau khi đã so sánh giữa các phương án sản xuất trong những điều kiện sản
xuất nhất định, công ty phải chọn cho mình phương án sản xuất tối ưu nhất để đưa

vào kế hoạch sản xuất tổng thể.
4.3 Kế hoạch chỉ đạo sản xuất
Kế hoạch chỉ đạo sản xuất xác định chi tiết số lượng mỗi sản phẩm trong một
thời gian nhất định để đáp ứng nhu cầu của kế hoạch sản xuất tổng thể.
Kế hoạch sản xuất tổng thể lập dưới dạng tổng quát cho nhóm sản phẩm, nó
liên quan đến việc xác định những thông tin: cần hoàn thành bao nhiêu tấn sản phẩm
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 24
Báo cáo Thực tập Tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Hồng
và khi nào phải hoàn thành, những thông tin này chỉ mang tính định hướng. Bộ phận
sản xuất chỉ biết là đến một thời điểm xác định t nào đó họ phải hoàn thành được một
khối lượng sản phẩm là bao nhiêu (một số A chẳng hạn). Họ chưa thể định hình được
cần sản xuất cụ thể những mặt hàng cụ thể nào, số lượng từng mặt hàng đó, sản xuất
theo lô hay đơn chiếc Thông qua kế hoạch chỉ đạo sản xuất, các phân xưởng (xí
nghiệp) biết rõ được trong từng quý, từng tháng phải hoàn thành bao nhiêu sản phẩm,
bao nhiêu bán thành phẩm, cho chúng ta biết cần chuẩn bị những gì để thoả mãn nhu
cầu và đáp ứng kế hoạch sản xuất tổng thể.
Như vậy kế hoạch chỉ đạo sản xuất là sự cụ thể hóa kế hoạch sản xuất tổng thể,
nó cho biết loại sản phẩm nào sản xuất dứt điểm trong từng tháng, quý, loại sản phẩm
nào sản xuất đều trong các tháng hay quý theo nhu cầu thị trường, theo tính chất tiêu
dùng mùa vụ hay đơn hàng. Đồng thời kế hoạch chỉ đạo sản xuất là sự thể hiện kế
hoạch sản xuất tổng thể trên chương trình chỉ đạo sản xuất tương ứng thích hợp với
khả năng sản xuất của các đơn vị thỏa mãn tốt nhất cho các dự báo kế hoạch.
Tháng 1 2 3
Kế hoạch
sản xuất
tổng thể
1200 1500 …
Tuần 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Kế hoạch chỉ
đạo sản xuất (

loại
Ampeflier và
số lượng mỗi
loại cần sản
xuất)
Loại 240W 100 100 100 100 …
Loại 170W 450 450 500 500 …
Loại 75W 100 300 …
Bảng 2.2: Ví dụ kế hoạch sản xuất nhóm hàng Amplifier của công ty.
4.4 Kế hoạch nhu cầu sản xuất
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang Trang 25

×