Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH 1 NHCTVN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.75 KB, 24 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH 1
NHCTVN
1. KHÁI QUÁT VỀ NHCTVN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1. Cơ cấu tổ chức
Từ năm 1999 trở về trước, SGD trực thuộc Trụ sở chính, nhưng từ năm 1999
trở về sau, SGD I đã tách ra khỏi Trụ sở chính, hạch toán như 1 đơn vị độc lập.
SGD I là một trong 2 SGD của NHCT VN (SGD II trong thành phố HCM).
Theo đánh giá, SGD I tuy có quy mô nhỏ hơn SGD II nhưng kết quả kinh doanh
tốt hơn, chiếm 14-15% vốn của NHCT VN.
SGD I có 13 phòng nghiệp vụ, 2 phòng giao dịch; 7 quầy tiết kiệm thuộc
phòng khách hàng cá nhân.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị định 53 – HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng
về việc chuyển hoạt động Ngân hàng sang hạch toán kinh doanh và hình thành hệ
thống Ngân hàng 2 cấp; ngày 1/7/1988 Ngân hàng Công thương Việt Nam ra đời
và đi vào hoạt động trên cơ sở vụ Tín dụng Công nghiệp và vụ Tín dụng Thương
nghiệp của Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
Cùng với các phòng Tín dụng Công nghiệp. Tín dụng Thương nghiệp của 17 chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước địa phương; cùng với sự phát triển đổi mới của đất
nước nói chung và của ngành Ngân hàng nói riêng, Ngân hàng Công thương đã
phát triển ngày càng lớn mạnh và là một trong bốn ngân hàng thương mại Nhà
nước lớn nhất của Việt nam.
Trong quá trình đổi mới và phát triển, NHCT đã góp phần đắc lực vào sự
phát triển kinh tế chung của đất nước, thực thi chính sách tiền tệ, kiềm chế và đẩy
lùi lạm phát.
Chi nhánh NHCT thành phố Hà nội được thành lập theo quyết định số
198/NH TCCB (Ngân hàng tổ chức cán bộ) ngày 19/6/1988 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt nam.
Ngày 24/3/1993, Tổng giám đốc NHNN VN ra quyết định số 93/NHTCCB chuyển
các hoạt động tại hội sở chi nhánh Ngân hàng Công thương thành phố Hà nội thành


Hội sở chính NHCT VN.
Ngày 30/12/1998, Chủ tịch Hội đồng quản trị (CT HĐQT) NHCT VN kí
quyết định số 134 QĐ/HĐQT/NHCT sắp xếp tổ chức hoạt động Sở Giao Dịch I
NHCT VN theo điều lệ tổ chức và hoạt động của NHCT VN.
Ngày 20/10/2003 CT HĐQT NHCT VN đã ban hành quyết định số 153QĐ/
HĐQT về mô hình tổ chức mới của SGD I theo dự án hiện đại hoá ngân hàng và
công nghệ thanh toán do World Bank tài trợ.
1.2. Hoạt động cơ bản
1.2.1. Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn cho Sở giao dịch 1-NHCTVN đóng vai trò quan
trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng số
Tỷ
trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng số
Tỷ trọng
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 15.158 14.026 15.416
I. phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN 10.981 72,4 9.918 70,7 10.991 71,3
1.1.-VNĐ 10.910 99,3 9.822 99 10.879 98,9
- Ntệ quy VNĐ 71 96 112

1.2. Không kỳ hạn 9.355 85,2 8.436 85 9.473 86,1
Có kỳ hạn 1.626 1.482 1.518
2. Tiền gửi dân cư 3.628 24 3.398 24,2 3.519 22,8
2.1.-VNĐ 1.548 42,7 1.417 41,7 1.512 43
- Ntệ quy VNĐ 2.080 57,3 1.979 58,3 2007 57,.03
2.2. Không kỳ hạn 41 19 32
Có kỳ hạn 3.587 98,9 3.379 99,5 3.487 99
3. Tiền gửi khác 549 3,6 710 5 864 5,6
II. Phân theo loại ngoại tệ
-VNĐ 12.958 85,5 11.950 85 12.760 82,77
- Ntệ quy VNĐ 2.200 14,5 2.076 15 2.656 17,22
III. Phân theo kỳ hạn
1. Không kỳ hạn 9.396 62 8.393 60 8.796 57,05
2. Có kỳ hạn 5.762 38 5.632 40 6620 43
IV. Phân theo thời hạn
1. Ngắn hạn 12.650 83 12.549 89,5 13.021 84,5
2. Trung dài hạn 2.508 17 1.477 10,53 2.395 15,5
(Nguồn: Bảng báo cáo tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch 1- NHCTVN giai
đoạn 2005- 2007)
Qua bảng trên ta có thể thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN huy động vốn qua rất
nhiều nguồn từ mọi thành phần trong nền kinh tế cũng việc thu hút vốn ngoại tệ,
phục vụ cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Tại Sở giao dịch 1-NHCTVN cho vay luôn là hoạt động chủ đạo và chiếm tỷ
trọng lớn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
ngày 31/12/2006
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu VNĐ Ngoại tệ quy
VNĐ

Tổng số
1. Tiền mặt 26.123 13.053 39.176
2.Các khoản đầu tư, cho vay 2.916.262 708.378 3.624.640
2.1. Các khoản đầu tư 1.210.199 0 1.210.199
2.1.1. Tiền gửi 575.000 0 575.000
2.1.2. công cụ khác 635.199 0 635.199
2.2.Cho vay nền KT 1.706.063 708.378 2.414.441
2.2.1. CV ngắn hạn 568.101 346.998 915.099
2.2.2. CV trung hạn 86.308 8.631 94.939
2.2.3. CV dài hạn 1.051.654 352.749 1.404.403
(Nguồn: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh 31/12/2006 )
Qua bảng trên ta có thể thấy hoạt động sử dụng vốn của Sở giao dịch 1-
NHCTVN là rất đa dạng trong đó cho vay dài hạn đối với nền kinh tế luôn chiếm
một tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, ngoài ra ngân hàng
còn tích cực cho vay ngắn và trung hạn và đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác trong
nền kinh tế.
1.2.3. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Đây là chức năng quan trọng của ngân hàng, thông qua qua dịch vụ thanh
toán ngân hàng cũng thu được một khoản phí hay hoa hồng. Theo sự phát triển
chung của nền kinh tế thị trường, các dịch vụ của ngân hàng cũng ngày càng đa
dạng và phong phú, tiện lợi và đáp ứng được tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng
như yêu cầu đặt ra đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh thanh toán là một trong nhưng hoạt
động tín dụng của Sở giao dịch 1-NHCTVN mang lại thu nhập cho ngân hàng.
Điều này được thể hiện:
* Doanh số thanh toán xuất khẩu là: 179(triệu USD)
* Doanh số dịch vụ thanh toán thẻ và sec là: 1.45(triệu USD)
*Tổng thu phí từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế là: 5.9
tỷ đồng trong đó thu phí từ kinh doanh ngoại tệ là 2.7 tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ngày càng chiếm một

vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, giúp ngân hàng tích luỹ
kinh nghiệm trong các quan hệ và thanh toán quốc tế từ đó dần nâng cao vai trò và
vị thế, uy tín của ngân hàng.
1.2.4. Kế toán và lợi nhuận
Trong quá trình hoạt động của Sở giao dịch 1-NHCTVN ta có thể thấy tình
hình hoạt động tại Sở giao dịch 1-NHCTVN là khá ổn định điều này được thể hiện
qua tình hình thu nhập của ngân hàng tăng trưởng đều và ổn định qua các năm.
Điều này được thể hiện qua bảng:
Bảng 3: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Số tiền So 2005 Số tiền So 2006
Thu nhập trước thuế từ hoạt
động tín dụng
168,14 227,84 59,7 304,71 76,87
Tổng thu nhập trước thuế 198,32 265,41 67,09 347,2 81,79
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch 1-NHCTVN giai đoạn
2005-2007 )
2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH 1-NHCTVN
2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng
Ngay từ khi thành lập, sở giao dịch số 1-NHCTVN đã chú trọng đến việc
mở rộng cho vay trên cơ sở đảm bảo chất lượng tín dụng, chủ động tìm kiếm các
dự án, tìm kiếm khách hàng, và mở rộng thị phần cho vay, đẩy mạnh tiếp cận các
doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh để thu hút khách hàng, bố trí cán bộ có
năng lực trình độ, kinh nghiệm tốt phụ trách cho vay những khách hàng lớn và
những địa bàn có nhu cầu vay lớn.
2.1.1.Về qui mô tín dụng
Để hiểu rõ hơn về thực trạng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN, chúng ta sẽ xem
xét qui mô tín dụng qua các năm tại các đơn vị.
Bảng 4: Quy mô tín dụng và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Số tiền So 2005
Số
tiền
So 2006
Tổng dư nợ bình quân
2060 2345 285 2715,
5
370,5
Tỉ lệ tăng trưởng tổng
dư nợ(%)
13,83 15,8
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1
các năm 2005-2007)
Nhìn lên bảng trên, ta thấy quy mô tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
tăng qua từng năm, cho thấy qui mô tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN ngày
càng được mở rộng.
Về tốc độ tăng trưởng dư nợ tại Sở giao dịch 1-NHCTVN qua các năm, ta
cũng thấy: năm 2006, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 285 tỷ đồng so với năm 2005,
tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 13,83% so với năm 2005. Đây là tốc độ tăng trưởng rất
khả quan. Năm 2007, dư nợ tại sở giao dịch số 1 tăng 370,5 tỷ đồng so với năm
2006, tốc độ tăng trưởng đạt 15,8%. Tốc độ này không cao, nhưng cũng là tốc độ rất
khả quan. Dư nợ tín dụng được mở rộng, tăng trưởng không ngừng chưa phải là điều
làm cho Sở giao dịch 1-NHCTVN có thể hoàn toàn yên tâm về hoạt động tín dụng
của mình, tuy nhiên, việc tín dụng được mở rộng tạo cơ hội để hoạt động tín dụng
đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho đơn vị.
Việc mở rộng tín dụng cho thấy Sở giao dịch 1-NHCTVN đã có những sản

phẩm tín dụng hấp dẫn cho khách hàng, uy tín ngân hàng được đảm bảo và nâng
cao.
2.1.2. Về cơ cấu tín dụng
Để khái quát về thực trạng hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1, sau khi
phân tích quy mô tín dụng, ta sẽ phân tích cơ cấu tín dụng của Sở giao dịch 1-
NHCTVN qua các năm.
Bảng 5: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
- phân theo thời hạn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100
1.Cho vay ngắn hạn:
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi
826 40,10 821 35,01 824 30,34
660 32,04 493 21,02 485 17,86
166 8,06 328 13,99 339 12,48
2.Cho vay trung, dài hạn:
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi
1234 59,9 1524 64,99 1891,5 69,66
834 40,49 1060 45,2 1163 42,82
400 19,41 464 19,79 728,5 26,84
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Qua bảng trên, có thể thấy là: cho vay trung, dài hạn luôn chiếm tỷ trọng
lớn, thường gấp khoảng từ 1,5 tới 2 lần so với cho vay ngắn hạn. Điều này là hoàn
toàn hợp lý, vì Sở giao dịch 1-NHCTVN là trung tâm của hệ thống các chi nhánh
Sở giao dịch 1-NHCTVN ở miền Bắc, chuyên phụ trách các món vay lớn, các

khách hàng lâu năm của ngân hàng. Mặc dù cho vay trung, dài hạn đem lại lợi
nhuận cao hơn, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với cho vay ngắn hạn.
Ngoài ra các khoản cho vay trung, dài thường tạo ra dư nợ lớn, nên khi rủi ro xảy
ra càng gây tổn thất lớn hơn, đồng thời một lượng lớn vốn của ngân hàng phải nằm
quá lâu trong tay của khách hàng vay vốn.
Từ năm 2005 tới năm 2007, tỷ trọng cho vay ngắn hạn của sở giao dịch số 1
đã có sự thay đổi giảm, nhưng vẫn giữ tỷ trọng cao.
Bảng 6: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN
- Phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100
1.Kinh tế quốc doanh:
- VNĐ
- Ngoại tệ quy đổi
1736 84,27 1965 83,8 2010 74,02
1254 60,87 1441 61,45 1650 60,76
482 23,4 524 22,35 360 13,26
2.Kinh tế ngoài quốc doanh:
- VNĐ
- Ngoại tệ quy đổi
324 15,73 380 16,2 705,5 25,98
270 13,11 313 13,35 321 11,82
54 2,62 67 2,85 384,5 14,16
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Bảng trên phản ánh một thực tế tại sở giao dịch số 1 là: các đơn vị thuộc
thành phần kinh tế quốc doanh là khách hàng chủ đạo của sở giao dịch số 1 qua các

năm, đặc biệt là vào năm 2005, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế quốc doanh lên
tới 84,27%, tỷ trọng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ là 15,73%.
Sang các năm 2006 và 2007, tỷ trọng cho vay các đơn vị quốc doanh đã giảm dần
xuống tới 83,8%(2006) và 74,02%(năm 2007) nhưng vẫn là một tỷ trọng chủ đạo
trên tổng cho vay.
Bảng 7: Cơ cấu tín dụng tại Sở giao dịch 1-NHCTVN - Phân theo ngành
sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng dư nợ bình quân 2060 100 2345 100 2715,5 100
1.Giao thông vận tải 949 46,07 1150 49,0
4
1250 46,03
2.Thương nghiệp vật tư 483 23,45 668 28,4
9
520 19,15
3.Công nghiệp 406 19,71 515 21,9
6
450 16,57
4.Xây dựng 11 0,53 12 0,51 29 1,06
5.Ngành khác 211 10,24 0 0 466,5 17.18
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng tại sở giao dịch số 1 – NHCTVN
các năm 2005 - 2007)
Sở giao dịch 1-NHCTVN được phân công là ngân hàng chuyên phục vụ cho
các đơn vị thuộc 2 ngành công nghiệp và thương nghiệp. Hiện tại, Sở giao dịch 1-
NHCTVN không chỉ phục vụ cho 2 ngành được phân công lúc đầu, mà hoạt động
một cách linh hoạt hơn rất nhiều, tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng và những ưu
thế của mình, và càng về sau, xu hướng này càng được thể hiện rõ hơn.

Điều đó lại càng được thể hiện rõ hơn qua bảng 7: năm2005, tỷ trọng cho
vay của sở giao dịch số 1 đối với ngành giao thông vận tải là 46,07% - một tỷ trọng
rất lớn, đối với ngành thương nghiệp vật tư là 23,45%, đối với ngành công nghiệp
là: 19,71%. Tới năm 2006, các con số trên lần lượt tương ứng là:
49,04%;28,49%;21,96% và năm 2007 là: 46,03%;19,15%;16,57%. Điều này có
nghĩa là sở giao dịch số 1 đã ngày càng đa dạng hoá và cân đối tỷ trọng cho vay

×