Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

BÀI THẢO LUẬN HÌNH SỰ PHẦN TỘI PHẠM LẦN 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.6 KB, 11 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN LUẬT HÌNH SỰ
PHẦN CÁC TỘI PHẠM
LẦN 12

Tài liệu được biên soạn, tổng hợp từ các bài tập học thuật của các sinh viên được đào tạo
chuyên ngành luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hà Nội. Xin cảm ơn
các đọc giả đã theo dỏi.


Đề bài:
Phần bài tập nhận định:
40. Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người
khơng có tội (Điều 368 BLHS).
42. Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều tra, truy
tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều 371 BLHS).
45. Người bị hại có thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS).
47. Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ
lẩn trốn đều cấu thành tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS)..
Phần bài tập tự luận:
Bài tập 33
A là điều tra viên của Phịng cảnh sát hình sự thuộc cơng an tỉnh. B là người đang bị
truy tố về tội buôn lậu. Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội.
A nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng bị từ chối. A vẫn gặp B và
nói dối rằng đã lo xong và yêu cầu đưa 6 triệu đồng để A đi “chạy” giùm. B đưa cho A
đủ số tiền như đã được yêu cầu. Sau một thời gian, khơng thấy u cầu của mình được
thực hiện, B địi trả tiền lại, nhưng A khơng trả. Vụ việc bị phát giác.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 34
A công tác tại Sở giao thông công chánh tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe và cấp
giấy phép lái xe. Lợi dụng cương vị công tác, A dùng con dấu của cơ quan ký và đóng
dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 5 chỉ vàng/1 giấy phép. Vụ việc


bị phát giác. A bị đình chỉ cơng tác và chờ xét kỷ luật. Trong thời gian này, A thuê B
khắc dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ quan tiếp tục làm 10
giấy phép lái xe bán cho người khác. Những người mua giấy phép do A bán cũng bị phát
hiện.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài tập 35
A là Trưởng cơng an xã X, đã có những hành vi sau:
- Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có cơng
tác ở bên Phịng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm đoạt luôn.
- Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này phải trao
cho A 4 triệu đồng.
2


- A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị bắt
có người là bà con của A.
Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
Bài tập 36
Công an thành phố H (thuộc tỉnh T) bắt quả tang X cùng Y và Z đánh bạc. Tang vật
thu được hơn 24 triệu đồng tiền đánh bạc. Lúc đó X mới 14 tuổi nên Công an thành phố
H xin ý kiến cấp trên chỉ xử lý hành chính thiếu niên này, củng cố hồ sơ xử lý hình sự Y
và Z về hành vi đánh bạc. Công an tỉnh T trả lời "thẩm quyền quyết định thuộc Công an
thành phố H, đề nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật". Nhưng sau đó, ơng A là
Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Cơng an thành phố H vì có quan hệ quen biết với Y
và Z nên đã ra quyết định xử lý hành chính tất cả X, Y và Z. Vụ việc sau đó bị phát hiện.
Trong vụ án trên ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?

3



BÀI LÀM
Phần bài tập nhận định:
I. Nhận định Đúng – Sai. Giải thích?
40. Thẩm phán, hội thẩm có thể là chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự
người khơng có tội (Điều 368 BLHS).
Nhận định sai.
Chủ thể của Tội truy cứu trách nhiệm hình sự người khơng có tội bao gồm những
người có thẩm quyền thực hiện hành vi tố tụng là truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo quy
định của Bộ luật Tố tụng hình sự, người có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự là
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Viện trưởng, Phó viện trưởng VKS, Điều
tra viên, Kiểm sát viên. Ngồi ra, người có thẩm quyền của bộ đội biên phịng, Hải quan,
Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư và cơ quan khác của CAND, QĐND được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cũng cũng có thể là chủ thể của tội này.
Như vậy Thẩm phán, hội thẩm không là chủ thể của tội này.
42. Mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái pháp luật trong hoạt động điều
tra, truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật (Điều
371 BLHS).
Nhận định sai.
Không phải mọi hành vi ra quyết định mà biết rõ là trái luật trong hoạt động điều tra,
truy tố, xét xử, thi hành án đều cấu thành Tội ra quyết định trái pháp luật. Theo Điều 371
BLHS, hành vi ra các quyết định tố tụng thuộc trường hợp quy định tại các điều 368, 369,
370, 377 và 378 BLHS thì khơng cấu thành tội phạm này mà sẽ cấu thành tội phạm tương
ứng.
Ví du: Nếu người có thẩm quyền ra quyết định khởi tố bị can đối với người khơng
phạm tội thì khơng cấu thành tội phạm này vì đây là hành vi truy cứu TNHS người khơng
có tội thuộc quy định tại Điều 368 BLHS.
45. Người bị hại có thể là chủ thể của Tội khai báo gian dối (Điều 382 BLHS).
NHẬN ĐỊNH SAI
Chủ thể của tội khai báo gian dối tại Điều 382 chỉ giới hạn bởi một số người tham gia

tố tụng được liệt kê. Cụ thể là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản,
người phiên dịch, người dịch thuật, người bào chữa; mà không bao gồm người bị hại
47. Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp
họ lẩn trốn đều cấu thành tội che giấu tội phạm (Điều 389 BLHS).
Nhận định sai.

4


Căn cứ theo Khoản 1 Điều 389 BLHS 2015 quy định trường hợp biết người khác phạm
tội, tuy hứa hẹn trước mà giúp họ lẩn tránh thì cấu thành tội che giấu tội phạm trừ trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Bộ luật này. Theo đó, trường hợp Người che giấu
tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm
tội khơng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm
Phần Bài tập tự luận:
Bài tập 33
A là điều tra viên của Phịng cảnh sát hình sự thuộc công an tỉnh. B là người đang bị
truy tố về tội buôn lậu. Biết A là điều tra viên nên B nhờ A giúp cho hồ sơ của B nhẹ tội.
A nhận lời và đến gặp trưởng phòng điều tra để nhờ vả nhưng bị từ chối. A vẫn gặp B và
nói dối rằng đã lo xong và yêu cầu đưa 6 triệu đồng để A đi “chạy” giùm. B đưa cho A
đủ số tiền như đã được yêu cầu. Sau một thời gian, không thấy yêu cầu của mình được
thực hiện, B địi trả tiền lại, nhưng A không trả. Vụ việc bị phát giác.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm
A phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản Điều 174
Khách thể của tội phạm:
-

Mối quan hệ xã hội bị xâm phạm: Quyền sở hữu 6 triệu của B
Đối tượng tác động: 6 triệu đồng của B


Mặt khách quan của tội phạm:
-

-

Hành vi khách quan: A đã đưa ra thông tin gian dối và chiếm đoạt 6 triệu đồng của
B. Cụ thể, A đã nói dối với B rằng đã lo xong và yêu cầu B đưa 6 triệu để đi chạy
dùm.
Hậu quả: B mất 6 triệu đồng
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi lừa đảo của A đã khiến cho B mất 6 triệu

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm có lỗi cố ý trực tiếp

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường, A có đủ tuổi chịu TNHS và NLTNHS

B phạm tội đưa hối lộ theo Điều 364 BLHS 2015.
Khách thể của tội phạm
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.

Mặt khách quan của tội phạm:
5



-

Hành vi khách quan: B có hành vi đưa hối lộ trực tiếp cho A là điều tra viên để
người này dùng chức vụ, quyền hạn của mình tìm cách tác động đến người có thẩm
quyền giải quyết vụ án làm việc theo yêu cầu của B là làm hồ sơ giúp B nhẹ tội.
Số tiền đưa hối lộ là 6 triệu, thỏa dấu hiệu điều kiện luật định về tội này.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

B có lỗi cố ý trực tiếp.

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường, B đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.

Bài tập 34
A công tác tại Sở giao thông công chánh tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe và cấp
giấy phép lái xe. Lợi dụng cương vị công tác, A dùng con dấu của cơ quan ký và đóng
dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 5 chỉ vàng/1 giấy phép. Vụ việc
bị phát giác. A bị đình chỉ cơng tác và chờ xét kỷ luật. Trong thời gian này, A thuê B khắc
dấu giả rồi dùng con dấu giả và các biểu mẫu in sẵn trong cơ quan tiếp tục làm 10 giấy
phép lái xe bán cho người khác. Những người mua giấy phép do A bán cũng bị phát hiện.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này.
Bài làm
LÚC A ĐANG CÔNG TÁC


A phạm 2 tội là Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ Điều 356
và Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả
của cơ quan tổ chức theo Điều 341.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ tại Điều 356.
Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức.

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt - Ơng A là người có chức vụ quyền hạn (A công tác tại Sở giao
thông công chánh tỉnh M với nhiệm vụ quản lý hồ sơ xe và cấp giấy phép lái xe)

Mặt khách quan của tội phạm:
-

Hành vi khách quan: Ơng A đã có hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái
công vụ vì mục đích vụ lợi. Lợi dụng cương vị công tác, ông A dùng con dấu của
cơ quan ký và đóng dấu nhiều giấy phép lái xe để bán cho người khác với giá 5 chỉ
vàng/1 giấy phép.
6


-

Hậu quả: Thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, của xã hội và lợi ích hợp pháp của
cơng dân.

Mối quan hệ nhân quả: hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái cơng vụ vì
mục đích vụ lợi của ông A dẫn đến hậu quả thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, của
xã hội và lợi ích hợp pháp của công dân.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp
Động cơ vụ lợi là dấu hiệu bắt buộc

LÚC A BỊ ĐÌNH CHỈ

A phạm tội làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu và tài liệu
giả của cơ quan tổ chức Điều 341.
Khách thể của tội phạm”
-

-

Quan hệ xã hội bị xâm hại là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong
lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan nhà nước về con dấu, tài liệu, hoặc giấy tờ
khác.
Đối tượng tác động là con dấu, 10 giấy phép lái xe.

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường có đủ tuổi và NLTNHS.

Mặt khách quan của tội phạm:

-

A có hành vi làm giả và sử dụng con dấu giả, tài liệu giả. A thuê người làm giả con
dấu sau đó sử dụng con dấu làm 10 giấy phép giả lái xe bán cho người khác.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

B phạm tội làm giả con dấu hoặc tài liệu của cơ quan tổ chức theo Điều 341.
Khách thể của tội phạm:
-

-

Quan hệ xã hội bị xâm hại là hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong
lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan nhà nước về con dấu, tài liệu, hoặc giấy tờ
khác
Đối tượng tác động: con dấu của Sở Giao thơng Cơng chánh.

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường có đủ tuổi và NLTNHS.

Mặt khách quan của tội phạm:
7



-

B được A thuê làm giả con dấu của cơ quan, tổ chức.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

Những người mua giấy phép do A bán thì phạm tội sử dụng tài liệu giả của cơ quan tổ
chức theo Điều 341 Bộ luật Hình sự.
Khách thể của tội phạm:
-

-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức trong
lĩnh vực quản lý hành chính cơ quan nhà nước về con dấu, tài liệu, hoặc giấy tờ
khác.
Đối tượng tác động: 10 giấy phép lái xe

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường có đủ tuổi và NLTNHS.

Mặt khách quan của tội phạm:
-

Những người này đã có hành vi mua giấy phép lái xe từ A trong khi biết rõ những

giấy phép lái xe này là giả.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

Bài tập 35
A là Trưởng cơng an xã X, đã có những hành vi sau:
-

-

-

Lợi dụng một số thương binh của xã nhờ lĩnh hộ số tiền trợ cấp nhân dịp A có cơng
tác ở bên Phòng thương binh xã hội. A nhận được 15 triệu đồng rồi chiếm đoạt
luôn.
Lợi dụng danh nghĩa công an xã, A đã khám xét nhà một người dân nghi là chứa
hàng buôn lậu và đe dọa sẽ bắt giữ nếu không nộp tiền cho hắn. Công dân này phải
trao cho A 4 triệu đồng.
A thả những người buôn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị
bắt có người là bà con của A.

Hãy xác định tội danh trong các trường hợp trên.
Bài làm
Hành vi thứ nhất A phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Cơ sở pháp
lý: Đ175 BLHS 2015
Khách thể của tội phạm:
8



-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: A đã xâm phạm đến quan hệ sở hữu đó là tài sản của
các thương binh ở xã X.
Đối tượng tác động: số tiền 15 triệu đồng (đủ để cấu thành tội phạm này).

Mặt khách quan của tội phạm: tội phạm cấu thành vật chất.
-

-

Hành vi khách quan: A nhận tài sản một cách ngay thẳng hợp pháp, cụ thể là được
các thương binh ở xã nhờ lĩnh hộ tiền trợ cấp nhưng khi nhận được A không đưa
cho các thương binh mà chiếm đoạt ln tồn bộ số tiền đó (15 triệu đồng).
Hậu quả: thiệt hại về tài sản với số tiền 15 triệu đồng (đủ để cấu thành tội phạm
này).
Mối quan hệ nhân quả: hành vi lạm dụng tín nhiệm của một số thương binh của xã
để chiếm đoạt tài sản là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại về tài sản cho
những thương binh này (15 triệu đồng).

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể thường, A có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-


Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.

Hành vi thứ hai A phạm tội lạm dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản theo
Đ355 BLHS 2015
Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt, A có chức vụ quyền hạn là công an xã K.

Mặt khách quan của tội phạm: tội phạm cấu thành vật chất.
-

-

Hành vi: A đã có hành vi vượt quá quyền hạn để cưỡng đoạt tài sản. Khám xét nhà
của một công dân bị nghi là chứa hàng buôn lậu, A đe doạ sẽ bắt giữ nếu không
nộp tiền. A đã lạm dụng chức vụ quyền hạn uy hiếp tinh thần của công dân trong
khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ làm cho người công dân sợ uy quyền của A mà
cho A chiếm đoạt tài sản.
Hậu quả: thiệt hại tài sản của công dân 4 triệu đồng.
Mối quan hệ nhân quả: hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn để uy hiếp tinh thần
cưỡng đoạt tài sản của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến thiệt hại tài sản cho
người công dân là 4 triệu đồng.

Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm hoạt động đúng đắn của nhà nước, tài sản
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Đối tượng tác động: số tiền 4 triệu đồng của người công dân.

9


Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ phạm tội: động cơ vụ lợi.

Hành vi thứ ba A phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
theo Đ356 BLHS 2015.
Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt, A là người có chức vụ, quyền hạn cụ thể là công an xã X.

Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức,
đồng thời gây thiệt hại cho lợi ích nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
cơng dân.

Mặt khách quan của tội phạm: tội phạm cấu thành vật chất.
-

-

-


Hành vi khách quan: A đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình làm trái cơng vụ
được giao. Cụ thể, lợi dụng chức vụ của mình là trưởng cơng an xã, A thả những
người bn lậu thuốc lá cùng hàng hóa của họ, vì trong số người bị bắt có người
là bà con của A. Như vậy, A đã làm trái với chức năng, nhiệm vụ công tác được
giao, vi phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức.
Hậu quả: không giải quyết triệt để làm xã hội tồn tại những người buôn lậu, gây
nguy hiểm cho mọi người, thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, xã hội, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơng dân.
Mối quan hệ nhân quả: hành vi thả người phạm tội của A là nguyên nhân dẫn đến
thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
Động cơ phạm tội: động cơ cá nhân, vì tình cảm cá nhân do A có người là bà con
trong nhóm người bn thuốc lá lậu.

Bài tập 36
Công an thành phố H (thuộc tỉnh T) bắt quả tang X cùng Y và Z đánh bạc. Tang vật
thu được hơn 24 triệu đồng tiền đánh bạc. Lúc đó X mới 14 tuổi nên Cơng an thành phố
H xin ý kiến cấp trên chỉ xử lý hành chính thiếu niên này, củng cố hồ sơ xử lý hình sự Y
và Z về hành vi đánh bạc. Công an tỉnh T trả lời "thẩm quyền quyết định thuộc Công an
thành phố H, đề nghị xử lý theo đúng quy định của pháp luật". Nhưng sau đó, ơng A là
Thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Công an thành phố H vì có quan hệ quen biết với Y
và Z nên đã ra quyết định xử lý hành chính tất cả X, Y và Z. Vụ việc sau đó bị phát hiện.
10


Trong vụ án trên ai phạm tội? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?

Bài làm
Trong vụ án trên Y, Z, A phạm tội
Y, Z phạm tội đánh bạc tại Điều 321 Bộ luật Hình sự.
Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm trật tự công cộng, trật tự trị an xã hội, ảnh
hưởng đến cuộc sống gia đình người phạm tội

Mặt khách quan của tội phạm:
-

Y và Z thực hiện hành vi đánh bạc trái pháp luật. Tang vật thu được là tiền có trị
giá hơn 24 triệu đồng (thỏa điều kiện luật định)

Chủ thể của tội phạm:
-

Y, Z từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực chịu TNHS

Mặt chủ quan của tội phạm:
- Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp. Y, Z nhận thức rõ hành vi của mình
là nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn mong muốn thực hiện hành vi đánh bạc
A phạm tội không truy cứu TNHS người có tội tại Điều 369 Bộ luật hình sự.
Khách thể của tội phạm:
-

Quan hệ xã hội bị xâm phạm: xâm phạm đến hoạt động đúng đắn trong điều tra và
truy tố
Đối tượng tác động: Y, Z là người có tội, người đã thực hiện hành vi phạm tội và

chưa hết thời hiệu truy cứu TNHS

Mặt khách quan của tội phạm:
-

Hành vi không truy cứu TNHS người có tội. Cụ thể, ơng A là người có thẩm quyền
đã không khởi tố, không ra quyết định truy tố HS đối với Y, Z trong khi ông biết
rõ là có tội; mà lại ra quyết định xử lý hành chính đối với Y, Z

Mặt chủ quan của tội phạm:
-

Tội phạm thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Ông A nhận thức được mình đã lợi dụng
chức vụ quyền hạn khơng truy tố người mà mình biết rõ là có tội

Chủ thể của tội phạm:
-

Chủ thể đặc biệt - Ông A là thủ trưởng cơ quan cảnh sát điều tra Cơng an thành
phố H, là người có thẩm quyền trong việc truy cứu TNHS theo BL TTHS 2015
11



×