Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.62 KB, 32 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1. Tổng quan về Sở giao dịch ngân hàng chính sách xã hội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Sở giao dịch ngân hàng chính sách xã hội, đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc của NHCSXH được thành lập theo quyết định số 146/QĐ - HĐQT ngày
12/02/2003 của Chủ tịch HĐQT NHCSXH. Sau một thời gian chuẩn bị, ngày
19/03/2003 Sở giao dịch ngân hàng chính sách xã hội đã khai trương và đi vào hoạt
động.
Trong bất kỳ đơn vị nào cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng không thể
thiếu được, thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát những hoạt động
của đơn vị mình, để từ đó đề ra hướng chỉ đạo đúng. SGDNHCSXH cũng vậy với
cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đến 31/12/2008 cơ cấu tổ chức của SGDNHCSXH gồm: 1
Giám Đốc; 1 Phó Giám Đốc, 4 phòng ban trực thuộc (Kế toán - Ngân quỹ; Hành
chính - Tổ chức; Kế hoạch - Nghiệp vụ; Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ)
+ Cơ cấu tổ chức của SGDNHCSXHVN
Cựng với BGĐ tiến hành kiểm tra mọi hoạt động của ngõn hàng,kiểm tra sự tuõn thủ của cỏc phũng ban,
đưa ra những giải phỏp nhằm tăng hiệu quả quản trị của BGĐ..
BAN GIÁM ĐỐC
P. kế hoạch _ nghiệp vụ
P. hành chính sự nghiệp
P.Kiểm tra-Kiểm toỏn nội bộ
P.Kế toỏn Ngõn quỹ
Lập kế hoạch cho cụng tỏc huy động vốn và sử dụng vốn trong ngõn hàng, cố vấn cho Ban giỏm đốc cỏc
vấn đề về nguồn vốn..
Thực hiện cỏc giao dịch liờn quan đến ngõn quỹ, tổ chức ghi chộp đầy đủ, chớnh xỏc, kịp thời từng nghiệp
vụ kinh tế phỏt sinh về cỏc hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn, lập bỏo cỏo,bảng cõn đối định kỳ gửi
lờn cấp trờn..
Giỏm sỏt cỏc hoạt động, đưa ra chế độ thưởng phạt…
2.1.2. Vai trò của SGDNHCS đối với ngân hàng NHCSXH
Vai trò chính của SGDNHCSXH bao gồm:


Quản lý các nguồn vốn nội tệ, ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của NHCSXH là thực
hiện việc điều chuyển vốn trong toàn hệ thống theo lệnh của tổng giám đốc. Đầu
mối thực hiện thanh toán quốc tế, quản lý tài khoản tiền gửi của các đơn vị thành
viên.
Huy động vốn: SGDNHCSXH thực hiện huy động vốn theo năm hình thức sau:
Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán của tất cả các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Phát hành trái phiếu, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác. Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng theo qui
định của Chính phủ. Vay Ngân hàng Nhà nước, vay của các tổ chức tài chính, tín
dụng, tiết kiệm bưu điện và bảo hiểm xã hội. Tiếp nhận vốn tài trợ, vốn uỷ thác đầu
tư từ Chính phủ, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Hoạt động cho vay: SGDNHCSXH Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
bằng đồng Việt Nam đồng và ngoại tệ đối với phạm vị khách hàng được giao đó là :
Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW và cho vay học sinh, sinh viên
Thực hiện nhiệm vụ thanh toán
P. thanh toán
có hoàn cảnh khó khăn đang theo học trong các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp và học nghề nhằm giải quyết các nhu cầu về chi phí học tập của học
sinh, sinh viên.
Thực hiện nhiệm vụ về thanh toán ngân quỹ: Cung ứng các phương tiện
thanh toán và làm dịch vụ thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng
tiện mặt và không bằng tiện mặt. Thực hiện thanh toán nội bộ trong toàn hệ thống
và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra SGDNHCS còn thực hiện một số ngiệp vụ sau:Thực hiện kinh
doanh ngoại hối và các dịch vụ khác theo quy định của tổng giám đốc; Thực hiện
quan hệ đại lý thanh toán và dịch vụ ngân hàng đối với các ngân hàng nước ngoài
theo uỷ quyền của tổng giám đốc. Trực tiếp thử nghiệm các dịch vụ, sản phẩm mới
trong các hoạt động của NHCS. Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ việc chấp
hành thể lệ, chế độ của sở giao dịch theo quy định của NHCS. Chấp hành đầy đủ
chế độ báo cáo, thống kê theo quy định và yêu cầu đột xuất của tổng giám đốc

NHCSXH. Thực hiện các nhiệm vụ khác của tổng giám đốc giao.
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động của SGDNHCSXH
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Tình hình hoạt động huy động vốn của SGDNHCSXH những năm gần đây
được phản ánh tổng quát qua bảng 2.1 như sau:
Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn từ năm 2005 đến 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
NGUỒN VỐN 2005 2006 2007 2008
1. Vốn huy động
2.800,8 3.818,1 4.360,1 5.005,8
- Vốn vay NHNN
- Tiền gửi, tiền vay các TCTD khác 3.200,3 3.190,1 4.440
- Tiền gửi 2% của các tổ chức tín dụng
- Tiền gửi của khách hàng 617,8 1.170 565,6
- Vốn tài trợ uỷ thác đầu tư
- Phát hành trái phiếu
- Tài sản nợ khác
2. Nguồn vốn cân đối từ trung ương
12,2 16,03 20,4 20,4
Tổng nguồn vốn
2.813 3.834,1 4.380,5 5.026,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2005, 2006,2007,2008 của SGDSXH)
Qua bảng 2.1 cho thấy tình hình huy động vốn của SGDNHCSXH những
năm gần đây như sau:
Sở giao dịch được giao nhiệm vụ trọng tâm là công tác huy động vốn. Đây là
một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với hoạt động của toàn hệ thống NHCSXH để
đáp ứng nguồn vốn giải ngân cho các chi nhánh trong cả nước, nguồn vốn huy
động tại Sở giao dịch đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn huy động chủ yếu
là từ hai nguồn là tiền gửi và tiền vay của các tổ chức tín dụng khác, và tiền gửi
của khách hàng, còn lại các nguồn khác thì ngân hàng chỉ thực hiện quản lý hộ.

Bảng 2.2: Thực tế thực hiện kế hoạch huy động vốn của Sở giao dịch
Đơn vị: tỉ đồng
Năm Kế hoạch Thực tế Tỉ lệ hoàn thành
kế hoạch (%)
2003 519 519 100
2004 1.619,86 1.615 99,7
2005 2.806,41 2.800,8 99,8
2006 3.821,92 3.818,1 99,9
2007 4.399,7 4.360,1 99,1
2008 5.005,8 5.005,8 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính 2005, 2006,2007,2008 của SGDSXH)
Năm 2003, năm đầu tiên đi vào hoạt động, tổng nguồn vốn huy động của Sở
giao dịch NHCSXH đạt 519 tỷ đồng hoàn thành 100% chỉ tiêu kế hoạch Trung
ương giao.
Năm 2005, cùng với sự tăng trưởng dư nợ trong toàn hệ thống, chỉ tiêu kế
hoạch nguồn vốn của Sở giao dịch NHCSXH tiếp tục được giao tăng thêm nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn giải ngân cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Năm 2005 nguồn vốn huy động của Sở giao dịch đạt 2.801 tỷ đồng tăng
73,4% so với năm 2004.
Năm 2006, chỉ tiêu nguồn vốn huy động tiếp tục được giao tăng, Sở giao
dịch đã nỗ lực hoàn thành đạt 99,9% kế hoạch giao.
Do những nỗ lực và kết quả đạt được như vậy, trong 03 năm liền năm 2004,
2005, 2006 Sở giao dịch NHCSXH được Chủ tịch Hội đồng Quản trị tặng danh
hiệu“Đơn vị có chuyên đề xuất sắc trong công tác huy động vốn”
Năm 2007, thị trường liên ngân hàng biến động lớn, nguồn vốn khan hiếm,
lãi suất tăng cao. Việc huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho toàn hệ thống gặp rất
nhiều khó khăn. Tuy nhiên, Sở giao dịch vẫn nỗ lực cố gắng hoàn thành nhiệm vụ
được giao. Đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch NHCSXH
đạt 4.360.048 triệu đồng tăng 14,2% so với năm 2006, hoàn thành 99,1% kế hoạch
Trung ương giao.

Đến năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế có nhiều biến động như lãi suất liên
ngân hàng năm qua không ổn định diễn biến phức tạp và luôn ở mức cao. Bên cạnh
đó sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn bằng hình thức
khuyến mãi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi nhưng ngân hàng cũng đã tăng được
nguồn vốn huy động Sở giao dịch vẫn nỗ lực cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch NHCSXH đạt
5005,8 tỉ đồng tăng 14,8% so với năm 2007, hoàn thành 100% kế hoạch Trung
ương giao và đạt chuyên đề huy động vốn.
Biểu đồ 2.1: Diễn biến huy động vốn qua các năm
Qua biểu đồ 2.1 ta thấy dõ hơn tốc độ tăng của nguồn vốn huy động không
cao vào năm 2007 tăng 14,2% so với năm 2006, và năm 2008 tăng 14,8% so với
năm 2007.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động, Sở giao dịch luôn đặc biệt quan tâm chú
trọng đến những nguồn vốn có khả năng huy động với thời hạn dài, ổn định và lãi
suất thấp: đó là các khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi của một số đơn
vị như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm tiền gửi, Ngân hàng phát triển, Công ty Dịch vụ
Tiết kiệm bưu điện.
Việc ổn định và tăng trưởng nguồn vốn đòi hỏi Sở giao dịch NHCSXH phải
chủ động kế hoạch chi tiết cho các khoản huy động vốn và trả nợ khách hàng khi
đến hạn thanh toán, nhiều khoản tiền gửi của khách hàng có thời hạn ngắn do vậy
để đảm bảo cân đối nguồn vốn, có tháng doanh số huy động lên đến 1.000 tỷ đồng
và có quý lên đến 2.000 tỷ đồng.
Sở giao dịch đạt được những kết quả đáng khích lệ như trên là nhờ sự quan
tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời của NHCSXH TW cùng với sự nỗ lực phấn đấu của
tập thể cán bộ viên chức. Sở giao dịch luôn xác định công tác huy động vốn là một
trong các nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị nên đã tích cực tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt vào những thời điểm nhạy cảm như thời
gian chuyển trụ sở Ngân hàng, Sở giao dịch đã liên hệ với đài phát thanh các
phường lân cận để phát bản tin ngắn về NHCSXH vào mỗi buổi sáng và buổi
chiều, cử cán bộ trực tiếp đi phát tờ rơi quảng cáo đến từng địa bàn dân cư để khơi

nguồn tiền tiết kiệm. Khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền tiết kiệm, Sở giao dịch
sẵn sàng tổ chức huy động đến tận nhà. Đồng thời thường xuyên khảo sát theo dõi
diễn biến lãi suất trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh theo đúng quy định. Qua các
năm hoạt động, công tác huy động vốn của Sở giao dịch đã có sự tăng trưởng đáng
kể và mang tính ổn định cao, góp phần không nhỏ vào việc đáp ứng nguồn vốn cho
toàn hệ thống.
2.1.3.2. Tình hình cho vay
Hoạt động chính của ngân hàng là đi vay để cho vay, và tại sở giao dịch
ngân hàng chính sách mặc dù nhiệm vụ chính là huy động vốn để phân bổ cho toàn
hệ thống nhưng việc thực hiện cho vay cũng đã đươc SGD thực hiện tốt trong thời
gian qua, biểu hiện cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Số liệu dư nợ cho vay của sỏ giao dịch
Đơn vị: tỉ đồng
Năm
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Cho vay HSSV 12,2 12,25 12,2 11,9
Cho vay KFW 0 3,776 8,2 8,5
Tổng dư nợ 12,2 16,026 20,4 20,4
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động của SGD từ 2005 – 2008)
Qua bảng 2.2 ta thấy mức tăng trưởng dư nợ cho vay như sau : Do hoạt động
tín dụng của SGDNHCSXH chủ yếu là thực hiện tín dụng đối với học sinh sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW. Các
khoản đầu tư trên thị trường tài chính, thị trường tiền tệ của SGDNHCSXH từ khi
thành lập đến nay chưa có phát sinh.
Ta thấy tổng dư nợ cho vay liên tục tăng từ năm 2005 đến 2007, nhưng đến
năm 2008 thì dư nợ cho vay không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể
Biểu đồ 2.2: Diễn biến tổng dư nợ cho vay của Sở giao dịch
Năm 2005, dư nợ cho vay là 12,2 tỷ đồng tất cả số dư nợ đều nằm ở cho vay
hssv. Năm 2006, dư nợ cho vay tăng so với năm 2005 là 31,26% đạt đến tổng dư
nợ cho vay là 16,026 tỉ đồng, tổng dư nợ tăng lên là có sự góp phần của việc tăng

dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW.
Năm 2007 Tổng dư nợ cho vay tăng 27,3%, đặt đến mức 20,4 tỉ đồng. Qua
biểu đồ 2.3 so sánh ta thấy hầu như tổng dư nợ cho vay tăng là do hoạt động cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng lên, còn hoạt động cho vay hssv gần như không
thay đổi, vì SGD không cho vay mới mà chỉ thực hiện tiếp các hợp đồng đã kí từ
trước.
Đến năm 2008 thì tổng dư nợ cho vay hầu như không thay đổi, dư nợ cho
vay của cả hai lĩnh vực đều không biến đổi gì nhiều. Tổng dư nợ tính đến
31/12/2008 là 40,4 tỉ đồng và bằng năm 2007.
Ta thấy việc cho vay tại ngân hàng được lấy nguồn từ trung ương giao cho
thì chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động, phù hợp với nhiệm vụ của
ngân hàng trung ương giao cho là huy động vốn để cân đối cho toàn hệ thống là
chủ yếu.
Biểu đồ 2.3: So sánh dư nợ cho vay HSSV và cho vay DNVVN
Qua biểu đồ 2.3 so sánh thì ta thấy dư nợ cho vay chủ yếu vẫn là cho vay
hssv chiếm tỉ trọng lớn mặc dù dư nợ cho vay trong lĩnh vực này không có sự thay
đổi lớn. Và cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng đang tăng rất nhanh gần đuổi
kịp so với dư nợ cho vay hssv vào năm 2008.
Vậy cụ thể sự biến động tình hình cho vay trong hai lĩnh vực cụ thể như
sau:
- Công tác cho vay học sinh viên có hoàn cảnh khó khăn:
Trong thời gian đầu hoạt động, nghiệp vụ cho vay Học sinh sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn là hoạt động tín dụng chủ yếu của Sở giao dịch NHCSXH.
Xác định đây là nhiệm vụ chính trị của đơn vị, ngay từ khi tiếp nhận bàn giao từ
Ngân hàng Công thương, lãnh đạo Sở giao dịch đã quán triệt nhiệm vụ đến từng
cán bộ tín dụng, xác định rõ trách nhiệm phải đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của
HSSV, cũng như tìm các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an toàn
Quỹ tín dụng đào tạo.
Để đẩy mạnh công tác cho vay HSSV, Sở giao dịch NHCSXH đã chủ động
liên hệ, gặp gỡ và trao đổi với các trường Đại học trên địa bàn để tuyên truyền về

các chủ trương chính sách cũng như quy trình thủ tục vay vốn của Quỹ tín dụng
đào tạo, mở rộng thêm số lượng các trường vay vốn, đưa tổng số trường có sinh
viên vay vốn lên 22 trường. Đồng thời, Sở giao dịch cũng tiến hành ký cam kết với
Ban giám hiệu các trường đại học để thống nhất trách nhiệm giữa các bên trong
việc phối hợp triển khai công tác cho vay HSSV.
Sở giao dịch tiến hành các bước làm hồ sơ vay vốn, xét duyệt hồ sơ và giải
ngân nhanh gọn, đảm bảo tối đa quyền lợi cho HSSV cũng như tuân thủ đúng các
yêu cầu của Quy trình nghiệp vụ. Đối với các trường ở xa trụ sở ngân hàng, Sở
giao dịch đã thành lập các tổ giải ngân trực tiếp, tạo điều kiện thuận lợi cho sinh
viên được nhận vốn vay ngay tại trường như trường Đại học Nông nghiệp I, trường
Giao thông, Mỏ địa chất, …
Qua một thời gian thực hiện, Sở giao dịch đã có những kiến nghị, đề nghị
Trung ương điều chỉnh một số nội dung của hồ sơ vay vốn cho phù hợp với tình
hình thực tế nhằm đơn giản thủ tục cho người vay, giảm thiểu thời gian tác nghiệp
của cán bộ ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ tính pháp lý như: Cam kết trả nợ,
Phụ lục hợp đồng vay vốn, Giấy đề nghị vay vốn, Giấy yêu cầu trả nợ thay… Sở
giao dịch cũng đã phối hợp với các chi nhánh NHCT cho vay trước đây để giải
quyết tồn tại đối với HSSV đã ra trường nhưng không đến Ngân hàng làm cam kết
trả nợ, từ đó xác định đúng thời hạn trả nợ cuối cùng cho phù hợp với từng khoản
vay.
Dư nợ cuối năm 2005 đạt 12,2 tỷ đồng với 4.307 sinh viên dư nợ, hoàn
thành 100% chỉ tiêu kế hoạch TW giao, tăng gần 250% so với thời điểm nhận bàn
giao. Nợ quá hạn là 1,4 tỷ đồng chiếm 12 %, giảm 5% so với thời điểm nhận bàn
giao.
Kể từ ngày 01/01/2006, chương trình cho vay học sinh sinh viên được
chuyển về cho vay thông qua hộ gia đình tại địa phương. Sở giao dịch chỉ tiến hành
giải ngân cho số học sinh sinh viên đang còn hợp đồng dở dang. Do vậy số học
sinh vay vốn giảm dần qua các năm. Cuối năm 2006, dư nợ cho vay HSSV là
12.247 triệu đồng.
Tháng 10/2007 thực hiện Quyết định số 157/QĐ-TTg của Thủ tướng chính

phủ, Sở giao dịch đã cử cán bộ xuống làm việc trực tiếp với các Nhà trường thông
qua Phòng Công tác chính trị và quản lý sinh viên để thông báo và tuyên truyền
rộng rãi về một số quy định mới trong công tác cho vay Học sinh sinh viên; chủ
động hướng dẫn HSSV làm thủ tục vay vốn nhanh gọn, các sinh viên đều được giải
ngân theo nhu cầu và với mức vay tối đa là 800.000đ/tháng; trả lời các thắc mắc
của gia đình và sinh viên liên quan đến thủ tục và chế độ vay vốn.
Đến 31/12/2008 thì dư nợ cho vay đạt 11,9 tỉ đồng như vậy dư nợ cho vay
năm 2008 giảm so với năm trước là do doanh số cho vay giảm và việc thu nợ lại
cũng giảm so với năm 2007 nhưng doanh số thu nợ vẫn cao hơn doanh số cho vay.
Bảng 2.3 : Tình hình số lượng HSSV được vay tại sở giao dịch
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ Số sinh viên còn
dư nợ
Dư nợ bình quân trên một
sinh viên trên 1 năm
2005 1.2200 4.411 2,77
2006 12.250 3.227 3,8
2007 12.210 2.659 4,59
2008 11.900 2.278 5,22
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động của SGD từ 2005 – 2008)
Qua bảng 2.3 ta thấy số sinh viên còn dư nợ liên tục giảm mạnh qua các năm
trong khi tổng dư nợ thay đổi không đáng kể do đó làm cho dư nợ trên một HSSV
tăng lên khá nhanh. Để đến năm 2008 đáp ứng đủ số tiền vay trên một HSSV là
800.000đ/tháng. Và đến cuối năm 2008 thì dư nợ trung bình trên 1 SV đã đạt tới
5,22 triệu đồng trên năm tức trung bình 522.000đ/tháng học phí đây là do số dư nợ
những năm trước còn đọng lại với mức cho vay trung bình trên một sinh viên thấp.
Vậy tình hình cho vay và thu nợ cụ thể của từng năm như thế nào ta cũng
xem bảng phân tích sau:

Bảng 2.4: Doanh số cho vay và thu nợ trong cho vay HSSV
Đơn
vị : tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
2005 12,2 2,41 2,36
2006 12,25 2,22 2,26
2007 12,21 2,13 2,44
2008 11,9 1,5 1,81
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động của SGD từ 2005 – 2008)
Qua bảng 2.4 phân tích thì ta thấy doanh số cho vay liên tục giảm qua các
năm đặc biệt đến năm 2008 thì việc cho vay chỉ còn 1,5 tỉ đồng ngân hàng chỉ tập
chung vào việc thu nợ của những khoản nợ cũ. Việc giảm doanh số cho vay của
ngân hàng là do việc cho vay đối với từng hssv được chuyển về ngân hàng chính
sách địa phương quản lý và cho vay từ năm 2006. Do đó việc giảm doanh số cho
vay của ngân hàng là do ảnh hưởng của sự chỉ đạo của nhà nước.
- Công tác cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW:
Tháng 03/2006, Sở giao dịch được giao nhiệm vụ cho vay doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Sau khi được tập huấn nghiệp vụ tháng 5/2006, Sở giao dịch đã tiến hành
thông báo cho các doanh nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục, thẩm định
dự án. Vì đây là nhiệm vụ hoàn toàn mới, áp dụng thí điểm nên việc thẩm định và
tái thẩm định được thực hiện rất kỹ càng.
Tính đến 31/12/2006, dư nợ cho vay KFW đạt 3.776 triệu đồng, hoàn thành
100% kế hoạch giao.
Năm 2007 là năm thứ hai Sở giao dịch tiến hành chương trình tín dụng cho
vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ theo dự án KFW. Quá trình tiếp nhận hồ sơ,
thẩm định và tái thẩm định dự án được thực hiện đúng quy trình, thủ tục. Tính đến
31/12/2007, Sở giao dịch đã tiến hành giải ngân cho 14 doanh nghiệp, nâng tổng số
khách hàng có dư nợ lên đến 19 doanh nghiệp. Dư nợ đạt 8.167 triệu đồng, hoàn

thành 99,9% kế hoạch giao, phân bổ đều cả cho vay trung hạn và cho vay ngắn
hạn theo nhu cầu thực tế của khách hàng tại phương án sản xuất kinh doanh và
theo quy định của NHCSXH.
Năm 2008 tổng dư nợ cho vay KFW đạt 8,5 tỉ đồng, tăng 3,6% so với năm
2007 tốc độ tăng tuy không cao nhưng đã tăng nguồn thu nhập cho Sở.
Sở giao dịch đã tiến hành kiểm tra sau khi cho vay đối với tất cả các món
vay đã giải ngân, hiện trạng các tài sản thế chấp, đôn đốc các doanh nghiệp trả lãi,
gốc đúng hạn cho ngân hàng. Các doanh nghiệp được vay vốn đều sử dụng vốn
vay đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành việc trả gốc và lãi đầy đủ.
Bảng 2.5 : Doanh số cho vay và thu nợ DNVVN theo dự án KFW
Đơn vị: tỉ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Tổng dư nợ Doanh số cho vay Doanh số thu nợ
2005 0 0 0
2006 3,776 3,776 0
2007 8,167 6,43 2,039
2008 8,513 5,417 5,071
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động của SGD từ 2005 – 2008)

×