Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Thảo luận nhóm TMU bài thảo luận kinh tế thương mại trình bày những cơ hội và thách thức của việt nam khi gia nhập tổ chức afta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.05 KB, 16 trang )


MỤC LỤC

1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP VÀO
AFTA.
1.1 Giới thiệu khái quát về AFTA.
1.2 Khái quát tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam.
1.2.1 Kinh tế Việt Nam trước khi tham gia vào AFTA (1975-1995).
1.2.2 Tình hình kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập AFTA (1996 đến nay).
2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP VÀO
AFTA.
2.1 Những cơ hội của Việt Nam khi gia nhập AFTA .
2.2 Những thách thức của Việt Nam khi tham gia vào AFTA.
3. ĐÁNH GIÁ


1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT NAM KHI GIA NHẬP VÀO
AFTA.
1.1 Giới thiệu khái quát về AFTA.
AFTA là cụm từ viết tắt của ASEAN FREE TRADE AREA nghĩa là khu vực Mậu Dịch
Tự do ASEAN, là một trong những khu vực thương mại tự do lớn nhất và đóng vai trị
quan trọng nhất trên thế giới. AFTA được thành lập và kí kết nhằm xây dựng, hình thành
nên một thị trường thống nhất về dịch vụ trong nước và ngoài nước. Là hiệp định thương
mại của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á, hỗ trợ thương mại và sản xuất địa phương ở
tất cả các quốc gia ASEAN, tạo điều kiện hội nhập kinh tế với các đồng minh khu vực và
trên thế giới. Tham gia vào AFTA là một bước quan trọng của Việt Nam trong q trình
theo đuổi mục tiêu tự do hố thương mại. Do đó, Việt Nam ln nỗ lực cải cách nền kinh
tế nhằm thu được nhiều lợi ích từ quá trình tự do hố thương mại.
1.2 Khái qt tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam.
Tới khi Mỹ chính thức dỡ bỏ cấm vận với Việt Nam vào năm 1995, nước ta đã gia
nhập ASEAN. Sau đó 1 năm(1996), Việt Nam tiếp tục gia nhập AFTA. Tình hình kinh tế


của Việt Nam trước và sau khi tham gia AFTA có những chuyển biến từ một nước có kinh
tế lạc hậu chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh nước ta đã khôi phục sản xuất và từng
bước phát triển kinh tế.
1.2.1 Kinh tế Việt Nam trước khi tham gia vào AFTA (1975-1995).
Trước năm 1986, kinh tế Việt Nam là kinh tế bao cấp khơng có các, hoạt động thương
mại buôn bán tự do trên thị trường. Hoạt động xuất nhập khẩu theo cơ chế kế hoạch tập
3


trung, Nhà nước độc quyền ngoại thương, đối tác chủ yếu là các nước xã hội chủ nghĩa,
với tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu rất thấp; cán cân thương mại bị thâm hụt nặng nề kéo
dài. Cơ chế thu bù chênh lệch ngoại thương đã làm cho ngân sách nhà nước bù lỗ xuất
khẩu ngày một tăng lên.
Với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, nền kinh tế đã có những
bước phát triển trong giai đoạn đầu của công cuộc đổi mới (1986 – 1990). Thành tựu
bước đầu đạt được đó là GDP tăng 4,4%/năm; giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng 28%/năm,
tỷ lệ nhập siêu giảm nhanh. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình qn 3,8 4%/năm; cơng nghiệp tăng bình qn 7,4%/năm, trong đó sản xuất hàng tiêu dùng tăng 13
-14%/năm. Kể từ khi có Luật Đầu tư nước ngồi, trong vịng 2 năm 1988 - 1990, Việt
Nam đã cấp giấy phép 213 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký gần 1,8 tỷ USD. Tuy nhiên,
nguồn vốn giải ngân thấp, do các nhà đầu tư vẫn đang đợi chờ quá trình thay đổi và
những cam kết từ Chính phủ.
Sang đến giai đoạn 1991 - 1995: Đất nước dần dần ra khỏi tình trạng trì trệ, suy thối.
Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu đều vượt mức, nếu như năm 1990, kim ngạch xuất khẩu hàng
hố đạt 2,4 tỷ USD thì năm 1995 đạt 5,4 tỷ USD, GDP bình quân tăng 8,2%/năm. Các
lĩnh vực kinh tế đều đạt nhịp độ tăng trưởng tương đối khá. Giá trị sản xuất công nghiệp
tăng 13,3%/năm; nông nghiệp tăng 4,5%/năm; lĩnh vực dịch vụ tăng 12%/năm; tổng sản
lượng lương thực 5 năm (1991 - 1995) tăng 27% so với giai đoạn 1986 – 1990. FDI vào
Việt Nam đã tăng với 1.409 dự án, với tổng số vốn đăng ký là 18.379,1 triệu USD. Tuy

4



vậy, cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu Á cũng làm tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt
Nam chậm lại.
Việt Nam cũng đã nhận được các ưu đãi thuế quan và phi thuế quan của các nước, góp
phần đẩy nhanh kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1990 – 1993, tăng nguồn thu ngoại tệ, ổn
định cán cân thanh toán và dự trữ ngoại tệ của đất nước, hạn chế ảnh hưởng của sự biến
động tài chính - tiền tệ.
1.2.2 Tình hình kinh tế Việt Nam sau khi gia nhập AFTA (1996 đến nay).
Điểm đầu tiên trong quan hệ thương mại nội khối, ASEAN đã trở thành một trong
những đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam, trong tất cả khía cạnh cả về kinh tế,
thương mại và đầu tư,… Khi Việt Nam mới tham gia AFTA, việc được miễn giảm nhiều
loại thuế quan cũng giúp việc xuất nhập khẩu hàng hóa của nước ta tăng trưởng mạnh;
tổng thương mại 2 chiều của Việt Nam với các nước trong khối chỉ khoảng 5,9 tỷ USD.
Sau 10 năm, thương mại đã có những sự thay đổi đáng kể. Kim ngạch buôn bán giữa Việt
Nam với ASEAN đạt 13-14 tỷ USD/năm (khoảng ¼ tổng kim ngạch xuất nhập khẩu) và
xấp xỉ tổng giá trị thương mại của Việt Nam với bên ngoài ở thời điểm trước năm 1995.
Tốc độ tăng trưởng thương mại của Việt Nam với ASEAN đạt trung bình 15-16%/năm.
Mức thuế quan trung bình của Việt Nam đối với hàng nhập khẩu từ AFTA đã giảm xuống
còn 7,3% so với mức 13,8% khi mới gia nhập.
Theo các số liệu thống kê từ Ban thư ký ASEAN năm 2016 thì tổng giá trị thương mại
trong AFTA của Việt Nam đã đạt con số khoảng 41 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 11,8%. Tốc độ
tăng thương mại song phương bình quân đạt 8,1%/năm giai đoạn 2007-2016. Tới năm
5


2018, đạt khoảng 56,3 tỷ USD. Dù Việt Nam còn có lượng nhập siêu nhất định với thị
trường ASEAN, nhưng đây là hiện tượng chúng ta có thể chấp nhận, bởi 2 bên có sự
chênh lệch trong trình độ phát triển và mức độ hội nhập của các nước.
Đối với ngân sách, AFTA cũng có tác động khơng nhỏ tới nguồn thu của Chính phủ bởi

như nhiều nước đang phát triển khác, thu từ hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam
chiếm một phần đáng kể trong tổng ngân sách nhà nước. Thực tế, việc giảm thuế theo
CEPT sẽ một mặt làm giảm nguồn thu từ thuế, mặt khác cũng làm tăng cầu và tăng lượng
nhập khẩu. Thống kê của các nước thành viên ASEAN cho thấy thương mại hàng hoá
trong CEPT đã tăng mạnh.
Việt Nam sau khi gia nhập AFTA đã mở ra nhiều cơ hội thu hút vốn FDI từ các nước
nội khối. Tuy nhiên, giai đoạn 1997 - 2006, vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam có tăng
nhưng không như kỳ vọng bởi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính châu Á vào
năm 1997. Năm 2008, vốn FDI từ ASEAN vào Việt Nam đạt hơn 2,7 tỷ USD. Giai đoạn
2009 - 2016 dòng vốn này đã tăng gấp hơn 3 lần so với giai đoạn 1997 - 2006. Tính luỹ
kế qua các năm, đến năm nay 2020 ,xét theo vùng lãnh thổ, Singapore đang dẫn đầu về số
vốn đầu tư vào VN với tổng vốn đăng ký đầu tư 6,77 tỉ USD. Hầu hết các địa phương
trong cả nước đều thu hút được vốn FDI từ việc gia nhập AFTA, góp phần tăng trưởng
nền kinh tế VN.
Hơn 20 năm tham gia ASEAN và AFTA, Việt Nam đã thực sự trưởng thành lên rất
nhiều trong quan điểm về hội nhập và trong khía cạnh thực thi các cam kết hội nhập. Đây
có thể nói như tấm bằng tốt nghiệp, tạo nên nền tảng quan trọng giúp Việt Nam phát triển
6


lên tầm cao mới.
2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM GIA NHẬP VÀO AFTA.
2.1 Những cơ hội của Việt Nam khi gia nhập AFTA .
Những năm gần đây đầu tư của các nước ASEAN đang có xu hướng tăng nhanh. Sự
tham gia của Việt Nam vào AFTA sẽ tạo ra thuận lợi cho sự phát triển kinh tế phục vụ cho
sự nghiệp cơng nghiệp hố- hiện đại hoá đất nước.
Cụ thể:
-

Tăng cường quan hệ thương mại với các nước.


Việc tham gia vào chương trình này là điều kiện thuận lợi để Việt Nam tăng nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế và thương mại, thúc đẩy nhanh chóng q trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước.
Tham gia AFTA cũng là bước đi cơ bản để Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế có
quy mơ rộng lớn hơn như diễn đàn hợp tác kinh tế Thái Bình Dương APEC, tổ chức
thương mại thế giới WTO, AFTA, APEC, WTO . Nâng cao vị thế của Việt Nam trong
quan hệ quốc tế nhất là trong đàm phán đa phương.
-

Mở rộng thị trường ưu đãi

ASEAN là thị trường rộng lớn với khoảng trên 530 triệu dân sẽ là thị trường tiềm năng
cho việc tiêu thụ hàng hoá tại Việt Nam. Hiện nay, khoảng 30% kim ngạch nhập khẩu là

7


từ các nước thành viên ASEAN. Các mặt hàng được nhà nước ưu tiên nhập khẩu là máy
móc thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu xã hội. Khi tham gia AFTA và thực
hiện chương trình CEPT thì các mặt hàng này sẽ được giảm thuế nhập khẩu xuống 0-5%.
Như vậy, luồng hàng nhập khẩu được mở rộng nhanh chóng.
Do cơ cấu danh mục hàng hố tham gia CEPT (chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu
lực chung) bao gồm cả nông sản thô và nông sản chế biến, nếu Việt Nam tăng cường sản
xuất hàng nông sản thì sự cắt giảm thuế sẽ trở thành yếu tố kích thích cho các doanh
nghiệp sản xuất mặt hàng này để xuất khẩu sang các nước trong khu vực và ngoài khu
vực.
Việt Nam gia nhập AFTA tạo điều kiện cho Việt Nam có thể nhập nguyên liệu của các
nước ASEAN khác để sản xuất mà sản phẩm đó vẫn được hưởng GSP (quy định về sản
phẩm được hưởng quy chế hệ thống ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) của Mỹ là “ trị giá

nguyên vật liệu cho phép nhập để sản xuất hàng hố đó phải dưới 65% tồn bộ giá trị của
sản phẩm đó khi vào lãnh thổ hải quan của Mỹ” và “trị giá một sản phẩm được chế tạo ở
hai hoặc trên hai nước là hội viên của một Hiệp hội kinh tế, Liên minh thuế quan khu vực
mậu dịch tự do thì được coi sản phẩm của một nước”).
-

Thu hút vốn đầu tư nước ngồi

Tham gia vào AFTA, Việt Nam có điều kiện thu hút được nhiều vốn đầu tư từ những
nước thừa vốn và đa dạng có sự dịch chuyển mạnh sang các ngành có hàm lượng kỹ thuật
cao, sử dụng ít nhân công như: Singapo, Malaysia, Thái Lan…
8


Việt Nam cũng có điều kiện để tiếp thu cơng nghệ và đào tạo kỹ thuật cao ở các ngành
cần nhiều lao động mà các nước đó đang cần chuyển giao, tranh thủ nguồn vốn và những
tiến bộ khoa học kỹ thuật của các nước trong khu vực để khai thác và sử dụng có hiệu quả
tài nguyên đất nước, xây dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ công cuộc cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước. Đó cũng là cách “đi tắt, đón đầu” phù hợp của chúng ta.
-

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tham gia AFTA sẽ tạo sức ép và động lực để các doanh nghiệp Việt Nam đổi mới cơ cấu
tổ chức, cách thức sản xuất, phương pháp quản lý để nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm tăng sức cạch tranh nền kinh tế từ đó có cơ hội để phát triển cơng nghiệp, nơng
nghiệp, thương mại và dịch vụ tạo nên cơ cấu kinh tế thích hợp. Trong tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN hiện nay, tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến mới
chỉ đạt 18%, nông sản thực phẩm 48%, nhiên liệu 34%. Trong đó trọng tâm ưu đãi của
chương trình CEPT lại là các mặt hàng cơng nghiệp chế biến. Việc thực hiện chương trình

CEPT sẽ là cơ hội để Việt Nam chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ
trọng hàng công nghiệp chế biến, giảm dần tỷ trọng các mặt hàng thô, sơ chế. Đây cũng là
cơ hội để Việt Nam tổ chức lại sản xuất theo mơ hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng
tới xuất khẩu.
2.2 Những thách thức của Việt Nam khi tham gia vào AFTA.
Khu vực hố và tồn cầu hố là xu thế tất yếu của quá trình phát triển kinh tế thế giới.
Căn cứ vào trình độ phát triển kinh tế của các mình mà tham gia vào lĩnh vực khác nhau,

9


nước ta tham gia vào AFTA bên cạnh những thuận lợi cịn gặp khơng ít những khó khăn
trở ngại, cụ thể là :
- Bắt đầu tham gia AFTA ở trình độ kinh tế thấp, các nước ASEAN đều đạt tốc độ tăng
trưởng cao, do đó ta phải cố gắng nhiều hơn.
- Hiện tại sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam cịn rất yếu, yếu tồn diện nếu so sánh về
mặt giá cả và chất lượng. Hàng nhập ngoại nhập vào sẽ xảy ra tình trạng rất nhiều ngành
cơng nghiệp địa phương không cạnh tranh được, sản xuất ra không ai tiêu thụ. Tiêu biểu
là các ngành dệt may, dầy dép, điện gia dụng.
=> Trước sức ép của thị trường do hàng rào thuế quan giảm đòi hỏi chúng ta phải điều
chỉnh sản xuất, đổi mới công nghệ, cải tiến kĩ thuật để hàng hố Việt Nam có đủ sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới.
- Hiện nay hàng hoá Việt Nam còn chịu nhiều loại thuế khác nhau, nhiều chi phí khác
khơng cần thiết đã góp phần đẩy giá lên. Do đó, giá cả của hàng hố Việt Nam thường cao
hơn rất nhiều so với giá cả hàng hoá của các nước khác là thành viên của ASEAN.
=> Vấn đề trước mắt là ta phải chuyển dịch cơ cấu sản xuất và xuất khẩu những hàng hoá
nằm trong danh mục cắt giảm thuế CEPT thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có điều kiện
phát triển, có lợi về giá cả khi xuất khẩu sang ASEAN.
- Để hội nhập về kinh tế và mậu dịch với ASEAN, một thách thức không nhỏ đặt ra cho
Việt Nam là xây dựng một chính sách quản lý nhà nước thích hợp nhằm đảm bảo tự do

10


hố thương mại nhưng khơng làm mất đi chức năng quản lý nhà nước về thương mại, xoá
bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, quan liêu, khơng hiệu quả, cần có sự nghiên cứu
các hiệp định, chương trình hợp tác trong ASEAN tận dụng những cơ hội tốt để có những
giải pháp cụ thể phù hợp với tình hình và chủ trương phát triển kinh tế trong nước.
- Tham gia AFTA, Việt Nam sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhưng thực sự không
ảnh hưởng lớn, trong danh mục cắt giảm thuế có tới 57% mặt hàng hiện có mức thuế từ 05%, trong đó hơn một nửa là thuế suất 0%. Điều đó có nghĩa là trên thực tế hầu như
chúng ta đã hoàn tất việc cắt giảm rồi, số mặt hàng có miền thuế đến 20% chỉ chiếm tỷ
trọng 17÷21% .

3. ĐÁNH GIÁ
Ngày nay, tồn cầu hóa, khu vực hóa các nền kinh tế trở thành một xu hướng tất yếu và
chủ đạo chi phối mọi hoạt động kinh tế của các quốc gia trên thế giới cho dù đó là nước
phát triển hay đang phát triển. Việt Nam tham gia AFTA trong một bối cảnh trong nước
khá thuận lợi. Thứ nhất, đường lối đổi mới đã xác định rõ ràng rằng Việt Nam sẽ chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước với định hướng xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, Việt Nam đã chủ trương đa dạng
hóa, đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại. Thứ hai, quá trình tăng trưởng kinh tế
vĩ mơ khá thuận lợi. Tăng trưởng GDP của Việt Nam trong thời gian từ 1990-1995 đạt
mức khá cao so với các nước khác trong khu vực. Thứ ba, Việt Nam duy trì được sự ổn
định chính trị ở nhiều khía cạnh khác nhau như: đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng
Cộng Sản Việt Nam; vai trò chỉ huy, điều tiết năng động đối với nền kinh tế, sự ủng hộ
11


đồn kết nhất trí với sự nghiệp đổi mới, phát triển kinh tế theo đường lối mở của tồn dân;
cơng cuộc đổi mới phù hợp với xu thế phát triển của thời đại nên được thế giới ủng hộ,
trong đó có các nước ASEAN.

Việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Hiệp Hội các Quốc gia
Đơng Nam Á là một sự kiện trọng đại, là một bước đi lịch sử của dân tộc Việt Nam và
cũng là bước đi tất yếu của chúng ta trên con đường hội nhập vào nền kinh tế khu vực. Sự
kiện đó mang lại cho dân tộc Việt Nam những cơ hội, nhưng cũng đồng thời đặt Việt Nam
những thách thức mới cần được giải quyết. Có thể dẫn ra những cơ hội mà chúng ta có thể
tận dụng. Đó là một bối cảnh quốc tế và trong nước thuận lợi khi ta gia nhập AFTA, lợi
thế cạnh tranh của Việt Nam so với một số nước trong khu vực, khả năng thu hút vốn đầu
tư từ ASEAN cũng như tăng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này của Việt Nam. Khi
tham gia AFTA, dù muốn hay không Việt Nam cũng phải đối phó với các thách thức. Đó
là: sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế và sự khác biệt về thể chế chính trị
giữa Việt Nam và một số nước ASEAN khác, các nhà sản xuất trong nước sẽ phải chấp
nhận sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa nhập khẩu từ các nước ASEAN khác, thách thức
đối với Việt Nam khi vừa phải chịu đựng những tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ trong khu vực vừa phải giữ vững tiến trình AFTA và những hạn chế của lao động
trước những địi hỏi của hội nhập.
Để có thể hội nhập và tận dụng hết những lợi ích khi tham gia vào Hiệp định AFTA
cũng như những hiệp định sau này, chúng ta cần phải chuẩn bị tốt cho mình. Thứ nhất,
nghiên cứu các phương thức và lộ trình cam kết phù hợp nhất với từng đối tác khi đàm
12


phán hiệp định sao cho phù hợp, linh hoạt mà vẫn bảo đảm quyền lợi của mình, cần tham
vấn cộng đồng doanh nghiệp trong nước và học hỏi các kinh nghiệm các nước đi trước về
cơ chế chính sách khi thực thi các cam kết. Thứ hai, đẩy mạnh cải cách thể chế, bao gồm
cả thể chế kinh tế và chính trị, bộ máy và cán bộ, các thủ tục và quy trình hành chính. Thứ
ba, cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp, đặc biệt là cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
các thông tin về mức độ và lộ trình giảm thuế, về mở cửa thị trường, biểu thuế so sánh.
Thứ tư, phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quốc tế, trong đó coi trọng các dịch vụ
thông tin, thương mại điện tử, bổ trợ tư pháp và trọng tài quốc tế... Thứ năm, đẩy mạnh
quá trình tái cấu trúc nền kinh tế, phát triển mạnh công nghiệp phụ trợ và các lĩnh vực,

sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế cạnh tranh và kinh doanh phù hợp các đối tác khác
nhau, cải thiện danh mục cơ cấu xuất - nhập khẩu và vị thế tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
của các doanh nghiệp và các hàng hóa, thương hiệu Việt Nam. Thứ sáu, giải quyết căn
bản các “nút thắt” về hạ tầng, công nghệ, nguồn nhân lực và đẩy mạnh chống tham
nhũng, nâng cao căn bản năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước đối với đời sống kinh tế xã
hội nói chung và những hoạt động trong khn khổ các AFTA nói riêng.
Đổi mới kinh tế cùng với sự hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và
thế giới đã đặt nước ta lên bệ phóng vào thế kỷ 21. Việc tham gia AFTA nói riêng sẽ tạo
cho Việt Nam cơ hội gia nhập và khai thác triệt để hơn nữa một mảng thị trường thế giới
rộng mở song những thách thức phải đương đầu cũng rất lớn, những thách thức đó cần
phải được nhìn nhận và đánh giá một cách nghiêm túc, chính xác để có phương án vượt

13


qua một cách có hiệu quả nhằm đảm bảo cho hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói
chung được thành cơng.
Để hồn thiện bài thảo luận về đề tài “Phân tích những thuận lợi và khó khăn của Việt
Nam khi gia nhập AFTA” môn kinh tế thương mại 1, nhóm 4 chúng em xin chân thành
cảm ơn cơ giáo Thái Thu Hương đã truyền đạt những kiến thức bổ ích, giúp đỡ,chỉ bảo
chúng em nhiệt tình để hồn thiện bài thảo luận tốt nhất. Thông qua bài thảo luận, chúng
em thấy được những cơ hội cũng như những thách thức của nước ta khi gia nhập AFTA.
Làm thế nào để nước ta tận dụng mọi cơ hội và khắc phục được khó khăn khi gia nhập tổ
chức đó thì sự quản lí của Nhà nước đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Có lẽ kiến thức là
vơ hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người ln tồn tại những hạn chế nhất
định. Do đó trong q trình hồn thành bài thảo luận, chắc chắn khơng tránh khỏi những
thiếu sót nên nhóm em rất mong nhận được nhận xét, góp ý từ cơ giáo để bài thảo luận
của nhóm mình được tốt hơn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Đánh giá tác động của AFTA đối với nền kinh tế Việt Nam - MUTRAP

14


2.Khu vực thương mại tự do ASIAN (AFTA) và thực tiễn hội nhập ở Việt Nam - Lê
Minh Tiến
3. ệt Nam/m/nhung-co-hoi-va-thac-thuc-doi-voi-nen-kinh-te-vietnam-khi-tham-gia-afta/97c87b77
4 />5 />
DANH MỤC VIẾT TẮT
AFTA : Khu vực Mậu Dịch Tự do ASEAN
ASEAN: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CEPT : Hiệp định về chương trình Thuế quan ưu đãi
WTO: Tổ chức Thương Mại Thế Giới
APEC : Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội.
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
15


16



×