Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoàn thiện công tác quản lý kênh phân phối sản phẩm của công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (852.09 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, muốn thành công trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải có các hoạt động Marketing hiệu quả. Hiện nay quá trình cạnh
tranh diễn ra rất mạnh mẽ, việc đạt được lợi thế cạnh tranh ngày càng trở nên
khó khăn,các chiến lược quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá bán chỉ có lợi thế
ngắn hạn, bởi các doanh nghiệp khác cũng nhanh chóng bắt chước làm theo.
Từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp mong muốn tìm lợi thế cạnh tranh dài
hạn. Hệ thống phân phối nổi lên như một công cụ marketing quan trọng giúp
doanh nghiệp tạo lập và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài hạn trên thị trường.
Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một Công ty Nhà Nước hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh, mứt,kẹo .Được thành lập từ
năm 1964 tiền thân là Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội, trải qua gần 50 năm
phát triển công ty đã đạt được nhiều thành công ,cũng như xây dựng được
nhiều cơ sở vững chắc cho sự phát triển của mình trong tương lai, đặc biệt là
đã xây dựng được một hệ thống kênh phân phối vững chắc- góp phần rất lớn
vào q trình phát triển của cơng ty. Tuy nhiên hệ thống kênh phân phối của
công ty là hệ thống kênh truyền thống, các thành viên kênh có mối quan hệ tốt
đẹp với cơng ty do q trình làm ăn lâu dài.Vì vậy, khi nền kinh tế đang biến
động từng ngày,đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập vào tổ chức thương mại thế
giới WTO,cơ hội và thử thách cùng song hành thì những yếu tố mang tính
chất đổi mới như :công nghệ,chất lượng,mẫu mã,khả năng quảng cáo mở rộng
thị trường,khả năng tiếp cận cái mới,khả năng thích nghi….đang ngày càng
được xem trọng bên cạnh những yếu tố truyền thống.Do đo khi đứng trước
yêu cầu của sự hội nhập và phát triển hệ thống kênh phân phối, đặc biệt là các
thành viên kênh của Cơng ty có bộc lộ nhiều tồn tại và hạn chế.

Lê Thị Dương



1

Công Nghiệp 47C


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

“Hồn thiện cơng tác quản lý kênh phân phối sản phẩm của Công ty
Cổ phần Bánh Mứt kẹo Hà Nội” là đề tài em chọn cho giai đoạn thực tập
chuyên đề và viết chuyên đề tốt nghiệp.
Mục đích nghiên cứu: phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở hệ
thống kênh phân phối của Cơng ty .Từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị
phù hợp để nâng cao khả năng quản lý kênh .
Cấu trúc của chuyên đề :
Phần I : Tổng quan về Công ty cổ phần bánh Mứt kẹo Hà Nội.
Phần II: Thực trạng kênh phân phối và công tác quản lý kênh phân phối
của công ty.
Phần III: Định hướng và các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hệ thống
kênh phân phối của công ty .
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô
giáo :Ths.Trần Thị Phương Hiền và ban lãnh đạo Công ty Cổ Phần Bánh Mứt
Kẹo Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hồn thành tốt đẹp chuyên
đề này ./.

Lê Thị Dương

2


Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

PHẦN I :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI
1. Khái quát về công ty
1.1. Thông tin chung về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội

Tên cơng ty

:CƠNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI

Tên giao dịch : HANOBACO
Địa chỉ

: 15 Ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh-Đống Đa-Hà Nôi

Điện thoại

: 043.8344971-3.8350006-3.7736218

Fax

: (04)38359845


Tài khoản :102010000026912–Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương
Mã số thuế

: 0100103601

E-mail

:



Ngày-tháng-năm thành lập : 08/12/2004,tại Quyết định số 8943/QĐ-UB
của UBND Thành phố Hà nội về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước là Xí
nghiệp bánh mứt kẹo Hà nội thành Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt kẹo Hà nội.
Tổng số CBCNV

Lê Thị Dương

: 226

3

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng số vốn điều lệ

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền


:17,5 tỷ đồng ,trong đó phần vốn Nhà Nước

chiếm 51%.Người quản lý phần vốn của Nhà nước trong công ty là Công ty
sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà (theo Quyết định số
1107/QĐ-UB ngày 27 tháng 2 năm 2004 của UBND Thành phố Hà nội).
1.2 .Quá trình hình thành và phát triển.
1. 2.1 Giai đoạn là Xí nghiệp Bánh Mứt Kẹo Hà Nội.
Xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà nội là một đơn vị sản xuất kinh doanh,hạch
toán kinh tế độc lập,được thành lập từ năm 1964 và được thành lập theo
Quyết định số 3239/QĐ-UB,ngày 16/12/1992.
Trong các giai đoạn phát triển,Xí nghiệp đã lần lượt trực thuộc Sở
Thương Mại Hà Nội,Liên hiệp thực phảm vi sinh Hà Nội và Sở Công Nghiệp
Hà Nội.
Kể từ khi mới thành lập,nhiệm vụ chủ yếu của Xí nghiệp là sản xuất
bánh,kẹo,bánh trung thu,mứt tết,phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân nội
ngoại thành thông qua các “ Cửa hàng bách hóa” của hệ thống thương nghiệp
thành phố.
Đầu những năm 90,khi bước vào nền kinh tế thị trường ,bị mất các “ thế
mạnh bao cấp”,Xí nghiệp đã lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Sau khi được củng cố,Xí nghiệp đã thốt khỏi tình trạng khó khăn và từng
bước đi lên.Các sản phẩm truyền thống nhu các loại bánh Trung thu,Mứt tết
đã lấy lại được uy tín và giữ vững ngơi vị hàng đầu của các tỉnh phía Bắc.Các
sản phẩm khác như bánh Sămpa,Xốp vừng,Xốp dừa,Trứng nhện v.v… cũng
ngày càng được thị trường tín nhiệm,đã được bầu chọn là “Hàng Việt Nam
chất lượng cao”, “Sản phẩm được người tiêu dùng ưa thích “,được tặng cúp
vàng và nhiều huy chương vàng tại các hội chợ,triển lãm.Sản xuất luôn tăng
trưởng và đời sống vật chất cũng như tinh thần của CBCNV Xí nghiệp được

Lê Thị Dương


4

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

nâng cao.Thương hiệu” Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội” ngày càng có uy tín
trên thị trường.
Bằng nguồn vốn tích lũy được từ hiệu quả sản xuất kinh doanh.Xí nghiệp
đã đầu tư nhiều tỷ đồng mua sắm,thiết kế,chế tạo nhiều máy móc ,thiết bị hiện
đại,làm thay đổi hẳn cung cách tổ chức,quản lý sản xuất và nâng cao chất
lượng,vệ sinh an toàn thực phẩm.Tiêu biểu như các loại máy móc sau:


Các máy định hình bánh trung thu ( của Malaysia ,và Đài Loan)



Hệ thống lò nướng bánh bằng Gas ( của Đài Loan)



Hệ thống máy trộn nhân,trộn cùi bánh dẻo,bánh nướng.




Hệ thống thiết bị nấu đậu xanh,nghiền nhuyễn và lọc nhân đậu



Hệ thống máy xào nhân đậu xanh.



Hệ thống máy đánh trứng ,máy đánh trộn bột-trứng;các máy thái

lạp xường,thái lá chanh.máy in hạn sử dụng,máy hút chân khơng,máy bao
gói…
1.2. 2. Giai đoạn là Công ty cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội.
Thực hiện Quyết định số 5482QĐ-UB ngày 12/9/2003 của UBND Thành
phố Hà Nội,Xí nghiệp đã tiến hành cổ phần hóa và nhanh chóng hồn tất
nhiệm vụ được giao trong năm 2004.Ngày 08/12/2004,tại Quyết định số
8943/QĐ-UB của ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội,Xí nghiệp bánh mứt
kẹo Hà nội được chuyển đổi thành Công Ty Cổ Phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội
(tên giao dịch là HANOBACO ).
Trong công ty ,phần vốn của Nhà Nước được giao cho Công ty sản xuất
kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà quản lý ( theo Quyết định số 1107/QĐUB ngày 27/2/2004 của UBND Thành Phố HN ).
Hiện nay, Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một doanh nghiệp
tương đối có uy tín trong ngành sản xuất bánh kẹo nước ta, có sản lượng
chiếm tới 4,5% lượng bánh kẹo cả nước. Sản phẩm được phân phối rộng rãi

Lê Thị Dương

5

Công Nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

trên toàn quốc thông qua hơn 100 đại lý. Trước đây, thị trường chủ yếu vẫn là
miền Bắc, đặc biệt là Hà Nội.
Tuy nhiên,hiện nay Cơng ty đang có những kế hoạch tiếp cận những khu
vực thị trường mới như Thái Nguyên,Vĩnh Phúc,Lào Cai….và đã thu được
những tín hiệu đáng mừng.
1.3. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty Bánh Mứt Kẹo Hà Nội
1.3.1. Cơ cấu tổ chức-quản lý
Công ty bánh mứt kẹo Hà Nội là một tổ chức kinh tế có đầy đủ tư cách
pháp nhân hoạt động theo cơ chế hạch tốn kinh doanh độc lập và có con dấu
riêng để giao dịch, có bộ máy quản lý theo mơ hình trực tuyến - chức năng .
Ban lãnh đạo
Giám đốc: là người phụ trách cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh
của cơng ty, chỉ đạo tồn bộ cơng ty theo chế độ thủ trưởng chịu mọi trách
nhiệm và đại diện đại diện cho mọi quyền lợi của công ty trước pháp luật và
cơ quan hữu quan.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất, kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp
việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về việc lập và báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh, về tổ chức nghiên cứu mẫu hàng, về mặt kỹ
thuật cũng như máy móc kỹ thuật của cơng ty..
Phó giám đốc phụ trách khâu tổ chức, dịch vụ: có chức năng tham mưu
và giúp việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các cửa hàng
bán lẻ, kinh doanh, về việc sắp xếp các công việc của cơng ty, có nhiệm vụ
trực tiếp điều hành cơng tác tổ chức tiền lương, y tế, bảo hiểm y tế,tuyển dụng
lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cán bộ cơng nhân viên.

Các phịng ban:
Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ cung ứng vật tư, nghiên cứu thị trường
đầu ra, đề ra biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý, tổ chức q trình hoạt động

Lê Thị Dương

6

Cơng Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

marketing từ sản xuất đến tiêu thụ, thăm dò, mở rộng thị trường, lập ra các
chiến lược tiếp thị, quảng cáo và lập kế hoạch sản xuất cho những năm tiếp
theo.
Phòng KCS(ktra chat luog sp): chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên phụ
liệu trước khi nhập kho; kiểm tra chất lượng, số lượng sản phẩm trước khi
giao hàng, nhằm đạt được mục đích cuối cùng là sản xuất được hàng hố có
chất lượng cao cho khách hàng, bảo đảm an toàn cho người lao động, tiết
kiệm điện năng và các chi phí khác.
Phịng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật của quy trình công nghệ,
xây dựng các định mức kỹ thuật, nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng
như tình trạng máy móc kỹ thuật của cơng ty.
Phịng hành chính-tổ chức: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định
ra đường lối, sắp xếp, phân phối lại lao động một cách hợp lý, xây dựng chế
độ lương thưởng, bảo hiểm xã hội.
Phòng kế toán tài vụ: đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ

chức cơng tác hạch tốn kế tốn, theo dõi mọi hoạt động của cơng ty dưới
hình thái giá trị để phản ánh cụ thể chi phí đầu vào, kết quả đầu ra, đánh giá
kết quả lao động của cán bộ cơng nhân viên. Phân tích kết quả kinh doanh của
từng tháng, quý, năm, phân phối thu nhập đồng thời cung cấp thông tin cho
giám đốc, giúp cho việc đề ra các chiến lược phù hợp nhằm phục vụ quản lý,
điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng bảo vệ: có chức năng kiểm tra, bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của
cơng ty.
Ngồi ra,Cơng ty cịn có các phân xưởng sản xuất là nơi điều hành trực
tiếp của máy móc đồng thời thực hiện các khâu thủ cơng như: đóng hộp, in
hình, tạo dáng trên mẫu mã sản phẩm,...của quá trình sản xuất bánh mứt khi
nhận được lệnh từ trên xuống đó là lệnh của phó giám đốc sản xuất, kỹ thuật.

Lê Thị Dương

7

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Hệ thống các cửa hàng có chức năng tự giới thiệu sản phẩm của công ty và
nhiều mặt hàng khác. Hệ thống các nhà kho có chức năng dự trữ, bảo quản
nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời dự trữ, bảo quản
thành phẩm làm ra.
1.3.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến-chức

năng có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với
việc tổ chức các bộ phận chức năng, trong đó quyền ra mệnh lệnh quản trị
thuộc cấp trưởng trực tuyến và cấp trưởng chức năng. Tổ chức kiểu này có ưu
điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống
trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định. Tuy
nhiên, để đạt được điều đó địi hỏi phải có sự phối hợp nhất định giữa hệ thống
trực tuyến và các bộ phận hoạt động chức năng. Mặt khác, chi phí kinh doanh
cho hoạt động ra quyết định quản trị là lớn.

Lê Thị Dương

8

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

TGĐ

P.TGĐ

P.TGĐ


HC_NS



DV

GĐ TC

P.GĐ
HC-NS

GĐ DA

P.GĐ
DA

TR.Ban
Bảo vệ

HC

Ytế


KT_SX


TL

Ban
BV

P.GĐ
KT_SX


Phó


Khối
DV

P.TC

Ban
DA


MAR

PX

P.GĐ
KT-SX

Tổ trưởng
Cơ điện

Tổ cơ
Điện

P.TP
KHKT

KCS


Sơ đồ 1 : SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI

Lê Thị Dương

9 Công Nghiệp 47C

P.GĐ
MAR

P.TP
TTr

KH
KT

P.thị
trường

P.TP
VT

P.
VT

Tr.ban
kho

Kho



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm.
Với gần 50 năm phát triển, sản phẩm cùng với tên gọi của công ty đã
khẳng định được thế mạnh trên thị trường.,được nhiều người tiêu dùng ưa
thích, xứng đáng với danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao.Thành phần
chủ yếu của các loại bánh của công ty là : đường, bột mỳ, bột nở, bột nếp, tinh
dầu hoa bưởi… với tỷ lệ nhất định cho mỗi loại sản phẩm. Các sản phẩm đặc
biệt là bánh trung thu và mứt tết là những đồ thực phẩm phục vụ chủ yếu cho
các dịp lễ tết do đó tình hình sản xuất của cơng ty khá là mang tính thời vụ.
Do thành phần chủ yếu là các nguyên liệu hữu cơ, dễ bị vi sinh phá huỷ, nên
thời hạn bảo quản ngắn thông thường là 30 ngày, riêng loại sản phẩm bánh
khô thời hạn bảo quản là 60 ngày, tỷ lệ hao hụt tương đối lớn và yêu cầu vệ
sinh cao. Khác với những sản phẩm thơng thường, q trình để hoàn thành
sản phẩm bánh thường chỉ trong 5-10 giờ, vì vậy khơng có sản phẩm dở dang.
- Đối với sản phẩm bánh trung thu
Là sản phẩm chính của cơng ty tuy được nhiều người tiêu dùng yêu thích
nhưng chủng loại không thực sự phong phú và đa dạng. Vẫn là những sản
phẩm truyền thống chưa có sự đổi mới hương vị hay những sản phẩm mới
hấp dẫn người tiêu dùng. Những chủng loại sản phẩm bánh trung thu được thể
hiện thông qua bảng 1.

Lê Thị Dương

10

Công Nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Bảng 1.Chủng loại sản phẩm bánh trung thu
Chủng loại
bánh Trung thu
Dẻo chay
Bánh nướng ngũ
nhân
Bánh thập cẩm

Bánh thập cẩm xá
xíu
Bánh thập cẩm gà
quay
Bánh đậu xanh

Bánh đậu xanh 1
trứng
Bánh đậu xanh 2
trứng
Bánh sen xát

Các loại bánh
hình con giống

Lê Thị Dương


Trọng lượng
Các yêu cầu
(g)
khác
Bột nếp, đường
200
Mỡ, lạc , vừng, mứt bí, lá chanh, bột , 200
đường
250
Mỡ, lạc, vừng, mứt bí, lá chanh, lạp 200
xường, nước hoa bưởi,bột , đường
250
280
Mỡ, lạc , vừng, mứt bí, lá chanh, lạp 200 250 280 Khi bao gói
xường, nước hoa bưởi, thịt xá xíu,
phải có túi hút
bột , đường
ẩm
Mỡ, lạc, vừng, mứt bí, lá chanh, lạp 200 250 280 Khi bao gói
xường, nước hoa bưởi, thịt gà quay,
phải có túi hút
bột , đường
ẩm
Bột, đường, nước hoa bưởi, đậu xanh 200
Khi bao gói
sát nhuyễn
250 280
phải có túi hút
ẩm

Bột, đường, nước hoa bưởi, đậu xanh 200,
250, Khi bao gói
sát nhuyễn, 1 trứng muối
280
phải có túi hút
ẩm
Bột, đường, nước hoa bưởi, đậu xanh 200,
250, Khi bao gói
sát nhuyễn, 2 trứng muối
280
phải có túi hút
ẩm
Bột, đường, nước hoa bưởi, sen sát 200,
250, Khi bao gói
nhuyễn
280
phải có túi hút
ẩm
Tương tự bánh thập cẩm, bánh đậu 1000, 1100, Khi bao gói
xanh
1200
phải có túi hút
ẩm
(nguồn: phịng kinh doanh)
Thành phần

11

Công Nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

- Về sản phẩm mứt tết
Chủ yếu tiêu thụ vào dịp tết, với nhiều chủng loại sản phẩm mứt hoa quả khác
nhau, nguyên liệu chính chủ yếu là đường mía và các loại hoa, củ quả.
Bảng 2 :Chủng loại sản phẩm mứt tết
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chủng loại
Mứt bí
Mứt sen
Mứt táo
Mứt quất
Mứt gừng
Mứt lạc
Mứt cà chua
Mứt mận
Mứt hồng bì


Trọng lượng(g)
180 ,360
180, 360
300
200, 300
100
150
300
200,250
200

Hình thức bao gói
hộp giấy chữ nhật
hộp giấy chữ nhật
hộp giấy chữ nhật
hộp giấy chữ nhật
hộp giấy chữ nhật
túi
túi
túi
túi

10

Mứt thập cẩm

200,250,300,

Hộpvuông,chữ nhật ,lục


Mứt Như Ý

360,450
450

lăng
Hộp chữ nhật

11

(nguồn: phịng Kinh doanh)

Chủng loại và hình thức đóng gói các sản phẩm mứt tết được thể hiện ở
bảng 2, so với đối thủ cạnh tranh thì quy cách mẫu mã và bao gói sản phẩm
của cơng ty Bánh Mứt kẹo Hà Nội cũng có nhiều hạn chế, đặc biệt là sản
phẩm mứt tết. Có thể nói đây là tồn tại lớn nhất mà công ty đang gặp phải trên
thị trường tiêu thụ. Bao gói của các loại mứt tết là hộp giấy hình vng và chữ
nhật, lục lăng với hình dáng đã có từ lâu khơng thay đổi, điều này sẽ tạo cho
người tiêu dùng cảm giác nhàm chán, khơng kích thích tị mị tiêu dùng.

Lê Thị Dương

12

Cơng Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

- Sản phẩm bánh khô :
Thành phần chủ yếu của sản phẩm này là bột, trứng, đường, hương liệu
những loại nguyên liệu này được đánh đều bằng máy sau đó được đóng vào
khn bánh và nướng với thời gian khoảng 30 phút. Sản phẩm bánh đạt yêu cầu
là không bị cháy, vẫn giữ được hình dáng của khn khi đóng gói, bánh phải có
độ xốp khơ nhất định.
Bảng 3 : Chủng loại sản phẩm bánh khơ
TT
1

Sản phẩm
Bánh Sămpa

Hình thức
Hộp giấy,

Trọng lượng(g)
208,270,120,360,180, 90,45

2

Bánh xốp vừng

hộp nhựa, túi
Hộp, túi

270,120,360,180,90,45


3

Bánh xốp dừa

Hộp, túi

270,360,120,180,90,45

4

Bánh trứng nhện

Hộp, túi

320,160

5
6
7

Bánh khảo
Bánh chả
Bánh dẻo chuối

Phong
Túi
Phong

100
125

100
(nguồn: phịng kinh doanh)

Thơng qua bảng 2 & bảng 3 ta có thể thấy trọng lượng đóng gói của mỗi
loại sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu và khả năng thanh toán của khách
hàng. Tuy nhiên, mẫu mã bao bì của sản phẩm này chưa được đầu tư đúng mức
như đối với những sản phẩm khác, nên màu sắc bao bì cịn đơn điệu phần lớn
là màu đỏ, hình thức đóng gói chủ yếu là hộp giấy và túi PE mỏng nên không
hấp dẫn người tiêu dùng như đối với các sản phẩm bánh cùng loại khác.
Điều mà các đại lý phản ánh nhất vẫn là độ xốp của bánh khô. Bánh của
công ty do quá xốp nên rỗng lại khơng có mùi vị đặc trưng nên không tạo
được cảm giác ngon miệng cho người tiêu dùng.Đây cũng chính là điều mà
cán bộ cơng nhân viên ln trăn trở làm sao có thể khắc phục điểm yếu về

Lê Thị Dương

13

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

chất lượng của dịng sản phẩm bánh khơ để có thể đáp ứng tốt hơn yêu cầu
của khách hàng và thị trường ngày càng cao.
Bảng 4 là bảng tổng kết lại các chủng loại và mẫu mã hình thức sản
phẩm ,qua đó có thể thấy được tổng thể số lượng những mặt hàng mà doanh
nghiệp sản xuất và tiêu thụ trên thị trường.Đồng thời cũng có thể thấy được

điểm yếu trong những sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường của công ty so
với yêu cầu của người tiêu dùng và sản phẩm cùng loại của đối thủ cạnh
tranh.
Bảng 4 : Đặc điểm một số sản phẩm chủ yếu của công ty
Sản phẩm

Chất

Mứt tết
Bánh

Chủng loại

Mẫu mã

Bao gói

lượng
Khá

Nhiều nhưng

kiểu dáng
Truyền thống

Hộp giấy, túi PE

Cao

khơng đặc trưng

Tương đối nhiều

Hấp dẫn

mỏng, đơn giản
Hộp giấy, hộp

Chưa ấn tượng

nhựa
Hộp giấy,túi PE

trung thu
Bánh khơ

Trung

các loại

bình

Chưa đa dạng

mỏng
( Nguồn : Phịng KCS)

Cơng ty có ưu thế về sản phẩm mứt tết, bánh trung thu nhưng lại hạn chế
về sản phẩm bánh khơ mặc dù đã có nhiều chủng loại hàng hố có mặt trên thị
trường nhưng số lượng cịn hạn chế và cơ cấu chủng loại không cân bằng ở
các mặt hàng kinh doanh, hình dáng các loại bánh cịn đơn giản, đã lâu chưa

được nghiên cứu để thay đổi và không khác biệt nhiều so với đối thủ cạnh
tranh, ngồi ra hình thức bao gói cịn nhiều hạn chế chưa có sự đầu tư thích
đáng ở khâu này nên sản phẩm của công ty phần lớn không khác nhiều so với
sản phẩm của những năm 90.

Lê Thị Dương

14

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

1.3.4.Đặc điểm về lao động và điều kiện lao động.
Trong các năm qua, số lượng lao động của công ty đã tăng cả về số lượng
và chất lượng. công ty đặc biệt quan tâm tới trình độ cũng như kỹ năng làm
việc của cán bộ công nhân viên. Công ty thường xuyên tuyển dụng, sắp xếp,
bố trí lại lao động một cách hợp lý nhất, tránh tình trạng nơi thừa nơi thiếu lao
động. Mặt khác công ty cũng thường xuyên cử cán bộ đi học, đào tạo và bồi
dưỡng tay nghề nhằm nâng cao tay nghề, kiến thức chuyên môn cho công
nhân,luôn quan tâm tới thực lực, khả năng của mỗi người hơn là bằng cấp để
đánh giá. Vì vậy, trước khi nhận nhân viên vào làm việc họ phải trải qua một
thời gian thử việc để khẳng định năng lực của mình. Bảng 6 dưới đây sẽ cung
cấp cho ta cái nhìn tồn cảnh về cơ cấu lao động của cơng ty trong những
năm qua như sau:
Bảng 5:Cơ cấu lao động của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội
Chỉ tiêu


2005

2006

Số
%
lượng
(người)
Tổng số lao động
245
-Trong đó lao động nữ 203
83
-Lao động trực tiếp
-Lao động gián tiếp

225
22

2007

Số
%
lượng
(người)
230
195
84,8

Số lượng

(người)

92,6 180
7,4 20

91,2 213
8,8 17

200
176

2008
%

Số lượng %
(người)

88

209
191

91,4

90
10

188
21


89,9
10,1

-Đại học và trên đại 27
11
33
14,3 38
19 60
học
-Trung cấp-Cao đẳng 8
3,3 6
2,6 14
8
28
-Lao động phổ thông
210
85,7 191
83,1 146
73 121
(Nguồn: báo cáo tình hình lao động của xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội

28,7
13,39
57,9

qua các năm 2005,2006,2007,2008)

Lê Thị Dương

15


Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Do đặc điểm quy trình sản xuất của xí nghiệp nên lao động nữ chiếm tỷ lệ
khá lớn trong công ty.Hiện nay số lao động nữ chiếm khoảng 70% tổng số
lao động.
Đây là một thuận lợi của vì trong lĩnh vực này lao động nữ có tính cần cù,
chịu khó, khéo léo và phù hợp với họ.
Trong những năm gần đây, số lượng lao động của cơng ty có xu hướng
giảm do giảm lao động trực tiếp trong khi đó quy mơ sản xuất ngày càng
được mở rộng, nhiều dây chuyền công nghệ mới được đầu tư để cho ra những
sản phẩm ngày càng có chất lượng hơn. Điều này chứng tỏ năng suất lao động
ngày càng được nâng cao. Và mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa trình độ hiện đại
của máy móc thiết bị với số lượng cơng nhân lao động trực tiếp chứng tỏ cơ
cấu lao động trực tiếp của cơng ty là hợp lý.
Vì tính chất sản xuất của cơng ty mang tính thời vụ bởi lượng bánh, mứt
tiêu thụ thường không đồng đều trong một năm nên số lượng lao động thường
thay đổi theo mùa vụ. Đây là một khó khăn lớn đối với cơng ty. Việc bố trí
lao động phải hợp lý,tránh tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt thì mới tiết kiệm
chi phí sản xuất được. Chính vì vậy, cơng ty đã bố trí tuyển dụng lượng lao
động hợp động ngắn hạn mỗi khi có nhu cầu đó là khi vào mùa vụ. Tuy nhiên,
lực lượng này có đáp ứng được về khả năng và trình độ chun mơn hay
khơng thì các cấp lãnh đạo khơng thể biết trước được.
Hiện nay cơng ty có khoảng hơn 200 lao động trong đó có 60 người có
trình độ đại học(có 6 người mới được tuyển vào) và 28 người đạt trình độ

trung học. Tuy khơng thể so sánh với các công ty sản xuất bánh kẹo khác bởi
quy mơ của cơng ty nhỏ hơn rất nhiều nhưng có thể nói trình độ lao động là
tương đối cao,điều này tạo nhiều thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình.

Lê Thị Dương

16

Cơng Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Ngoài ra nếu phân nguồn nhân lực theo tiêu thức độ tuổi và chức vụ thì ta
có:
Bảng 6:Cơ cấu lao động theo độ tuổi và chức vụ ( năm 2008)
Các chỉ tiêu
1.Ban lãnh đạo
2.Nhân viên

Tổng
3
177

- Nhân viên sản 146

Trình độ

đại học Trung cấp Dưới30

Tuổi
30-45 Trên 45

3
57

136

74

1
71

2
32

25

126

65

56

25

32


10

9

15

7

xuất kinh doanh
-

Nhân

viên 31

hành chính văn
phịng
( Nguồn: phịng tổ chức của công ty bánh mứt kẹo HN)
Như đã đề cập ở trên, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là bộ khung, là nền
tảng trong quá trình hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp. Một cơ cấu
quá cồng kềnh, chồng chéo dẫn đến doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, kém
năng động, điều đó có nghĩa là năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn
chế. Nhưng đối với công ty bánh mứt kẹo Hà Nội với một cơ cấu tổ chức gọn
nhẹ , nhiệm vụ chức năng được phân chia một cách rõ ràng cho các phòng
ban chức năng giúp cho việc quản lý thuận tiện, đường ra mệnh lệnh ngắn,
phát huy được khả năng năng động, sáng tạo chun mơn của các phịng
ban.Các thành viên của cơng ty có tuổi đời cịn khá trẻ(tuổi trung bình của cán
bộ cơng nhân viên là 31 tuổi). Đây là một lợi thế khá mạnh của công ty.
1.3.5. Năng lực về vốn
Vốn là một trong những yếu tố đầu vào quan trọng khơng thể thiếu được

trong q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Thực tế có rất
nhiều doanh nghiệp trong tổng số 6000 doanh nghiệp Nhà nước thiếu vốn
hoạt động phải đóng cửa. Nhưng do hoạt động kinh doanh của công ty Cổ

Lê Thị Dương

17

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

phần bánh mứt kẹo Hà Nội trong nhiều năm có hiệu quả và ngày càng thu
được lợi nhuận nhiều hơn nên có tiềm lực về vốn khá mạnh. Chuyển đổi từ
hình thức xí nghiệp sang hình thức cơng ty cổ phần với tổng số vốn điều lệ là
17,5 tỷ đồng,trong đó phần vốn Nhà nước chiếm 61% và giao cho công ty sản
xuất kinh doanh đâù tư và dịch vụ Việt Hà quản lý.Tuy nhiên để phát triển
hơn nữa ,cũng như vươn xa ra thị trường quốc tế thì số vơn kia chưa đủ..Vì
thế trong tương lai cơng ty có kế hoạch thu hút vốn từ các nguồn khác như
vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng...để có điều kiện chủ động hơn trong hoạt
động kinh doanh của mình.
Bảng 7 :Tình hình vốn của cơng ty bánh mứt kẹo Hà Nội
Chỉ tiêu

2005
Gía trị


(%)

2006
Giá trị

(trđ)
Tổng số(vốn 17500

100

(trđ)
18900

100

(trđ)
18700

kinh doanh )
1.Vốn
lưu 8500

48,57

6800

35,98

6800


36,36

9000

47,37

động
2.Vốn

51,43

12100

64,02

11900

63,64

10000

52,63

cố 9000

%

2007
Giá trị %


2008
Giá trị %

100

(trđ)
19000

100

định
(Nguồn: báo cáo tình hình vốn của cơng ty bánh mứt kẹo trong
các năm 2005,2006,2007,2008).

Nhìn vào bảng trên ta thấy trong 4 năm gần đây 2005,2006,2007,2008 thì vốn
kinh doanh của công ty đã tăng lên tương đối đều qua các năm.
1.3.6. Năng lực về thiết bị công nghệ
Nhận thức được vai trị của khoa học kỹ thuật và cơng nghệ hiện đại
đối với phát triển sản xuất, công ty bánh mứt kẹo Hà Nội đã và đang cố gắng
đầu tư vào máy móc thiết bị, dây chuyền cơng nghệ hiện đại để đáp ứng phần
nào nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng, đồng thời tiết kiệm được
chi phí và khấu hao máy móc. Trong năm qua, cơng ty đã đầu tư hơn 2 tỷ

Lê Thị Dương

18

Công Nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

đồng để mua thêm nhiều máy móc, thiết bị quan trọng, thay thế cho lao động
thủ cơng nặng nhọc như máy định hình bánh nướng, máy xào nhân đậu xanh,
lò nướng bánh bằng gas, máy đánh trứng, máy trộn bột,...Sự đầu tư đó đối với
công ty là cả một sự cố gắng, nỗ lực vượt bậc để tìm kiếm một * Đại dương
xanh* phấn đấu nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ,cũng như mở
rộng hơn nữa thị trường hiện có.
Bảng 8 : Dây chuyền công nghệ của công ty so với các DN sản xuất
bánh kẹo-tính đến năm 2004
Cơng ty

Năm

Ngun

nhập

giá (tỷ

-Dây chuyền sản xuất kẹo mềm 1200tấn/năm

1995

đồng)
3,5

-Dây chuyền sản xuất bánh 2300tấn/năm


1995

8

-Dây chuyền sản xuất bánh 150tấn/năm

1996

2,5

kem xốp

Hải Hà

Dây chuyền thiết bị

Công suất

6700tấn/năm

1996

7

khác và kẹo gôm
-Dây chuyền sản xuất bánh 1200tấn/năm

1994


9

1994

12,4

1994

5

1995

6,2

1996

2,7

Cookies Italia

-Dây chuyền sản xuất kẹo mềm
HảiHà-

kotobuki Cookies của Nhật
-Dây chuyền sản xuất bánh 12tấn/ngày
Snack của Nhật
-Dây chuyền kẹo cao su toàn 1tấn/ngày
bộ của Đức
-Dây chuyền sản xuất kẹo Sao 1tấn/ngày
la của Hà Lan

-Dây chuyền sản xuất kẹo que 1tấn/ngày
của Hà Lan

Lê Thị Dương

19

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Hải

-Thiết bị bánh tươi của Đức
1,5tấn/ngày
-Dây chuyền sản xuất bánh kẹo 1tấn/ca

1998
1996

0,7
9

Châu

kem xốp CHLB Đức
1998


3,5

-Máy gói Hàn Quốc

1997

0,5

-Hai dây chuyền kẹo cứng 3400tấn/năm

1998

20

CHLB Đức
-Dây chuyền sản xuất bánh 15tấn/ngày

2001

0,540

2001

0,206

-Dây chuyền sản xuất thiết bị 1tấn/ca
phủ Socola CHLB Đức

Bánh


mứt kẹo trung thu Đài Loan
Hà Nội

-Thiết bị bánh trứng

0,5tấn/ca

-Máy rang lạc
2001
0,100
(Nguồn: phịng kinh doanh xí nghiệp bánh mứt kẹo Hà Nội năm 2004)
Qua bảng 8 ta thấy về năng lực kỹ thuật, công nghệ của công ty là rất hạn
chế. Trong khi các đối thủ cạnh tranh như Hải Hà, Hải Hà-Kotobuki, Hải
Châu có nhiều cơng nghệ hiện đại nhập từ nước ngồi về với giá trị xấp xỉ 10
tỷ đồng thì cơng ty chỉ có duy nhất là dây chuyền sản xuất bánh trung thu
nhập về từ Đài Loan với trị giá chỉ 0,54 tỷ đồng, cịn lại tất cả đều là máy
móc mua trong nước sản xuất. Máy móc nội địa mặc dù gía rẻ hơn nhưng lại
thơ sơ, lạc hậu, cơng suất thấp và rất hay bị trục trặc, hư hỏng. Điều này
không những làm hạn chế năng suất lao động, năng lực sản xuất mà còn cho
ra đời các sản phẩm có chất lượng khơng cao.
Vì vậy, trong thời gian gần đây công ty đã tập trung đầu tư đổi mới, mua
sắm và trang bị lại dây chuyền sản xuất.Điển hình là việc mua 2 dây chuyền
sản xuất bánh mỳ mới với công suất 28 000 tấn/năm,trị giá hơn 47 tỷ đồng
,hiện đã và đang tiến hành chạy thử.Theo phòng Kỹ thuật thì khoảng đầu
tháng 4 năm 2009 ,cơng ty sẽ tiến hành bán thử cũng như quảng bá sản phẩm
mới.Hứa hẹn 1 sự trở lại đầy kinh ngạc ,chiếm lại phần thị trường bánh mềm

Lê Thị Dương


20

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

đang còn bỏ ngỏ ,cũng như sẽ là 1 đối thủ đáng gờm của Hữu Nghị trong việc
cung ứng các sản phẩm bánh mỳ cao cấp tới khách hàng với chất lượng và giá
cả hợp lý .
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất bánh kẹo lớn trong cả nước về quy mơ cũng như uy tín. Các
sản phẩm của cơng ty được bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”
năm 2000, 2001; là “sản phẩm ưa thích năm 2000” và đã được tặng thưởng 4
huy chương vàng tại Hội chợ thương mại “Hà Nội 2000”. Hiện nay với công
suất đạt hơn 7350 tấn/ năm công ty được coi là một trong những doanh
nghiệp Nhà nước làm ăn có hiệu quả của nền kinh tế.
Trong 5 năm trở lại đây, Giá trị sản xuất công nghiệp,doanh thu,Tổng nộp
ngân sách nhà nước liên tục đạt mức trên 20%.Thu nhập bình quân của người
lao động đạt mức 1,7 triệu đồng.
Những đổi mới cả hình thức chất lượng những năm gần đây đã đưa sản
phẩm và thương hiệu Công ty lên tầm cao mới, 2 sản phẩm bánh Trung thu và
mứt Tết của Công ty đạt được sự tăng trưởng nhảy vọt về sản lượng tiêu thụ,
vững chắc chiếm lĩnh vị trí dẫn đầu trong dòng sản phẩm này trên thị trường
Hà Nội và khu vực phía bắc. Liên tục trong nhiều năm năm, các sản phẩm của
Công ty luôn đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu
dùng bình chọn. Trong hai lần VCCI tổ chức và AC Nielson thực hiện khảo

sát vào các năm 2006 và 2008, bánh mứt kẹo Hà Nội đều vinh dự được lọt
vào top 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.
Kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong một số năm gần đây được phản
ánh như sau:
Bảng 9: Kết quả kinh doanh chủ yếu của công ty bánh mứt kẹo Hà Nội
qua các năm

Lê Thị Dương

21

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Chỉ tiêu
Sản

2005

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

05/04

(tấn)
(%)
lượng 483,27 100,7

2006


06/05

2007

(tấn)
553,38

(%)
107,5

07/06

2008

08/07

(tấn)
(%)
717,88 113,5

(tấn)
783,25

(%)
105,2

tiêu thụ
Doanh thu
18781

Nộp
ngân 1928

103
100,4

19751
1984

105,2
102,9

20099
1997

103,7
100,6

21610
2195

107,5
109,9

sách
Lợi nhuận

101

865


123,7

897

103,7

961

107,13

114,29

1025

121

1038

101

1500

111,75

699

Thunhập bình 850
qn/tháng


(Nguồn: phịng kinh doanh cơng ty bánh mứt kẹo Hà Nội )
Nhìn vào số liệu ở bảng trên ta có thể đưa ra một số nhận xét sau:
 Năm 2006 doanh thu tăng 970 triệu đồng cùng với sự tăng lên của lợi
nhuận 166 triệu đồng và thu nhập bình quân/tháng tăng lên so với năm 2005
là :175 nghìn đồng chứng tỏ từ khi xí nghiệp chuyển sang hình thức cơng ty
cổ phần,thì hoạt động sản xuất kinh doanh đã có hiệu quả, việc tăng sản lượng
đã đưa đến cho công ty khoản lợi nhuận khá lớn và cải thiện hơn đời sống của
cán bộ công nhân viên.Với việc đầu tư một số dây chuyền công nghệ, thiết bị
sản xuất hiện đại và liên tục nâng cao tay nghề công nhân nên chất lượng sản
phẩm không ngừng được nâng cao kéo theo sự gia tăng sản lượng tiêu thụ
 Năm 2007, 2008 thị trường trong nước có đơi chút khó khăn ,do diễn
biến xấu của thị trường quốc tế ,đặc biệt là vào năm 2008 khi *cơn bão giá*
hay * thời kỳ suy thối* thực sự làm đau đầu các doanh nghiệp thì công ty
vẫn đạt mức tăng trưởng hơn 30 %..Nguyên nhân là do cơng ty tiếp tục kiểm
sốt chặt chẽ nguồn nguyên liệu, cắt giảm một số chi phí để hạ giá thành, đẩy
mạnh đa dạng hóa các dịng sản phẩm, tổ chức sản xuất hợp lý .Nhờ vậy, thu
nhập của người lao động tiếp tục được cải thiện giúp họ vững tin tiếp tục cống
hiến lâu dài cho Công ty. Nhìn vào bảng ta có thể thấy cả Doanh thu và lợi
nhuận đều tăng.Đây là tín hiệu mừng cho cơng ty.

Lê Thị Dương

22

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

Lê Thị Dương


GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

23

Công Nghiệp 47C


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

PHẦN II : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ KÊNH
PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY
Kênh phân phối là cầu nối giữa doanh nghiệp ,trung gian và người tiêu
dùng.Có vai trị quan trọng đối với hoạt động tiêu thụ của cơng ty.Vì vậy
kênh phân phối .cần được quan tâm đúng mức,xây dựng chiến lược thiết kế
kênh ngay từ đầu để hoạt động phân phối sản phẩm được chi tiết,đầy đủ,chi
tiết ,đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng,tạo điều kiện phát triển thị
trường của cơng ty.
1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty những năm gần đây
1.1 Tình hình tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm

Lê Thị Dương

24

Công Nghiệp 47C



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: Th.S.Trần Thị Phương Hiền

Bảng 10 : Kết quả tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm sản phẩm qua các năm
Năm

sản Sản xuất

phẩm

Tiêu thụ

TT/sản

Tồn

(tấn)

(tấn)

xuất(%)

(tấn)

-Bánh

159,9

155,6


97,31

3,4

-Mứt

268

250

93,2

18

-Loại khác

28,6

26

90,91

2,6

Tổng

456,5

431,6


94,52

24

-Bánh

231

197,783

85,62

33,217

-Mứt

336

328

97,62

8

-Loại khác

28,4

27,6


97,18

0,8

Tổng

595,4

553,38

92,9

42,017

-Bánh

258

241,78

93,7

16,22

-Mứt

452,2

445


98,4

7,2

-Loại khác

32,2

31,1

96,7

1,1

Tổng

742,4

717,88

96,796,7

24,52

-Bánh

234

221


94,4

13

-Mứt

485,75

476,2

98,03

9,55

-Loại khác

65,6

65,2

99,39

0,4

Tổng

2005

Loại


785,75

783,25

99,68

22,95

2006

2007

2008

(Nguồn: phịng kinh doanh cơng ty bánh mứt kẹo Hà Nội)

Qua bảng trên ta thấy sản lượng sản xuất các mặt hàng thay đổi hàng năm
theo những thay đổi của khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Bên cạnh đó, cơng
ty cịn dừng sản xuất một số mặt hàng khơng có hiệu quả như rượu, bia, kẹo,
mứt dừa. Đồng thời, bổ sung thêm một số chủng loại sản phẩm bánh, mứt có
hiệu quả như bánh xốp trứng, bánh ướt ,bánh mềm,…. Qua số liệu phản ánh
lượng sản xuất và tiêu thụ ta thấy tình hình tiêu thụ của cơng ty trong thời

Lê Thị Dương

25

Công Nghiệp 47C



×