Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng tại sở giao dịch Agribank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (391.01 KB, 68 trang )

Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM AGRIBANK
1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHN O&PTNT) Việt Nam
được thành lập ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ), đến nay NHN O&PTNT Việt Nam đã trở thành Ngân
hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính
nơng thơn Việt Nam, đồng thời là Ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng
đầu trong hệ thống Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Sở giao dịch Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn
(NHNO&PTNT) Việt Nam được thành lập trên cơ sở sắp xếp, tổ chức lại Sở kinh
doanh hối đoái NHNO&PTNT Việt Nam theo Quyết định số 235/QĐ/HĐQT-02
ngày 16/05/1999 của Chủ tịch HĐQT NHNo&PTNT Việt Nam. Sở giao dịch là đơn
vị hạch toàn phụ thuộc, đại diện theo ủy quyền của NHN O&PTNT Việt Nam, có
nhiệm vụ thực hiện một số chức năng có liên quan đến các chi nhánh theo phân cấp
ủy quyền của NHNO&PTNT Việt Nam, thực hiện một phần các hoạt động của
NHNO&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với
NHNO&PTNT Việt Nam đồng thời kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội. Trong
nhiều năm liền, Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam ln hồn thành tốt các nhiệm
vụ được giao, hoạt động kinh doanh liên tục tăng trưởng ổn định, an toàn và hiệu quả.
Cùng với sự phát triển các dịch vụ, sản phẩm gắn liến với nhiều tiện ích, Sở
giao dịch còn thường xuyên nghiên cứu cải tiến và hồn thiện về các quy trình quản
lý dịch vụ theo hướng đơn giản hóa thủ tục, lấy khách hàng làm trung tâm phục vụ
giữ vững danh hiệu và vị thế của một trong những Ngân hàng thương mại hàng đầu
trên địa bàn Hà Nội.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp



1

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
Ngân hàng đã, đang và tiếp tục xây dựng Sở giao dịch thành một Ngân hàng
đa năng, với phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng”. Sở
giao dịch cam kết đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng thông qua việc
cung ứng các dịch vụ đạt chất lượng cao, sản phẩm ngân hàng đa dạng, được xây
dựng trên nền tảng công nghệ hiện đại với các tiện ích hồn hảo, giá cả cạnh tranh
cùng với sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của đội ngũ cán bộ, nhân viên trẻ, năng
động, chuyên nghiệp.

1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
1.2.1. Chức năng của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam Agribank.
Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc, đại diện
theo ủy quyền của NHNO&PTNT Việt Nam, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với NHNO&PTNT Việt Nam.
Sở giao dịch có chức năng làm đầu mối thực hiện một số nhiệm vụ theo ủy
quyền của NHNO&PTNT Việt Nam và theo lệnh của Tổng giám đốc NHN O&PTNT
Việt Nam, trực tiếp kinh doanh đa năng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Như vậy, Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam có hai chức năng chính, đó là:
*

Thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của NHNO&PTNT Việt Nam.

*


Hoạt động kinh doanh ngân hàng như các chi nhánh của NHN O&PTNT
Việt Nam.

1.2.2. Nhiệm vụ của Sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam.


Đầu mối quản lý ngoại tệ mặt của NHNO&PTNT Việt Nam.



Đầu mối các dự án đồng tài trợ và các dự án ủy thác đầu tư của

NHNO&PTNT Việt Nam khi được Tổng giám đốc giao bằng văn bản.


Theo dõi, hạch toán kế toán các khoản vốn ủy thác đầu tư của

NHNO&PTNT Việt Nam.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

2

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập



Huy động vốn.
 Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế
trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ. Sở giao dịch có
4 điểm giao dịch chính là Phịng kế tốn tại trung tâm và 3 Phịng
giao dịch, ngồi ra cịn có 15 điểm kinh doanh trên địa bàn Hà Nội
của Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHN O&PTNT Việt Nam là
các đại lý huy động vốn của Sở giao dịch.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và thực hiện các
hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHN O&PTNT Việt
Nam.
 Được vay vốn các tổ chức tài chính tín dụng trong nước khi Tổng
giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam cho phép.
 Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước.



Cho vay.
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
 Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống cho các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước.
 Phối hợp với các Ngân hàng Thương mại khác thực hiện cho vay
đồng tài trợ và thực hiện cho vay tài trợ xuất nhập khẩu.



Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. Gồm:

 Cung ứng các phương tiện thanh toán.
 Thực hiện các nhiệm dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

3

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
 Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước và của NHNO&PTNT Việt Nam.


Kinh doanh ngoại hối: Huy động và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh

toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về
ngoại hối thao chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và
NHNO&PTNT Việt Nam.


Kinh doanh các dịch vụ Ngân hàng: Kinh doanh các dịch vụ ngân

hàng theo luật các TCTD, bao gồm: thu, chi tiền mặt; mua bán vàng bạc; máy rút
tiền tự động; dịch vụ thẻ, két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu các loại giấy tờ
có giá, thẻ thanh toán; nhận ủy thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; các dịch vụ Ngân hàng khác được Nhà nước,

NHNO&PTNT Việt Nam cho phép.


Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo quy định

của NHNO&PTNT Việt Nam.


Đầu tư dưới các hình thức như: Hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần và

các hình thức đầu tư khác với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác khi được
NHNO&PTNT Việt Nam cho phép.


Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ sản phẩm mới trong hoạt động kinh

doanh của NHNO&PTNT Việt Nam.


Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo quy định của

NHNO&PTNT Việt Nam.


Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo

yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam.


Phối hợp với Trung tâm đào tạo và các Ban chun mơn nghiệp vụ tại


Trụ sở chính NHNO&PTNT Việt Nam và các tổ chức khác có liên quan trong việc
đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên đề cho cán bộ thuộc Sở giao dịch
NHNO&PTNT Việt Nam.


Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản trị, Tổng giám đốc

NHNO&PTNT Việt Nam giao cho.
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

4

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập

1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam.
Hệ thống các phịng chun mơn nghiệp vụ của Sở giao dịch bao gồm:
Phịng Kế tốn ngân quỹ, Phịng Kinh doanh ngoại tệ và thanh tốn quốc tế, Phịng
Tín dụng, Phịng Kiểm tra nội bộ, Phịng Tổ chức hành chính nhân sự, Phịng
Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp, Tổ Tin học, Tổ Tiếp thị nguồn vốn- sản phẩmdịch vụ mới và ba phòng giao dịch là Phòng giao dịch Cát Linh, Phòng giao dịch
Hai Bà Trưng, Phịng giao dịch Kim Liên.
Mỗi phịng đều có chức năng, nhiệm vụ riêng theo quy định số 367/SGDHCSN ngày 25/06/2004, quy định về các chức năng nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ
và quy trình điều hành hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam.
Với đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, năng động cùng
với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, bên cạnh đó là những danh mục sản phẩm dịch

vụ tiện ích, đa dạng, phong phú, Sở giao dịch đang từng bước khẳng định vị thế và
vai trị to lớn của mình trên thị trường tài chính tiền tệ, đảm bảo thực hiện các mục
tiêu chiến lược: An toàn, lợi nhuận, tăng trưởng.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

5

Lớp: Thống kê 47B


Chun đề thực tập
MƠ HÌNH BỘ MÁY TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO DỊCH
NHNO&PTNT VIỆT NAM

Giám đốc Sở giao dịch

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

Phó giám đốc

CÁC PHỊNG NGHIỆP VỤ

Kinh
doanh
ngoại

tệ và
thanh
tốn
quốc
tế

Tín
dụng

Nguồn
vốn và
kế
hoạch
tổng
hợp

Kế
tốn
ngân
quỹ

Tổ
chức,
hành
chính,
nhân
sự

Tổ
kiểm

tra,
kiểm
tốn
nội bộ

Tổ tiếp
thị
nguồn
vốn và
SPDV
mới

Tổ
tin
học

CÁC PHỊNG GIAO DỊCH

Cát Linh

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

Kim Liên

6

Hai Bà Trưng

Lớp: Thống kê 47B



Chuyên đề thực tập

1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay, kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
NHNO&PTNT Việt Nam ln có chất lượng và tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững
qua các năm. Thành tích đó được ghi nhận bằng danh hiệu đơn vị lá cờ đầu của hệ
thống NHNO&PTNT Việt Nam và được Chủ tịch nước trao tặng huân chương lao
động hạng Ba năm 2007.
Tính từ năm 2002 đến nay, qua 6 năm, nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch
NHNO&PTNT Việt Nam tăng trưởng bình quân 38%/năm; dư nợ tăng trưởng bình
quân 72%/năm.
- Trong những năm qua, Sở giao dịch luôn thực hiện tốt chức năng đầu mối
ngoại tệ mặt, đảm bảo thu chi ngoại tệ mặt kịp thời, đầy đủ, an tồn, duy trì
hạn
- Huy động vốn thơng qua hình thức đi vay của các tổ chức tín dụng, tài chính
khác.
Bảng1. 1
Tình hình huy động vốn của Sở giao dịch NHNO&PTNT
Việt Nam năm 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu

2005

2006

2007


2008

Tổng nguồn vốn huy động

6488

8221

10990

15035

Mức chênh lệch

-

1733

2770

4045

Tỷ lệ (%)

-

26,3%

33,7%


46,03%

5236

6463

9012

10453

Cơ cấu theo đồng tiền
Nội tệ

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

7

Lớp: Thống kê 47B


Chun đề thực tập
Ngoại tệ

1252

1758

1978


4582

Khơng kì hạn

2479

3491

5606

6390

Có kì hạn

4009

4730

5384

8645

Tiền gửi của dân cư

1823

2482

2859


3244

Tiền gửi của TCKT

4665

5739

8131

11791

Cơ cấu theo thời hạn

Cơ cấu theo TPKT

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNO&PTNT)

Theo cơ cấu đồng tiền năm 2005, huy động vốn bằng đồng nội tệ là 5236 tỷ
đồng, đến năm 2006 là 6463 tỷ đồng, tăng 23,43%. Huy động vốn bằng đồng nội tệ
năm 2008 là 10453 tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2007. Năm 2008 mặc dù tình hình
kinh tế khó khăn chung do ảnh hưởng của cuộc suy thối kinh tế tồn cầu, Sở giao
dịch vẫn kết thúc thắng lợi năm tài chính 2008.
1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch NHNO&PTNT.
Hoạt động của Ngân hàng Thương mại là đi vay để cho vay, với nhiệm vụ chủ
yếu là huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đối với khách
hàng có nhu cầu vay hợp pháp, có dự án hiệu quả, khả thi. Xác định vai trị của
cơng tác huy động vốn và sử dụng vốn, Sở giao dịch luôn chú trọng và đề cao cơng
tác bảo tồn vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Sử dụng vốn là nghiệp vụ cơ bản được chú trọng và phát triển nhiều nhất. Kết

quả cho vay thể hiện khá tốt cả về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và chất lượng
tín dụng.

Bảng 1. 2
Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

8

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
2005-2008
Năm

Năm

Năm 2006

Năm 2007

Năm 2008

2005
Chỉ tiêu
Doanh số

Giá trị


Giá trị

+/-

Giá trị

+/-

Giá trị

+/-

1596

3060

+81,8%

4960

+61,2%

7774

+56,7%

1043

2192


+91%

3605

+65%

6679

+85,27%

2051

2933

+41,6%

4290

+46,3%

5474

+27,6%

cho vay
Doanh số
thu nợ
Tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam)


Về tổng dư nợ, dư nợ tín dụng của Sở giao dịch có xu hướng tăng mạnh qua
các năm, đến 31/12/2008, dư nợ là 5474 tỷ đồng, tăng 27.6% so với năm 2007. Tốc
độ tăng trưởng này tương đối cao so với các chi nhánh khác trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Nguyên nhân là do thực hiện đề án phát triển kinh doanh trên đô thị loại 1,
được NHNo&PTNT Việt Nam giao nhiệm vụ làm đầu mối thu xếp đồng tài trợ cho
vay các dự án trọng điểm lớn như dự án Điện, Xi măng, Khai thác dầu khí, khống
sản… vì vậy về quy mơ tín dụng tăng mạnh. Đặc biệt, thực hiện định hướng đề ra,
Sở giao dịch đã và đang cơ cấu lại dư nợ theo thành phần kinh tế theo hướng giảm
dần cho vay doanh nghiệp nhà nước, tăng cường cho vay doanh nghiệp tư nhân, cho
vay cá nhân nhằm tăng tỉ trọng dư nợ tài sản có đảm bảo, hạn chế khả năng mất vốn
khi có rủi ro xảy ra, đồng thời có điều kiện cho vay ra với lãi suất cao hơn.
Từ khi thành lập đến nay, trải qua gần 10 năm phát triển, Sở giao dịch luôn
luôn coi trọng công tác tín dụng, mở rộng tăng trưởng tín dụng, nhưng phải gắn với
tăng cường công tác thẩm định, công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi
cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn vay đồng thời tăng thêm hiệu quả hoạt động tín
dụng. Sở giao dịch khơng ngừng tìm kiếm những cơ hội đầu tư vào khách hàng
mới, đối tượng đầu tư, lĩnh vực đầu tư mới. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

9

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
trong những lĩnh vực được Sở giao dịch quan tâm và ưu tiên hàng đầu vì hiệu quả
mà nó mang lại, khơng những hiệu quả về mặt kinh tế đối với ngân hàng, đối với
doanh nghiệp mà nó cịn thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế xã hội, mang lại hiệu quả
cho nền kinh tế xã hội.

Sở giao dịch rất quan tâm tới cơng tác tín dụng xuất nhập khẩu. Điều này thể
hiện ở doanh số cho vay năm sau cao hơn năm trước bình quân 72%/năm, đồng thời
Sở giao dịch cũng thực hiện cơ cấu tín dụng, nâng cao dần tỷ trọng cho vay ngắn
hạn, từ 55% năm 2005 lên 83,4% năm 2007. Về đối tượng cho vay cũng thay đổi,
giảm dần cho vay doanh nghiệp nhà nước (từ 67,6% năm 2005 xuống còn 29,4%
năm 2007), tập trung cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh (từ 24,4% năm 2005
lên 44,4% năm 2007) và cho vay cá nhân (từ 8% năm 2005 lên 26,2% năm 2007).
Đặc biệt, Sở giao dịch cũng chú trọng cho vay xuất nhập khẩu, thể hiện qua doanh
số cho vay xuất nhập khẩu tăng từ 1,191 tỷ năm 2005 lên 1,545 tỷ năm 2006 và
2618 tỷ năm 2007. Tốc độ tăng trưởng doanh số bình quân 18,2%/năm.
Song song với việc doanh số cho vay tăng trưởng, doanh số thu nợ của Sở
giao dịch cũng tăng trưởng mạnh qua các năm, tốc độ tăng trưởng bình quân năm
sau cao hơn năm trước đến 77,6%/năm, điều đó thể hiện hiệu quả của cơng tác tín
dụng khi dịng vốn cho vay được thu hồi về đầy đủ, nhanh chóng, gần như khơng có
rủi ro tồn đọng vốn xảy ra.
1.4.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Sở giao
dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ tháng 11/2003, Sở giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế như
một chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam, cho đến nay hoạt động này vẫn được
duy trì và phát triển nhanh chóng, tạo nguồn thu đáng kể cho hoạt động của Sở
giao dịch.
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối mua bán ngoại tệ toàn hệ thống, những năm qua
hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có sự tăng trưởng cao. Đặc biệt
sau khi thực hiện văn bản 901A của NHNo&PTNT Việt Nam, Sở giao dịch đã khai

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

10

Lớp: Thống kê 47B



Chuyên đề thực tập
thác được ngoại tệ từ khách hàng xuất khẩu, đáp ứng cơ bản nhu cầu ngoại tệ của
khách hàng nhập khẩu với các hình thức mua bán linh hoạt như: mua bán kỳ hạn,
giao ngay, hoán đổi…và đa dạng hóa các loại ngoại tệ nhằm mở rộng thị trường
giao dịch trong nước và quốc tế.
Sở giao dịch đã duy trì và mở rộng quan hệ với nhiều Ngân hàng đại lý tại
nhiều nước trên thế giới. Sở giao dịch cũng xây dựng, cài đặt và thực hiện thanh
toán quốc tế trực tiếp qua mạng Swift nội bộ với các chi nhánh NHNo&PTNT Việt
Nam có hoạt động kinh doanh đối ngoại lớn, đáp ứng tốt nhu cầu thanh tốn quốc tế
cho khách hàng của tồn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nam.
Kể từ khi được thành lập, qua gần 10 năm hoạt động, Sở giao dịch luôn là một
trong những đơn vị có tốc độ phát triển hoạt động kinh doanh cao nhất trong hệ
thống NHNO&PTNT Việt Nam, doanh số hoạt động lớn, lợi nhuận cao, bình quân
vốn tăng trưởng 29,3%/năm, dư nợ tăng bình quân 39%/năm, lợi nhuận tăng bình
quân 26,6%/năm. So với các chi nhánh trong hệ thống thì Sở giao dịch có lợi thế
cạnh tranh tốt, có khả năng tiếp cận, thích ứng sớm với các dịch vụ mới, với khoa
học công nghệ hiện đại. Sở giao dịch cũng là chi nhánh đầu tiên thực hiện việc nối
mạng thanh toán trực tiếp với các khách hàng lớn như Kho bạc Nhà nước, Ngân
hàng Citibank Hà Nội, Ngân hàng HSBC, thực hiện dịch vụ chi trả lương qua tài
khoản cho cá nhân, dịch vụ ATM, làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế và thực hiện
giao dịch IPCAS…Tuy vậy với thị phần còn thấp, phạm vi và quy mơ tín dụng của
Sở giao dịch cịn bị bó hẹp cả về hình thức, đối tượng, số lượng, chưa tương xứng
với tốc độ phát triển nguồn vốn và lợi thế so sánh của Sở giao dịch.

1.5. Đánh giá chung về hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

1.5.1. Thực trạng tín dụng tại Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam.

Tình hình huy động vốn
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

11

Lớp: Thống kê 47B


Chun đề thực tập
Cơng tác huy động vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được vai trị đó, trong
những năm qua, Sở giao dịch luôn chú trọng và làm tốt công tác này. Thực hiện
phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu của chúng tôi”, Sở
giao dịch đã bằng nhiều biện pháp tích cực, tập trung huy động các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ cho
phát triển kinh tế của thành phố. Tổng nguồn vốn huy động tăng trưởng liên tục với
tốc độ cao qua các năm, đảm bảo đủ nhu cầu mở rộng và phát triển hoạt động kinh
doanh của Sở giao dịch đồng thời góp phần cung ứng vốn cho nơng nghiệp nơng
thơn thông qua các kênh điều chuyển vốn của NHN O&PTNT Việt Nam theo chủ
trương, định hướng của Đảng, Chính phủ, Ngành trong từng thời kì.
Để thu hút tiền gửi, ngồi các loại huy động vốn truyền thống như : huy động
tiết kiệm có kì hạn, tiết kiệm khơng kì hạn, tiền gửi các tổ chức kinh tế, dân cư, Sở
giao dịch cịn đưa ra các cơng cụ, chính sách hợp lý như: lãi suất huy động cạnh
tranh, các hình thức gửi tiền, kì hạn gửi tiền đa dạng, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
bậc thang, phát hành kì phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi song song với việc cải
tạo mặt bằng giao dịch, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.

Tình hình sử dụng vốn

Trong kinh doanh tín dụng của Sở giao dịch, cùng với việc đẩy mạnh huy
động vốn và tăng trưởng nguồn vốn, việc sử dụng vốn được Sở giao dịch xác định
là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu, hàng đầu. Do đó, Sở giao dịch ln chú trọng và
đề cao cơng tác bảo tồn vốn, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
Sở giao dịch có những chính sách đối với những khách hàng truyền thống
được đánh giá có tín nhiệm, đối với các tổ chức kinh tế có dự án có tính khả thi
cao… Tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngồi
quốc doanh ngày càng tăng cao. Vốn tín dụng cũng đã góp phần đắc lực trong việc
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành và toàn nền kinh tế, góp phần xóa
đói giảm nghèo, tạo cơng ăn việc làm cho người lao động…
1.5.2. Đánh giá hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng Nơng
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

12

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Những thành tựu đạt được
Trong những năm qua, Sở giao dịch đã thực hiện tốt các nhiệm vụ đầu mối
theo ủy quyền của NHNO&PTNT Việt Nam và các hoạt động kinh doanh trực tiếp.
So với kế hoạch được giao, nguồn vốn huy động luôn vượt chỉ tiêu, dư nợ cho vay
đạt ở mức cho phép, tiếp tục phát triển ổn định và toàn diện. Chất lượng kinh doanh
của Sở giao dịch ln được đảm bảo.
Sở giao dịch đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng như: chỉ đạo
mở rộng hoạt động tín dụng trên cơ sở đảm bảo các điều kiện, quy trình nghiệp vụ,
hiệu quả kinh tế của khách hàng và ngân hàng; tăng cường công tác tập huấn nâng

cao trình độ cho cán bộ. Nhờ những biện pháp này, chất lượng tín dụng của Sở giao
dịch ngày càng nâng cao. Tổng nợ xấu ở thời điểm 31/12/2008, năm của khủng
hoảng kinh tế toàn cầu và lạm phát cao trong nước là 52 tỷ đồng, chiếm 1% dư nợ,
những năm trước tỷ lệ nợ xấu luôn ở mức dưới 1%, hầu hết số nợ xấu trên đều có
tài sản đảm bảo nên khả năng mất vốn khó có thể xảy ra…

Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong những năm qua thì cơng tác tín
dụng tại Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam cũng cịn có những khó khăn, hạn
chế nhất định.
Nguồn vốn tuy đạt mức tăng trưởng khá nhưng tiền gửi của các tổ chức kinh
tế, tài chính chiếm tỷ trọng lớn, khoảng trên 70% trong tổng nguồn vốn và tập trung
vào một số khách hàng lớn nên tính ổn định và bền vững của nguồn vốn huy động
chưa cao, nguồn vốn huy động từ dân cư và nguồn ngoại tệ còn thấp. Cơ cấu dư
nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước còn ở mức cao, nợ quá hạn tăng về giá trị
tuyệt đối…
Hiệu quả về cơng tác tiếp thị khách hàng cịn hạn chế. Sở giao dịch chưa khai
thác được nhiều khách hàng vừa có nguồn vốn, vừa có nhu cầu thanh tốn, vừa có
nguồn ngoại tệ… Tỷ trọng dịch vụ thấp…
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

13

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
Tốc độ tăng trưởng tín dụng khá nhưng về cơ cấu nợ chưa hợp lý dù đã định
hướng và chú trọng tăng trưởng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng
tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu.


CHƯƠNG 2

VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

14

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
VIỆT NAM AGRIBANK
2.1 Hoạt động huy động vốn.
Cơng tác huy động vốn đóng vai trị hết sức quan trọng trong việc mở rộng và
phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Xác định được vai trị quan trọng
đó, những năm qua Sở giao dịch đã rất chú trọng và làm tốt cơng tác này.
2.1.1. Phân tích quy mơ tổng vốn huy động.
Bảng 2.1
Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam
thời kỳ 2003-2008
Chỉ tiêu

Vốn

Lượng tăng tuyệt


Tốc độ phát triển

Tốc độ tăng

huy động

đối

(Lần)

(Lần)

(Tỷ đồng)

(Tỷ đồng)
Liên

Định gốc

Liên

Định

Liên

Định

hoàn

Δi


hoàn

gốc

hoàn

gốc

ti

Ti

ai

Ai

δi

Năm
2003

3810

-

-

-


1.000

-

-

2004

6380

2570

2570

1.675

1.675

0.675

0.675

2005

6488

108

2678


1.017

1.703

0.017

0.703

2006

8221

1733

4411

1.267

2.158

0.267

1.158

2007

10990

2769


7180

1.337

2.885

0.337

1.885

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

15

Lớp: Thống kê 47B


Chun đề thực tập
2008

15035

4045

11225

1.368

3.946


0.368

2.946

Bình qn

8487.33

2245

-

1.316

-

0.316

-

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt Nam

thời kỳ 2003-2008)
Kết quả tính tốn cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2008, tổng
nguồn vốn huy động bình quân hàng năm của Sở giao dịch đạt 8487.33 tỷ dịch nói
riêng phát triển hoạt động kinh doanh. Ngồi ra, NHN O&PTNT Việt Nam đã đề ra
các giải pháp điều hành hoạt động kinh doanh và chỉ đạo, tạo điều kiện cho Sở giao
dịch thực hiện tốt Đề án phát triển kinh doanh. Việc triển khai thực hiện Dự án hiện
đại hóa hệ thống thanh tốn và kế tốn khách hàng do WB tài trợ đã tạo điều kiện
cho Sở giao dịch phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng, nâng cao

năng suất lao động chất lượng phục vụ khách hàng. Tuy năm 2004 cũng xuất hiện
một số khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh như: hậu quả của dịch cúm
gia cầm, giá vàng và giá các mặt hàng thiết yếu tăng cao, sự cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng khi liên tục nâng lãi suất huy động vốn để thu hút nguồn tiền gửi…
nhưng Sở giao dịch vẫn đạt được tốc độ tăng nguồn vốn huy động ở mức cao.
Năm 2005 nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng GDP
đạt 8.4%, trong đó tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội bằng 38.2% GDP. Tuy
nhiên, nền kinh tế vĩ mô cũng chịu ảnh hưởng bởi dịch cúm gà, sự tăng giá của các
mặt hàng chủ lực, thị trường bất động sản trầm lắng, bên cạnh đó là cạnh tranh gay
gắt giữa các ngân hàng… đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến hoạt động huy động vốn
của tồn ngân hàng cũng như của Sở giao dịch. Tổng nguồn vốn huy động năm
2005 đạt 6488 tỷ đồng, tăng 1.7% so với năm 2004, tương ứng với 108 tỷ đồng
và tăng 70.3% so với năm 2003, bằng 85.4% chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn đề
ra. Giá trị tuyệt đối của 1% tốc độ tăng liên hoàn đạt 63.8 tỷ đồng. Đây là năm
mà vốn huy động của Sở giao dịch đạt tốc độ tăng liên hoàn thấp nhất trong giai
đoạn 2003-2008.

Nguyễn Thị Ngọc Diệp

16

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
Trong các năm 2006-2007, nền kinh tế ổn định, GDP hàng năm ở mức cao
cộng với sự phát triển nhanh của thị trường chứng khoán đã ảnh hưởng tích cực đến
hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Tổng vốn huy động liên tục tăng và đạt tốc
độ phát triển ổn định, năm 2006 đạt 8221 tỷ đồng, tăng 26.7% so với năm 2005,
năm 2007 đạt 10990 tỷ đồng, tăng 2769 tỷ đồng so với năm 2006, tương ứng với

tốc độ tăng là 33.7%.
Năm 2008, kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, khủng
hoảng tài chính keo theo sự suy thối kinh tế diễn ra trên toàn cầu. GDP trong nước
là 6.23%, thấp hơn so với năm 2007 (8.5%). Áp lực về thâm hụt thương mại đẩy tỷ
giá giữa đồng Việt Nam và ngoại tệ tăng cao gây ra rủi ro tỷ giá cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Trước những
nguy cơ và thách thức đó, Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt
chặt, lãi suất ngân hàng biến động mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Tuy có nhiều khó khăn do ảnh hưởng từ mơi trường bên
ngồi nhưng trong năm 2008, Sở giao dịch đã hồn thành xuất sắc cơng tác huy
động vốn. Tổng vốn huy động năm 2008 tại Sở giao dịch đạt 15035 tỷ đồng, tăng
4045 tỷ đồng so với năm 2007, tốc độ phát triển của năm 2008 so với năm 2007 là
136.8%, tương ứng với tốc độ tăng là 36.8%. Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng
liên hồn 109.9 tỷ đồng.
Nhìn chung, tổng vốn huy động của Sở giao dịch thời kì 2003-2008 liên tục
tăng khá cao và duy trì được sự ổn định qua các năm. Có được thành cơng đó là do
Sở giao dịch đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm nâng cao vốn huy động như:


Điều hành tốt lãi suất huy động theo định hướng kinh doanh chung của Sở

giao dịch, gia tăng cơ cấu nguồn vốn rẻ bằng cách mở rộng khách hàng tiền gửi của
tổ chức, tăng cường nguồn tiền gửi dân cư bằng chính sách lãi suất, phí giao dịch,
khuyến mại, nhiều lần điều chỉnh lãi suất cho vay cho phù hợp với thị trường. Ngoài
ra Sở cũng tăng cường quảng bá thơng tin trên các báo, đài truyền hình, in tờ rơi
quảng cáo nhằm tuyên truyền tới các tổ chức và dân cư về các sản phẩm huy động
vốn và tiện ích của Sở giao dịch. Hiện nay Sở có 15 loại tờ rơi giới thiệu sản phẩm
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

17


Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
dịch vụ đang triển khai.


Sở giao dịch cũng triển khai thực hiện nối mạng thanh toán điện tử với các tổ

chức tín dụng, doanh nghiệp trên địa bàn như: Ngân hàng An Bình, NHCP Quốc tế,
HSBC…Sở cũng nâng cấp chương trình nối mạng thanh tốn điện tử với Kho bạc
Nhà nước để tập trung các khoản thanh toán, tranh thủ các nguồn vốn tạm thời nhàn
rỗi. Ngày 16/7/2008, Sở giao dịch Agribank đã chính thức phát hành thẻ tín dụng
quốc tế Visa. Sở cũng là đơn vị đầu tiên trong hệ thống Agribank được giao nhiệm
vụ triển khai sản phẩm này. Với ưu thế tiết kiệm chi phí, thời gian, tính an tồn,
hiệu quả và phạm vi sử dụng trên diện rộng, thẻ tín dụng quốc tế Visa của Agribank
là phương tiện đa năng, thanh toán hiện đại, văn minh, phổ biến trên toàn cầu.
Trong hệ thống hơn 2.200 chi nhánh và phòng giao dịch, sở giao dịch Agribank là
đơn vị luôn đi đầu về ứng dụng cơng nghệ và triển khai sản phẩm, tiện ích mới
nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong những năm qua,
Sở giao dịch không ngừng đầu tư hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin, thực hiện quản
trị tốt nguồn nhân lực và triển khai cá phương thức thanh tốn hiện đại tiên tiến phù
hợp với thơng lệ và chuẩn mực quốc tế như thanh toán điện tử, phát hành và thanh
toán thẻ...


Tăng cường tiếp cận và khai thác các khách hàng có tích lũy vốn lớn như

VietSo Pertro, các dự án ODA, quỹ tích lũy trả nợ nước ngồi, Cơng ty Quản lý quỹ

đầu tư chứng khoán Bảo Việt, triển khai tốt dịch vụ trả lương qua tài khoản…


Sở giao dịch đã thực hiện đồng bộ các giải pháp như: thực hiện công tác

quản lý gắn với sử dụng tốt các công cụ điều hành, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao, ứng dụng công nghệ hiện đại vào tất cả các mặt hoạt động, tăng cường
mở rộng thị trường, thị phần . . . .đặc biệt là công tác phát triển dịch vụ, sản phẩm
mới. Trong năm 2008, Sở giao dịch đã thực hiện tốt chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt
Nam về phát triển dịch vụ, sản phẩm. Các dịch vụ, sản phẩm được áp dụng triển
khai kịp thời, có hiệu quả, rộng rãi tới các thành phần dân cư và phù hợp với từng
đối tượng khách hàng. Thực hiện vai trò là đơn vị đầu mối thực hiện thí điểm các
dịch vụ sản phẩm mới của Agribank, bên cạnh các sản phẩm hiện có, Sở giao dịch
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

18

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
đã thử nghiệm và triển khai áp dụng kịp thời, có hiệu quả các dịch vụ sản phẩm mới
như SMS Banking, Vn Topup, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc tế, giao dịch
Thẻ ghi nợ nội địa qua thiết bị POS, thành lập Đại lý nhận lệnh chứng khoán . . .
Biểu đồ 2.1: Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt
Nam thời kỳ 2003-2008

Vốnhuyđộng(Tỷđồng)

Biến động vốn huy động của Sở giao dịch NHNO&PTNT Việt

Nam thời kỳ 2003-2008
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0

15035
10990
8221
6380

6488

2004

2005

Tổng vốn huy động

3810

2003

2006


2007

2008

Năm

2.1.2. Phân tích cơ cấu vốn huy động.
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ
Bảng 2.2
Nguyễn Thị Ngọc Diệp

19

Lớp: Thống kê 47B


Chuyên đề thực tập
Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của Sở giao dịch NHNo&PTNT
Việt Nam thời kỳ 2003-2008
Chỉ tiêu

Nguồn vốn huy động (Tỷ đồng)

Tỷ trọng NV (%)

Tốc độ tăng liên
hoàn của NVHĐ
(%)

Năm


Tổng

Nội tệ

Ngoại tệ

Nội tệ

NVHĐ

Ngoại

Nội tệ

Ngoại

tệ

tệ

2003

3810

2819

991

74


26

-

-

2004

6380

5150

1230

80.72

19.28

82.69

24.12

2005

6488

5236

1252


80.7

19.3

1.67

1.79

2006

8221

6463

1758

78.62

21.38

23.43

40.42

2007

10990

9012


1978

82

18

39.44

12.51

2008

15035

12089

2946

80.47

19.53

34.14

48.94

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Sở giao dịch NHNo&PTNT
Việt Nam thời kỳ 2003-2008)


Nguyễn Thị Ngọc Diệp

20

Lớp: Thống kê 47B



×