Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

quản lý và sử dụng tscđ một cách hợp lý và đúng công suất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.97 KB, 28 trang )

1
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cạnh tranh là một yếu tố không thể
thiếu, nó là nhân tố quan trọng để thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng tự đổi mới
và hoàn thiện mình, bởi không thắng trong cạnh tranh thì cũng không thể có được chỗ
đứng vững chắc trên thị trường. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải làm tốt công tác quản
lý đặc biệt là quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp mình.
Thời gian ba tuần thực tập tổng hợp tại Phòng Tài Chính - Kế Toán của Công
ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của
các cô, các anh chị trong Phòng, cũng như sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn,
em đã tìm hiểu về tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời,
em đã nhận thức được thêm nhiều về tầm quan trọng của Tài sản cố định trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tài sản cố định (TSCĐ) giữ vai trò rất quan trọng, nó chiếm phần lớn vốn của
doanh nghiệp và là một trong các yếu tố của quá trình sản xuất. Vai trò của tài sản cố
định và tốc độ tăng tài sản cố định trong phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
quyết định yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định.
Việc tổ chức tốt công tác hạch toán giúp doanh nghiệp theo dõi, nắm chắc tình hình
tăng giảm tài sản cố định về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và hao mòn tài sản
cố định. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý và sử dụng TSCĐ một
cách hợp lý và đúng công suất, góp phần phát triển sản xuất, thu hồi nhanh vốn đầu
tư để tái sản xuất, trang bị thêm và đổi mới không ngừng TSCĐ.
Báo cáo tổng hợp của em có những nội dung sau:
1
2
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội
• Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 2 HÀ
NỘI
• Địa chỉ: 125 Nguyễn Huy Tưởng - Thanh Xuân - Hà Nội


• Loại hình Công ty: Công ty Cổ Phần
• Giấy phép đăng ký kinh doanh: Số 0103008158 Đăng ký lần đầu, ngày 08
tháng 06 năm 2005 (Chuyển đổi (CPH) từ DNNN theo quyết định số: 2790/QĐ - UB
Ngày 11 tháng 05 năm 2005 của UBND TP Hà Nội.
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty :Lĩnh vực kinh doanh của công ty
là cầu, đường, hè và hệ thống tổ chức giao thông (biển báo, đảo giao thông, sơn kẻ
đường, giải phân cách luồng đường, thiết bị giao thông vận tải), các công trình giao
thông, hạ tầng đô thị (cấp thoát nước, chiếu sáng, hè đường ) dân dụng, công
nghiệp, bưu điện; quản lý công trình hạ tầng giao thông đô thị, duy tu duy trì, thi
công cơ giới trên địa bàn công ty quản lý.
Địa bàn hoạt động chính của Công ty là khu vực phía Tây và Tây Nam Thành
Phố Hà Nội bao gồm các Quận Thanh Xuân, Cầu Giấy, một phần Hoàng Mai, Tây Hồ
và các Huyện Từ Liêm, Thanh Trì với tổng số 1.698.581 m
2
mặt đường; 379.370 m
2
hè và 29 cây cầu.
• Quy mô của công ty ( tổng số vốn và lao động của công ty)
Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà Nội là một công ty có quy mô vừa và
nhỏ với số vốn là 13.500.000.000 đồng. Số lao động của công ty là : 245 người
• Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
2
3
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty:
GIÁM ĐỐC
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật
Phòng Kế hoạch tổng hợp
Phòng Quản lý giao thông

Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
XN Quản lý cầu đường số 21
XN Quản lý cầu đường số 22
XN Quản lý cầu đường số 23
XN Xây dựng GTĐT
XN
Thi công cơ giới
Ban kinh doanh dịch vụ
3
4
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo
phương pháp tập trung và có phân công phụ trách cụ thể trực tiếp như :
- Giám đốc: Phụ trách chung, phụ trách phòng Kế toán- Tài chính Công ty,
đồng thời trực tiếp chỉ đạo chung các phòng, ban, các Xí nghiệp
- Phó giám đốc: Phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo phòng Kế
hoạch tổng hợp kinh doanh, trực tiếp chỉ đạo các Xí nghiệp xây lắp, Ban kinh doanh
dịch vụ.
- Phó giám đốc: Phụ trách tổ chức, trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức hành chính
và các Xí nghiệp duy tu duy trì.
- Phòng Kế hoạch tổng hợp kinh doanh: Trực tiếp khâu kế hoạch kinh doanh
của Công ty đồng thời chỉ đạo sản xuất các Xí nghiệp xây lắp,trung đại tu.
- Phòng Quản lý giao thông: Trực tiếp theo dõi quản lý công tác duy tu duy trì
của Công ty và chỉ đạo sản xuất các Xí nghiệp duy tu duy trì.
- Phòng Kế Toán - Tài chính: Trực tiếp phụ trách phần hành kế toán, tài chính
của Công ty cũng như giám sát theo dõi phần hành chính kế toán đơn lẻ tại các xí
nghiệp trực thuộc.
- Phòng Tổ chức hành chính: Theo dõi tổ chức khâu nhân lực sản xuất, tổ chức
cán bộ quản lý, nghiệp vụ; phụ trách về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội

và quản lý nghiệp vụ hành chính, bảo vệ doanh nghiệp.
Các Xí nghiệp thành viên : Trực tiếp tham gia hoạt động SXKD theo chức năng
nhiệm vụ được Công ty giao.
Mỗi phòng có một chức năng, nhiệm vụ riêng nó phù hợp với các chuyên
nghành riêng, chuyên nghành kế toán doanh nghiệp thương mại của Trường Đại Học
Thương Mại phù hợp với phòng kế toán- tài chính và ở cương vị làm nhân viên
phòng kế toán.
2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế toán, quan hệ tổ chức và công tác giữa
phòng kế toán với các cấp, các bộ phận khác trong doanh nghiệp.
4
5
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
• Chức năng.
Phòng kế toán giúp cho ban giám độc điều hành và quản lý các hoạt động của
các xí nghiệp,liên quan đến vấn đề tài chình
• Nhiệm Vụ.
- Phòng kế toán cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các tài liệu về tình hình
cung ứng, dự trữ, sử dụng tài sản từng loại ( tài sản cố định, tài sản lưu động) trong
quan hệ với nguồn hình thành từng laọi tài sản đó, góp phần bảo vệ tài sản và sử dụng
hợp lý tài sản của đơn vị hạch Toán, khai thác khả năng tiềm tàng của tài sản.
- Giám sát tình hình kinh doanh của công ty, tình hình sử dụng nguồn kinh phí
của các đơn vị sự nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả nguồn
vốn cấp phát. Trên cơ sở thực hiện luật pháp và các chế độ thể lệ hiện hành
- Theo dõi tình hình huy động và sử dụng các nguồn tài sản do liên kết kinh tế,
giám sát tình hình thực hiện các hợp đồng kinh tế, các nghĩa vụ với Nhà nước, với
cáp trên, với các đơn vị bạn.
• Quan hệ tổ chức và công tác giữa phòng kế toán với các cấp, các bộ phận
khác trong công ty.
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng Quản lý giao thông
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Tổ chức hành chính
5
6
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ hỗ trợ
Thông tin phản hồi
3. Đặc điểm nhân lực kế toán của Công ty cổ phần công trình giao thông 2 Hà
Nội.
- Tổng số nhân viên kế toán: 16 người trong đó
+ Trên đại học: không có.
+ Đại học: 16
+ Cao đắng: không có
+ Trung cấp: không có
+ Chưa qua đào tạo: không có
Ở bất kỳ trình độ nào người kế toán cũng đòi hỏi phải có một phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp, trung thực, liêm kiết, có ý thức chấp hành kỷ luật, có chuyên môn
nghiệp vụ kế toán.
Năng lực của nhân viên kế toán tốt nghiệp Đại Học với các nhân viên ở trình độ
khác là được đào tạo về chuyên môn sâu hơn nên khả năng xử lý thông tin, khả năng
đánh giá vấn đề, khả năng giải quyết vấn đề nhậy bén hơn.
4. Yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp công tác và kinh
nghiệm của một người làm kế toán ở trình độ đại học.
• Yêu cầu về phẩm chất. kế toán ở trình độ đại học cần phải có là tính trung
thực, khách quan, chính xác, có ý thức đạo đức nghề nghiệp.
6
7
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4

• Yêu cầu về kiến thức. kế toán ở trình độ đại học cần phải có là nắm được
những kiến thức kế toán cơ bản, nắm vững kiến thức chuyên nghành, nắm vũng mục
tiêu công việc.
• Yêu cầu về kỹ năng làm việc. Có óc quan sát, kỹ năng xây dựng kế hoạch,
khả năng quản lý, tạo việc lám cho mình và cho người khác, làm việc độc lập ham
học hỏi.
• Yêu cầu về phương pháp làm việc.Chấp hành đúng nội quy quy chế của công
ty, biết sắp sếp bố trí công việc khoa học theo một trình tự cụ thể.
• Yêu cầu về kinh nghiệm. Nắm vững kiến thức cơ bản, nắm vững kiến thức
chuyên nghành
5. Đánh giá kết quả đạt được về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng, phương pháp
công tác và kinh nghiệm của một người làm kế toán trong quá trình học tập của
bản thân.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2
Hà Nội . Đối chiếu với các yêu cầu về phẩm chất, kiến thức, kỹ năng và phương
pháp công tác của một người làm kế toán ở trình độ đại học , em tự đánh giá quá trình
và kết quả học tập của mình về chuyên nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương
mại nói chung và bản thân mình nói riêng. ở nhà Trường.trong suốt quá trình học tập
tại Trương Đại học Thương Mại em đã học được về phẩm chất, phẩm chất, kỹ năng
của một người kế toán trong doanh nghiệp thương mại. Những kiến thức này sẽ giúp
em rất nhiều trong công việc. Em rất tự hào vì mình đã là sinh viên của trường Đại
học Thương Mại và em cũng luôn cảm ơn các thấy, các cô đã tận tình dạy bảo cho
chúng em để chúng em có thể vững bước trên đường đời. Bên cạnh những kiến thức
đã học được trong Trường chúng em còn thiếu những kiến thức về thực tế
6. Góp ý của sinh viên về việc sửa chỉnh, bổ sung mục tiêu đào tạo chuyên
nghành kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại ở trường Đại học Thương
Mại.
7
8
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4

Chuyên nghành kế toán doanh nghiệp thương mại ở trường Đại Học Thương
Mại được các thầy cô giảng dậy rất tận tình xong em cảm thấy nhà trường nên luôn
song song lý thuyết với thực tế để sinh viên rễ ràng tiếp nhận kiến thức và nên tăng
thêm số tiết học chuyên nghành để khi ra thực tế chúng em sẽ có thêm nhiều kiến
thức và kinh nghiệm, có thể làm việc một cách có hiệu quả hơn.Có được như vậy em
nghĩ sinh viên trường Đại học Thương Mại sẽ làm tốt chuyên nghành kế toán của
mình khi ra trường
7. Công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế doanh nghiệp và thống kê của
công ty.
7.1. Công tác kế toán.
Bộ máy kế toán Công ty Công trình giao thông 2 Hà Nội được tổ chức hạch
toán theo hình thức tập trung. Nhưng có phân chia theo mảng, đó là mảng theo dõi
hạch toán tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp, chủ yếu là ở dưới các Xí nghiệp trực
thuộc và mảng hạch toán tổng hợp tập trung trên phòng Kế toán Công ty. Tuy
nhiên giữa Xí nghiệp và Công ty thống nhất quan hệ hạch toán báo sổ để thống
nhất một hệ thống sổ sách báo biểu là phòng Kế toán Công ty.
• Tổ chức bộ máy kế toán:
Tại phòng kế toán có 06 cán bộ phụ trách kế toán:
+ Trưởng phòng Kế toán - Tài chính phụ trách chung.
+ 01 Phó phòng đảm trách khâu hạch toán, theo dõi vật tư, Tài sản cố định
và chi phí giá thành công trình.
+ 01 cán bộ đảm trách hạch toán Tổng hợp, theo dõi công nợ nội bộ với các
Xí nghiệp trực thuộc.
+ 01 cán bộ đảm trách công tác thanh toán với khách hàng và theo dõi giao
dịch với khách hàng
+ 01 cán bộ đảm trách theo dõi Thuế
+ 01 cán bộ Thủ quỹ và theo dõi thanh toán Bảo hiểm
Dưới các Xí nghiệp trực thuộc bố trí 02 kế toán: 01 kế toán theo dõi hạch toán
chi tiết vật tư sử dụng các công trình và thanh toán lương cho CBCNV, 01 Kế toán
đảm trách tổng hợp và thanh toán, báo sổ các chi phí sản xuất hàng tháng từng công

8
9
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
trình về phòng Kế toán, riêng Ban Dịch vụ, xưởng sản xuất Bê tông atphal trực tiếp
phòng Kế toán theo dõi hạch toán.
Như vậy bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức liên hoàn từ Xí nghiệp lên
phòng Kế toán Công ty gồm 16 cán bộ kế toán và được dựng thành mô hình như sau:
Mô hình sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty như sau:
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán ngân hàng
Kế toán vật liệu TSCĐ
Kế toán BHXH kiêm thủ quỹ
NV Kế toán XN 21
NV Kế toán XN 22
NV Kế toán XN 23
NV Kế toán XD GTĐT
NV Kế toán XN TCCG

Quan hệ trực tiếp
Quan hệ đối chiếu
• Các chính sách kế toán của công ty.
- Chuẩn mực kế toán công ty áp dụng: Công ty áp dụng hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam.
- Chế độ kế toán Công ty áp dụng.
Công ty ngoài việc áp dụng các Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, còn tùy
vào điều kiện thực tế của Công ty để xây dựng tài khoản cấp 2 phù hợp.
+ Công ty hạch toán theo kỳ kế toán năm. (Từ 1/1 đến 31/12)

9
10
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
+ Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty là các
vật tư, hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất thi công. Kế toán chi tiết hàng tồn
kho sử dụng phương pháp thẻ song song để kế toán chi tiết cả về giá trị và hiện vật.
+ Phương pháp trị giá vốn hàng xuất kho được tính theo phương pháp nhập
trước, xuất trước.
+ Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp khấu hao đường thẳng.
- Hệ thống sổ kế toán Công ty áp dụng.
Trình tự ghi sổ kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty
CHỨNG TỪ GỐC
Sổ (thẻ)
Hạch toán chi tiết
Sổ quỹ
CTGS
SỔ CÁI
Bảng cân đối TK
Báo cáo kế toán
Sổ
đăng ký
CTGS
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
10
11
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Ghi chú:


: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
: Ghi cuối tháng hoặc cuối quý
: Quan hệ đối chiếu
• Tổng quan về kế toán theo các nội dung trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty.
Công ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội là doanh ngiệp xây dựng
cầu đường, duy tu, bảo dưỡng… do vậy việc tiết kiệm chi phí là một việc làm cực ký
quan trọng góp phần tăng lợi nhuận cho Công ty cụ thể, để hệ thống chi phí có hiệu
quả công ty phải xây dựng chiến lược phân bổ chi phí, phân bổ khẩu hao tài sản cố
định một cách hợp lý, tiết kiệm chi phí điện nước chi phí nhân công. còn trong tiết
kiệm nguyên vật liệu công ty cần tính toán sao cho nguyên vật liệu dự trữ hợp lý, nếu
nguyên vật liệu là mùa vụ khi khan hiếm có thể tìm kiếm các nguyên vật liệu khác
thay thế để giám chi phí… Trong việc quản lý doanh nghiệp cần tinh giảm gọn nhẹ
bộ máy quản lý, sao cho vẫn đảm bảo công việc một cách hiệu quả mà tiết kiệm được
chi phí nhân sự.
Như vậy để tăng lợi nhuận công ty có những chiến lược ngắn hạn để chủ động
trong việc nhân sự cũng như tiết kiệm tối đa các chi phí.
7.2. công tác tài chính của công ty
- Tình hình tài sản của công ty.Tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn
- Nguồn vốn của công ty. Nguồn vốn của Công ty Cổ Phần Công Trình Giao
Thông 2 Hà Nội được hình thành từ hai loại đó là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở
hữu
- Tình hình thanh toán với ngân sách Nhà nước.Công ty hàng năm hàng tháng
đều nộp đủ tiền thuế cho Nhà Nước không nợ đọng.
- Công tác kiếm tra, kiểm soát của công ty. gồm có ban giám đốc và các kiểm
toán viên nội bộ nhằm phát hiện những gian lận và chộm cắp. Báo cáo chính xác về
nhwnhx tài sản như tiền, hành tồn kho và tài sản cố định, cũng như việc đối chiếu
11
12
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4

thường xuyên giữa sổ sách của xí nghiệp với sổ sách kế toán giúp nhanh chóng tìm ra
chênh lệch giữa số trên sổ và số thực tế do đó giúp nhanh chóng phát hiện gian lận.
7.3. Công tác phân tích kinh tế của công ty.
Công ty Cổ phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội là một doanh nghiệp có
tình hình tài chính tương đối tốt với số vốn là 13.500.000.000 đ. Trong giai đoạn hiện
nay công ty đã và đang đầu tư trang thiết bị thi công điều đó chứng tỏ Công Ty Cổ
Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội đang trong qua trình phát triển, đầu tư vào tài
sản cố định để cải tiến ký thuật và mở rộng công tác kinh doanh. Đồng thời công ty
luôn chú trọng việc tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có
trình độ chuyên môn, kỹ năng làm việc tốt. Đây là nguồn nhân lực để quản lý và điều
hành máy móc… Tất cả những điều đó là sự chứng minh và khẳng định vị thế trên thị
trường. Công ty Cổ phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội luôn đặt phương châm uy
tín, chất lượng và hiệu quả với tất cả bạn hàng. Do đó trong giai đoạn hiện nay lợi
nhuận của Công Ty Công trình Giao Thông 2 chưa thực sự cao. Sở dĩ như vậy là vì
Công ty Cổ phần Công trình Giao thông 2 là một doanh nghiệp mới hoàn thiện cổ
phần hóa, do thay đổi cơ chế quản lý, sự thay đổi số lao động là tương đối lớn. Tuy
nhiên Công Ty Cổ Phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội luôn khẳng định vị thê và
có những bước bứt phá đáng kể, đã tham gia được rất nhiều các gói thầu lớn. Sự tinh
giảm biên chế làm cho bộ máy gọn nhẹ, công việc hiệu quả hơn rất nhiều, tiết kiệm
chi phí cho công ty. Đặc biệt Công ty làm rất tốt nghĩ vụ với nhà nước: Không nợ
thuế, Tuy nhiên phảI thu của khách hàng vẫn còn tương đối cao, vay nợ và phải trả
cho người bán là rất ít điều đó cho thấy hoạt động tài chính của doanh nghiệp là tốt.
Tuy nhiên vẫn chưa thực sự hiệu quả do chưa thực hiện tốt chiếm dụng vốn của
khách hàng. Nợ phải thu của các năm trước vaanc còn. Doanh thu có sự gia tăng
trong các năm. Điều đó thể hiện hoạt động kinh doanh có triển vọng hàng tồn kho
chiếm tỷ lệ thấp. Như vậy xét về tổng thể cho thấy Công ty Cổ Phần Công Trình Giao
Thông 2 đang trên đà hoạt động tốt tình hình tài chính tương đối tốt và có thể phát
triển hơn nữa trong tương lai.
7.4. Công tác thông kê của công ty.
Công ty Cổ Phần Công trình Giao Thông 2 Hà Nội là một công ty chủ yếu là

xây dựng hạ tầng đô thị, các công trình giao thông như đường, giải phân cách luồng
12
13
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
đường… Nên công tác thống kê Công ty là do bộ phận kế toán. Kế toán tập hợp các
số liệu để báo cáo.
Các nội dung và chỉ tiêu thống kê của công ty.
Thống kê về hàng hóa và dịch vụ
Thống kê nguyên vật liệu
Thống kê tình hình thu chi tài chính
Thống kê tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận …
Công tác thống kê giúp cho ban giám độc công ty lắm bắt được các thông tin về
tình hình của công ty để kịp thời có các phương án giải quyết giúp cho công ty ngày
càng phát triển.
7.5. Đánh giá chung.
7.5.1. Đánh giá về công tác kế toán của công ty.
- Ưu điểm.
+ Công ty Cổ phần Công Trình Giao Thông 2 Hà Nội có một đội ngũ kế toán
có trình độ, có kinh nghiệm vững vàng, nhiệt tình trong công việc, phân công công
việc đúng chuyên môn.
+ Việc lập chứng từ và nhập dữ liệu vào máy vi tính là một phương pháp hiện
đại, tiết kiệm thời gian, chi phí cho việc ghi chép thủ công vào các sổ, thẻ có liên
quan và đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ cái, Bảng tổng hợp chi tiết Đồng
thời phải cộng các số liệu phát sinh (tổng số dư Nợ và tổng số dư Có phải bằng
nhau…) việc này rất dễ gây ra sai sót.
- Nhược điểm.
+ Hạch toán ban đầu:Trường hợp nếu một cán bộ kế toán sửa chữa số liệu
chứng từ trên phần mềm mà chưa kịp thời thông báo lại với các cán bộ kế toán khác,
sẽ làm thay đổi các số liệu đối ứng, gây ảnh hưởng đến phần kế toán của các cán bộ
kế toán khác.

+ ứng dụng công nghệ thông tin: Sử dụng phần mềm máy vi tính đòi hỏi nhân
viên kế toán phải có trình độ và kỹ năng thành thạo để ghi chép đúng cũng như xử lý
tình huống kịp thời.
+ Về kế toán tài sản cố định:
13
14
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Tài sản cố định có nhiều loại như máy móc, phương tiện vận tải… có đặc điểm
và yêu cầu quản lý khác nhau vì vậy công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định
phải được chi tiết cho từng loại tài sản cố định.
Công ty phân loại tài sản cố định theo nguồn hình thành và theo đặc trưng kỹ
thuật. Với cách phân loại này, Công ty chỉ quản lý được tài sản cố định về mặt giá trị
và đặc tính kỹ thuật mà chưa theo dõi, quản lý về mức độ khấu hao của từng loại tài
sản cố định.
Tài sản cố định khi đưa vào sử dụng nên có các dòng phản ánh ngày đưa vào sử
dụng, nguyên giá và số tháng khấu hao để bộ phận sử dụng biết rõ về giá trị của tài
sản cố định, để tiện cho công tác quản lý và bảo quản tài sản cố định.
7.5.2.Đánh giá về công tác tài chính của công ty.
- Ưu điểm.
Hoạt động tài chính của Công ty tiếp tục được giữ vững, lành mạnh, các công
trình thi công năm 2007 được quyết toán gọn, do đó góp phần giữ được uy tín trên thị
trường. Doanh thu đạt 93.5% so với sản lượng. Với kết quả này hoạt động tài chính
của Công ty có lãi đến 240.054.793 đồng.
-Nhược điểm.
+ Bên cạnh những mặt tích cực về tài chính công ty còn một số hạn chế đó là
nợ khó đòi từ những năm trước cón lại, Công ty sẽ tiếp tục thu hồi để tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
7.5.3. Đánh giá về công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty
- Ưu điểm.
Công tác phân tích hoạt động kinh tế của Công ty đã phản ánh chính xác hoạt

động sản xuất kinh doanh Công ty phát hiện những lãng phí thiệt hại xảy ra, những
việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh, đưa ra những
phương án phù hợp để Công ty giám tối đa chi phí và tăng doanh thu.
-Nhược điểm.
14
15
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Công tác phân tích kinh tế của công ty chưa thực sự hiệu quả chưa đánh giá
được sự tác động của bên ngoài đối với việc sản xuất kinh doanh đặc biệt là trong
những năm gần đây, sự biến động của giá cả thị trường rất lớn đã làm tăng chi phí sản
xuất, giám lợi nhuận
7.5.4. Đánh giá công tác thống kê của Công ty.
- Ưu điểm.
Kế toán đã tập hợp đầy đủ các phát sinh trong ngày báo cáo với ban giám độc
đê có những phương án kịp thời thời giúp cho Công ty có những quyết định đúng đắn
để giám thiểu sự rủi ro.
-Nhược điểm.
Khi tập hợp nhiều chi tiết trên cùng một báo cáo tổng hợp sẽ rất rễ dẫn đến sai
sót, vì vậy đòi hỏi người kế toán phảI cản then.
8, Đăng ký viết chuyên đề tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập tổng hợp tại Phòng Tài Chính - Kế Toán của Công ty Cổ phần
Công trình Giao Thông 2 Hà Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cô, các
anh chị trong Phòng, cũng như sự hướng dẫn của Thầy giáo hướng dẫn, em đã tìm
hiểu về tình hình tổ chức thực hiện công tác kế toán tại Công ty. Đồng thời, em đã
nhận thức được thêm nhiều về tầm quan trọng của Tài sản cố định trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Em xin đăng ký tên đề tài “Hoàn thiện phương
pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ phần Công trình
giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam“ làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
9. Đăng ký viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp.

Căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện viết luận văn, chuyên đề tốt nghiệp. Em xin đăng
ký làm:
- Đăng ký làm luận văn
- Đăng ký làm chuyên đề
X
15
16
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
16
17
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
KẾT LUẬN
Qua ba tuần thực tập tổng hợp tại Công ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà
Nội được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô, các anh chị trong phòng Kế toán - Tài
chính, cũng như sự giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn, cộng thêm sự cố gắng của bản
thân, em đã nhận thức được tầm quan trọng và tính tham mưu của Phòng Kế toán –
Tài chính đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Vì thời gian thực tập tổng hợp có hạn cùng với những hiểu biết về kế toán tổng
hợp còn hạn chế nên báo cáo của em còn sơ sài và khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để Chuyên đề tốt nghiệp đề tài Hoàn
thiện phương pháp kế toán Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Công ty Cổ
phần công trình giao thông 2 Hà Nội trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn
mực kế toán Việt Nam của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Ths Trần Hải Long người đã trực tiếp
hướng dẫn em, cảm ơn các cô, các anh chị trong phòng Kế toán - Tài chính của Công
ty Cổ phần Công trình giao thông 2 Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em thực hiện được
bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
17
18
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4

NHẬN XÉT CỦA KẾ TOÁN TRƯỞNG CÔNG TY
















18
19
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN















19
20
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
20
21
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
2. Thực tế tổ chức thực hiện công tác kế toán
2.1. Tổ chức hạch toán ban đầu
a) Hệ thống chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty:
Hệ thống chứng từ công ty đang sử dụng là hệ thống chứng từ theo Quyết định
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Hệ thống chứng từ được phân loại theo nội dung kinh tế bao gồm:
Chứng từ quỹ: Chứng từ quỹ là những chứng từ phản ánh việc thu chi tiền
mặt tại quỹ bao gồm: Phiếu thu; Phiếu chi; Giấy đề nghị tạm ứng; Giấy thanh toán
tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ ngân hàng: là những chứng từ có liên quan đến việc giao dịch với
ngân hàng bao gồm: Bảng kê nộp tiền vào ngân hàng; Ủy nhiệm thu; Ủy nhiệm chi;
Séc chuyển khoản.
21
22
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Chứng từ vật tư: là những chứng từ liên quan đến nghiệp vụ nhập xuất tồn
nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Bao gồm: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên
bản kiểm nghiệm; Biên bản bàn giao vật tư; Biên bản kiểm kê vật tư.
Chứng từ tiền lương: là những chứng từ liên quan đến việc tính toán lương

cho người lao động. Bao gồm: Bảng chấm công; Phiếu nghỉ hưởng BHXH; Bảng
thanh toán BHXH; Hợp đồng giao khoán; Phiếu xác nhận sản lượng công việc hoàn
thành; Bảng tính lương (do kế toán tại các công trường tính); Bảng tính và phân bổ
lương và BHXH (do kế toán tại phòng kế toán công ty làm).
Chứng từ TSCĐ: là các chứng từ theo dõi tình hình biến động về số lượng,
chất lượng và giá trị của TSCĐ. Giám đốc chặt chẽ tình hình sử dụng, thanh lý và sửa
chữa lớn TSCĐ. Bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ; Biên bản thanh lý TSCĐ; Biên
bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành; Biên bản đánh giá lại TSCĐ; Biên
bản kiểm kê TSCĐ; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ cho bộ phận, công trình.
Chứng từ bán hàng: là những chứng từ phản ánh việc bàn giao công trình,
chính thức xác nhận doanh thu. Bao gồm: Hoá đơn giá trị gia tăng; Biên bản bàn
giao công trình hoàn thành; Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành;Hồ sơ quyết
toán, Biên bản thanh lý hợp đồng, ngoài ra còn một số chứng từ khác
b) Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của Công ty đều
phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải thể hiện đúng Luật định và chế độ kế toán.
Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng
từ llập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung bằng máy tính,
hoặc viết lồng bằng giấy than.
Trình tự luân chuyển chứng từ:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc Công
ty ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có
22
23
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm
kế toán;

- Khóa sổ , cộng sổ, in ra giấy và đóng thành quyển để lưu trữ, bảo quản chứng từ
kế toán.
Ưu, nhược điểm của việc lập và luân chuyển chứng từ kế toán của Công
ty:
2.2. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại Công ty
a) Danh mục các tài khoản tổng hợp, chi tiết áp dụng tại Công ty:
Công ty sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán doanh nghiệp trong Chế độ kế
toán doanh nghiệp, ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trừ một số Tài khoản kế toán sau:
Tài khoản loại 1 : TK 113, TK 128, TK 129, TK 139, TK 151, TK 159, TK 161
Tài khoản loại 2 : TK 212, TK 213, TK 222, TK 228, TK 229
Tài khoản loại 3 : TK 315, TK 342, TK 344
Tài khoản loại 4 : TK 461
Tài khoản loại 5 : TK 512, TK 521, TK 531, TK 532
Tài khoản loại 6 : TK 611, TK 631
Ngoài ra, Công ty còn xây dựng thêm các tài khoản cấp 2 như:
Tài khoản 1362, 1365 để phục vụ cho việc quản lý, nhận số liệu từ các đơn vị
cấp dưới (cấp trên) trong nội bộ Công ty.
Tài khoản phản ánh chi phí như: Tài khoản 6235 - chi phí sử dụng máy thi
công của các xí nghiệp. Tài khoản 6275 – chi phí sản xuất chung của các xí nghiệp
chuyển lên.
b) Hệ thống Tài khoản kế toán trong hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu tại
Công ty
23
24
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
Kế toán Nguyên liệu, vật liệu
152
621,623,627,641,642,241,
142, 242

136 (1,2,3,4,5,8)
111, 112, 331
133
338(3381)
Nhập kho NVL
mua ngoài
Chi phí thu mua, bốc xếp, v/c
NVL phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý
XK NVL cho SXKD, XDCB hoặc SCL TSCĐ
NVL xuất dùng cho SXKD, phải phân bổ dần
NVL xuất dùng cho các đơn vị trực thuộc
Kế toán Công cụ dụng cụ
142, 242
136 (1,2,3,4,5,8)
153
621,623,627,641,642,241,
XK CCDC cho SXKD, XDCB hoặc SCL TSCĐ
CCDC xuất dùng cho SXKD, phải phân bổ dần
CCDC xuất dùng cho các đơn vị trực thuộc
111, 112, 331
133
338(3381)
Nhập kho CCDC
24
25
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP Nguyễn Thị Thanh Bình – K37DK4
mua ngoài
Chi phí thu mua, bốc xếp, v/c
CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê, chờ xử lý
25

×