TIEU LUAN MOI download :
BẢNG ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN
DANH SÁCH NHÓM 06
STT
Họ và tên
01
Phan Thị Ngọc ( nhóm trưởng)
02
Trần Minh Ngọc ( thư kí)
03
Vũ Thị Bích Ngọc
04
Đồn Hạnh Ngun
05
Ngơ Thị Thảo Ngun
06
Lê Thị Ánh Nguyệt
07
Tống Thị Thảo Nhi
08
Phạm Thị Nhung
09
Nguyễn Duy Bình Ninh
2
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1: Bản chất của tích lũy tư bản
1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
1.3: Hệ quả, ý nghĩa
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Ở VIỆT
NAM
2.1: Khái quát tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam
2.1.1: Tình hình trước năm 1986
2.1.2: Tình hình sau năm 1986
2.2: Vận dụng lý luận về nguồn vốn vào phát triển doanh nghiệp
2.3: Hạn chế thách thức
2.4: Đề xuất giải pháp
PHẦN 3: KẾT LUẬN
3
TIEU LUAN MOI download :
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia, vốn là một nhân tố vô
cùng quan trọng và không thể thiếu. Nhờ vào số vốn hiện có, các doanh nghiệp có
thể quyết định quy mơ kinh doanh, số lượng hàng hóa sản xuất,... Từ đó, dựa vào
vốn làm cơ sở để quyết định đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất, thuê
nhân cơng, mở rộng sản xuất,... góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Việt Nam là một nước đang trong quá trình hội nhập và phát triển. Dù trải qua
nhiều khó khăn, song, nước ta đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào
nhờ có sự lựa chọn đúng đắn đường lối phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng sáng tạo các phương pháp, nguyên lý
cơ bản của phát triển kinh tế vào điều kiện đất nước.
Tuy nhiên, việc giữ được sự phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng và bền vững
của hiện tại cũng đã tạo ra áp lực về tăng quy mô vốn cho nền kinh tế. Sử dụng
vốn một cách hiệu quả là việc không dễ dàng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tích
lũy tư bản và việc vận dụng đó vào thực tiễn là rất quan trọng và cần thiết. Đó cũng
là lý do nhóm 6 chúng em lựa chọn đề tài “Tích lũy tư bản. Vận dụng lý luận để
phát triển các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay” để tìm hiểu, nghiên cứu những
lý luận chung về tích lũy tư bản và vận dụng lý luận đó vào thực tiễn.
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG TÍCH LŨY TƯ BẢN
1.1: Bản chất của tích lũy tư bản
Chúng ta biết rằng, quá trình sản xuất xã hội là một q trình diễn ra liên tục ln
được lặp đi lặp lại và không ngừng đổi mới. Hiện tượng đó được gọi là tái sản xuất.
-
Phân loại tái sản xuất: (2 loại)
+ Tái sản xuất giản đơn: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô như cũ, trong q trình
này tồn bộ giá trị thặng dư được tiêu dùng cho cá nhân, không đầu tư trở lại sản xuất.
+ Tái sản xuất mở rộng: Sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mơ và trình độ lớn
hơn, phần thặng dư thu được trích ra để đầu tư trở lại, mở rộng sản xuất, biến
một phần thặng dư thành tư bản phụ thêm.
=> Bản chất của tích lũy tư bản là quá trình tái sản xuất mở rộng tư bản chủ
nghĩa thông qua việc biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng
sản xuất, hay nói cách khác nhà tư bản khơng sử dụng hết giá trị thặng dư thu
được cho tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm.
4
TIEU LUAN MOI download :
Như vậy, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản chính là giá trị thặng dư. Nhờ
có tích lũy cơ bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng những trở thành
thống trị mà cịn khơng ngừng mở rộng sự thống trị đó. C.Mác từng viết: “Tư
bản ứng trước chỉ là một giọt nước trong dịng sơng tích lũy ngày càng lớn”.
1.2: Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ tích lũy tư bản
a. Tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư
Trước hết, quy mơ của tích lũy tư bản sẽ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia khối
lượng giá trị thặng dư thành quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng của nhà tư bản. Để
mở rộng quy mơ tích lũy thì nhà tư bản cần thu hẹp quy tiêu dùng.
b.
Khối lượng giá trị thặng dư
Nếu tỷ lệ phân chia quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng được xác định thì quy mơ tích lũy sẽ
phụ thuộc vào khối lượng giá trị thặng dư. Do đó những nhân tố ảnh hưởng đến khối
lượng giá trị thặng dư cũng chính là nhân tố quyết định quy mơ của tích lũy tư bản.
- Nhớ lại công thức: M = m’.V => Quy mơ tích lũy do m’ và V quyết
định. Những nhân tố ảnh hưởng đó là:
+ Trình độ khai thác sức lao động (chính là yếu tố tỷ suất m’): Để nâng cao tỷ suất
giá trị thặng dư, nhà tư bản sẽ sử dụng cách như: tăng cường độ lao động, kéo dài
thời gian lao động, tăng năng suất lao động, cắt giảm tiền lương của công nhân,...
+ Năng suất lao động xã hội (nhân tố này ảnh hưởng tới V): Nếu năng suất lao
động tăng sẽ dẫn đến giá trị của tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt dịch vụ
giảm, giúp nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng dư hơn.
+ Sử dụng hiệu quả máy móc: Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải bỏ ra tư bản
mua máy móc, thiết bị, nhà xưởng,... Bộ phận tư bản này tham gia toàn bộ vào quá
trình sản xuất những giá trị thì chuyển dần vào sản phẩm. Mặc dù giá trị đã chuyển
một phần vào sản phẩm nhưng bộ phận tư bản này vẫn hoạt động với tư cách còn
đầy đủ giá trị. Bộ phận giá trị của tư bản cố định đã chuyển vào sản phẩm được
nhà tư bản thu hồi, có thể đầu tư để mở rộng sản xuất, kinh doanh hoặc cho vay.
Sự chênh lệch giữa tư bản cố định sử dụng và tư bản cố định đã tiêu dùng ngày
càng lớn và trở thành nguồn tích lũy tư bản quan trọng.
+ Đại lượng tư bản ứng trước: Tư bản ứng trước càng lớn, quy mơ bóc lột giá
trị thặng dư càng lớn. Tư bản ứng trước càng lớn, việc ứng dụng tiến bộ KHKT
càng thuận lợi. Từ đó sẽ tạo ra tiền đề tăng quy mơ tích lũy.
5
TIEU LUAN MOI download :
1.3: Hệ quả, ý nghĩa
* Hệ quả:
-
Thứ nhất: Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản.
+ Cấu tạo hữu cơ của tư bản (cv) là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Nền sản xuất
có thể được quan sát qua hình thái hiện vật và hình thái giá trị (C.Mác).
● Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư
liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật.
● Nếu quan sát qua hình thái giá trị, nó phản ánh ở mối quan hệ tỷ lệ giữa tư
bản bất biến với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị này được gọi là cấu tạo hữu cơ.
Cấu tạo hữu cơ ln có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động theo
xu hướng tăng lên về lượng.
- Thứ hai: Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.:
+ Để mở rộng quy mô sản xuất, nhà tư bản sẽ tái sản xuất mở rộng, tư bản hóa
giá trị thặng dư (trích một phần giá trị thặng dư thu được đem trở lại đầu tư sản
xuất cho chu kỳ sản xuất tiếp được) => tích tụ tư bản.
+ Tích tụ tư bản làm tăng quy mơ tư bản cá biệt đồng thời làm tăng quy mô tư
bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm, tích tụ tư bản
là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
+ Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm tăng
quy mô tư bản xã hội hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh thể tạo thành
một tư bản cá biệt lớn hơn.
- Thứ ba: Tích lũy tư bản làm bần cùng hóa người lao động làm th.
Q trình tích lũy tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích lũy sự giàu
sang về phía giai cấp tư sản; mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía cơng nhân
làm th. Bần cùng hóa thể hiện dưới hai hình thức:
+ Bần cùng hóa tương đối: là tỷ lệ thu nhập của giai cấp công nhân trong thu nhập
quốc dân ngày càng giảm, còn tỷ lệ thu nhập của giai cấp tư bản ngày càng tăng.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối: thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp
công nhân làm thuê. Thể hiện rõ nét ở những người đang thất nghiệp, ở tồn bộ giai
cấp cơng nhân khi tình hình kinh tế khó khăn, ở cơng nhân trong các nước nghèo.
* Ý nghĩa:
- Làm cho quy mơ vốn ngày càng tăng, có điều kiện cải tiến kỹ thuật ứng dụng
thành tựu khoa học cơng nghệ, có khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh.
6
TIEU LUAN MOI download :
- Hiểu và nắm được các nhân tố tăng quy mơ tích lũy, từ đó vận dụng trong sản
xuất kinh doanh để tăng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả kinh tế.
- Tăng năng suất lao động là cách sử dụng vốn có hiệu quả nhất (hạ giá trị cá
biệt, hạ giá trị sức lao động, tăng thêm tích lũy vốn,...)
- Tăng khấu hao tư liệu sản xuất, tránh được hao mịn vơ hình, có ý nghĩa rất
lớn tăng tích lũy vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả.
PHẦN 2: VẬN DỤNG LÝ LUẬN VÀO PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP Ở
VIỆT NAM
2.1: Khái quát tình hình phát triển kinh tế của doanh nghiệp Việt Nam
Mơ hình kinh tế nói chung:
- Thực hiện sản xuất lớn XHCN (nền kinh tế dựa vào những đơn vị có quy mô
lớn và dựa vào 2 thành phần kinh tế cơ bản: quốc doanh (trong công - thương
nghiệp) và tập thể (trong nông nghiệp - với hợp tác xã cấp cao là nòng cốt)). Để
thực hiện được sản xuất lớn XHCN, cần tiến hành đồng thời 3 cuộc cách mạng:
quan hệ sản xuất, khoa học kỹ thuật và văn hóa tư tưởng.
-
Làm chủ tập thể.
- Áp dụng chế độ kế hoạch hóa tập trung (theo mơ hình chung của các nước XHCN)
theo công thức “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”.
- Công nghiệp nặng được lựa chọn làm ngành động lực chính của tăng trưởng
và phát triển kinh tế.
-
Nhà nước độc quyền về kinh tế đối ngoại.
2.1.1: Tình hình trước năm 1986
Trước năm 1986, kinh tế Việt Nam là kinh tế bao cấp. Kinh tế bao cấp là nền
kinh tế chỉ bao gồm các thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể và cá thể, mà
giữ vai trò chủ đạo là kinh tế quốc doanh. Trong thời kỳ này, không tồn tại kinh
tế tư nhân, khơng có các hoạt động thương mại bn bán tự do trên thị trường.
Kinh tế bao cấp hoạt động theo kiểu toàn dân làm cho nhà nước và nhà nước
bao cấp cho toàn dân, mọi người làm theo năng lực và hưởng theo nhu cầu.
-
Các hình thức bao cấp:
+ Bao cấp qua giá và số lượng hàng hóa: Nhà nước quyết định giá trị tài sản,
thiết bị, vật tư, hàng hóa thấp hơn nhiều lần so với giá trị thực của chúng trên
thị trường. Do đó, hạch tốn kinh tế chỉ là hình thức.
7
TIEU LUAN MOI download :
Ví dụ:
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân phối vật
phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên chức theo định mức qua hình thức
tem phiếu. Tùy thuộc vào vị trí cơng việc, đặc thù nghề nghiệp mà cán bộ, công
chức nhà nước cũng như người dân lao động được phát tem phiếu mua lương
thực, thực phẩm với chế độ riêng.
Ví dụ: Cán bộ cao cấp hưởng tiêu chuẩn đặc biệt A1; phiếu A dành cho bộ
trưởng; thứ trưởng phiếu B; trưởng các cục, vụ, viện được hưởng phiếu C và
có các cửa hàng phục vụ riêng tại phố Tông Đản, Nhà thờ,...
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách: Khơng có chế tài ràng buộc trách
nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều đó vừa làm tăng gánh nặng đối
với ngân sách, vừa làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả, nảy sinh cơ chế “xin cho”. => Kết luận: Nhà nước không cho phép tồn tại kinh tế tư nhân, mọi cơ sở kinh tế
đều được Nhà nước quản lý bằng hệ thống kế hoạch chỉ huy, việc hạch toán kinh
doanh bị hình thức hóa. Do đó, sự tích lũy tư bản diễn ra khơng thực chất.
2.1.2: Tình hình sau năm 1986
Đây là giai đoạn Việt Nam thực hiện chủ trương Đổi Mới: một chương trình cải
cách tồn diện bao gồm kinh tế và nhiều khía cạnh khác của đời sống xã hội do
Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng vào thập niên 1989.
a.
Đặc điểm:
- Nhà nước chấp nhận sự tồn tại bình đẳng và hợp pháp của nhiều thành phần
kinh tế (kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư bản
tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi), nhiều
hình thức sở hữu (sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu
hỗn hợp). Tuy nhiên, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo.
8
TIEU LUAN MOI download :
- Cơ chế kinh tế là kinh tế thị trường xã hội, nó là nền kinh tế thị trường nhưng có sự
quản lý của Nhà nước, nền kinh tế được vận hành bởi hai bàn tay: thị trường và Nhà
nước. => Phát huy tính tối ưu trong phân bổ nguồn lực xã hội để tối đa hóa lợi nhuận
thơng qua cạnh tranh, mặt khác, sự quản lý của Nhà nước giúp tránh được những thất
bại của thị trường như lạm phát, phân hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế,...
- Định hướng XHCN: Sau Đổi mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị
trường là thành tựu của lồi người, khơng mâu thuẫn với chủ nghĩa xã hội. Định
hướng XHCN vẫn giữ vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế, vì theo
quan điểm của chủ nghĩa Mác về chủ nghĩa xã hội thì mọi tư liệu sản xuất đều thuộc
sở hữu toàn dân và Nhà nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước đại diện cho nhân dân.
Nền kinh tế chuyển từ khép kín, đóng cửa sang mở cửa, hội nhập với
thế giới.
b.
Chủ trương đổi mới:
- Đổi mới về cơng nghiệp hóa XHCN và chính sách cơ cấu: bố trí lại cơ cấu sản xuất, cơ
cấu đầu tư các ngành kinh tế, cụ thể hóa nội dung chính của cơng nghiệp hóa XHCN cho
phù hợp với trình độ phát triển kinh tế ở nước ta trong từng giai đoạn cụ thể.
- Tập trung thực hiện ba chương trình kinh tế lớn, tạo tiền đề cho đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa ở giai đoạn tiếp theo; đưa nơng nghiệp lên vị trí hàng đầu,
nhấn mạnh vai trị to lớn của cơng nghiệp nhẹ, tiểu thủ cơng nghiệp; phát triển
cơng nghiệp nặng một cách có chọn lọc, hợp với sức mình, khơng bố trí xây
dựng cơng nghiệp vượt quá điều kiện cũng như khả năng cho phép.
- Đổi mới trong cải tạo và xây dựng, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, thực
hiện chính sách cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, giải phóng mọi năng lực sản xuất.
- Đổi mới cơ chế quản lý công nghiệp: Đại hội VI đã chủ trương đổi mới về cơ chế
quản lý kinh tế và chỉ ra thực chất của cơ chế mới đó là: “cơ chế kế hoạch hóa theo
phương thức hạch tốn kinh tế kinh doanh XHCN, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ”.
=> Kết luận: Kinh tế tư nhân được phát triển trở lại, nhiều doanh nghiệp Nhà nước cũng
được cổ phần hóa, thành phần kinh tế tư bản Nhà nước được hình thành. Tích tụ tư bản,
tập trung tư bản, tín dụng ngân hàng dần dần phát triển theo quy luật thị trường.
2.2: Vận dụng lý luận về nguồn vốn vào phát triển doanh nghiệp
Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ nguồn lực mà doanh nghiệp có thể có cho q trình đầu
vào hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để tiến hành công việc sản
xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất và nhân cơng mà muốn có nó
doanh nghiệp phải có vốn để trang trải cho hoạt động của mình ngồi vốn do chính chủ
doanh nghiệp bỏ ra hoặc được bổ xung từ kết quả của hoạt động sản xuất
9
TIEU LUAN MOI download :
kinh doanh. Ngồi ra để mở rộng sản xuất thì doanh nghiệp có thể huy động nguồn
vốn nhàn rỗi từ trong dân cư, các tầng lớp xã hội hoặc qua các kênh thu vốn như
ngân hàng, các tổ chức tín dụng, từ ngân sách nhà nước, từ nước ngồi.
* Tình hình vốn đầu tư doanh nghiệp nhà nước
Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng, doanh nghiệp Nhà
nước (DNNN) đang nắm giữ nguồn lực lớn về vốn, tài sản, cơng nghệ, nhân lực
chất lượng cao; có doanh thu và đóng góp đáng kể vào thu ngân sách nhà nước.
Chỉ riêng các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước đang nắm giữ khoảng 7% tổng tài
sản và 10% vốn chủ sở hữu của toàn bộ doanh nghiệp trên thị trường.
Về hiệu quả sản xuất kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn chủ sở
hữu bình quân cả giai đoạn 2016 - 2020 là 10,46%, cao hơn mức lãi suất ngân
hàng trong giai đoạn; tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản bình quân là
4,87%, cao hơn khối doanh nghiệp tư nhân trong nước là 1,26%.
Về đóng góp cho ngân sách Nhà nước, DNNN đóng góp 28% tổng số thuế và các
khoản phải nộp NSNN. Số thuế và các khoản phải nộp bình quân của DNNN là 576
tỷ đồng, gấp 43 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 14 lần doanh
nghiệp dân doanh. DNNN đóng vai trị chi phối trong một số ngành, lĩnh vực quan
trọng và có vai trị lớn trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích.
“Theo tính toán sơ bộ, tổng tài sản của khối DNNN theo giá trị sổ sách năm
2021 khoảng 4 triệu tỷ đồng; quy mơ tài sản bình qn của 1 DNNN khoảng
4.100 tỷ đồng, cao gấp 10 lần doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và gấp
109 lần doanh nghiệp tư nhân trong nước.
Vốn đầu tư của khối DNNN đã đóng góp đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư
của Nhà nước vào phát triển kinh tế xã hội, chiếm 24,6% so với tổng vốn đầu tư
của Nhà nước và chiếm 12% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn 201620201”, Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng cho biết.
Bộ Tài chính cũng cho biết, tính tới hết năm 2020, cả nước cịn hơn 807 DN có vốn góp
nhà nước (chưa bao gồm các DN tái cơ cấu riêng như: SBIC, Tổng Cơng ty Viễn thơng
tồn cầu; 44 DN của 2 cơ quan chưa báo cáo; các ngân hàng thương mại nhà nước). Các
DN này nắm giữ tổng tài sản trên 3,67 triệu tỷ đồng (khối tập đoàn, tổng công ty chiếm 80%
tổng tài sản). Tổng vốn chủ sở hữu trên 1,7 triệu tỷ đồng (khối các tập đoàn, tổng công ty
chiếm 88%). Tổng doanh thu các DNNN trên 1,98 triệu tỷ đồng (giảm 12% so với năm
2019), lợi nhuận sau thuế 162,9 nghìn tỷ đồng. Năm qua, các DNNN đã nộp ngân sách
trên 307,8 nghìn tỷ đồng (giảm 14% so với năm 2019). Hiện phạm vi đầu tư
10
TIEU LUAN MOI download :
vốn nhà nước vào DN tập trung các lĩnh vực, gồm: cung ứng sản phẩm, dịch vụ
cơng ích thiết yếu; phục vụ quốc phịng, an ninh.
* Tình hình vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam hiện nay
Hiện nay, Việt Nam có rất nhiều đối tác đầu tư với hơn 130 quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong đó, tập trung chủ yếu vẫn là từ các nguồn đầu tư từ các nước trọng điểm như:
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Trong những năm gần đây, các nhà đầu tư đang
có xu hướng phát triển một số ngành dịch vụ như kinh doanh bất động sản, bán buôn
và bán lẻ, mạnh nhất là ngành sản xuất, phân phối điện, khí đốt,…
Theo Tổng cục Thống kê cho thấy các nhà đầu tư đã đầu tư đã đầu tư chủ yếu
vào 19 ngành.
●
Tháng 8/ 2018: Đứng đầu trong bảng thống kê FDI vào Việt Nam qua các
năm là ngành công nghiệp chế biến và chế tạo với số vốn 19,05 tỷ USD, chiếm
hơn một nửa với 57% tổng số vốn đăng ký. Đứng ở vị trí thứ hai, là ngành kinh
doanh bất động sản với tổng số vốn là 5,68 tỷ USD, chiếm 17%.
● Năm 2019: Chịu ảnh hưởng của dịch COVID – 19 nên đã hạn chế sự đầu
tư của các nhà đầu tư nước ngồi.
●
Tháng 11/2020: Có sự vực dậy sau đại dịch COVID – 19, tổng số vốn đăng
ký cấp mới đã đạt đến 26,43 tỷ USD. Nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư nước
ngoài đạt 17,2 tỷ USD và bằng với 97,6% so với cùng thời kỳ vào năm 2019.
Tổng vốn FDI vào Việt Nam 2 tháng đầu năm 2020
Thống kê FDI vào Việt Nam qua các năm
Thông qua thống kê FDI vào Việt Nam qua các năm chúng ta có thể nhận thấy rằng nền
kinh tế bị ảnh hưởng không nhỏ bới đại dịch COVID – 19. Có thể nói rằng, việc thống kê
FDI vào Việt Nam qua các năm, chúng ta có thể theo dõi những biến động về các
11
TIEU LUAN MOI download :
vốn đầu tư vào các lĩnh vực khác nhau. FDI đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong
sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhờ FDI mà làm gia tăng mức độ cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong và ngồi nước. Nó giống như là động lực để các doanh
nghiệp cải tiến, đổi mới chất lượng dịch vụ sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Và nó cũng là thách thức để các doanh nghiệp có thể vươn lên.
=> Kết luận:
Doanh nghiệp có vốn trở thành một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư
phát triển của nước ta. Vốn có vai trị quyết định trong việc phát triển một doanh
nghiệp nói riêng và một nền kinh tế nói chung. Để thực hiện được mục tiêu phát
triển kinh tế địi hỏi sự nỗ lực của tồn Đảng toàn dân, mọi cá nhân mọi tổ chức
trong nền kinh tế đặc biệt phải nhấn mạnh vai trò chủ đạo của doanh nghiệp vấn đề
đặt ra là phải sử dụng nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Thực tế đặt ra
cho các doanh nghiệp là phải huy động vốn việc này phụ thuộc vào chính sách huy
động vốn của nhà nước và khả năng của từng doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp
cần phải thực hiện tiết kiệm dồn tiền cho mở rộng sản xuất ở kì tiếp theo. Ngày nay
hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh thật đa dạng họ chủ động sản xuất kinh
doanh trên môi trường ngày càng hồn thiện họ hoạt động vì quyền lợi thiết thực
của bản thân họ. Doanh nghiệp muốn phát triển sản xuất ngồi việc đưa vào nguồn
vốn tự có họ phải dựa vào nguồn lực từ nội bộ và từ bên ngoài doanh nghiệp.
2.3: Hạn chế thách thức
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại hạn chế trong việc vận
dụng quy luật phổ biến của tích lũy tư bản trên địa bàn các huyện thành phố, đó là:
- Cơng tác lãnh chỉ đạo của một số cấp ủy đảng, chính quyền cịn hình thức,
bng lỏng, chưa sát sao.
- Chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động
chưa cao, chủ yếu là lao động là nữ và là lao động phổ thơng.
- Do chính sách đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hình thành nhiều khu cơng
nghiệp,cụm cơng nghiệp trên địa bàn nên diện tích đất nơng nghiệp đã bị thu
hẹp tương đối lớn, trong khi đó tại các khu, cụm công nghiệp do chưa thu hút
được nhiều doanh nghiệp đến đầu tư nên dẫn đến tình trạng lãng phí tài
nguyên đất, làm cho đất dễ bị hoang hóa. Việc xử lý vi phạm luật đất đai, đền
bù giải phóng mặt bằng tại một số cơng trình, dự án chưa được xử lý dứt điểm.
- Triển khai ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ sau thu hoạch ,nhân rộng
một số mơ hình sản xuất an tồn cịn hạn chế...; chưa có nhiều HTX nơng nghiệp hoạt
12
TIEU LUAN MOI download :
động hiệu quả. Việc ứng dụng KH công nghệ hiện đại trong một số ngành nghề,
tiểu thủ công nghiệp vẫn còn hạn chế.
2.4: Đề xuất giải pháp
Trong điều kiện đất nước ta, từ sản xuất nhỏ quá độ lên CNXH, chúng ta khơng
cịn cách nào khác là một mặt huy động toàn bộ sức lực của mọi người, mọi
ngành, mọi cấp để tăng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển; mặt khác,
phải triệt để tiết kiệm nhằm tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế nước ta cho sự
nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế sản xuất XHCN.
-
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng:
Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, nâng cao
mức sống của người dân lao động nên chúng ta cần phải xác định cho được
giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu
dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài
sản hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với
tốc độ cao và ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy không
đến mức cao nhất. Việc phân chia tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng khơng cố định mà
thay đổi tùy thuộc vào nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Đồng thời chúng ta cũng phải khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức
tiết kiệm, tích lũy.
-
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn:
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng
đối tượng được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các
ngành nhằm tạo ra hiệu quả sử dụng vốn cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ nên tiến hành cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của
mình và tạo điều kiện cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi khả năng
Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng góp phần giúp đồng vốn được sử
dụng hiệu quả. Vì vậy cần đào tạo những đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ
năng lực và trách nhiệm cao.
Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ quản
lý có thể phát huy mọi năng lực của mình.
-
Tích lũy vốn trong nước:
13
TIEU LUAN MOI download :
Nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước.
Tăng lượng vốn thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Để thực hiện được ngày càng tốt, các ngân hàng cần tự đổi mới phương thức
nghiệp vụ. Đồng thời chính phủ cũng phải có biện pháp nâng cao mức lãi suất
nhằm thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt hệ thống ngân
hàng cần kết hợp chặt chẽ với các tổ chức tín dụng để tích tụ và tập trung vốn
được thuận tiện. Chúng ta có thể huy động vốn qua các công ty bảo hiểm, xổ
số kiến thiết, sự tài trợ của các nhà doanh nghiệp...
Sản xuất hàng hố phát triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội
xuất hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách các ngân hàng sẽ đứng ra huy
động vốn tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại
cho nơi cần vốn để tiến hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
Mặt khác cần tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài
nguyên quốc gia và từ những tài sản cơng cịn bỏ phí.
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thơng qua
thị trường chứng khốn.. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán,
trước hết chúng ta phải tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhà nước và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại.
-
Thu hút vốn đầu tư nước ngồi:
Ngồi nguồn vốn tích lũy trong nước thì trong hoàn cảnh hiện nay khi nền kinh tế
mở cửa hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trị đặc biệt
quan trọng khác là nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và
gián tiếp, trong đó vốn đầu tư trực tiếp (FDI) có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự
phát triển của nền kinh tế trong nước. Để thực hiện được chiến lược này cần phải
thực hiện nhiều biện pháp đồng bộ của chính phủ, trong đó một biện pháp quan
trọng là phải cải thiện môi trường đầu tư thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo
sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ
sung bộ luật đầu tư nước ngồi phù hợp cho tình hình mới của nước ta hiện nay
đảm bảo cho quyền lợi nhà đầu tư và cho chính chúng ta.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của nước ta trong những
năm đại dịch vẫn ổn định: Theo Tổng cục Thống kê, tổng vốn đầu tư nước ngồi đăng ký
vào Việt Nam tính đến ngày 20/3/2022 (bao gồm vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và giá trị
góp vốn, mua cổ phần) đạt 8,9 tỷ USD và giảm 12% so với cùng kỳ năm
14
TIEU LUAN MOI download :
trước. Song, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tại trong 3 tháng đầu năm đã
đạt 4,4 tỷ USD, tăng gần 8% so với cùng kỳ năm trước.. Đó là dấu hiệu của khả năng
phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc.
Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh tế Việt
Nam trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó là kết quả của
những chính sách từ việc tích lũy các bộ đệm tài khóa, kinh tế đối ngoại, tài
chính và tích cực cải cách hành chính trước khi xảy ra đại dịch đã giúp Việt
Nam chống chịu tốt hơn trước cú sốc. Các chuyên gia kinh tế quốc tế tin tưởng
rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành công của mình vào những quý tiếp
theo của năm 2022 nếu tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc quyết liệt cải cách.
PHẦN 3: KẾT LUẬN
Tích lũy cơ bản đã thực sự trở thành một vấn đề thực tế mà mỗi quốc gia trên
thế giới trong quá trình phát triển kinh tế cần giải quyết chứ không đơn thuần là
một vấn đề lý luận.
Qua đây, ta đã làm rõ được bản chất, động lực cũng như sự ảnh hưởng của tích lũy tư
bản, các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy. Từ đó chỉ ra được thực trạng và ý
nghĩa tích lũy vốn đối với sự phát triển kinh tế của nước ta, đồng thời đưa ra một số
phương pháp giải quyết các vấn đề tích lũy và gia tăng quy mơ tích lũy.
Với Việt Nam, khi hiểu và thực hiện tốt hiệu quả chính sách tích lũy thì việc “Sánh
vai với các cường quốc năm châu” như mong ước của Bác Hồ sẽ khơng cịn xa.
15
TIEU LUAN MOI download :