Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tìm hiểu và đánh giá chiến lược đa dạng hóa của tập đoàn kinh đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.71 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Có thể nói cùng với sự phát triển kinh tế của đất nước, vai trò của các tập đoàn kinh tế trong
nước đã, đang và sẽ đóng một vai trò cực kỳ quan trọng. Điều này lại càng được thể hiện hơn
trong giai đoạn hiện nay khi Việt Nam đã hòa nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Việt Nam
chúng ta theo lộ trình mở cửa WTO sẽ phải tiến tới xóa bỏ hoàn toàn rào cản gia nhập thị trường
cho các công ty nước ngoài. Đây sẽ mở ra rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước học
tập kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến nước ngoài nhưng cũng sẽ là thách thức vô cùng lớn, tác
động trực tiếp và đe dọa đến thị phần mà các doanh nghiệp nội địa đang nắm giữ. Phần lớn các
doanh nghiệp vừa và nhỏ do không có đủ tiềm lực đã phải thu hẹp sản xuất, thậm chí đứng bên
bờ vực phá sản. Trong bối cảnh đó, các tập đoàn kinh tế Việt Nam nói chung và Kinh Đô nói
riêng sẽ có một nhiệm vụ quan trọng là cạnh tranh song phẳng với các nhà sản xuất nước ngoài
để chúng ta ít nhất không bị thua trắng ngay trên sân nhà và tiến tới phát triển đi lên, tạo ra nhiều
công ăn việc làm trong nước.
Trong số các lĩnh vực kinh doanh thì Thực phẩm được xem là một mảng sản xuất đem lại lợi
nhuận rất lớn. Kinh Đô với tiền đề là công ty trong ngành này được đánh giá là một trong những
1
doanh nghiệp dẫn đầu về uy tín và thương hiệu. Tuy nhiên với việc Việt Nam gia nhập WTO
cùng với sự phát triển của rất nhiều lĩnh vực kinh doanh khác thì Kinh Đô đã biết nắm bắt lấy
thời cơ để đầu tư sang các lĩnh vực khác nhằm mang lại nhiều nguồn lợi lớn hơn cũng như hạn
chế rủi ro nhờ vào đa dạng hóa danh mục đầu tư. Nhóm chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“ Tìm hiểu và đánh giá chiến lược đa dạng hóa của tập đoàn Kinh Đô ” nhằm mang lại cho cô
và các bạn một bức tranh tổng thể nhất về chiến lược đa dạng hóa và những lợi ích mà nó mang
lại cho tập đoàn Kinh Đô giúp cho Tập đoàn này luôn là một trong những thương hiệu hàng đầu
của Việt Nam hiện nay. Bài tiểu luận gồm 4 phần:
Phần 1: Giới thiệu tập đoàn Kinh Đô
Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh
Phần 3: Chiến lược đa dạng hóa của doanh nghiệp
Phần 4: Phương hướng phát triển
NỘI DUNG
Phần 1: Giới thiệu tập đoàn Kinh Đô


1. Thành lập
Tập đoàn Kinh Đô được thành lập năm 1993, khi đất nước vừa mới mở cửa. Bắt đầu với một
xưởng sản xuất bánh snack nhỏ được đặt tại Phú Lâm , Quận 6, thành phố HCM. Ban đầu , vốn
đầu tư là 1,4 tỉ đồng với lượng nhân viên và công nhân là 70 người. Xưởng snack đã là tiền đề và
nền tảng cho sự phát triển của tập đoàn Kinh Đô sau này.
2. Phát triển
Năm 1993 và 1994: BGĐ Cty đã quyết định tăng vốn pháp định lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền
sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên 750.000 USD. Và sản xuất và tung
ra sản phẩm Bánh Snack Kinh Đô với giá rẻ, mùi vị đặc trưng.
Năm 1996: tiến hành đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13, phường Hiệp
Bình Phước, Quận Thủ Đức, Tp. HCM với diện tích 14.000m². Đồng thời đầu tư dây chuyền sản
xuất bánh Cookies với công nghệ và thiết bị hiện đại của Đan Mạch trị giá 5 triệu USD.
2
Năm 1997 & 1998: tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông lan công
nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD. Cuối năm 1998: dây chuyền sản xuất kẹo
Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD. Sản phẩm Kẹo
Chocolate được người tiêu dùng trong nước rất ưa chuộng vì giá thành rẻ.
Đầu năm 1999, Cty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 40 tỉ VNĐ, cùng với sự kiện nổi bật là sự ra
đời của Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô, tại quận 01. Nhận ra tiềm năng kinh doanh của
khu vực này, Cty đã mạnh dạn đầu tư xây dựng thành Trung tâm thương mại Savico-Kinh Đô
với những cửa hàng sang trọng, phục vụ du khách tham quan mua sắm. Cùng thời gian đó hệ
thống Kinh Đô Bakery lần lượt ra đời. Được thiết kế và xây dựng theo mô hình cao cấp hiện đại
của các nước phát triển, Kinh Đô Bakery là kênh bán hàng trực tiếp của Công ty Kinh Đô.
Năm 2000, Cty tiếp tục tăng vốn pháp định lên 51 tỉ VNĐ, mở rộng nhà xưởng lên gần 60.000
m2, trong đó diện tích nhà xưởng là 40.000m². Và để đa dạng hóa sản phẩm, cty đầu tư một dây
chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ Châu Âu trị giá trên 2 triệu USD, là một trong số các dây
chuyền sản xuất bánh Cracker lớn trong khu vực. Bên cạnh đó, một nhà máy sản xuất bánh kẹo
Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị trấn Bần Yên Nhân tỉnh Hưng Yên trên diện tích 28.000m²,
tổng vốn đầu tư là 30 tỉ VNĐ.
Tháng 04/2001, Cty đầu tư thêm một dây chuyền sản xuất Kẹo cứng và một dây chuyền sản xuất

Kẹo mềm hiện đại với tổng trị giá 2 triệu USD, công suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu
của thị trường trong và ngoài nước. Tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của Cty lên đến 30 triệu
USD. Cty đưa vào khai thác thêm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu USD
và công suất 1.5 tấn/giờ. Nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng được đưa vào hoạt động nhằm
phục vụ cho thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Năm 2001, cty mở rộng xuất khẩu ra thế
giới và thành công lớn. Nhãn hiệu Kinh Đô cũng đã phủ khắp các tỉnh thành trong nước.
Năm 2002, sản phẩm và dây chuyền sản xuất của cty được BVQI chứng nhận ISO 9002 và sau
đó là ISO 9002:2000. Cùng với việc vốn điều lệ được nâng lên 150 tỉ VNĐ, cty bắt đầu gia nhập
thị trường bánh Trung Thu. Ngày 01/10/2002, chính thức chuyển thể từ Cty TNHH Xây dựng và
Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Cty Cổ Phần Kinh Đô.
3
Năm 2003 Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam của tập đoàn Unilever
từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.
3. Các ngành kinh doanh chính
Hướng đến tương lại là một tập đoàn đa ngành, đa chức năng, tập đoàn Kinh Đô đã mở rộng
thêm nhiều ngành kinh doanh, không chỉ còn hoạt động trên lĩnh vực thực phẩm mà còn mở rộng
ra lĩnh vực đầu tư- hợp tác- tài chính, địa ốc, bán lẻ.
Phần 2: Phân tích môi trường kinh doanh
1. Phân tích môi trường bên ngoài
1.1. Môi trường vĩ mô
a. Môi trường kinh tế
• Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2010 tăng 6,78%
• Phấn đấu tăng trưởng ở mức hợp lý khoảng từ 7- 7,5% trong năm 2011
GDP theo giá thực tế đạt 1,98 triệu tỷ đồng tương đương khoảng 104,6 tỷ USD (tỷ giá liên ngân
hàng ngày 28/12), hơn năm 2009 khoảng 13 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng GDP trong năm nay đạt
khoảng 6,78%, cao hơn gần 0,3% so với kế hoạch được Quốc hội phê duyệt đầu năm. Tốc độ
tăng trưởng cũng tăng dần đều theo các quý và cao nhất vào quý IV (khoảng 7,3%). Về cơ cấu
ngành, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng mạnh nhất (7,7%), dịch vụ tăng 7,5% trong khi
nông nghiệp chỉ tăng khoảng 2,8%. Để đạt được mức tăng trưởng nói trên, tổng vốn đầu tư từ
ngân sách Nhà nước trong năm 2010 đạt khoảng 140.000 tỷ đồng, giảm khoảng 8% về giá trị

tuyệt đối so với năm 2009. Tuy nhiên, con số này vẫn cao hơn khoảng 10% so với kế hoạch đề ra
hồi đầu năm. Về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tính đến 21/12 năm nay, cả nước thu hút được 969
dự án với tổng vốn FDI đăng ký là 17,23 tỷ USD.
b. Môi trường Chính trị - Luật pháp
Báo cáo Môi trường kinh doanh 2011: Tạo khác biệt cho các doanh nghiệp, một ấn phẩm chung
giữa WB và công ty Tài chính Quốc tế (IFC) đã được công bố ngày 4.11. Theo báo cáo này, Việt
4
Nam xếp thứ 4 trong số 10 nền kinh tế có mức độ cải cách nhiều nhất, với những cải cách nổi bật
trên ba lĩnh vực: thành lập doanh nghiệp, cấp giấy phép xây dựng và vay vốn tín dụng. Năm
2011, Việt Nam xếp hạng 78 về mức độ thuận lợi kinh doanh, tăng 10 bậc so với năm 2010. Báo
cáo phân tích rõ: Việt Nam đã tạo thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp bằng cách áp dụng
cơ chế một cửa, kết hợp thủ tục chứng nhận đăng ký kinh doanh với đăng ký mã số thuế và bỏ
quy định xin phép khắc dấu. Việc giảm 50% lệ phí trước bạ đối với nhà và chuyển việc chứng
nhận quyền sở hữu nhà cho sở Tài nguyên và môi trường đã làm cho việc cấp phép xây dựng
thuận lợi hơn nữa. Hệ thống thông tin tín dụng được cải thiện: người đi vay được phép kiểm tra
báo cáo tín dụng về họ và được quyền sửa các thông tin sai lệch.
c. Môi trường Văn hóa – Xã hội
Quan niệm sống hiện nay có sự thay đổi rất nhiều, cùng với với sống ngày càng cải thiện là nhu
cầu sống ngày càng cao hơn. Người dân quan tâm nhiều hơn đến những tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm, mức độ chất lượng, vệ sinh của sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm. Người tiêu dùng Việt
Nam sẽ còn quan tâm nhiều hơn nữa đến sức khoẻ, đến các thành phần và các nhãn hiệu chẳng
hạn như “hàm lượng chất béo thấp” hoặc “hàm lượng cholesterol thấp”. Về lối mua sắm, các nhà
đầu tư quốc tế và nội địa đã bắt đầu nhìn thấy tiềm năng của hiện tượng thương mại hiện đại ở
Việt Nam. Ảnh hưởng của thương mại hiện đại sẽ thể hiện qua việc người Việt Nam mua sắm
như thế nào. Trước hết, tần số mua sắm sẽ giảm bớt vì ngày càng ít người tiêu dùng mua sắm
hàng ngày ở các chợ và họ bắt đầu mua khối lượng lớn theo tuần. Thẻ tín dụng sẽ cho phép việc
mua sắm tăng lên, bởi vì người tiêu dùng sẽ có thể dùng loại thẻ nhựa này thay vì phải đem theo
nhiều tiền trong ví. Sở thích đi du lịch của người dân cũng là một điểm đáng chú ý đối với các
nhà sản xuất bánh kẹo. Du lịch gia tăng kéo theo đó là việc gia tăng các nhu cầu thực phẩm chế
biến sẵn nói chung và bánh kẹo nói riêng.

d. Khoa học – Công nghệ
Quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và tác động đến hầu hết các quốc
gia. Một trong những điểm nổi bậc của toàn cầu hoá là sự định hình của nền kinh tế trí thức mà
trọng tâm là sự phát triển của khoa học công nghệ và vai trò của chúng trong đời sống. Nền kinh
tế tri thức đang định hình rõ nét hơn với những dấu hiệu cho thấy sự khác biệt của nó ở thời đại
ngày nay so với trước kia trong quá trình sản xuất. Sự phát triển đã thực sự tạo điều kiện hết sức
5
thuận lợi cho giao thương quốc tế về phương diện thời gian cũng như chi phí. Tuy nhiên tại Việt
Nam hiện tại, tình trạng công nghệ còn hết sức lạc hậu, chưa được đầu tư đổi mới nhiều, thiếu
trang thiết bị tinh chế mang tính hiện đại do đó chất lượng sản phẩm không đồng đều, năng suất
thấp dẫn tới giá thành cao làm giảm sức cạnh tranh của sản phẩm. Một đặc điểm hết sức quan
trọng hiện nay là đội ngũ cán bộ kỹ thuật, quản lý, công nhân phần lớn không được đào tạo đầy
đủ theo yêu cầu mới.
1.2. Môi trường ngành (MT vi mô)
a. Các đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trong ngành sản xuất bánh kẹo có nhiều nhà sản xuất với quy mô sản xuất kinh doanh ở
nhiều mức độ khác nhau. Mặt khác, các sản phẩm bánh kẹo rất đa dạng và phong phú. Có thể
khẳng định rằng hiện nay mức độ cạnh tranh của Kinh Đô trên thị trường Việt Nam khá tốt. Tuy
nhiên, không ai có thể khẳng định rằng sức cạnh tranh này là tuyệt đối. Sau đây là một số nhà
sản xuất có thể cạnh tranh với Kinh Đô
(*) Công Ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa (Bibica)
Các chủng loại sản phẩm chính: Bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng,
kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu, mạch nha… Với mục tiêu
hoạt động là luôn hướng đến sức khoẻ và lợi ích của người tiêu dùng, Bibica đã hợp tác với Viện
Dinh Dưỡng Việt Nam để nghiên cứu các sản phẩm cho phụ nữ mang thai, trẻ em, những người
bị bệnh tiểu đường hoặc béo phì. Bibica hoạt động với chính sách chất lượng “Khách hàng là
trọng tâm trong mọi hoạt động. Tổng cộng hàng năm, Bibica cung cấp cho thị trường khoảng
15.000 tấn bánh kẹo các loại.
(*) Công ty Bánh Kẹo Quãng Ngãi
Cty thuộc Cty Đường Quảng Ngãi – Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn là một đơn vị

chuyên sản xuất và kinh doanh Bánh kẹo nằm ở Miền Trung đất nước. Bánh kẹo Quảng Ngãi đã
hơn 10 năm được người tiêu dùng cả nước biết đến là một sản phẩm cao cấp với đa dạng chủng
loại như: Kẹo các loại: kẹo cứng trái cây, kẹo cứng sữa, kẹo cứng sôcôla, kẹo xốp trái cây, kẹo
mềm sữa bò, kẹo mềm sôcôla, kẹo xốp cốm, bánh quy, bánh biscuits các loai, bánh Crackers,
6
bánh mềm phủ chocolate. Mỗi năm nhà máy sản xuất gần 10.000 tấn sản phẩm các loại. Cty
bánh kẹo Quãng Ngãi hoạt động với phương châm “Chất lượng sản phẩm và vệ sinh an toàn thực
phẩm” luôn là mối quan tâm hàng đầu.
(*) Công ty Vinabico
Cty hoạt động trong lĩnh vực Sản Xuất và Kinh Doanh các mặt hàng bánh kẹo và thực phẩm chế
biến. Sản phẩm của Vinabico bao gồm các loại bánh quy, bánh Snack, bánh Pilu, bánh Trung
Thu, bánh ngọt các loại, bánh cưới cao cấp, bánh mì, bánh sinh nhật, kẹo dẻo Jelly, kẹo Nougat,
kẹo mềm, kẹo trang trí các loại v.v. Những sản phẩm của Vinabico được sản xuất trên dây
chuyền máy móc và công nghệ nhập từ các nước như Nhật, Ðức và Ý. Cùng với công nghệ chế
biến tiên tiến của Nhật Bản, thông qua hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, Vinabico
hoạt động với phương châm “Chất lượng cao - Giá cả hợp lý”.
(*) Công ty Bánh Kẹo Hải Hà
Cty được thành lập từ năm 1960 tiền thân là một xí nghiệp nhỏ với công suất 2000 tấn/ năm, nay
đã phát triển thành Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà với qui mô sản xuất lên tới 20.000 tấn/
năm. Các lĩnh vực hoạt động: Sản xuất, kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các lĩnh vực
bánh kẹo và chế biến thực phẩm, kinh doanh xuất nhập khẩu: các loại vật tư sản xuất, máy móc
thiết bị, sản phẩm chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các loại sản phẩm hàng hóa khác, đầu tư
xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. Các sản phẩm bánh kẹo chính của
công ty là: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, bánh Crackers, và kẹo các loại.
b. Nhà cung cấp
Về nguyên liệu: Kinh Đô sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và nhập khẩu. Thông thường
Kinh Đô mua hàng với số lượng đặt hàng lớn nên sức mạnh đàm phán cao. Nhà cung cấp nguyên
liệu của Kinh Đô có thể chia ra thành nhiều nhóm hàng: nhóm bột, nhóm đường, nhóm bơ sữa,
nhóm hương liệu, nhóm phụ gia hoá chất…
Về bao bì: Kinh Đô chủ yếu sử dụng bao bì trong nước. Các loại bao bì Kinh Đô sử dụng là: bao

bì giấy, bao bì nhựa và bao bì thiết. Các nhà cung cấp chủ yếu của Kinh Đô đối với bao bì là:
Visinpack (bao bì giấy), Tân Tiến (bao bì nhựa), Mỹ Châu (bao bì thiết).
7
c. Đối thủ tiềm năng
Với nhu cầu về thực phẩm ngày càng tăng, cộng thêm những chính sách ưu đãi đầu tư của nhà
nước và hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh bánh kẹo, ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham
gia lĩnh vực sản xuất kinh doanh này. Có thể nói trong lĩnh vực thực phẩm, rào cản quan trọng
cho các đối thủ mới nhập ngành là tiềm lực về tài chính khả khả năng về vốn. Vì đây là một yếu
tố rất quan trọng trong quá trình đầu tư nghiên cứu sản phẩm, đầu tư công nghệ, quảng bá sản
phẩm đến người tiêu dùng. Đối với Kinh Đô, tiềm lực về tài chính đã giúp cho công ty tạo ra sự
khác biệt trong việc đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra các sản phẩm có giá cả và chất lượng cạnh
tranh nhờ đầu tư đúng mức. Bên cạnh những đối thủ tiềm năng chuẩn bị xâm nhập ngành, Kinh
Đô sẽ phải đối mặt với những đối thủ rất mạnh có thâm niên trong hoạt động sản xuất kinh
doanh bánh kẹo khi việc gia nhập AFTA, WTO như Kellog, các nhà sản xuất bánh Cookies từ
Đan Mạch, Malaysia…
d. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm bánh kẹo không phải là sản phẩm tiêu dùng chính hàng ngày nhưng nhu cầu về loại
sản phẩm này luôn luôn thay đổi do đòi hỏi của người tiêu dùng. Những yêu cầu về sản phẩm có
thể theo nhiều khuynh hướng khác nhau như: khuynh hướng sản phẩm tốt cho sức khoẻ, khuynh
hướng sản phẩm thuận tiện cho nhu cầu sử dụng ở từng thời điểm và từng địa điểm khác nhau…
Như vậy có thể nói, sản phẩm thay thế trong ngành sản xuất bánh kẹo mà Kinh Đô phải đối mặt
là những sản phẩm được chế biến với với những nguồn nguyên liệu khác biệt có thể đáp ứng
được nhu cầu của người tiêu dùng.
e. Khách hàng
Đối tượng khách hàng của Kinh Đô là toàn bộ người tiêu dùng trong nước và nước ngoài, dựa
trên những số liệu và đánh giá về dân số, môi trường văn hóa – xã hội, thói quen tiêu dùng , có
thể thấy thị trường nội địa có dung lượng ngày càng tăng do nhu cầu tiêu thụ tăng, mang lại lợi
nhuận lớn. Đối với thị trường nước ngoài vô cùng tiềm năng, cơ hội xuất khẩu ra thị trường quốc
tế khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại quốc tế. Kinh Đô là doanh nghiệp duy nhất
trong ngành sản xuất bánh kẹo được người tiêu dùng quan tâm và yêu thích về giá cả và chất

lượng sản phẩm. Tuy nhiên, áp lực về sự thay đổi sự lựa chọn đối với các sản phẩm khác vẫn
luôn tồn tại nếu Kinh Đô không tiếp tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
8
2. Phân tích nội bộ doanh nghiệp
2.1. Chuỗi giá trị
a. Các hoạt động chính
(*) C un g

ứ n g đ ầ u vào
Tất cả các loại nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Kinh Đô được thực hiện bởi phòng
cung ứng vật tư. Họ phải đảm bảo mua được nguồn hàng với giá tốt nhất, chất lượng đảm bảo,
nguồn hàng ổn định liên tục không gián đoạn. Bên cạnh đó, bộ phận này cũng phải thường
xuyên tìm kiếm nguồn cung cấp mới, nhà cung cấp mới. Hoạt động quản lý dự trữ tồn kho của
cty được tính toán trên cơ sở mô hình tồn kho tối ưu, và thường thực hiện việc tồn trữ đầu cơ
đối với một số mặt hàng mà cty sử dụng số lượng lớn và giá giá thường xuyên biến động
trên thị trường. Định kỳ hàng tháng bộ phận quản lý kho, bộ phận kế hoạch sản xuất kết
hợp với kế toán để kiểm tra kho.
(*) Sản xuất :

Hiện Kinh Đô đang sản xuất trên dây chuyền sản xuất bánh kẹo hiện đại nhất Việt Nam,
trong đó có nhiều dây chuyền thuộc loại hiện đại nhất khu vực Châu Á Thái Bình dương. Máy
móc được đầu tư mới 100%, mỗi dây chuyền sản xuất từng dòng sản phẩm là sự phối hợp tối ưu
các máy móc hiện đại có xuất xứ từ nhiều nước khác nhau. Mỗi dây chuyền sản xuất thuộc các
ngành hàng khác nhau được bố trí tại mỗi xưởng khác nhau để dễ dàng hơn trong việc kiểm
soát theo quy trình sản xuất riêng cho mỗi sản phẩm. Tình hình bố trí mặt bằng sản xuất tại
Kinh Đô cũng được sắp xếp một cách khoa học, tận dụng tối đa mặt bằng trong nhà xưởng.
(*) Cung ứng đầu r a
Sản phẩm đầu ra được tập trung ở kho thành phẩm của cty, vòng quay hàng tồn kho thành
phẩm được quản lý chặt chẽ theo số ngày tồn kho. Bình quân tồn kho thành phẩm của Kinh
Đô là từ 7 đến 10 ngày. Các đơn đặt hàng về cty được xử lý bởi bộ phận Xử Lý Đơn Hàng. Bộ

phận này này cũng có trách nhiệm điều xe vận chuyển đến nhà phân phối.
(*) M a

rketing và b á

n h à

ng
Cuộc sống hiện nay đang thay đổi nhanh chóng kèm theo đó là những thay đổi trong hành vi
và thoái quen tiêu dùng. Khách hàng ngày càng mong đợi những sản phẩm dịch vụ có chất
lượng cao. Nhiệm vụ của bộ phận kinh doanh và marketing của Kinh Đô phải thực hiện là:
ngăn chặn sự tụt giảm và làm tăng doanh số bán hàng, ngăn chặn sự phát triển chậm chạp, xây
dựng lòng trung thành của khách hàng và tăng khả năng sinh lời cho công ty.
9
(*) D

ịch v ụ
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 được Công ty tuân thủ nghiêm ngặt. Từ năm
2002 đến nay, Công ty đã được tổ chức BVQI tiến hành tái đánh giá hệ thống quản lý chất
lượng của Công ty 7 lần với kết quả tốt. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện
bởi bộ phận Quản lý Kiểm soát Đảm bảo Chất lượng (Q&A) và bộ phận Nghiên cứu và Phát
triển (R&D). Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm là vấn đề được Cty hết sức chú trọng, xem đây
là một trong những tiêu chí tạo nên sức cạnh tranh của sản phẩm Kinh Đô. Việc đảm bảo an
toàn vệ sinh thực phẩm được thực hiện liên tục từ khâu nguyên liệu sản xuất đến khâu bán
hàng rất chặt chẽ.
b. Các hoạt động hổ trợ
(*) Cơ sở h ạ t ầ ng:
Đóng vai trò quan trọng trong toàn bộ các hoạt động của dây chuyền giá trị của Kinh Đô. Các
bộ phận trong cty được tổ chức theo chức năng, hổ trợ chặt chẽ với nhau, cùng hướng tới mục
tiêu phát triển của cty. Kinh Đô có cơ cấu tổ chức rõ ràng, có thực hiện việc phân cấp quản

lý, tuy nhiên do Kinh Đô phát triển từ cơ sở sản xuất gia đình, chủ cty vẫn còn điều hành
nên còn có tình trạng vượt cấp, nhiều trường hợp một số nhân viên không báo cáo cho cấp
quản lý của mình mà báo cáo thẳng lên ông chủ.
(*) Q u ả

n trị n g

u ồ

n nhân lực :
Tuyển dụng: mục tiêu của cty là thu hút người lao động có năng lực vào làm việc để đáp ứng
cho nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của cty. Chính sách thu hút nhân tài: cty có chính
sách lương thưởng đặc biệt đối với nhân viên giỏi và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực
liên quan một mặt để giữ chân nhân viên lâu dài, mặt khác để thu hút nhân lực giỏi từ nhiều
nguồn khác nhau để làm việc cho cty. Đào tạo: cty rất chú trọng trong việc đẩy mạnh các hoạt
động đào tạo, bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ chuyên môn cũng như trình độ quản lý của nhân
viên. Chính sách lương, thưởng, phúc lợi: cty xây dựng chính sách lương riêng phù hợp với
đặc trưng của ngành nghề hoạt động và đảm bảo cho người lao động hưởng đầy đủ quyền
lợi theo quy định của nhà nước, phù hợp với trình độ, năng lực và công việc của từng người.
2.2. Phân tích một số chức năng chủ yếu
a. Chức năng sản xuất
Cty đặc biệt chú trọng đến công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới, xem đây là
10
nhiệm vụ không chỉ của riêng bộ phận R&D mà còn là trách nhiệm của Hội đồng quản trị
và Ban Tổng Giám đốc. Sự đầu tư đúng mức cho hoạt động này đã mang lại những kết quả
khả quan. Từ năm 2002 đến nay, Cty đã đưa ra thị trường hơn 100 sản phẩm mới trong đó
hầu hết thuộc nhóm thực phẩm dinh dưỡng và thực phẩm chức năng, đáp ứng nhu cầu ăn
ngon miệng và bổ dưỡng của người tiêu dùng, bao gồm: nhóm dinh dưỡng bổ sung DHA,
nhóm dinh dưỡng bổ sung canxi, nhóm dinh dưỡng bổ sung vitamin nhóm B và D, nhóm dinh
dưỡng bổ sung chất xơ, Về công nghệ sản xuất: ban tổng giám đốc của Kinh Đô luôn nhận

thấy rằng đầu tư công nghệ sản xuất là một lợi thế cạnh tranh mạnh của Kinh Đô. Do đó,
trong quá trình phát triển của mình, Kinh Đô luôn quan tâm đến việc đầu tư và đổi mới công
nghệ sản xuất.
b. Chức năng tài chính
Bộ máy tổ chức của bộ phận tài chính kế toán bao gồm: bộ phận kế toán, bao gồm kế toán
tài chính- thực hiện báo cáo theo quy định của nhà nước và kế toán quản trị - thực hiện các
báo cáo quản trị phục vụ cho việc ra quyết định của ban tổng giám đốc; bộ phận tài chính
bao gồm: bộ phận quản lý tiền, bộ phận tín dụng – chịu trách nhiệm huy động vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của cty và các cty khác trong hệ thống Kinh Đô, bộ phận chứng
khoán – phụ trách việc quản lý, theo dõi chứng khoán của cty và thực hiện đầu tư chứng
khoán cho danh mục đầu tư của cty.
c. Marketing
H o ạ

t

độ ng

nghiên

c ứu

thị

t rư ờn g

: cty triển khai dưới nhiều hình thức khác nhau như thu
thập ý kiến người tiêu dùng trong quá trình bán hàng thông qua đội ngũ nhân viên tiếp thị
của cty và các nhà phân phối, từ đó cty sẽ nhận được những thông tin phản hồi để cải tiến
sản phẩm và sản xuất sản phẩm mới hoặc thu thập thông qua các cty tư vấn, các tổ chức khảo

sát thăm dò thị trường, khảo sát thăm dò hiệu quả các chiến dịch quảng cáo của cty.
H o ạ

t đ ộ n g qu ả

n g cá o t iếp thị và q u an h

ệ c ộ ng đ

ồn g: Mục tiêu vừa đảm bảo tính hiệu quả của
quảng cáo, vừa giữ cho chi phí quảng cáo ở mức hợp lý để không làm tăng giá thành. Cty
thường tiến hành các chiến dịch quảng cáo theo mùa đối với những sản phẩm mang tính mùa vụ
như bánh Trung Thu, Cookies làm quà biếu vào dịp lễ, tết; các chiến dịch quảng cáo sản phẩm
mới trước khi tung sản phẩm mới ra thị trường; quảng cáo các chương trình do cty tài trợ. Cty
cũng thường áp dụng các chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ tết, các chương trình này
thường thu được hiệu quả nhanh do tác động đến người tiêu dùng cuối cùng sản phẩm của cty.
11
Cty tham gia nhiều hội chợ thương mại trong nước và quốc tế, hội chợ hàng Việt Nam chất
lượng cao với mục tiêu quảng bá thương hiệu. Bằng việc tham gia các hoạt động xã hội, tài trợ
cho hoạt động văn hoá, thể thao, cty đã tạo nên hình ảnh đẹp trong lòng người tiêu dùng.
Hệ

t h ố

n g

ph â

n


p hố

i : mạng lưới phân phối của cty cổ phần Kinh Đô chủ yếu qua 3 kênh
chính: hệ thống các nhà phân phối và đại lý, hệ thống các Kinh Đô Bakery (thuộc cty Cổ
Phần Kinh Đô Sài Gòn) và Siêu Thị và cty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc (phân phối cho các
tỉnh phía Bắc) và thông qua các đối tác đồng minh chiến lược.
Chính

sá c h

g i á : cty thực hiện chính sách giá cho từng phân khúc thị trường. Tỷ tệ chiết
khấu dành cho nhà phân phối của Kinh Đô khá cao so với đối thủ cạnh tranh nên việc mở
rộng mạng lưới phân phối của Kinh Đô khá dễ dàng.
3. Lập bảng SWOT
Những điểm mạnh – S
1. Thương hiệu mạnh, được
người tiêu dùng tín nhiệm.
2. Hệ thống phân phối tốt.
3. Công nghệ sản xuất tiên
tiến.
4. Hoạt động nghiên cứu và
phát triển mạnh.
5. Sức mạnh đàm phán mua
nguyên vật liệu đầu vào lớn.
6. Khả năng thiên phú về
việc cảm nhận mùi vị của chủ
doanh nghiệp.
7. Tiềm lực tài chính lớn.
8. Đội ngũ quản lý có kinh
nghiệm.

9. Chính sách tiền lương thu hút
nhân tài.
Những điểm yếu – W
1. Chưa khai thác hết
công suất của máy móc
thiết bị.
2. Quản lý nguyên vật
liệu tồn kho chưa hiệu
quả.
3. Hiệu quả hoạt
động Marketing chưa
cao.
4. Phong cách quản lý
kiểu gia đình vẫn còn tồn
tại.
Các cơ hội – O Chiến lược SO: kết hợp điểm
mạnh để tận dụng cơ hội
Chiến lược OW: khắc
phục điểm yếu để nắm
bắt cơ hội và tận dụng
12
1. Kinh tế trong nước phát
triển ổn định và thu nhập của
người dân ngày càng tăng.
2. Tiềm năng thị trường
bánh kẹo trong nước còn lớn.
3. Nhu cầu về thực phẩm
dinh dưỡng cao cấp ngày
càng cao.
4. Mở rộng thị trường xuất

khẩu khi Gia nhập WTO.
1. Chiến lược phát triển thị
trường. (S1, S2, S3, S4, S5,
S7+ O1, O2, O3, O4).
2. Chiến lược phát triển sản
phẩm mới. (S3, S4, S6, S7+
O1, O2, O3, O4,O5)
3. Chiến lược phát triển năng
lực quản lý và chất lượng
nguồn nhân lực. ( S8+O4)
cơ hội để hạn chế điểm
yếu
1. Chiến lược cải tiến
hoạt động Marketing.
(W1+O5)
2. Chiến lược nâng cao
năng lực sản xuất.
(W1+O1,O2, O4)
(*)
Các mối đe doạ - T
1. Sự thâm nhập thị trường của
đối thủ cạnh tranh mới từ nước
ngoài khi gia nhập
WTO.
2. Sự gia tăng đầu tư vào sản
xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực bánh kẹo trong nước.
3. Ảnh hưởng dịch cúm gia
cầm đối với nguồn nguyên

liệu đầu vào.
4. Sự di chuyển nguồn nhân lực
cao cấp sang các công ty nước
ngoài trong tình hình đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam tăng
cao.
Chiến lược ST: kết hợp điểm
mạnh để hạn chế và né tránh đe
doạ từ môi trường bên ngoài
1. Chiến lược khác biệt hoá
sản phẩm (S4, S6 + T1, T2).
2. Chiến lược nghiên cứu
nguồn nguyên liệu thay thế
(S4+S3).
3. Chiến lược phát triển công
nghệ mới
Chiến lược TW: khắc
phục điểm yếu, hạn chế
các đe doạ.
1. Chiến lược nhân sự
(W3 + T4)
Phần 3: Chiến lược đa dạng hóa của doanh nghiệp
Qua tìm hiểu phân tích SWOT ở trên, kết hợp các Điểm mạnh (Strength) cốt lõi: uy tín chất
lượng hàng đầu trong ngành thực phẩm, những tiềm lực nổi trội về tài chính cũng như khả năng
quản lý của Kinh Đô và cơ hội (Opportunity) từ môi trường bên ngoài (kinh tế Việt Nam đang
trên đà phát triển, Việt Nam gia nhập WTO…) chúng tôi xin phân tích chiến lược đa dạng hóa
mà cty Kinh Đô đã áp dụng để từ đó có cái nhìn rõ hơn về những thành công mà cty đạt được.
Với mục tiêu trở thành tập đoàn đa ngành hàng đầu Việt Nam, Kinh Đô đã thực hiện cả hai chiến
13
lược đa dạng hóa, mở rộng họat động sang các lĩnh vực hoạt động mới, đó là: Bán lẻ, Địa ốc và

Đầu tư tài chính.
1. Bán lẻ
- Những lĩnh vực bán lẻ mà Kinh Đô đang và sẽ tham gia, đó là: xây dựng và quản lý vận hành
+ các chuỗi siêu thị và hypermarket,
+ các chuỗi cửa hàng tiện lợi (convenient stores),
+ các chuỗi cửa hàng thực phẩm chuyên doanh và phục vụ thức ăn nhanh,
+ các trung tâm thương mại và shopping (complex, department stores),
+ các trung tâm phân phối, logistics hiện đại chuyên nghiệp và tiếp tục phát triển kênh phân phối
truyền thống.
- Trong thời gian tới, Kinh Đô sẽ hợp tác, liên doanh liên kết với các đối tác lớn nước ngoài để
xây dựng và phát triển các hệ thống tại Việt Nam; mua franchise các chuỗi cửa hàng có thương
hiệu nổi tiếng trên thế giới để phát triển; thông qua các nhà tư vấn hệ thống chuyên nghiệp nước
ngoài để tự xây dựng, vận hành thương hiệu cho các hệ thống của riêng Kinh Đô; tiến hành bán
franchise để mở rộng hệ thống không chỉ trong nước mà ra cả nước ngoài; tiếp tục tự mình phát
triển hệ thống phân phối truyền thống gồm chuỗi hơn 100.000 điểm bán lẻ phủ khắp toàn quốc.
- Cụ thể trong năm 2010, Kinh Đô đã bắt đầu xây dựng hệ thống fastfood và convenient stores
thông qua mua franchise và có những outlet đầu tiên. Mục tiêu trong 10 năm tới, sẽ xây dựng hệ
thống siêu thị và xây dựng hệ thống fastfood, tập trung vào hệ thống department stores. Tiếp
theo, mở rộng franchise các chuỗi fastfood và convenient stores, mở rộng hệ thống siêu thị và sẽ
phát triển mạnh các chuỗi convenient stores, fastfood, siêu thị, hypermarket.
- Bên cạnh mảng kinh doanh truyền thống là Thực phẩm, việc phát triển trong lĩnh vực Bán lẻ
này là một hình thức đa dạng hóa có liên kết, vẫn liên quan đến hoạt động chính về một số khâu
như sản xuất các loại bánh kẹo, kem và các thực phẩm từ sữa để cung ứng cho kênh phân phối là
chuỗi các hệ thống bán lẻ truyền thống và các cửa hàng, siêu thị… Với điều kiện thực hiện chiến
14
lược này là các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có cộng với sự thấu hiểu về thị trường qua các quá
trình nghiên cứu và phân tích để cho ra đời, phát triển và vận hành hệ thống siêu thị và các cửa
hàng tiện lợi, các tiệm ăn nhanh, khu mua sắm phức hợp và chuỗi nhà hàng. Bên cạnh đó Kinh
Đô có một đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, trung thành, có khả năng thích nghi cao và
đáng tin cậy. Sự đa dạng hóa sang lĩnh vực bán lẻ này sẽ góp phần ươm mầm và tạo mọi điều

kiện để thỏa mãn các nhu cầu và kỳ vọng trong công việc nhằm phát huy tính sáng tạo, sự toàn
tâm và lòng nhiệt huyết của nhân viên.
2. Địa ốc
- Cơ sở thực hiện: Trong giai đoạn phát triển của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, Việt Nam đã
chính thức trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO), cơ hội mang đến
cho các doanh nghiệp Việt Nam rất lớn. Trên cơ sở đó, với chiến lược trở thành Tập đoàn đa
ngành hàng đầu Việt Nam, Kinh Đô đã phát triển ngành địa ốc thông qua việc thành lập các
Công ty địa ốc có chức năng xây dựng, kinh doanh địa ốc, có đội ngũ nhân viên giàu kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và đầu tư dự án. Cùng với sự bảo lãnh, hỗ trợ của các ngân hàng
có uy tín trong nước, sự hợp tác đầu tư của các đối tác chiến lược, ngành địa ốc đã và đang khai
thác tối ưu các dự án tại Tp.Hồ Chí Minh.
- Trong giai đoạn đầu, Kinh Đô đẩy mạnh tìm kiếm và phát triển các dự án mang tính khả thi
cao cùng các đối tác quản lý thi công, đảm bảo triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh, mang
lại hiệu quả, tự tin trên bước đường phát triển, hướng tới tương lai.
- Mục tiêu phát triển: xây dựng hình ảnh thương hiệu đẳng cấp thông qua việc triển khai các dự
án; liên kết đối tác chiến lược, cùng hợp tác đầu tư, góp phần gia tăng giá trị dự án; khai thác và
nâng cao chuỗi giá trị thông qua các hoạt động giao dịch thương mại và dịch vụ cộng thêm; đảm
bảo khả năng sinh lợi liên tục và tiến độ tăng trưởng hàng năm.
- Kinh Đô Địa Ốc đã phát triển các dự án với các sản phẩm theo định hướng: Căn hộ cao cấp;
văn phòng cho thuê; căn hộ dịch vụ; trung tâm thương mại; khách sạn, khu nghỉ dưỡng và các
dịch vụ cộng thêm; khu đô thị hiện đại, kiểu mẫu
15
- Lợi ích từ việc đầu tư sang lĩnh vực kinh doanh địa ốc : Tạo ra giá trị gia tăng một cách bền
vững thông qua việc phát triển, sở hữu, quản lý, kinh doanh và khai thác các khách sạn, khu nghỉ
dưỡng, câu lạc bộ giải trí cao cấp, khu căn hộ phức hợp, cao ốc văn phòng, khu mua sắm và ưu
tiên cung cấp, hỗ trợ cơ sở vật chất cho các hoạt động thương mại của tập đoàn Kinh Đô và các
đối tác.
3. Tài chính - Đầu tư
Tài chính và đầu tư tài chính là một trong bốn lĩnh vực kinh doanh chiến lược mà Tập Đoàn
Kinh Đô hướng đến trong chiến lược phát triển dài hạn của mình. Trong tương lai, tài chính và

đầu tư tài chính đóng vài trò quan trọng trong việc hỗ trợ các mảng kinh doanh chiến lược khác
là thực phẩm, bán lẻ và địa ốc. Hoạt động đầu tư tài chính bao gồm: Đầu tư vốn vào các cty thực
phẩm cùng ngành; Đầu tư vốn vào lĩnh vực bất động sản; Đầu tư vào các đối tác chiến lược; Đầu
tư tài chính vào chứng khoán niêm yết trên thị trường và đầu tư kinh trong trong lĩnh vực ngân
hàng. Thông qua việc mua bán và sáp nhập (M&A), Cty tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư vào các
cty trong ngành thực phẩm có tiềm năng, có thị trường, có quy mô vừa phải và có mong ước
niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Việc sáp nhập NKD và KIDO vào KDC là một
bước khẳng định cho việc hiện thực hóa chiến lược của Cty.
Hiện tại hoạt động đầu tư tài chính được tập trung vào hai lĩnh vực chính đó là đầu tư vào các
công ty thực phẩm và góp vốn vào các dự án bất động sản tiềm năng. Lợi nhuận có được từ đầu
tư vào các dự án bất động sản sẽ được chuyển sang đầu tư thực phẩm. Do vậy, có thể nói, hoạt
động đầu tư tài chính tập trung vào ngành thực phẩm và tạo thành nền tảng gắn liền với sự phát
triển của Kinh Đô. Bên cạnh đó, Tập đoàn Kinh Đô cũng tìm kiếm cơ hội hợp tác với công ty
quản lý quỹ có năng lực và kinh nghiệm nhằm hiện thực hóa các cơ hội đầu tư và tối ưu hóa giá
trị các khoản đầu tư của Tập đoàn nói chung và của từng cty thành viên nói riêng.
Lợi ích của việc đa dạng hóa sang lĩnh vực đầu tư tài chính:
- Tạo ra giá trị gia tăng một cách bền vững cho các công ty của tập đoàn, các đối tác, khách hàng
doanh nghiệp và người tiêu dùng thông qua các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
và đầu tư như quản lý quỹ và mua bán, sáp nhập.
16
- Với cổ đông, sứ mệnh của Kinh Đô không chỉ dừng ở việc mang lại mức lợi nhuận tối đa trong
dài hạn mà còn thực hiện tốt việc quản lý rủi ro từ đó làm cho cổ đông an tâm với những khoản
đầu tư của họ.
Phần 4: Phương hướng phát triển
Cty Kinh Đô chính thức kích hoạt hoạt động kinh doanh theo thể chế hóa tổ chức vận hành để tối
ưu hóa, đồng bộ hóa và minh bạch hóa các hoạt động kinh doanh, đầu tư sao cho cả tổ chức đạt
được chiến lược tăng trưởng một cách nhanh nhất,bền vững nhất và hiệu quả nhất. Nhìn về lâu
dài, Kinh Đô có đội ngũ quản trị cấp cao và cấp trung được tập hợp từ nội tại và bên ngoài đã và
sẽ tiếp tục tạo nên một sức mạnh ưu việt với khả năng hiểu thấu đáo về thị trường và người tiêu
dùng cũng như có kinh nghiệm trong những thao tác ngoài thị trường. Tất cả những kinh nghiệm

này kết hợp với các hệ thống thông tin thị trường được tập hợp để hiện thực hóa được chiến lược.
Kết quả chính là tạo dựng được một Best Company có khả năng tạo nên sự khác biệt không dễ
lặp lại. Trong năm 2011, với tư thế đã sẵn sàng, Cty sẽ triển khai tiếp phần mềm cho Demand
Planning và S&OP. Quan trọng hơn, cty đã thiết kế xong và sẽ triển khai hệ thống quản chế,nâng
cấp hệ thống kiểm soát nội bộ cho toàn bộ tổ chức với mục đích bảo vệ quyền lợi cổ đông thông
qua các quy trình, quy chế, hệ thống kiểm soát hoạt động và thông tin, chế độ phân quyền và
trách nhiệm để từ đó mọi người tuân thủ thực hiện công việc theo đúng cách phải làm, đồng thời
triển khai một số dự án trọng điểm để tạo tăng trưởng nhanh và khác biệt không chỉ cho năm
2011 và những năm sau đó. Đây chính là điểm nhấn của năm 2011.
Với nền móng đã có, Kinh Đô sẽ tiếp tục:
• Mở rộng thêm độ phủ
• Cơ cấu lại danh mục sản phẩm
• Thiết kế lại và triển khai hệ thống phân phối mới
• Hợp lý hóa quy trình kiểm soát chất lượng trong suốt chuỗi giá trị
17
• Xây dựng các KPIs để đo lường và giám sát kết quả kinh doanh và hiệu quả khai thác tài
sản ở từng thời điểm khác nhau trong năm.
Các hoạt động trong năm 2011 sẽ hết sức quan trọng trong công cuộc tạo nên năng lực cạnh
tranh lâu dài cho Kinh Đô để trở thành một Better Company. Năm 2011, tiếp tục thực hiện các
định hướng đã vạch ra, đồng thời kiên trì mục tiêu tăng trưởng một cách ổn định, Kinh Đô chủ
động nắm bắt cơ hội trong giai đoạn phục hồi của nền kinh tế, tạo nền móng vững chắc cho
tương lai và khẳng định vị trí là Cty thực phẩm hàng đầu.
KẾT LUẬN
Qua bài tiểu luận với đề tài “ Tìm hiểu và đánh giá chiến lược đa dạng hóa của tập đoàn Kinh
Đô ”, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu về một trong những thương hiệu hàng đầu Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay. Chiến lược đa dạng hóa mà Kinh Đô đang thực hiện cũng là chiến lược đang
được áp dụng bởi rất nhiều các doanh nghiệp lớn trong nước tuy nhiên mức độ thành công lại
phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp tiến hành và tiềm lực tài chính cũng như nhân lực của bản
thân mỗi doanh nghiệp. Kể từ khi trở thành mô hình tập đoàn đến nay thì Kinh Đô đã cho thấy
sự đúng đắn trong con đường đi mà mình đã lựa chọn. Công ty không đa dạng hóa một cách tràn

lan mà có một sự chọn lọc kỹ càng những lĩnh vực phù hợp nhất với mình để dễ dàng trong việc
thực hiện và quản lý nhằm đạt được hiệu quả. Bằng chứng rõ nét nhất là việc tốc độ tăng trưởng
bình quân hàng năm của Kinh Đô khoảng 15%. Mặc dù trong những năm qua, tình hình thị
trường nguyên vật liệu đầu vào luôn biến động tăng bất thường nhưng Kinh Đô vẫn duy trì
được mức lợi nhuận sau thuế mong muốn từ 11 – 12%. Điều này có được là nhờ những nỗ lực
không biết mệt mỏi của toàn bộ ban lãnh đạo và nhân viên tập đoàn nhằm đáp ứng những nhu
cầu đang không ngừng thay đổi trong thời đại ngày nay.
Cạnh tranh tại thị trường Việt Nam đang diễn ra vô cùng gay gắt với rất nhiều các doanh nghiệp
đang thành lập từng ngày ở tất cả các lĩnh vực. Kinh Đô đang đứng trước thách thức rất lớn khi
đã thâm nhập vào những lĩnh vực mới vốn đã là sân nhà của rất nhiều các tên tuổi lớn tuy nhiên
đây cũng là thời cơ lớn mà Kinh Đô không thể bỏ qua. Có thể khẳng định chắc chắn rằng nếu
vượt qua giai đoạn ban đầu gia nhập các thị trường mới vốn rất khó khăn thì Tập đoàn Kinh Đô
18
sẽ thu được những thành tựu vượt trội sau này. Cuối cùng con thuyền kinh tế Việt Nam có thể đi
lên được hay không giữa vô vàn thách thức từ thị trường quốc tế thì các tập đoàn nội địa nói
chung và Kinh Đô nói riêng sẽ lĩnh vai trò đầu tàu trong công cuộc phát triển kinh tế này để đưa
Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020 như Chính phủ đã đề ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Slides của cô Nguyễn Thu Trang, Khoa Quản trị kinh doanh, Đại học Ngoại Thương
2. Giáo trình Quản trị chiến lược, Đại học Kinh tế quốc dân
3. Các tài liệu trên Internet:
 Nguồn : trang web chính thức của tập đoàn Kinh Đô: /> /> />nhuan.html
 /> />tu.htm

19

×