Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thuyet minh biện pháp thi công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.64 KB, 72 trang )

Thuyết minh

Biện pháp thi công
Gói thầu: nhà văn hóa xà tân thái huyện đại từ
phần i: giới thiệu công trình
1. Tên Công trình: Nhà văn hóa xà Tân Thái huyện Đại Từ.
2. Chủ đầu t: UBND huyện Đại Từ.
- Trực tiếp quản lý: Ban quản lý các dự án đầu t và xây dựng
huyện Đại Từ
3. Nguồn vốn: Vốn ngân sách và các nguồn vốn khác.
4. Địa điểm xây dựng: XÃ Tân Thái - huyện Đại Từ
5. Quy mô xây dựng:
+ Kiến trúc: Công trình là nhà cấp 4, mặt bằng hình chữ
nhật, chiều dài nhà 26,8m, chiều rộng 14,7m, 01 bớc gian rộng
5,7m, các bớc gian còn lại rộng 4,5m, lòng nhà 10,5m, nhà cao
6,9m, hiên rộng 2,1m, sảnh rộng 3,1m. Mái lợp tôn liên doanh mầu
đỏ dầy 0,4mm, xà gồ thép hình U80x40x3, vì kèo thép hình.
Mái hiên đổ BTCT mác 200 dầy 10cm. Nền nhà lót bê tông đá
mác 100 trên láng VXM mác 75. Khuôn cửa 250x60 và 160x60 gỗ
nhóm 4. Cửa đi, cửa sổ panô kính gỗ nhóm 4, sen hoa cửa sổ
sắt hộp 30x30mm. Toàn bộ nhà quét vôi ve hoàn chỉnh.
+ Kết cấu: Công trình có móng trụ BTCT kết hợp móng băng
gạch chỉ chịu lực. Xây, trát VXM mác 50. Trát dầm, trần VXM mác
75.
+ Kỹ thuật hạ tầng: Hệ thống điện chiếu sáng đợc thiết kế
đồng bộ theo công trình. Các thiết bị điện đều là hàng liên
doanh chất lợng cao.
Hệ thống chống sét đợc thiết kế đảm bảo an toàn chống
sét cho công trình.
+ Phòng chống mối: Công trình đợc thiết kế phòng chống
mối bằng hệ thống hào ngăn mối ngoài nhà và sử lý phòng mối


nền nhà.


Phần Ii: biện pháp tổ chức mặt bằng thi công
i. Yêu cầu đối với thiết kế tổng mặt bằng
Đảm bảo yêu cầu của chủ đầu t công trình trong hồ sơ yêu
cầu, đặc biệt là vấn đề môi trờng, an toàn và đảm bảo việc thi
công công trình.
Tổng mặt bằng: Tổng mặt bằng thi công là mặt bằng
tổng quát của khu đất xây dựng mà ở đó ngoài mặt bằng thi
công theo thiết kế nó còn đợc ghi rõ: Vị trí của các công trình
tạm, các bÃi vật liệu hoặc cấu kiện máy móc phục vụ thi công .
Thiết kế tổng mặt bằng hợp lý sẽ đảm bảo cho quá trình thi
công hợp lý, đúng trình tự và việc vận chuyển nguyên vật liệu đợc thuận tiện.
Tổ chức tổng mặt bằng thi công có ảnh hởng trực tiếp đến
năng suất lao động, thời gian thi công và giá thành công trình.
Những vấn đề cần giải quyết khi thiết kế tổng mặt bằng
thi công:
Bố trí máy móc phục vụ thi công.
Bố trí kho, bÃi chứa vật liệu.
Bố trí lán trại, văn phòng làm việc.
Tính toán bố trí đờng thi công phù hợp với phơng tiện
vận chuyển trên mặt bằng.
Tính toán hệ thống điện, nớc phục vụ trên công trờng.
1.

Tổ chức bộ máy tại hiện trờng:

a. Sơ đồ tổ chức hiện trờng:
chỉ huy trởng

công trờng

Hành chính
an toàn lao
động

Đội
Thợ nề

Bộ phận Kỹ
thuật

Đội
Mộc

Kế toán
công trờng

Đội
Sắt

Đội Cơ
khí Điện
nớc

Tổ Cung
ứng
vật t

Đội

Cơ giới


b. Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện trờng.
Cơ cấu - Chức năng nhiệm vụ của từng thành viên.
- Chỉ huy trởng công trờng: 01 ngời
- Phụ trách kỹ thuật: 01 ngời
- Ban chỉ huy công trờng: Đặt tại hiện trờng, chịu sự điều
khiển trực tiếp về mọi mặt của Công ty. Ban chỉ huy bao
gồm:
- Chỉ huy trởng: Chịu trách nhiệm toàn diện công tác tổ chức
điều hành toàn bộ công trình trong quá trình thi công, kể từ
khi nhËn lƯnh khëi c«ng cho tíi khi kÕt thóc thêi gian bảo hành.
Nhiệm vụ chỉ huy trởng là tổ chức, triển khai theo đúng mô
hình, biện pháp của Công ty đề ra trong Hồ sơ đề xuất này.
- Bộ phận kỹ thuật: Có nhiệm vụ chỉ huy công trờng, điều
hành, giám sát toàn bộ các công việc thuộc về kỹ thuật thi
công, chất lợng vật t, chỉ đạo công tác (KCS), công tác an toàn,
đảm bảo giao thông, sử lý các sự cố kỹ thuật, nhập vật t, điều
động xe - máy, lập tiến độ chi tiết, theo dõi tiến độ, lập Hồ
sơ hoàn công.
- Bộ phận cung cấp vật t: Chịu trách nhiệm về công tác cung
ứng vật t theo lƯnh cđa Ban chØ huy c«ng trêng.
- Bé phËn Kế toán Tài chính công trờng: Có nhiệm vụ liên hệ với
Công ty để đảm bảo vốn thi công cho công trình. Quản lý
việc thu chi cho công trình sao cho đúng mục đích và hiệu
quả. Chịu trách nhiệm về công việc hành chính của công trờng: Y tế, bảo vệ, nấu ăn, tiếp khách, đối ngoại ...
- Các đội sản xuất:
Mỗi đội đợc biên chế đội trởng, đội phó kiêm kỹ thuật viên dới
sự điều hành của Ban chỉ huy công trờng.

Các đội có quan hệ mật thiết với nhau thông qua Ban chỉ huy
công trờng làm việc nhịp nhàng trên công trờng.
Mỗi đội thi công đều có trang thiết bị máy móc đồng bộ phối
hợp với đội ngũ công nhân lành nghề. Với hệ thống quản lý từ trên
xuống dới, từ trụ sở cho tới ngoài công trờng, từ các phòng ban
chức năng cho tới các đội đều có các quan hệ sản xuất đồng bộ
nhịp nhàng vừa đảm bảo điều động công nhân, vật t, thiết bị


kịp thời, vừa quản lý tốt chất lợng, tiến độ xây dựng an toàn
công trình với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tổ công nhân lao động phổ thông. Tổ này có trách nhiệm
phục vụ cho các tổ thi công chính và đợc thi công thành từng
nhóm theo các đội thi công chính. Tại công trình, Nhà thầu
chúng tôi sẽ sử dụng lao động phổ thông tại địa phơng để thực
hiện công tác này.
Mỗi cán bộ phụ trách phải có nhật ký công trình ghi toàn bộ
các công việc trong ngày, các phát sinh và các sự kiện khác thuộc
bộ phận và công việc mình quản lý.
Tại văn phòng, Ban chỉ huy công trờng có treo bảng tiến độ
thi công chung để theo dõi, đôn đốc và điều hành, hàng ngày
có giao ban vào cuối giờ để nắm bắt tình hình thi công và
chỉ đạo công việc ngày hôm sau.
Ban chỉ huy công trờng có sự liên hệ chặt chẽ với chính
quyền địa phơng cũng nh các cơ quan chức năng để đảm
bảo công tác an toàn, an ninh đợc thuận lợi và có hiệu quả.
2. Tiếp nhận mặt bằng công trình.
Nhà thầu cử cán bộ đến Chủ đầu t để tiếp nhận mặt bằng
thi công công trình, vị trí tim tuyến công trình, cao trình, cao
độ các hạng mục công trình trong và xung quanh hiện trờng, có

biên bản ký nhận theo quy định. Các mốc đợc đánh dấu, bảo
quản bằng bê tông và sơn.
Nhà thầu sẽ liên hệ với chính quyền địa phơng và các đơn
vị có liên quan để xin phép sử dụng các phơng tiện công cộng
của địa phơng cũng nh phối hợp công tác giữ gìn an ninh trật tự
trong khu vực thi công.
Nhà thầu bố trí bảo vệ 24/24 giờ, phía cổng ra vào có lắp
bảng hiệu công trình có ghi thông tin về dự án.
Các công trình tạm bố trí ở mặt bằng thi công nh: Nhà bảo
vệ, ban chỉ huy công trình, lán trại của công nhân ... đợc thu dọn
vệ sinh hàng ngày đảm bảo vệ sinh. Nán gia công cốt thép, ván
khuôn, kho chứa xi măng, kho chứa vật t thiết bị, trạm trộn, bể nớc
thi công đợc bố trí phù hợp với thời điểm thi công và điều kiện
mặt bằng.
Công trình đợc thi công trong phần đất đà đợc qui hoạch
thuộc UBND xà Tân Thái. Để đảm bảo an toàn và thuận lợi cho quá
trình thi công Nhà thầu sẽ cùng với chủ đầu t xác định vị trí của
các công trình nhất là khu đất đợc sử dụng để thi công công
trình. Từ đó tiến hành làm hàng rào tạm ngăn khu vực thi công với
bên ngoài, bố trí cổng công trờng, lán trại, kho bÃi hợp lý. Đối víi ®-


ờng thi công nội bộ nhà thầu cũng kính đề nghị Chủ đầu t cho
làm trớc phần móng khi thi công để tránh lầy lội khi nhà thầu
tham gia thi công, làm giảm tiến độ cung cấp nguyên vật liệu cho
công trình.
2. Cấp điện thi công
Nhà thầu sẽ liên hệ HTX điện của xà Tân Thái để đợc hớng
dẫn mua điện và lắp đặt đồng hồ. Trong trờng hợp mất điện sẽ
dùng máy phát điện để đảm bảo thi công liên tục. Tại khu vực thi

công có bố trí các hộp cầu giao có nắp che chắn bảo vệ và hệ
thống đờng dây treo trên cột dẫn đến các điểm dùng điện, có
tiếp đất an toàn theo đúng tiêu chuẩn an toàn về điện hiện
hành.
3. Cấp nớc thi công
Khu vực đà có hệ thống đờng ống nớc sạch. Nhà thầu tiến
hành đấu nối đờng cấp thoát nớc để đảm bảo nớc cho công
trình.
4. Tổ chức trên công trờng
Hệ thống các nhà vệ sinh: Để thuận tiện cho công việc sinh
hoạt bố trí các bốt vệ sinh lu động, sau mỗi ca có lao công đa
phế thải vào nơi quy định.
Để đảm bảo vệ sinh môi trờng và an toàn trong thi công, hệ
thống thoát nớc trên công trờng đợc bố trí nh sau:
- Thoát nớc mặt : Bố trí hệ thống thoát nớc ma xung quanh
hàng rào công trình hiện trạng, song song và cách hàng rào công
trình 0,5m vào phía bên trong công trình. Có các hệ thống rÃnh
ngang để thoát nớc ma cục bộ vào hệ thống này. Hệ thống thoát
nớc này phải đợc thu vào hố ga, hố lắng trớc khi chảy chung vào
hệ thống thoát nớc khu vực.
- Thoát nớc sinh hoạt : Nớc thải sinh hoạt phải đợc chảy qua hệ
thống bể lắng và sử lý sạch trớc khi chảy vào hệ thống thoát nớc
chung của khu vực.
Vị trí xây dựng công trình nằm trong khuôn viên đà đợc qui
hoạch, bởi vậy để không ảnh hởng đến đời sống, sinh hoạt trong
khu vực, biện pháp chống ồn và chống bụi đợc đặt nên hàng
đầu.
Đờng vào công trờng: Nhà thầu bố trí phá dỡ một góc hàng
rào của UBND xà Tân Thái, giáp với cổng Trạm y tế xà Tân Thái và
đờng tỉnh lộ 260 Thái Nguyên- Đại Từ.

Từ đặc điểm trên của mặt bằng công trình, qua nghiên
cứu mặt bằng thực tế của công trình sự đòi hỏi về tiến độ thi


công cũng nh an toàn cho công trình với từng hạng mục từng công
việc, chúng tôi đề ra phơng án tổ chức mặt bằng nh sau:
1- Thi công hàng rào lới thép ngăn cách khu vực thi công với
UBND xà Tân Thái bảo đảm khu vực thi công không ảnh hởng
đến hoạt động của UBND xà Tân Thái trong thời gian thi công các
hạng mục trong công trình.
2- Vận chuyển vật liệu lên cao chúng tôi bố trí thiết bị nâng.
Vị trí đặt thiết bị nâng đợc xác định đảm bảo theo tiêu
chuẩn hiện hành Thiết bị nâng - Yêu cầu an toàn trong lắp
đặt và sử dụng - TCVN 5863 - 1995. Thiết bị nâng gồm tời
điện.
3- Mặt bằng thi công bố trí bÃi đá, cát, sỏi, gạch, gỗ và khu
phòng làm việc, kho, lán gia công sắt thép, gia công chế tạo ván
khuôn gỗ cũng khá thuận lợi, tuy nhiên sẽ tuỳ thuộc vào tiến độ thi
công công trình để bố trí hợp lý. Hệ thống bố trí điện thi công
và hệ thống cấp nớc gồm: (ống dẫn nớc, máy bơm)... Đợc bố trí hợp
lý khoa học, tiện lợi cho công tác thi công hiện trờng.
4- Phế thải từ công trình chúng tôi sử dụng hệ thống ống thu
rác tiết diện 60x60cm.
5- Hệ thống đờng, bÃi vật liệu thi công trong công trình đợc xử
lý đầm kỹ, đảm bảo các phơng tiện đi lại hoạt động bình thờng
(nhất là trong những ngày thời tiết ma)
6- Trong công tác thi công phần thô bắt đầu từ cos 4,3m chúng
tôi bố trí hệ thống chống vật rơi bao quanh công trình (Thể hiện
cụ thể trong bản vẽ biện pháp thi công).
7- Trong công tác hoàn thiện chúng tôi bố trí hệ thống giáo

tiệp, đà giáo gỗ bao quanh công trình, bên ngoài hệ thống giáo
đợc căng hệ thống lới chống bụi bảo đảm vệ sinh môi trờng và
hoạt động của khu vực xung quanh trong quá trình thi công.
8- Xung quanh công trình đợc bố trí hệ thống đèn pha 200w
và một số đèn di động để bảo vệ ban đêm và phục vụ ánh sáng
cho công tác tập kết vật t ban đêm.
9- Xây bể nớc, chứa nớc phục vụ thi công trong suốt thời gian thi
công và dự phòng nớc khi nguồn nớc bị trục trặc, bố trí bơm cao
áp đủ sức cung cấp nớc cho vị trí xa nhất và cao nhất của công trờng. Tại bể bố trí máy bơm nớc và hệ thống cung cấp nớc (ống,
van...) tới từng vị trí làm việc nh:
+ Cung cấp nớc cho các hạng mục công trình, nớc bảo dỡng bê
tông.


+ Đặc biệt để đảm bảo phòng chống cháy nổ, chúng tôi bố
trí các bình bọt cứu hoả theo quy định của công tác phòng
chống cháy, chữa cháy.
+ Tại công trình đợc đặt một máy tính và trang bị cho các
cán bộ chủ chốt điện thoại di động, nhằm phục vụ cho sự chỉ
đạo thông suốt từ lÃnh đạo Công ty xuống đơn vị sản xuất trực
tiếp tại hiện trờng.
+ Toàn bộ việc tổ chức mặt bằng thi công đợc thể hiện chi
tiết trên bản vẽ biện pháp tổ chức tổng mặt bằng thi công.
5. Tổ chức nhân lực thi công .
Để thực hiện tốt việc thi công Công trình đạt hiệu quả cao,
đảm bảo đúng thiết kế, đảm bảo chất lợng và kỹ thuật, mỹ
thuật, vấn đề con ngời trong thi công là nhân tố quyết định.
Công ty chúng tôi thành lập một ban chỉ huy công trình dới
sự điều hành trực tiếp của Giám đốc công ty.
Ban chỉ huy công trình gồm: Chỉ huy trởng công trình, kỹ

s phụ trách thi công, công tác hoàn thiện và nội thất; kỹ s điện, kỹ
s cấp thoát nớc, thủ kho, bảo vệ thay ca nhau, cán bộ điều phối
vật t, cán bộ an toàn lao động, cán bộ KCS tổng hợp công tác chất
lợng. Ban chỉ huy công trình có nhiệm vụ phối hợp điều hành
hoạt động của các đội thi công trên công trờng.
Đội ngũ công nhân bao gồm các tổ, đội sản xuất chuyên
nghề nề, mộc, cốt thép, bê tông, hoàn thiện sơn vôi, hoàn thiện
cửa gỗ kính, trang trí nội thất, ngoại thất, điện nớc có kinh
nghiệm và là các đội công nhân lòng cốt của Công ty đợc huy
động tối đa để hoành thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.
Các phòng ban của công ty: Phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng
tài chính kế toán, phòng tổ chức hành chính phối hợp thờng
xuyên với ban chỉ huy công trình để phối hợp điều hành tiến
độ, giám sát khối lợng, chất lợng công việc và an toàn lao động.
6. Tổ chức máy thi công.
Để đảm bảo yêu cầu thi công nhanh, đảm bảo chất lợng và
hiệu quả kinh tế, chúng tôi sẽ huy động thiết bị máy móc thi công
nhiều chủng loại, đợc lựa chọn có công suất và tính năng phù hợp
còn tốt đảm bảo an toàn vệ sinh môi trờng.
Tất cả các máy móc huy động đến thi công tại công trình
đều có hồ sơ kiểm định của cơ quan chức năng.
(Có bảng kê khai máy móc thiết bị thi công chủ yếu dùng cho gói
thầu)


7. Vận chuyển và tập kết vật liệu thi công.
a) Nguồn gốc vật liệu:
+ Xi măng: Xi măng dùng để thi công là Xi măng Poolăng
PC30 theo tiêu chuẩn TCVN 2682-96, tại mọi thời điểm nhà thầu sẽ
cung cấp chứng chỉ xác nhận của nhà máy sản xuất cho mỗi lô

ximăng.
+ Cốt liệu trong công trình phải đảm bảo cứng, sạch không
lẫn tạp chất và thỏa mÃn các yêu cầu của TCVN 1770- 86; 127-85
và 1771- 86. Trớc khi đem vào sử dụng phải trình kỹ s, giám sát
xem xét và chấp nhận.
Cát có nguồn gốc Tuyên Quang và thỏa mÃn các yêu cầu TCVN
1770- 86; 127-85.
Đá dăm có nguồn gốc mỏ đá Tuyên Quang, Núi Voi ... và thỏa
mÃn các yêu cầu TCVN 1770- 86.
+ Cốt thép: Thép Thái Nguyên hoặc liên doanh thỏa mÃn
TCVN 5574 - 91, (khi sử dụng các chủng loại này nhà thầu sẽ trình
các chứng chỉ của nhà sản xuất, các chứng chỉ thí nghiệm cho
cán bộ GS trớc khi đa vào kết cấu công trình).
+ Gạch xây: dùng gạch loại 1 và thoả mÃn các qui định trong
TCVN 1451-86, không cong vênh, rạn nứt, khi đợc sự đồng ý của kỹ
s giám sát mới đợc đa vào sử dụng và có cờng độ tối thiểu không
nhỏ hơn 75 Kg/cm2
+ Dây, cáp điện dùng của cơ điện Trần phú hoặc các loại
khác có phẩm cấp tơng đơng.
+ ổ cắm, công tắc, Aptomat, dùng của hÃng liên doanh hoặc
các loại khác có phẩm chất tơng đơng.
+ Quạt trần VINAVIN
+ ống nhựa Hà Nội hoặc Tiền Phong
+ Gỗ làm cửa: Nhóm IV
+ Tôn liên doanh dày 0,4 ly màu xanh rêu.
+ Các loại vật liệu khác: Khi đa vào sử dụng phải đợc sự chấp
nhận của T vấn giám sát và có chứng chỉ của đơn vị sản xuất.
b) Vận chuyển và tập kết vật liệu.
+ Khi thi công công trình chúng tôi sẽ lập biểu ®å cung øng
vËt t ®Ĩ theo dâi vµ tËp kÕt vật liệu theo tiến độ thi công. Thi

công đến đâu cấp vật t đến đó, chỉ dự trữ đủ vật t cho 3
ngày thi công để tránh dùng nhiều kho bÃi, phù hợp với mặt bằng
thi công.


+ Vận chuyển về công trình: Bằng xe ôtô, riêng chở thép có
xe chuyên dụng chuyên chở thép có đờng kính lớn, các loại xe phải
đủ điều kiện vận chuyển mới đa vào sử dụng.
+ Xe vận chuyển về công trình phải vào thời điểm thuận lợi
đợc chủ đầu t đồng ý để đảm bảo an toàn tránh ảnh hởng đến
giao thông và các hoạt động trong khu vực. Nhà thầu sẽ bố trí hệ
thống chiếu sáng, có ngời túc trực hớng dẫn xe vào công trờng. Các
xe vận chuyển vật liệu rời đều phải che kín; khi xúc, chở phế
liệu, đất thải phải tới ẩm để chống bụi.

Phần iii
biện pháp kỹ thuật thi công phần thô
I. công tác trắc đạc
Công trình xây dựng trên khu đất thuộc UBND xà Tân Thái
có mặt bằng đà đợc san gạt tơng đối bằng phẳng. Tuy nhiên
Công tác trắc đạc đợc xác định là công tác rất quan trọng đảm
bảo việc thi công đúng vị trí, kích thớc theo thiết kế. Nhận bàn
giao các tim, cốt, trục cơ bản từ chủ đầu t và đơn vị khảo sát
thiết kế, các điểm cơ sở để kiểm tra các công việc trắc đạc kế
tiếp và làm cơ sở nghiệm thu lâu dài. Các mốc độ cao đợc vạch
lên cọc mốc chuẩn 3 phía. các điểm cơ sở phục vụ công tác trắc
đạc phải đặt tại điểm cố định.
1. Lới khống chế mặt bằng.
Căn cứ vào bản vẽ thi công và thực tế hiện trờng xây dựng,
nhà thầu bố trí lới khống chế mặt bằng của công trình đợc bố trí

tại 2 điểm, các điểm này đà cố định thuộc góc nhà UBND xÃ
Tân Thái, tâm là thép có khắc vạch chữ thập sắc nét.
Vị trí các điểm đợc bố trí cách các trục A là 6700mm. Các
điểm này đợc dùng làm điểm gốc để truyền cao độ lên tầng.
Trớc khi sử dụng các điểm gốc đều phải đo kiểm tra xác
định độ chính xác ổn định của mốc trong quá trình thi công.
2. Lới khống chế độ cao
Bố trí lới độ cao bằng cách dẫn cao độ vào các mốc toạ độ
đồng thời phải đặt thêm 2 mốc ở vị trí cố định, không chịu
ảnh hởng của việc thi công công trình đồng thời dùng mèc nµy


để quan trắc lún công trình và nền đất trong quá trình thi
công .
3. Phơng pháp định vị mặt bằng, chuyển độ cao và
chuyển trục
Từ các mốc chuẩn, định vị tất cả các trục theo 4 phơng lên
các cọc trung gian bằng máy kinh vĩ, đo bằng thớc thép. Từ đó
xác định chính xác các vị trí từng cấu kiện để thi công. Từ cốt
mặt trên đài móng chúng tôi kiểm tra tất cả các tim cốt và định
vị để chỉnh sai số trớc khi thi công phần móng và khung giằng
móng.
Chuyển độ cao lên cos 4,3m, cos 6,9m bằng máy thuỷ bình
và thớc sau đó dùng máy thuỷ bình triển khai các cốt thiết kế
trong khi thi công.
Việc chuyển trục lên cos 4,3m, cos 6,9m khi đổ bê tông hiên,
sảnh có để các lỗ chờ kích thớc 20x20cm. Từ các lỗ chờ này dùng
máy dọi đứng quang học để chuyển toạ độ cho các tầng, sau đó
kiểm tra và triển khai bằng máy kinh vĩ.
Khi thi công sàn cos 4,3m xong phải chuyển toàn bộ lới khống

chế mặt bằng và lới khống chế độ cao lên để thi công phần cột
và sàn tiếp theo, các mốc này đợc đánh dấu sơn đỏ.
a. Định vị các trục cơ bản
Sử dụng (Phơng pháp tọa độ cực, tọa độ vuông góc, giao hội
góc, giao hội cạnh).
Trớc tiên tiến hành tính toán chuẩn bị các số liệu về góc và
độ dài. Từ các số liệu về góc và độ dài đó, dùng máy kinh vĩ và
thớc thép để tiến hành bố trí các điểm góc của công trình (phơng pháp tọa độ cực).
b. Định vị các trục chi tiết:
Cách tiến hành tơng tự nh khi định vị các trục cơ bản, sau
khi đà định vị đợc các trục chi tiết ta tiến hành làm các mốc cố
định vị trí của các trục này, các mốc này đợc đặt ở các vị trí
sao cho khi thi công Công trình các mốc này không bị ảnh hởng,
xê dịch (Mỗi trục có hai mốc cố định ở hai đầu) và đợc bảo vệ
trong suốt quá trình thi công. Từ vị trí các trục chi tiết của công
trình dùng máy kinh vĩ và thớc xác định đờng biên của các hố
móng. Cố định vị trí các đờng biên hố móng bằng các mốc ở
phía ngoài.
c. Biện pháp định vị mốc trục và cốt cao độ cho phần móng:
Sau khi đào móng xong cần kiểm tra lại các đờng biên của
hố móng nếu có sự sai lệch cần tiến hành điều chỉnh ngay.


Kiểm tra cao độ đáy móng, đợc xác định từ các mốc độ cao gần
nhất.
Định vị, cắm mốc vị trí tim móng trên các hố móng đà đào
(dùng máy kinh vĩ ngắm theo hai phơng hoặc căng dây theo hai
phơng) từ đó định vị, vị trí móng đà đào.
d. Biện pháp định vị cột thẳng hàng, chính xác theo các trục và
không lệch tim móng.

Để đảm bảo cho các cột thẳng hàng, chính xác theo các trục
và không lệch tim móng, thì móng phải đợc thi công chính xác.
Tiến hành đánh dấu tim móng, định vị các cột trên móng,
đánh dấu các tim cột lên mặt móng. Dùng máy kinh vĩ kiểm tra
xem các mốc tim cột đánh dấu trên mặt móng đà đúng với trục
cột hay cha, nếu cha đúng cần tiến hành điều chỉnh cho đúng.
Đánh dấu tim của cữ lên mặt ngoài của cốp pha. Khi dựng
cốp pha xong tiến hành căn chỉnh dọi kiểm tra cả bèn mỈt cđa
cèp pha sao cho tim cđa cèp pha thẳng hàng với tim của cữ cột đÃ
đợc đánh dấu trên mặt móng.
Tiến hành cố định chắc cữ vào hệ cốp pha.
Để thi công đợc một dÃy cột thẳng ta nên tiến hành thi công
đồng loạt các cột trong dÃy, tiến hành đóng các mốc theo phơng
vuông góc với trục của dÃy cột cách các tim cột một khoảng cách
nhất định. Khi đặt cữ chân cột cần phải dọi kiểm tra thờng
xuyên từng cột và dùng máy kinh vĩ kiểm tra thờng xuyên các mốc
xem chúng có thẳng hàng không. Nếu có sự sai lệch cần phải
điều chỉnh kịp thời
Trong quá trình thi công phần khung việc căn chỉnh đà
giáo, cốp pha, mốc đổ bê tông dùng máy kinh vĩ, máy thuỷ bình
và thớc thép.
Về nguyên tắc tất cả các giai đoạn thi công đều phải có
mốc trắc đạc cả về tim và cốt mới tiến hành thi công và trong quá
trình lắp ghép, đổ bê tông luôn kiểm tra bằng dọi và máy thuỷ
bình máy kinh vĩ.
Trớc khi thi công phần sau phải có bản vẽ hoàn công các phần
việc làm trớc nhằm kịp thời đa ra các giải pháp kỹ thuật khắc
phục những sai sót có thể có và phòng ngừa những sai sót tiếp
theo. Trên cơ sở đó lập các bản vẽ hoàn công bàn giao.
Tất cả các dung sai và độ chính xác cần tuân thủ theo yêu

cầu đợc quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan
TCVN 5724-1993, TCVN5574-1991, TCVN4453-1995 và các quy
định về độ dung sai trong hồ sơ mời thầu.


Việc đo biến dạng thi công đợc tiến hành từ khi bắt đầu thi
công đến khi bàn giao công trình, tại mỗi tầng sàn đều có bản
vẽ hoàn công và có kiểm tra trong quá trình thi công.
Đo quan trắc lún: Trong quá trình thi công gắn các chi tiết
mốc chuẩn vào phần kết cấu làm điểm chuẩn để đo kiểm tra
lún tại góc nhà và giữa nhà theo trình tự sau:
* Quan trắc lún theo tiến độ tăng tải trọng.
+ Hết phần thô từng phần.
+ Hoàn thiện xong.
* Quan trắc lún theo thời gian.
Tính từ khi thi công khung cứ một tháng một lần cho đến khi
hoàn thành công trình, sau đó thêm 3 chu kỳ 1 tháng 1 lần nữa
và cuối cùng thêm 3 chu kỳ 2 tháng 1 lần.
Tất cả các số liệu về độ lún đợc chuyển cho chủ đầu t và t
vấn để xác định độ ổn định của công trình.
II. Công tác đào, đắp đất hố móng công trình
1. Biện pháp đào đất.
Do móng có khối lợng đất tơng đối lớn nên Nhà thầu tiến
hành đào bằng máy đào kết hợp với thủ công sửa kích thớc hố
móng.
- Dùng máy đào dung tích gầu 0,8m3 và ô tô tải ben 5- 7
tấn vận chuyển đến vị trí quy định (hớng đào theo bản vẽ thi
công). Trong quá trình đào bằng máy luôn chú ý cao trình đào,
phải đào trên cao độ thiết kế 10cm, các mái taluy đảm bảo ổn
định, trờng hợp không ổn định phải để mái thoải để an toàn

trong quá trình thi công móng.
Sau khi máy đào xong, dùng thủ công đào đến cốt thiết kế
và sửa hố móng. Sau khi sửa móng bằng thủ công tiến hành kiểm
tra, nghiệm thu phần đào móng, tiến hành thi công các công việc
tiếp theo.
Để đề phòng trời ma ảnh hởng đến móng ta có biện pháp
khi đào, đáy móng rộng hơn thiết kế và có hố thu nớc, sau đó
dùng bơm để hút ra ngoài. Khi đào bảo đảm độ dốc để tránh
đất bị sụt lở ảnh hởng đến chất lợng, tiến độ của công trình.
Biện pháp đào đất, hớng đào đợc thể hiện trong bản vẽ tổ chức
thi công đào đất móng. Đào từ trong đào ra, đào hố móng kết
hợp đào luôn móng bể ngầm.
Tính toán vừa đủ khối lợng để lấp lại, còn lại đợc vận chuyển
đi bằng ôtô có phủ bạt để tránh rơi vÃi gây ô nhiễm m«i trêng.


Chiều rộng hố đào của móng đơn độc lập tối thiểu bằng
chiều rộng kết cấu cộng với khoảng cách để đặt ván khuôn, neo
tăng thêm 0,2m. Trờng hợp cần thiết có công nhân làm dới đáy hố
móng thì khoảng cách tối thiểu giữa kết cấu móng và vách hố
móng phải lớn hơn 0,7 m. Hố móng thiết kế có mái dốc và khoảng
cách giữa chân mái dốc và chân kết cấu móng 0,5m.
Để thi công đất đạt hiệu quả cao nhà thầu tiến hành thi
công theo phơng pháp cuốn chiếu, thi công dứt điểm từng hạng
mục. Sau đó tiến hành sửa thủ công để đảm bảo kết cấu đất dới đáy móng.
2. Kỹ thuật đào đất
+ Để tránh hiện tợng nớc ngầm tràn vào hố móng do hố
móng quá sâu chúng tôi đa ra giải pháp thiết kế hệ thống mơng
thoát nớc tại đáy hố móng, sử dụng hai máy bơm thờng xuyên bơm
nớc để đáy hố móng luôn khô ráo trong quá trình thi công hố

móng.
+ Những vật liệu để gia cố tạm thời hố móng nên làm kết
cấu lắp ghép để sử dụng quay vòng và khả năng cơ giới hoá cao.
Khi lấp đất vào hố móng phải tháo gỡ các vật liệu gia cố tạm thời,
chỉ đợc để lại khi điều kiện kỹ thuật không cho phép tháo dỡ
nhữmg vật liệu gia cố.
+ Khi đào hố móng công trình phải để lại lớp bảo vệ chống
xâm thực và phá hoại kết cấu đất nhà thầu tiến hành để lại một
lớp bảo vệ, sau đó tiến hành sửa thủ công sau.
+ Khi đào hố móng công trình, ngay bên cạnh hoặc đào
sâu hơn mặt móng công trình đang sử dụng đều phải tiến
hành theo đúng quy trình công nghệ trong thiết kế thi công,
phải có biện pháp chống sụt lở, lún, biến dạng công trình lân cận
và lập bản vẽ thi công cho từng trờng hợp cụ thể.
+ Trớc khi đào sẽ tìm hiểu về các hệ thống ngầm: đờng
điện, cáp, ống dẫn nớc,....
3. Đắp đất hố móng, tôn nền:
Sau khi thi công xong bê tông móng, xây móng ta tiến hành
lấp đất hố móng và tôn nền.
* Đắp đất hố móng
- Đất đắp hố móng đợc thực hiện theo phơng pháp thủ công.
Công nhân phải chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ và trang thiết bị
bảo hộ lao động theo quy định. Các khu vực đắp đất phải có
tim, mốc đánh dấu cao trình cụ thể và rõ ràng để có thể thi
công và kiểm tra. Tiến hành xử lý mối trớc khi đắp


- Khi đắp đất trên nền đất ớt hoặc có nớc, trớc khi tiến hành
đắp phải tiêu thoát nớc, vét bùn, cần thiết phải đề ra biện pháp
chống đùn đất sang hai bên trong quá trình đắp đất. Không đợc dùng đất quá khô nhào lẫn đất ớt để đắp nền.

- Đất đợc đắp theo từng lớp, độ dày 200-300 (mm), đầm
tay qua một lợt cho phẳng mặt sau đó cho máy đầm cóc vào
đầm, đầm đến khi đủ độ chặt theo yêu cầu thiết kế.
- Đất đắp bằng loại đất đồng nhất. Đặc biệt chú ý theo
đúng nguyên tắc sau:
+ Bề dày lớp đất ít thấm nớc nằm dới lớp đất thấm nớc
nhiều phải có độ dốc 0,04-0,1 kể từ công trình đến mép biên.
+ Trong một lớp đất không đợc lắp lẫn lộn 2 loại đất có
hệ số thấm nớc khác nhau.
+ Chỉ đợc phép đắp loại đất hỗn hợp gồm: cát, đất
thịt, sỏi sạn khi có mỏ vật liệu với cấu trúc hỗn hợp tự nhiên.
- Trớc khi đắp đất hoặc rải lớp đất tiếp theo để đầm bề
mặt lớp trớc phải tiến hành đánh sờm.
- Những vị trí tiếp giáp với các kết cấu móng đợc đầm chặt
bằng dụng cụ thủ công.
- Chỉ đợc rải lớp đất tiếp theo khi lớp đất dới đạt khối lợng
thể tích khô thiết kế, đạt độ chặt theo đúng yêu cầu (Hệ số
K).
* Đắp đất tôn nền
Đắp đất từ cos thiên nhiên đến cos thiết kế, Cứ đắp dày
20cm dùng đầm đầm đến độ chặt thiết kế, sau đó lại đắp
tiếp lớp sau.
Nhà thầu đặc biệt chú ý việc thi công hạng mục này, đảm
bảo đúng dung trọng thiết kế qui định.
III. THI CÔNG BÊ TÔNG LóT
- Bê tông lót ở công trình là bê tông M150 đá 4x6
- Bê tông lót móng đợc trộn bằng máy và đợc đổ bằng thủ
công, bê tông đợc đa đến vị trí đổ bằng thùng xe cải tiến, xe
rùa, khênh bằng thùng cao xu. Trớc khi đổ bê tông cần:
- Kiểm tra độ cao đáy móng thiết kế .

- Bê tông lót móng đựơc đổ và dàn đều trên mặt đáy hố
móng bằng thủ công.
- Đầm bê tông bằng đầm bàn.


- Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra lại cao độ đổ bê tông
trong thời gian đổ nhằm phục vụ cho công tác đặt cốt thép, cốp
pha sau này.
IV. Công tác Thi công cốt thép.
1. Yêu cầu chung:
- Cốt thép dùng trong kết cấu bê tông phù hợp với bản vẽ thiết
kế đồng thời phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 5574-91 Kết cấu bê
tông cốt thép . Thép sử dụng cho công trình là thép Thái nguyên
hoặc liên doanh đúng theo yêu cầu của Chủ đầu t.
- Cốt thép sử dụng trong công trình đảm bảo các tính năng
kỹ thuật qui định trong tiêu chuẩn về cốt thép. Nhà thầu sẽ cung
cấp các chứng chỉ của nhà sản xuất vµ lÊy mÉu thÝ nghiƯm kiĨm
tra theo TCVN 197-1985 “ Kim loại - phơng pháp thử kéo và TCVN
198-1985 Kim loại - phơng pháp thử uốn".
- Cốt thép đợc gia công tại lán gia công cốt thép tại công trờng, thép đợc vận chuyển tới công trờng theo tiến độ thi công cụ
thể.
- Không nên sử dụng trên một công trình nhiều loại thép có
hình dạng và kích thớc hình học nh nhau, nhng tính năng cơ lý
khác nhau.
- Cốt thép trớc lúc gia công và trớc khi đổ bêtông cần đảm
bảo:
+ Bề mặt sạch, không dính bùn đất, dầu mỡ, không có vẩy
sắt và các lớp gỉ.
+ Các thanh bị bẹp, giảm tiết diện do làm sạch hoặc nguyên
nhân khác không đợc vợt quá giới hạn 2% đờng kính. Nếu quá giới

hạn thì loại thép đó đợc sư dơng theo tiÕt diƯn thùc tÕ.
+ Cèt thÐp cÇn đợc kéo, uốn và nắn thẳng độ cong vênh
còn lại không vợt quá sai số cho phép trong bảng 5 điều 3.20 của
quy phạm TCVN-4453-87.
+ Không đợc quét nớc xi măng lên cốt thép để phòng rỉ trớc
khi đổ bê tông. Những đoạn cốt thép chờ để thừa ra ngoài khối
bê tông khi đổ lần trớc phải làm sạch bề mặt, cạo hết xi măng
bám dính trớc khi đổ bê tông lần sau.
+ Cốt thép phải đợc bảo quản riêng theo từng nhóm và phải
có các biện pháp chống ăn mòn, chống rỉ.
- Trình t vấn giám sát về mẫu mÃ, chủng loại và các chứng
chỉ kỹ thuật về thép đa về công trờng.
2. Cắt và uốn cốt thép:


- Cốt thép đợc gia công cắt uốn bằng phơng pháp nguội,
dùng máy cắt và máy uốn.
- Trớc khi cắt thanh, cán bộ kỹ thuật lập sơ đồ cắt thanh, sơ
đồ mối nối theo đúng quy phạm, kích thớc thanh theo đúng thiết
kế.
- Nắn thẳng và đánh sạch mặt cốt thép trớc khi cắt thanh.
- Trớc khi uốn thép, cần làm vật gá trên bàn uốn hoặc đánh
dấu điểm uốn trên thanh thép để đảm bảo uốn chính xác.
- Độ sai lệch của cốt thép đà gia công.
+ Sai lệch kích thớc theo chiều dài
thanh.

20 mm trên toàn bộ

+ Sai lệch vị trí điểm uốn 20mm.

+ Sai lệch góc uốn < 3o.
+ Sai lƯch kÝch thíc mãc n b»ng ®é dày lớp bê tông bảo vệ
cốt thép.
- Cốt thép sau khi gia công, bó thành từng bó theo các chủng
loại riêng, xếp trên sàn cao chống rỉ và có đánh số để phân
biệt.
3. Hàn cốt thép:
- Liên kết hàn phải đảm bảo chất lợng mối hàn theo yêu cầu
thiết kế. Công tác hàn cốt thép được tiến hành phù hợp vi TCVN 5724- 93.
- Các mối hàn phải đáp ứng các yêu cầu sau :
+ Bề mặt nhẵn, không cháy, không đứt quÃng, không thu
hẹp cục bộ và không có bọt.
+ Đảm bảo chiều dài, chiều cao đờng hàn theo yêu cầu thiết
kế.
- Thiết kế quy định các cốt đai phải đợc hàn ( hoặc buộc)
với cột chịu lực, các cốt thép chịu lực hàn nối đảm bảo yêu cầu
chịu lùc.
4. Nèi buéc cèt thÐp :
- ViÖc nèi buéc (Nèi chồng lên nhau ) đối với các loại thép đợc
thực hiện theo quy định của thiết kế. Không nối ở vị trí chịu lực
lớn, chỗ uốn cong. Trong một tiết diện ngang, thép nối không quá
25% diện tích tổng cộng cốt thép chịu lực đối với thép tròn trơn
và không quá 50% đối với thép gai.
- Việc nối buộc cốt thép phải thoả mÃn yêu cầu sau:


+ Chiều dài nối buộc của cốt thép chịu lực trong các khung
và lới cốt thép không đợc nhỏ hơn 250mm đối với thép chịu kéo
và 200mm đối với thép chịu nén. Các kết cấu khác chiều dài nối
buộc không nhỏ hơn trị số trong bảng 7 của TCVN 4453-1995 (Qui

phạm thi công và nghiệm thu). Để đảm bảo an toàn chiều dài mối
nối phải 30 lần đờng kính cèt thÐp.
+ Khi nèi buéc, cèt thÐp ë vïng chÞu kéo phải uốn móc đối
với thép tròn trơn, cốt thép có gờ không uốn móc.
+ Dây buộc dùng loại dây thÐp mỊm cã ®êng kÝnh 1mm
+ Thay ®ỉi cèt thÐp trên công trờng: Trong mọi trờng hợp
phải đợc sự đồng ý cđa thiÕt kÕ. Trêng hỵp sư dơng cèt thÐp xử lý
nguội thay thế cốt thép cán nóng phải đợc đồng ý của thiết kế và
Chủ đầu t.
5. Lắp dựng cốt thép:
Công tác lắp dựng cốt thép cần thoả mÃn các yêu cầu sau :
- Các bộ phận cốt thép lắp dựng trớc không làm trở ngại cho
các bộ phận lắp dựng sau.
- Dùng các bộ gá bằng gỗ thanh để ổn định cốt thép chống
biến dạng trong quá trình lắp dựng và đổ bê tông.
- Con kê cốt thép đợc đúc sẵn bằng bê tông mác cao. Vị trí
đặt con kê cần thích hợp với mật độ thép nhng cự ly không lớn
hơn 1m. Sai lệch chiều dày lớp bê tông bảo vệ so với thiết kế
không quá 3mm đối với lớp dày < 15 mm và không quá 5mm đối
với lớp dày > 15mm.
- Việc liên kết các khung cốt thép khi lắp dựng đợc thực
hiện nh sau:
+ Số lợng mối nối buộc (hay hàn đính) không lớn hơn 50%
trên một mặt cắt và đợc buộc theo thứ tự xen kẽ.
+ Trong mọi trờng hợp các góc đai thép với thép chịu lực phải
buộc ( hay hàn đính ) 100%.
- Việc nối các thanh cốt thép đơn vào khung và lới thép phải
đợc thực hiện theo đúng qui ®Þnh cđa thiÕt kÕ.
- Chun vÞ cđa tõng thanh thÐp khi lắp dựng, chế tạo
không đợc lớn hơn 1/5 đờng kính của thanh lớn nhất và 1/4 đờng

kính bản thân thanh đó, độ sai số theo bảng 9 - TCVN 4453 1995.
- Việc nghiệm thu công tác cốt thép phải tiến hành tại hiện
trờng.


- Khi lắp đặt xong cốt thép ở các tấm đan mỏng cần phải
dùng cầu công tác làm đờng đi để tránh ngời đi lại trên cốt thép
làm sai lệch vị trí và biến hình. Cốt thép còn thừa ra ngoài
phạm vi đổ bê tông phải dùng thanh ngang cố định lại, để tránh
rung động làm lệch vị trí của cèt thÐp.
- ë kÕt cÊu cèp pha ghÐp th× nghiƯm thu cốp pha xong mới
lắp dựng cốt thép.
- Quá trình thi công cốt thép dùng máy kinh vĩ, thuỷ bình,
thớc thép để kiểm tra và căn chỉnh.
*Đặc biệt đối với thép chờ liên kết của chân cột phải thờng
xuyên kiểm tra vị trí kích thớc, phơng hớng trong suốt quá trình
đổ bê tông móng bằng máy kinh vĩ, thuỷ bình, thớc thép sao cho
vị trí của thép chờ chính xác tuyệt đối để công tác lắp dựng
cột không bị sai lệch.
6. Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép:
- Chủng loại, ®êng kÝnh cèt thÐp : nh thiÕt kÕ.
- Tríc khi gia công thử mẫu theo TCVN 197-85 và TCVN 19885.
- Bề mặt thanh thép kiểm tra bằng thớc thép, yêu cầu sạch
sẽ, không bị giảm tiết diện cục bộ.
- Gia công cắt và uốn theo qui trình gia công nguội.
- Sai lệch kích thớc không vợt quá các trị số nêu trong mục
này (mục thi công cốt thép).
- Nối buộc cốt thép có độ dài đoạn nối chồng >= 30d
- Lắp dựng cốt thép có độ sai lệch về vị trí cốt thép không
quá trị số nêu ở mục này.

- Thép chờ và chi tiết đặt sẵn đủ và đúng vị trí.
- Con kê đo bằng thớc, đảm bảo các trị số đà nêu ở mục này.
- Chiều dày lớp bê tông bảo vệ đo bằng thớc đảm bảo nh đÃ
nêu ở mục này.
- Để nghiệm thu cốt thép khi uốn xong, phải phân loại ra
thành từng lô với số lợng quy định nh sau: cứ 118 thanh có 100
thanh cùng loại đà uốn, lấy 5 cái để đo kích thớc và kiểm tra bề
mặt. Trị số lệch không đợc vợt quá quy định trong quy phạm
TCVN-4453-87.
- Kết quả kiểm tra và nghiệm thu cốt thép phải ghi vào sổ
từng ngày có ghi rõ loại sản phẩm cốt thép, tên ngời gia công, ngời
hàn, chế độ hàn loại và số liƯu que hµn.


* Nghiệm thu cốt thép cần các hồ sơ sau :
+ Bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ về sự thay đổi cốt thép
trong quá trình thi công và kèm theo biên bản quyết định thay
đổi.
+ Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trờng so với thiết
kế.
+ Biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công
lắp dựng.
V. Công tác Thi công cốp pha
1. Yêu cầu về cốp pha, đà giáo:
- Cốp pha đà giáo đợc thiết kế và thi công đảm bảo độ
cứng, ổn định, dễ lắp đặt và tháo dỡ, không gây khó khăn cho
việc lắp đặt cốt thép và thi công bê tông và hoàn thiện.
- Cốp pha đợc ghép kín khít để không làm mất nớc xi măng
khi đổ và đầm bê tông, đồng thời bảo vệ đợc bê tông khỏi ảnh
hởng của ngoại cảnh.

- Cốp pha đợc thi công và lắp dựng đảm bảo đợc hình dạng
và kích thớc của kết cấu theo yêu cầu thiết kế.
- Lắp dựng cốp pha theo chỉ dẫn của các nhà chế tạo đợc
cán bộ kỹ thuật thiết kế và kiểm tra (ở công trình này, nhà thầu
sử dụng các loại cốp pha và đà giáo chế tạo sẵn và đồng bộ).
- Sử dụng cốp pha gỗ cho các kết cấu phức tạp và để làm
cầu công tác, sàn công tác, ván khuôn. Cốp pha gỗ phải phù hợp với
tiêu chuẩn gỗ xây dựng TCVN 1075-1971 và các tiêu chuẩn hiện
hành. Loi g dựng cho ván khn, kích thước, hình dạng phải phù hợp với kết
cấu xây dựng và được xử lý tốt. Ván khuôn gỗ trước khi dùng lại phải rút đinh,
làm sạch và sa cha trc khi dựng li.
- Các bộ phận chịu lực của đà giáo nên hạn chế số lợng thanh
nối, các mối nối không nên bố trí trên cùng một mặt cắt ngang và
ở vị trí chịu lực lớn. các thanh giằng cần đợc tính toán và bố trí
thích hợp để ổn định toàn bộ hệ đà giáo cốp pha.
2. Thiết kế cốp pha và đà giáo:
- Căn cứ vào các đặc tính của kết cấu của công trình, chọn
ván khuôn là loại cốp pha gỗ kết hợp với cốp pha thép định hình.
Đây là loại cốp pha đà giáo phong phú về chủng loại kích thớc,
đáp ứng mọi kích thớc của kết cấu, cốp pha thép định hình này
có các phụ tùng đồng bộ nh : kép khóa, thanh nẹp .... giúp lắp
dựng dễ dàng, nhanh chóng.


- Đà giáo để thi công: sử dụng loại giáo kim loại kết hợp đà gỗ,
đà giáo đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ lắp, dễ tháo và không
gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm Bê tông và
hoàn thiện.
Để đảm bảo yêu cầu trên khi thi công cốp pha tiến hành các
bớc:

- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với Bê tông quét lớp chống dính
bằng vật liệu không ảnh hởng đến chất liệu của Bê tông.
- Cốp pha thành bên của các kết cấu dầm, sàn, cột lắp dựng
phù hợp với việc tháo dỡ sớm từng bộ phận mà không ảnh hởng đến
cốp pha và đà giáo còn lu lại để chống đỡ (nh cốp pha đáy dầm,
sàn, cột chống).
- Trụ chính của đà giáo thép đặt vững chắc trên nền cứng
có ván gỗ kê chân, không bị trợt và không bị biến dạng khi chịu
tải trọng và các tác động của quá trình thi công. Giáo có đầu bát,
chân kích để điều chỉnh chiều cao. Các giáo liên kết với nhau
bằng các giàn thép, liên kết bằng khoá sắt (Colie) để tạo đế ổn
định tổng thể tốt nhất.
- Khi lắp đặt cốp pha dùng máy Trắc đạc đánh dấu tim, cốt
tại các vị trí cần thiết để lắp dựng và sau đó đợc kiểm tra lại kỹ
càng bằng máy, từ đó đa vào sơ đồ hoàn công công tác cốp pha.
Trong khi ghép cốp pha tạo các lỗ để khi cần có thể rửa, quét rác
bẩn đa ra ngoài. Trớc khi đổ Bê tông phải bịt lại cẩn thận.
3. Lắp dựng cốp pha:
Để đảm bảo yêu cầu trên khi thi công cốp pha tiến hành các
bớc:
- Bề mặt cốp pha tiếp xúc với Bê tông quét lớp chống dính
bằng vật liệu không ảnh hởng đến chất liệu của Bê tông.
- Cốp pha thành bên của các kết cấu dầm, sàn, cột lắp dựng
phù hợp với việc tháo dỡ sớm từng bộ phận mà không ảnh hởng đến
cốp pha và đà giáo còn lu lại để chống đỡ (nh cốp pha đáy dầm,
sàn, cột chống).
- Trụ chính của đà giáo thép đặt vững chắc trên nền cứng
có ván gỗ kê chân, không bị trợt và không bị biến dạng khi chịu
tải trọng và các tác động của quá trình thi công. Giáo có đầu bát,
chân kích để điều chỉnh chiều cao. Các giáo liên kết với nhau

bằng các giàn thép, liên kết bằng khoá sắt (Colie) để tạo đế ổn
định tổng thể tốt nhất.
- Khi lắp đặt cốp pha dùng máy Trắc đạc đánh dấu tim, cốt
tại các vị trí cần thiết để lắp dựng và sau đó đợc kiểm tra lại kỹ


càng bằng máy, từ đó đa vào sơ đồ hoàn công công tác cốp pha.
Trong khi ghép cốp pha tạo các lỗ để khi cần có thể rửa, quét rác
bẩn đa ra ngoài. Trớc khi đổ Bê tông phải bịt lại cẩn thận.
- Lắp dựng cốp pha theo sơ đồ thiết kế thi công đà đợc
duyệt và theo bản hớng dẫn của các nhà chế tạo đà đợc cán bộ kü
tht kiĨm tra.
- ë kÕt cÊu cã cèt thÐp, th× nghiệm thu cốt thép xong mới
lắp cốp pha.
- Đặt con kê bằng bê tông để giữ cốt thép ở đúng vị trí
thiết kế đồng thời đảm bảo chiều dày lớp bảo vệ của bê tông.
- Đặc biệt là ván khuôn của chân cột phải đợc định vị
chắc chắn không sê dịch trong suốt quá trình đổ bê tông. Các
thanh thép chờ của cột đợc định vị theo ván khuôn chân cột vì
thế ván khuôn chân cột đợc thiết kế ổn định chắc chắn và thờng xuyên đợc kiểm tra bằng máy kinh vĩ với độ chính xác về tim
cốt là tuyệt đối trong Suốt quá trình thi công móng, từ khâu lắp
dựng ván khuôn đến khâu đổ bê tông.
4. Nghiệm thu cốp pha:
Theo TCVN 4453-1995 và hồ sơ yêu cầu.
Cốp pha sau khi đà lắp dựng xong đợc kiểm tra nh sau:
- Hình dạng và kích thớc: kiểm tra bằng thíc thÐp thÊy phï
hỵp víi kÕt cÊu cđa thiÕt kÕ.
- Độ phẳng giữa các tấm ghép nối, bằng thớc thép thấy
không gồ ghề quá 3mm.
- Độ kín khít giữa các tấm bằng mắt thấy không thể mất nớc

xi măng khi đổ và đầm bê tông.
- Vật chôn ngầm: Đầy đủ theo thiết kế, đúng vị trí.
- Chống dính: phủ kín dầu lên mặt cốp pha thép và tới nớc
cho ván khuôn gỗ trớc khi đổ bê tông.
- Vệ sinh bên trong cốp pha: không còn bùn rác và các chất
bẩn.
- Cư ngêi trùc tiÕp theo dâi sù biÕn d¹ng cđa cốp pha trong
thời gian đổ bê tông.
5. Tháo dỡ cốp pha:
* Thời gian tháo dỡ cốp pha là :
Cờng độ bê tông tối thiểu để tháo dỡ ván khuôn đà giáo
chịu lực (% R28) khi cha chất tải.


Cờng
độ
phải
đạt
đợc
để
tháo

Nhiệt độ trung bình
hàng ngày (0C)
15o

20o

25o


30o

Tên gọi kết cấu
công trình

Mác XM

Bản hay vòm có
khẩu độ <2m

M250 M300

50

10

8

7

6

Bản hay vòm có
khẩu độ từ 2-8m.
Cột chống và ván
đáy của dầm có
nhịp từ 8m trở
xuống

M250 M300


70

16

14

11

9

Cột chống, ván
khuôn đáy ô bản,
vòm, dầm có khẩu
độ > 8m

M250 M300

100

30

28

26

22

Mác bê
Thời gian ván

tông
khuôn thành đứng
( ngày )Loại xi măng (kg/cm
2)
Xi măng thờng

200

Thời gian tối thiểu để
tháo ván khuôn

Nhiệt độ trung bình hàng
ngày ( oC)
15o

20o

25o

30o

2

1,5

1

1

- Khi tháo dỡ cốp pha không gây chấn động mạnh làm h hại

đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốp pha đà giáo không còn chịu lực khi bê
tông đà đông cứng (Thành bên của dầm, cột, tờng) có thể tháo dỡ
khi bêtông đạt cờng độ trên 50daN/cm2.
- Đối với cốp pha, đà giáo chịu lực của các kết cấu (Đáy dầm,
sàn, cột chống) Nếu không có chỉ dẫn đặc biệt của thiết kế thì
đợc tháo dỡ khi bêtông đạt giá trị cờng độ ghi trong bảng 3 (TCVN
4453-1995).
- Các kết cấu ô văng, sênô, công son chỉ đợc tháo cột chống,
cốp pha đáy khi cờng độ bê tông đạt mác thiết kế và có đối
trọng chống lật.
- Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo các tấm sàn đổ bêtông toµn
khèi thùc hiƯn nh sau:


+ Việc chất tải từng phần lên kết cấu sau khi tháo dỡ cốp pha
đà giáo cần tính toán theo cờng độ bêtông đà đạt đợc, loại kết
cấu, các đặc trng tải trọng để tránh các vết nứt và h hỏng đối
với kết cấu.
+ Việc chất tải toàn bộ lên các kết cấu đà tháo dỡ cốp pha đà
giáo chỉ thực hiện khi bêtông đạt cờng độ thiết kế.
- Vừa tháo dỡ cốp pha vừa theo dõi tình trạng của cốp pha và
của kết cấu.
- Cốp pha tháo dỡ đến đâu, vệ sinh sạch sẽ và xếp vào vị
trí qui định đến đó.
VI. Công tác Thi công bê tông
1. Các yêu cầu chung:
Căn cứ vào khối lợng kết cấu, tiến độ thi công, năng lực thiết
bị và kỹ thuật, nhà thầu chúng tôi chọn phơng án dùng bê tông
đổ tại chỗ đảm bảo chất lợng bê tông. Đổ bê tông bằng vữa bê

tông theo mác thiết kế cho từng cấu kiện. Đối với sàn cos 4,3m và
cos 6,9m sau khi kết cấu dầm sàn đạt cờng độ cho phép tiến
hành thi công các bớc tiếp theo.
2. Vật liệu bê tông:
Tất cả các loại bê tông đều phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
theo các tiêu chuẩn hiện hành, phù hợp với yêu cầu thiết kế và đợc
trình chủ đầu t trớc khi sử dụng.
Độ sụt của hỗn hợp bê tông phải đợc xác định phù hợp với điều
kiện chế tạo hỗn hợp bê tông, phơng tiện vận chuyển, thiết bị
đầm, møc ®é bè trÝ cèt thÐp trong kÕt cÊu, kÝch thớc kết cấu,
tính chất công trình, điều kiện khí hậu....
Cân đong từng thành phần vật liệu để pha trộn hỗn hợp bê
tông theo cấp phối đà đợc xác định thông qua thí nghiệm.
Lập phiếu đổ bê tông cho từng đợt đổ, ghi rõ ngày tháng
thực hiện, cấp phối qui định, khối lợng vật liệu cân đong cho
mỗi mẻ trộn để tiện theo dõi và kiểm tra chất lợng khi cần thiết.
* Xi măng:
- Sử dụng xi măng poóc lăng PC30, thoả mÃn tiêu chuẩn:
+ TCVN 2682-1992: Xi măng poóclăng.
+ TCVN 4487-1989: Xi măng poóc lăng - phơng pháp lấy mẫu
thử.
- Tiến hành kiểm tra Xi măng vào các thời điểm:


+ Khi chun vỊ c«ng trêng cã chøng chØ chÊt lợng lô xi
măng của nhà máy sản xuất.
+ Khi có nghi ngờ chất lợng, phải có biện pháp kiểm tra để
kịp xử lý kịp thời.
+Xi măng còn nóng cần lu kho, không đợc sử dụng ngay nhng
không để lâu quá 28 ngày tại kho công trờng. Không đợc sử dụng

xi măng đà sản xuất quá 12 tháng.
+ Thiết kế thành phần vữa bê tông theo qui định.
- Bảo quản xi măng trong kho kín theo TCVN 2682-92
+ Các bao đựng xi măng phải kín, không rách, thủng.
+ Ngày, tháng năm sản xuất, số hiệu xi măng phải đợc đề rõ
ràng trên các bao, hoặc có giấy chứng nhận của nhà máy.
* Cát:
- Cát dùng để sản xuất bê tông thoả mÃn yêu cầu của các tiêu
chuẩn :
+ TCVN 1770-1986: cát xây dựng - yêu cầu kỹ thuật.
+ TCVN 337-86 đến TCVN 346-86: Cát xây dựng - phơng
pháp thử.
- Cát sử dụng trong công trình là những hỗn hợp thiên nhiên
của các nham thạch rắn chắc tan vụn ra , có đờng kính hạt từ
0,14-5mm. Thành phần hạt của cát, đối với cát to, cát vừa phải phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Chỉ sử dụng cát sông, không dùng cát biển.
- Trong cát không cho phép lẫn những hạt sỏi và đá dăm có
kích thớc lớn hơn 10 mm, những hạt kích thớc từ 5-10mm cho phép
lẫn trong cát không quá 5% khối lợng.
- BÃi chứa cát có nền sạch sẽ và khô ráo.
* Đá dăm:
- Đá dăm sử dụng cho vữa bê tông thoả mÃn các yêu cầu kỹ
thuật của các tiêu chuẩn TCVN 1771-1986 đá dăm sỏi dùng trong
xây dựng.
- Các loại đá dăm sử dụng trong công trình phải là loại đá
rắn chắc theo tiêu chuẩn của ngành xây dựng.
- Kích thớc Dmax của đá dăm phù hợp các qui định sau:
+ Không vợt quá 2/3 khoảng cách thực giữa hai thanh cốt
thép và không đợc quá 1/3 chiều dày nhỏ nhất của kết cấu công

trình.


+Khi đổ bê tông bản, không đợc quá chiều dày của bản.
+ Khi dùng máy trộn bê tông có dung tích lớn hơn 0,5m3,
không đợc quá 150mm, khi dung tích nhỏ hơn 0,5m3 không đợc vợt quá 70mm.
+ Khi đổ bê tông bằng phễu không vợt quá 70mm.
Cờng độ chịu nén của nham thạch làm ra đá dăm phải lớn
hơn 1,5 lần cờng độ chịu nén của bê tông đối với bê tông số liệu
nhỏ hơn 250 và 2 lần đối với bê tông có số liệu lớn hơn 250, khối lợng riêng của đá dăm không nhỏ hơn 70mm.
Số lợng hạt dẹt và hạt hình thoi không lớn hơn 15% tính theo
khối lợng( hạt dẹt và hạt thoi là những hạt có chiều dày hoặc chiều
ngang nhỏ hơn 1/3 chiều dài). Số lợng các hạt mềm yếu trong đá
không vợt quá 10% theo khối lợng.
* Nớc:
- Nớc để trộn vào bảo dỡng bê tông đảm bảo các yêu cầu của
tiêu chuẩn TCVN 302-2004: nớc cho bê tông và vữa - yêu cầu kỹ
thuật.
- Tuỳ thuộc vào lợng ngậm nớc của cát, đá và điều kiện thi
công bê tông mà cho phép điều chỉnh lợng nớc hoặc cấp phối cho
hợp lý.
- ở công trình này sẽ sử dụng nguồn nớc sạch làm nớc thi công.
* Phụ gia:
- Nếu yêu cầu tiến độ đòi hỏi, sẽ dùng phụ gia liên kết nhanh
hoặc yêu cầu chống thấm thì có phụ gia chống thấm Sika
hoặc vật liệu chống thấm tơng đơng.
- Chỉ dùng loại phụ gia do Viện vật liệu xây dựng, là cơ quan
Nhà nớc đợc công nhận và sử dụng phụ gia theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất, chỉ đợc dùng phụ gia khi đợc sự nhất trí của chủ đầu t
và đơn vị thiết kế.

3. Thi công bê tông.
* Chọn thành phần bê tông:
- Đối với kết cấu móng, cột, dầm giằng, sàn,... tuỳ theo quy
định của thiết kế, trớc khi trộn vữa, nhà thầu sẽ gửi mẫu vật liệu
tới phòng thí nghiệm ( cơ quan đợc Nhà nớc công nhận ) để thiết
kế thành phần bê tông.
- Thiết kế thành phần bê tông đảm bảo:
+ Sử dụng đúng vật liệu sẽ dùng để thi công.


×