Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay,quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng là
một quan hệ gắn bó mật thiết,có tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình
phát triển.Hoạt động của ngân hàng với rất nhiều dịch vụ đã phần nào đáp ứng được
nhu cầu của xã hội cũng như của khách hàng.Tuy nhiên,còn rất nhiều dịch vụ chưa
được khai thác hết.Mặt khác,các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện nay đang trong
quá trình thực hiện chiến lược nâng cao khả năng cạnh tranh trước yêu cầu mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính,hội nhập quốc tế,thực hiện các cam kết trong khuôn khổ
WTO.Trọng tâm của chiến lược này là hiện đại hóa công nghệ ,phát triển dịch vụ,nâng
cao trình độ quản lý theo chuẩn mực quốc tế…Bởi vậy phát triển và đa dạng hóa dịch
vụ ngân hàng trở thành vấn đề tất yếu khách quan,là vấn đề cấp bách đối với tất cả
ngân hàng thương mại trong nước.
Trong các dịch vụ đó thì bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ mới mẻ,là công cụ
phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại
giao dịch(tài chính lẫn phi tài chính,thương mại lẫn phi thương mại).Bảo lãnh ngân
hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của nền kinh tế.
Sau thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hải Vân,em
nhận thấy dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng trong những năm qua đã phần nào đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng và ngày càng phát triển tại ngân hàng.Với mong muốn
tìm hiểu về hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng,nên em chọn đề tài:“Thực trạng hoạt
động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Hải Vân qua 3
năm 2008-2010” cho chuyên đề thực tập của mình.
Mục đích của đề tài nghiên cứu này là thông qua hệ thống lý luận cơ bản về
chất lượng bảo lãnh Ngân hàng, tìm hiểu và phân tích chất lượng hoạt động bảo lãnh
tại BIDV Hải Vân, nêu bật được thành công cũng như các tồn tại và các nguyên nhân
của nó, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại
BIDV Hải Vân .
Ngoài lời mở đầu và kết luận thì chuyên đề được chia thành 3 chương chư sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về NHTM và hoạt động bảo lãnh của NHTM
Chương 2: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại BIDV Hải Vân
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh tại
BIDV Hải Vân.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành chuyên đề này nhưng không thể tránh
khỏi những sai sót. Vì vậy,em thành thực mong nhận được những ý kiến đóng góp phê
bình của thầy cô để chuyên đề này có thể được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình tới cô Bùi Thị Hạnh Mỹ đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này. Đồng thời em xin gửi
lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp của BIDV Hải
Vân đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp tài liệu cần thiết cho chuyên đề.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Phan Hữu Anh Tuấn
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
CHƯƠNG I:NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHTM VÀ HOẠT
ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NHTM
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng ban hành ngày 12 tháng 12 năm 1997, có hiệu
lực từ ngày 1/10/1998, định nghĩa NHTM như sau: “NHTM là tổ chức tín dụng thực
hiện toàn bộ mọi hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên
quan”. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với
nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian:
Chức năng định chế tài chính trung gian được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại.Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những chủ thể có tiền
nhưng chưa đem sử dụng và những chủ thể có nhu cầu tiền tệ thông qua việc đứng ra
tập trung những tiền tệ chưa sử dụng của các chủ thể trong nền kinh tế, trên cơ sở đó
cung cấp vốn cho những chủ thể có nhu cầu cần bổ sung tạm thời. Nói một cách khái
quát hơn, Ngân hàng vừa là người đi vay cũng đồng thời là người cho vay, có nghĩa là
nghiệp vụ chính của Ngân hàng thương mại là đi vay để cho vay.
Qúa trình thực hiện chức năng định chế tài chính trung gian đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, điều hòa lưu thông tiền tệ cũng như sự
phát triển của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.1.2.2 Ngân hàng thương mại có chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã
vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được
thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng
thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng
phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã
hội Khả năng tạo tiền phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương,
trong đó “tỷ lệ dự trữ bắt buộc” là một công cụ quan trọng. Lượng tiền cung tăng lên
hay giảm xuống phù hợp với mục tiêu của nền kinh tế: tăng trưởng kinh tế, kiềm chế
lạm phát.
1.1.2.3 Ngân hàng thương mại là thủ quỹ của khách hàng
Sự phát triển về cung ứng hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh giữa các tổ chức kinh tế và cá nhân. Việc thanh toán trực tiếp lẫn nhau gặp
nhiều khó khăn cho cả hai bên, nhất là khi đối tượng thanh toán lớn, địa điểm hai bên
cách xa nhau, dẫn đến chi phí cao, thời gian dài.Ngân hàng đứng ra làm trung gian
thanh toán cho các tổ chức kinh tế, cá nhân về tiền hàng, dịch vụ phát sinh trong quan
hệ giao dịch mua bán hàng hóa, giúp việc luân chuyển vốn cho các doanh nghiệp được
nhịp nhàng, nhanh chóng thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, vòng vốn quay
nhanh, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Ngân hàng thay mặt khách
hàng thực hiện thanh toán hàng hóa ,dịch vụ và các nhu cầu thanh toán khác cho khách
hàng thông qua các hình thức như chuyển khoản, thu chi hộ,hoặc thông qua các công
cụ thanh toán như séc, thẻ thanh toán.Ngoài ra ngân hàng còn giúp doanh nghiệp sinh
lãi tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, hoặc bảo quản tài sản phi tiền tệ cho các cá nhân,
tổ chức.
1.1.3. Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại
1.1.3.1Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được sử
dụng những biện pháp và công cụ cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các
nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh
tế. Kết quả của nghiệp vụ nguồn vốn là tạo ra nguồn “tài nguyên” để đáp ứng nhu cầu
của nền kinh tế. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, nguồn tài nguyên to
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
lớn nhất của Ngân hàng thương mại.Theo luật pháp cho phép, các NHTM được phép
huy động vốn bằng nhiều hình thức sau đây:
Nhận tiền gửi: nhận tiền gửi là hình thức huy động vốn chủ yếu của các
NHTM, bao gồm:
- Nhận tiền gửi không kì hạn của các tổ chức.
- Nhận tiền gửi không kì hạn của các cá nhân.
- Nhận tiền gửi có kì hạn (tiền gửi tiết kiệm) của các cá nhân, tổ chức đoàn
thể xã hội.
- Nhận tiền gửi các tổ chức tín dụng khác.
Phát hành giấy tờ có giá: NHTM được quyền phát hành giấy tờ có giá (kì
phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng…) để huy động vốn có kì hạn và có mục đích
sử dụng.
Các hình thức huy động vốn khác như vay vốn ở các NHTM khác, vay
vốn tại ngân hàng Nhà nước…
1.1.3.2. Nghiệp vụ cho vay.
Nghiệp vụ cho vay là hoạt động chính yếu và quan trọng nhất của bất kì một ngân
hàng thương mại nào. Nó quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng
thương mại.
Cho vay là khoản mục tạo ra thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng lại là
khoản mục mang tính rủi ro cao nhất và khả năng chuyển đổi thành tiền kém nhất .Vì
vậy, khi đầu tư vào khoản mục này ngân hàng phải tính để đạt lợi nhuận cao nhất với
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được.Ngân hàng cần phải cân nhắc để lựa chọn hình
thức đầu tư, đối tượng khách hàng đầu tư.Khoản mục này hình thành khi ngân hàng
cho khách hàng vay.Danh mục này được phân thành nhiều loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau như theo đối tượng khách hàng, theo thời hạn cho vay ,theo tính chất đảm
bảo, theo mục đích sử dụng vốn vay , theo cách trả nợ, theo tính chất lãi suất …
1.1.3.3 Các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng
Các dịch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ sec, dịch
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… )
• Bảo quản các tài sản quý giá, giấy tờ, chứng thư quan trọng của công
chúng.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
• Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
• Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý.
• Góp vốn, mua cổ phần.
+ Góp vốn, mua cổ phần các doanh nghiệp.
+ Góp vốn, mua cổ phần các tổ chức tín dụng khác.
• Kinh doanh dịch vụ bảo hiểm.
• Thực hiện các nghiệp vụ ủy thác và đại lý.
• Cung ứng dịch vụ bảo quản, cầm đồ, cho thuê két sắt.
• Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính tiền tệ… và các dịch vụ khác có liên
quan.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay
cho bên khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả
thay. Trong quan hệ bảo lãnh gồm có các bên như sau:
Bên bảo lãnh là các tổ chức tín dụng, bao gồm NHTMNN, NHTMCP, ngân
hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác,
các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và hoạt
động theo Luật các tổ chức tín dụng.
Bên được bảo lãnh là các khách hàng bao gồm:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh
doanh cá thể.
- Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín
dụng.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
- Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện qui định tại điều 94 của Luật
dân sự.
- Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và
tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư tại Việt Nam.
Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của các tổ chức tín dụng. Quan hệ giữa các bên trong hợp
đồng bảo lãnh được mô tả bởi sơ đồ sau:
- Cam kết bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của các tổ chức tín dụng hoặc
văn bản thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng, khách hàng được bảo lãnh với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh
1.2.2 Đặc điểm,vai trò,chức năng của bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1 Đặc điểm của bảo lãnh
a. Bảo lãnh ngân hàng có mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau:
Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng:
hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, hợp đồng giữa bên được bảo
lãnh và bên bảo lãnh, hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Bên bảo lãnh là người phát hành bảo lãnh như NHTM, TCTD thành lập và hoạt
động theo Luật các TCTD.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 7
Hợp đồng mua bán, dự thầu
(2)
Đơn xin bảo lãnh
(1)
Thư bảo lãnh
Bên được bảo lãnh Bên nhận bảo lãnh
Bên bảo lãnh
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Bên được bảo lãnh là các khách hàng phải thực hiện nghĩa vụ chi trả bao gồm:
DNNN, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ
chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài…
Bên nhận bảo lãnh là các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có quyền thụ
hưởng các cam kết bảo lãnh của TCTD.
b. Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập so với hợp đồng:
Mặc dù mục đích của bảo lãnh là bồi hoàn cho người thụ hưởng những thiệt hại
từ việc không thực hiện hợp đồng của người được bảo lãnh trong quan hệ hợp đồng
nhưng việc thanh toán 1 hợp đồng bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản
và điều kiện được qui định trong bảo lãnh.
c. Tính phù hợp của bảo lãnh:
Khi người thụ hưởng bảo lãnh đến yêu cầu TCTD thanh toán thì TCTD có trách
nhiệm kiểm tra các chứng từ do người thụ hưởng xuất trình. TCTD bảo lãnh có quyền
từ chối thanh toán nếu như chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay các điều khoản
trong cam kết không được đáp ứng.
1.2.2.2 Chức năng của bảo lãnh
a. Bảo lãnh là công cụ đảm bảo:
Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi
thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng của người được bảo lãnh, các ngân hàng
phát hành bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh.
Chính sự đảm bảo này đã tạo ra một sự tin tưởng khiến cho các hợp đồng được kí kết
một cách dễ dàng và thuận lợi.
b. Bảo lãnh là công cụ tài trợ:
Không chỉ là công cụ đảm bảo, bảo lãnh còn là công cụ tài trợ cho người được
bảo lãnh. Thông qua bảo lãnh người được bảo lãnh không phải xuất quĩ, được thu hồi
vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng, dịch vụ …
Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp tín dụng nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho
khách hàng được hưởng những thuận lợi về ngân quĩ như trong trường hợp cho vay.
c.Bảo lãnh là công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng:
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Bảo lãnh cho phép người thụ hưởng có quyền yêu cầu thanh toán khi người được
bảo lãnh vi phạm hợp đồng cam kết trong suốt thời gian có hiệu lực của bảo lãnh và
ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền này.
Người bị bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc bồi hoàn toàn bảo lãnh.Do vậy bảo
lãnh có vai trò đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
Tuy được bảo đảm sẽ nhận được khoản tiền bồi hoàn nhưng ngay cả người thụ hưởng
cũng hoàn toàn không muốn điều này xảy ra. Cái họ muốn là sự hoàn tất suôn sẻ của
hợp đồng. Bảo lãnh mang ý nghĩa ràng buộc đốc thúc người được bảo lãnh thực hiện
hợp đồng hơn là việc bồi hoàn.
1.2.2.3 Vai trò của bảo lãnh
a. Đối với doanh nghiệp:
Trong các quan hệ kinh tế không phải lúc nào các đối tác cũng tin tưởng nhau
do rất nhiều nguyên nhân. Vì thế, để đảm bảo an toàn quan hệ làm ăn, bên cung cấp
thường yêu cầu bên kia phải có bảo lãnh của ngân hàng thì giao dịch mới thực hiện.
Do đó bảo lãnh ngân hàng đôi khi là yêu cầu bắt buộc để bước đầu giúp cho doanh
nghiệp có cơ hội tiếp cận với hợp đồng. Ngoài ra, bảo lãnh giúp cho doanh nghiệp tiết
kiệm được khoản vay vốn đáng kể, có thêm nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn luư động và
doanh nghiệp chỉ phải trả một khoản phí tương đối thấp.
b. Đối với ngân hàng
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng đó là phí bảo lãnh. Phí
bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn
trong tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay.
Không chỉ đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh còn làm đa dạng hoá các loại hình
dịch vụ, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mất vốn.
c. Đối với nền kinh tế
Sự tồn tại bảo lãnh ngân hàng là một khách quan đối với nền kinh tế, đáp ứng yêu
cầu làm cho nền kinh tế ngày một phát triển. Nó có vai trò như một chất xúc tác làm
điều hoà, xúc tiến hàng loạt các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà
các bên có thể tin tưởng yên tâm tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế và có trách
nhiệm với hợp đồng của mình đã ký kết.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
1.2.3 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.2.3.1 Căn cứ vào bản chất hay tính chất bảo đảm của bảo lãnh:
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ:Ngân hàng và người được bảo lãnh được xem là đồng
nghĩa vụ ,tuy nhiên ,khách hàng có nghĩa vụ đầu tiên , còn ngân hàng có nghĩa
vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung được thực hiện khi có các bằng cớ nghĩa vụ đầu
tiên vi phạm
Bảo lãnh độc lập :Cơ chế hoạt động của loại bảo lãnh này dựa trên hai quy tắc
là độc lập và hoàn toàn phù hợp. Theo đó, nghĩa vụ của ngân hàng hoàn toàn
tách rời với nghĩa vụ của người được bảo lãnh .Việc thanh toán chỉ căn cứ vào
những điều kiện,điều khoản quy định trong văn bản bảo lãnh được thỏa mãn.
1.2.3.2Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh:
Bảo lãnh trực tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng phát hành bảo
lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh trực tiếp cho bên được bảo lãnh. Người được
bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Bảo lãnh gián tiếp là một loại bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian phục vụ cho người được bảo
lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Người được bảo lãnh không
chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà chính ngân
hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Đồng bảo lãnh là việc nhiều tổ chức tín dụng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ
của khách hàng thông qua một tổ chức tín dụng làm đầu mối.
Các ngân hàng phối hợp với nhau, chọn một ngân hàng đứng ra làm ngân hàng
bảo lãnh chính thức phát hành thư bảo lãnh cho toàn bộ số tiền và phân công thực hiện
các nghĩa vụ trong nghiệp vụ bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh chính có thể thanh toán
toàn bộ số tiền và sau đó có quyền đòi lại ở các ngân hàng thành viên.
1.2.3.3 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh:
Bảo lãnh vay vốn bao gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay
vốn nước ngoài. Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, đúng hạn.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Bảo lãnh dự thầu là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành
cho bên mời thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.
Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm qui định dự thầu mà không nộp
hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo việc thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ
của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã kí kết. Trong trường hợp
khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, tổ chức tín
dụng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là một bảo lãnh ngân hàng do tổ
chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh đảm bảo khách hàng thực hiện đúng
các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo
lãnh
Bảo lãnh thanh toán là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát
hành cho bên nhận bảo lãnh cam kết thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình khi đến
hạn.
Bảo lãnh hoàn thanh toán (hoàn trả tiền đặt cọc) là một bảo lãnh ngân hàng
do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn
trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong trường hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải
hoàn trả tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh thì tổ chức tín dụng sẽ hoàn trả tiền ứng
trước cho bên nhận bảo lãnh.
1.2.4 Các yếu tố trong bảo lãnh ngân hàng
1.2.4.1 Đối tượng,điều kiện được bảo lãnh
a) Đối tượng được bảo lãnh:
Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức và cá nhân trong nước
và nước ngoài. Tổ chức tín dụng không được bảo lãnh đối với những người sau đây:
• Thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
• Cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng đó thực hiện thẩm định, quyết định bảo
lãnh.
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc).
• Việc áp dụng quy định tại điểm c Khoản này đối với người được bảo lãnh là bố,
mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín
dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
b) Điều kiện được bảo lãnh:
Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều
kiện sau:
• Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật;
• Mục đích đề nghị tổ chức tín dụng bảo lãnh là hợp pháp;
• Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được tổ chức tín dụng bảo lãnh
trong thời hạn cam kết;
• Trường hợp khách hàng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều
kiện nêu trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
1.2.4.2 Phạm vi bảo lãnh
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau
đây:
• Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay;
• Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản
chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống;
• Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà
nước;
• Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu;
• Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo
lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả
tiền ứng trước;
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
• Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận
1.2.4.3 Giới hạn bảo lãnh
• Tổng số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không được
vượt quá 15% (mười lăm phần trăm) vốn tự có của tổ chức tín dụng. Tổng số
dư bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng
không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
• Số dư bảo lãnh của tổ chức tín dụng cho một khách hàng quy định tại khoản 1
điều này bao gồm tổng số dư bảo lãnh và các cam kết phát hành theo hình thức
tín dụng chứng từ, ngoại trừ hình thức mở thư tín dụng trả ngay được khách
hàng ký quỹ đủ hoặc được cho vay 100% giá trị thanh toán.
1.2.4.4 Phí bảo lãnh
Công thức tính:
1.2.4.5 Hồ sơ và hợp đồng cấp bảo lãnh:
*Hồ sơ đề nghị bảo lãnh của khách hàng bao gồm đề nghị bảo lãnh và các tài
liệu có liên quan đến giao dịch bảo lãnh do tổ chức tín dụng quy định. Khách hàng
cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc bảo lãnh theo yêu
cầu của tổ chức tín dụng và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài
liệu này.
* Hợp đồng cấp bảo lãnh do bên bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan
(nếu có) thoả thuận bao gồm các nội dung sau đây:
• Tên, địa chỉ của bên bảo lãnh, khách hàng và thời gian ký hợp đồng;
• Số tiền, thời hạn bảo lãnh và phí bảo lãnh;
• Mục đích bảo lãnh;
• Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
• Hình thức bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bảo
lãnh, giá trị tài sản làm bảo đảm;
• Quyền và nghĩa vụ của các bên;
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 13
Giá trị BL x Mức phí BL x Thời gian BL
360
Phí bảo lãnh =
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
• Quy định về hoàn trả của khách hàng sau khi tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh;
• Quy định về giải quyết tranh chấp phát sinh;
• Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên;
• Những thoả thuận khác.
Hợp đồng cấp bảo lãnh có thể được sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ nếu các bên
liên quan thoả thuận.
1.2.5 Rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng.
*Các loại rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng.
a).Mọi rủi ro của doanh nghiệp được bảo lãnh là rủi ro của ngân hàng:
Nguyên nhân gây ra rủi ro trong kinh doanh rất đa dạng. Ngoài những rủi ro
chung như thiên tai, hoả hoạn còn có những nguyên nhân như thiếu thông tin, lạm
phát, các chính sách không ổn định trong đó đặc biệt là chính sách thuế, tình hình
chính trị không ổn định
Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng đã khẳng định bảo lãnh cam kết
của ngân hàng chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo
lãnh không thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh.
Như vậy có thể kết luận rằng mọi rủi ro của các doanh nghiệp được bảo lãnh dẫn
tới doanh nghiệp này có thể không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với bên yêu cầu bảo lãnh
cũng sẽ là rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng.
Trong bảo lãnh ngân hàng có loại bảo lãnh bảo đảm hoàn trả vốn vay. Tuy không
phát tiền vay nhưng về thực chất mức độ trách nhiệm, nghĩa vụ ngân hàng trong
nghiệp vụ này cũng tương đương như nghiệp vụ tín dụng. Hoạt động bảo lãnh bảo
đảm hoàn trả vốn vay đặt ngân hàng trước cùng một rủi ro như rủi ro của các món cho
vay trực tiếp.
Rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất trong kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân của rủi ro này là người vay cố tình dây dưa không trả nợ hoặc không có
khả năng trả nợ. Người vay tạm thơì có khó khăn về ngân quỹ hoặc do kinh doanh
không có hiệu quả hoặc bị rủi ro.
b)Rủi ro về lãi suất & rủi ro hoái đoái:
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Rủi ro về lãi suất và hoái đoái xãy ra khi khách hàng nhận nợ vay ngân hàng để
thực hiện nghĩa vụ với bên thụ hưởng(trường hợp này thường ít xãy ra).
c).Rủi ro mất khả năng thanh toán :
Căn cứ vào tỷ lệ trích quỹ bảolãnh là 5% giá trị bảo lãnh, nếu rủi ro thực tế lớn
hơn 5% giá trị bảo lãnh thì khả năng thanh toán trong nghiệp vụ bao lãnh sẽ không bảo
đảm, gây tác động xấu đối với khả năng thanh toán chung của ngân hàng. Ngược lại
khi khả năng thanh toán chung của ngân hàng không đảm bảo khả năng thanh toán
trong bảo lãnh cũng bị ảnh hưởng.
*Mức độ rủi ro trong bảo lãnh ngân hàng:
Như đã phân tích ở trên, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cũng luôn đối mặt với rủi
ro. Để đánh giá rủi ro trong các món bảo lãnh chúng ta hãy tìm hiểu mức độ rủi ro của
các tài sản có của ngân hàng. Người ta phân chia tài sản có của ngân hàng ra thành 7
loại. Mỗi loại có một hệ số rủi ro khác nhau phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của từng
loại đó. Cụ thể là:
- Loại có hệ số rủi ro bằng 0% : Đó là tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHTƯ, tiền
cho chính phủ vay, các khoản vay có thế chấp bằng tiền.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 10% : Đó là :
+Tiền mặt ngoại tệ tại quỹ
+ Tín dụng có bảo lãnh của NHNN và của chính phủ.
+ Tín dụng có thế chấp bằng ngoại tệ.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 20% :
+ Tín dụng có thế chấp bằng vàng bạc, đá quý.
+ Các loại trái phiếu giữ tại ngân hàng
+ Các khoản tiền mặt trong quá trình thu.
- Loại có hệ số rủi ro bằng 40% :
+ Cho vay các tổ chức tín dụng
+ Tín dụng bảo lãnh bởi các tổ chức tín dụng khác
+ Tín dụng có thế chấp bằng hàng hoá
- Loại có hệ số rủi ro bằng 50%:
+ Tín dụng có thế chấp bằng động sản và bất động sản :
+ Hùn vốn, liên doanh, liên kết
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
+ Các tài sản của ngân hàng
- Loại có hệ số rủi ro bằng 100% : Các khoản tín dụng tư nhân và các thành phần
khác nhau không có thế chấp.
Để xác định được mức độ rủi ro của các loại bảo lãnh chúng ta cũng xử lý theo
một cách tương tự bằng cách ấn định cho mỗi loại bảo lãnh một loại tín dụng tương
đương và ta sẽ có các hệ số rủi ro tương đương phản ánhmức đọ rủi ro của các loại bảo
lãnh.
Như vậy ta sẽ có hệ số rủi ro của loại ký quỹ 100% bằng đồng tiền bảo lãnh là
0 %. Hệ số này tăng dần lên đến 50% cho loại bảo lãnh có thế chấp bằng động sản và
bất động sản và hệ số này đạt 100% cho loại bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh không có thế chấp.
1.2.6 Các nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ do các ngân hàng tiến hành cho khách hàng và
nó chịu ảnh hưởng của các yếu tố trong môi tường kinh tế xã hội cũng như trong môi
trường luật pháp. Ba nhân tố ngân hàng , khách hàng, môi trường thực hiện tác động
lẫn nhau ảnh hưởng tới hoạt động bảo lãnh.
1.2.6.1 Nhân tố môi trường:
Môi truờng là nhân tố khách quan tác động tới hoạt động bảo lãnh của một ngân
hàng. Nhân tố môi trường ở đây bao gồm cả môi trường luật pháp và môi trường kinh
tế.
Luật pháp là một bộ phận không thể thiếu của một nền kinh tế có sự quản lý của
Nhà nước. Không có luật pháp hoặc luật pháp không phù hợp thì hoạt động của nền
kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn. Pháp luật tạo môi trường pháp lý cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, là cơ sở để giải quyết các tranh
chấp, khiếu nại. Do vậy nhân tố pháp luật có vai trò rất lớn với các hoạt động ngân
hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh nói riêng
Môi trường kinh tế cũng tác động tới bảo lãnh theo hai chiều. Một nền kinh tế ổn
định sẽ tạo điều kiện cho các khách hàng của ngân hàng trong quá trình kinh doanh.
Khi đó các doanh nghiệp không phải đối phó với các biến động bất ngờ, làm ăn có
hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị trường và đặc biệt có khả năng thực hiện đúng
các nghĩa vụ hợp đồng đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo lãnh Nó sẽ tránh được các
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
rủi ro trong kinh doanh cho cả ngân hàng và khách hàng. Còn khi tình hình kinh tế tài
chính bất ổn, các doanh nghiệp phải hứng chịu tình hình ngược lại và như vậy các thoả
thuận với bên yêu cầu bảo lãnh khó được thực hiện. Tình hình này làm tăng khả năng
ngân hàng phải trả thay cho khách hàng.
1.2.6.2 Nhân tố khách hàng.
Khách hàng là nhân tố tác động tương đối nhiều tới hoạt động bảo lãnh của ngân
hàng bởi chính ngân hàng tiến hành hoạt động này là để thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Khách hàng tác động tới cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh của ngân
hàng. Quy mô bảo lãnh của ngân hàng phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, không
có nhu cầu của khách hàng thì không có nghiệp vụ bảo lãnh. Còn nếu khách hàng xin
bảo lãnh làm tốt các yêu cầu của ngân hàng như cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực,
có trách nhiệm trong việc thực hiện những cam kết đã thoả thuận với bên yêu cầu bảo
lãnh sẽ giúp ngân hàng rất nhiều trong tiến hành bảo lãnh.
1.2.6.3 Ngân hàng bảo lãnh:
Đây là nhân tố chủ quan mang tính chất quyết định tác động tới bảo lãnh và bao
gồm các yếu tố của ngân hàng liên quan tới hoạt động bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh
của ngân hàng có phát triển tốt hay không phụ thuộc vào điều kiện cũng như cách thức
tổ chức và tiến hành bảo lãnh, tức là các chính sách của ngân hàng trong việc thực hiện
bảo lãnh. Luật pháp chỉ là khung xương cho ngân hàng tiến hành bảo lãnh còn vận
dụng có sát thực hợp lý hay không là tuỳ thuộc các ngân hàng.
Các yếu tố ảnh hưởng tới bảo lãnh ngân hàng như trình độ cán bộ, công tác điều
hành quản trị, quy trình bảo lãnh, công nghệ ngân hàng và sự thu thập sử lý thông tin
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HẢI
VÂN
2.1. SƠ LƯỢC VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ TỒN TẠI CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HẢI VÂN (BIDV Hải Vân).
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Cùng với sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng
ĐT & PT Việt Nam , chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Hải Vân đã được thành lập theo
quyết định số 294/QĐ-HĐQT ngày 25/11/2004 của Hội đồng quản trị Ngân hàng ĐT
& PT Việt Nam.Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hải Vân (Chi nhánh cấp 1) trực thuộc
chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam trên cơ sở tách, nâng cấp chi nhánh Ngân
hàng ĐT & PT Liên Chiểu (Chi nhánh cấp 2) trực thuộc chi nhánh Ngân hàng ĐT &
PT thành phố Đà Nẵng.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT & PT Hải Vân có trụ sở chính tại 339 Nguyễn Lương
Bằng, quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Hải Vân:
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh được thể hiện qua sơ đồ sau:
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 19
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
KHỐI
QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG
KHỐI
TRỰC THUỘC
KHỐI
QUẢN LÝ RỦI
RO
KHỐI
QUẢN LÝ NỘI BỘ
KHỐI
TÁC NGHIỆP
PHÒNG QHKH
DN
PHÒNG QHKH CN
PHÒNG GDT.KHÊ
PHÒNG GD NGÃ
BA HUẾ
PHÒNG QLRR
PHÒNG TCKT
PHÒNG TTKQ
PHÒNG TCHC
(và V. PHÒNG)
PHÒNG KHTH
(và CTĐT)
PHÒNG GD KH
(và TTQT)
PHÒNG QTTD
Giám đốc
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
2.1.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban:
_ Giám đốc : Quản trị,điều hành chung hoạt động kinh doanh của chi nhánh, chịu
trách nhiệm về toàn bộ kết qủa hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
_ Phó giám đốc : Được giám đốc uỷ quyền giải quyết công việc và được Giám đốc
phân công các công việc cụ thể, thay thế Giám đốc điều hành khi Giám đốc vắng mặt
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quyết định của mình.
_ Phòng quan hệ khách hàng 1: Thiết lập, duy trì, tiếp thị và mở rộng quan hệ với
khách hàng, thực hiện Marketing, tư vấn và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, hồ sơ
vay vốn. Phân tích đánh giá khách hàng, thẩm định tín dụng để đề xuất cho vay, bảo
lãnh và các nghiệp vụ khác, có trách nhiệm kiểm tra vốn đã cho khách hàng vay, quản
lý khách hàng quan hệ tín dụng, bảo lãnh…Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp.
_ Phòng quan hệ khách hàng 2 : Thiết lập, duy trì, tiếp thị và mở rộng quan hệ với
khách hàng, thực hiện Marketing, tư vấn và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, hồ sơ
vay vốn. Phân tích đánh giá khách hàng, thẩm định tín dụng để đề xuất cho vay, bảo
lãnh và các nghiệp vụ khác, có trách nhiệm kiểm tra vốn đã cho khách hàng vay, quản
lý khách hàng quan hệ tín dụng, bảo lãnh…Đối tượng khách hàng là tư nhân, cá nhân.
_ Phòng quản trị tín dụng :Thực hiện giải ngân, hoàn thiện hồ sơ, quản lý kế hoặc
giải ngân,thu nợ, thông báo nợ, theo dõi và lập dự phòng rủi ro, phân loại nợ, lưu
chứng từ hồ sơ tín dụng, bảo lãnh, quản lý thông tin, lập báo cáo và thống kê về tín
dụng.
_ Phòng quản lý rủi ro: quản lý tín dụng, giám sát, phân tích ,thẩm định, đánh giá rủi
ro tiềm ẩn, xếp hạng tín dụng, có ý kiến đề xuất duyệt hạn mức, điều chỉnh hạn mức
tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, chống rửa tiền, quản lý chất lượng ISO, kiểm tra
nội bộ và nghiệp vụ khác.
_ Phòng dịch vụ khách hàng : Quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thanh
toán quốc tế, thực hiện phòng chống rửa tiền, xử lý các dấu hiệu đáng ngờ, kiểm tra
các chứng từ giao dịch và bảo mật hoạt động giao dịch, quản lý hồ sơ thông tin.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 20
Chú Thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
_ Phòng tổ chức hành chính: Tổ chức hoạt động nhân sự, đảm nhận công tác quản lý
(quản lý nhân sự, quản lý tiền lương…), tổ chức đào tạo bồi dưỡng cán bộ, thực hiện
hoạt động phụ trợ về văn thư hành chính, tạo điều kiện cho các phòng nghiệp vụ thực
hiện tốt nhiệm vụ.
_ Phòng giao dịch: Marketing cho khách hàng, trực tiếp bán sản phẩm dịch vụ tiền
gửi, chăm sóc khách hàng,tiếp nhận và xử lý đồng thời phản hồi ý kiến của khách
hàng, tư vấn khách hàng, hướng dẫn khách hàng, thực hiện huy động vốn, tín dụng,
cung cấp các dịch vụ ngân hàng (thanh toán, chuyển khoản, thu mua và đổi ngọai
tệ…)
_ Phòng kế hoạch tổng hợp: quản lý về kế hoạch kinh doanh,thông báo lãi suất, tình
hình nguồn vốn, thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, báo cáo thống kê tổng hợp
hoạt động kinh doanh của chi nhánh…
_ Phòng Tiền tệ va quản lý kho quỹ: có chức năng như một quỹ mẹ, quản lý các
khoản thu,chi tiền mặt giao dịch, tình hình thu chi của ngân hàng, quản lý hồ sơ tài sản
thế chấp,cầm cố của khách hàng…
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2008-2010:
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn:
Để những ý tưởng, những sáng kiến trở thành hiện thực thì trước hết chúng ta
phải có vốn. Dù ý tưởng hay những sáng kiến có hay, có thực tế đi chăng nữa nhưng
nếu không có vốn thì điều đó không thể thực hiện được. Điều này chứng tỏ vốn đóng
vài trò hết sức quan trọng để có thể đầu tư, kinh doanh…Chính vì thế vốn là yếu tố
quan trọng hàng đầu của bất kì một tổ chức kinh tế nào, nhờ có vốn mà chúng ta có thể
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó quyết định hiệu quả kinh doanh.
Do vậy nguồn vốn của Ngân hàng là nguồn hình thành nên tài sản Có để đầu tư vào
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
BIDB Hải Vân đã tập trung huy động vốn dưới mọi hình thức và nhiều kỳ hạn
khác nhau, bảo đảm linh hoạt, thuận tiện cho người gửi tiền. Mở thêm địa bàn huy
động vốn ở các trung tâm kinh tế phát triển.Cải tiến qui trình đảm bảo nhanh chóng,
chính xác, an toàn cho mọi người gửi tiền.Tiếp tục thu hút các doanh nghiệp về mở tài
khoản tại chi nhánh để tăng tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong nguồn huy động tại
chỗ.
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Bảng 2.1:tình hình huy động vốn của chi nhánh
ĐVT:tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
2009/2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
2010/2009
Số
tiền
tỷ lệ
Số
tiền
tỷ lệ
1.Tổng NV HĐ theo kỳ hạn 626 100.0 720 100.0 94 15.0 850 100.0 130 18.1
Ngắn hạn 400 63.9 493 68.5 93 23.3 614 72.2 121 24.5
Trung và dài hạn 134 21.4 160 22.2 26 19.4 176 20.7 16 10.0
Không kỳ hạn 92 14.7 67 9.3 -25 -27.2 61 7.2 -6 -9.0
2.Tổng NV HĐ theo đối tượng 626 100.0 720 100.0 94 15.0 850 100.0 130 18.1
Huy động từ dân cư 230 36.7 368 51.1 138 60.0 442 52.0 74 20.1
HĐ từ các TCKT và HĐ khác 396 63.3 352 48.9 -44 -11.1 408 48.0 56 15.9
(Nguồn: Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy vốn huy động của chi nhánh ngân hàng ĐT & PT Hải
Vân trong những năm qua có mức tăng trưởng cao đã đưa vốn huy động của ngân
hàng từ 626 tỷ đồng năm 2008 lên 720 tỷ đồng năm 2009 vời tốc độ tăng 15%.Từ 720
tỷ đồng năm 2009 lên 850 tỷ đồng vào năm 2010 tăng 130 tỷ đồng với tốc độ tăng
18,1%.Cụ thể :
Trong cơ cấu vốn phân theo kỳ hạn thì tiền gửi ngắn hạn năm 2009 đạt 493 tỷ
đồng chiếm tỷ trọng 68.5% trong tổng nguồn vốn,tăng 93 tỷ đồng so với năm 2008 với
tốc độ tăng 23.3%.Tiền gởi ngắn hạn năm 2010 đạt 614 tỷ đồng,chiếm tỷ trọng cao
nhất, chiếm 72,2% trong tổng nguồn vốn,tăng 121,1 tỷ đồng so với năm 2009 với tốc
độ tăng khá nhanh 24,5% .Đối với tiền gửi trung dài hạn năm 2009 đạt 160 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng 22.2% trong tổng nguồn vốn tăng 26 tỷ đồng so với năm 2008,với tốc
độ tăng 19.4%.Tiền gửi trung và dài hạn năm 2010 đạt 176 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
20,7% trong tổng nguồn vốn,tăng 16 tỷ đồng so với năm 2009 tương đương với tốc độ
tăng là 10%.Lượng tiền gửi trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp sẽ gây khó khăn
trong hoạt động cho vay, nhất là cho vay các dự án đầu tư phát triển vốn là thế mạnh
của ngân hàng BIDV Hải Vân.Còn tiền gửi không kỳ hạn năm 2009 chỉ đạt 67 tỷ đồng
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn(chiếm 9.3%),so với năm 2008 thì giảm
25 tỷ đồng với tốc độ giảm là 27.2%. Năm 2010 chỉ đạt 61 tỷ đồng cũng chiếm tỷ
trọng thấp nhất trong tổng nguồn vốn (chiếm 7,2%),so với năm 2009 thi giảm 6 tỷ
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
đồng, với tốc độ giảm là 9%.So với tiền gửi có kì hạn,tiền gửi không kì hạn tại ngân
hàng áp dụng mức lãi suất thấp, lợi tức khách hàng nhận được không cao vì vậy nó có
xu hướng giảm qua 3 năm.
Trong cơ cấu vốn phân theo đối tượng: trong năm 2009 tiền gửi từ dân cư
chiếm tỷ trọng cao 51.1% trong tổng nguồn vốn đạt 368 tỷ đồng so với năm 2008 tăng
138 tỷ đồng với mức độ tăng 60%.Năm 2010 tiền gửi từ dân cư cũng chiếm tỷ trọng
cao chiếm 52% trong tổng nguồn vốn,đạt con số là 442 tỷ đồng; so với năm 2009 tăng
74 tỷ đồng với tốc độ tăng là 20.1% .Để có được kết quả như trên là do Chi nhánh đã
nắm bắt được nhu cầu thực tế, đã có chính sách huy động vốn tích cực mặc dù ngân
hàng BIDV Hải Vân là Ngân hàng có lãi suất huy động không cao so với các
NHTMQD, hay các NHTMCP nhưng một điều kiện thuận lợi là ngân hàng có một số
lượng lớn khách hàng luôn trung thành.Đối với tiền gởi của các tổ chức kinh tế năm
2009 đạt 352 tỷ đồng chiếm tỷ trọng ít hơn (48.9 %) so với tiền gửi từ dân cư,so với
năm 2008 giảm 44 tỷ đồng với tốc độ giảm 11.1%. năm 2010 đạt 408 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng 48% trong tổng nguồn vốn, tăng 56 tỷ đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng
15.9%.Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp đã chủ động gửi tiền trong Ngân
hàng với mục đích chính là để thanh toán và an toàn. Nếu doanh nghiệp nào cũng như
vậy thì chắc chắn rằng cả đôi bên đều có lợi, Ngân hàng có thêm nguồn để cho vay
còn các doanh nghiệp thì được hưởng lãi từ việc gửi tiền.Tuy nhiên,có thể thấy rằng
tiền gửi của các tổ chức kinh tế có tăng nhưng lại chiếm tỷ trọng thấp, ngân hàng cần
chú trọng công tác marketing khách hàng,nhất là những khách hàng có tiềm năng tiền
gửi lớn.
Trong 3 năm 2008- 2010 nền kinh tế có nhiều biến động, lạm phát trong nước vẫn
gia tăng. NHNN điều chỉnh chính sách tiền tệ tập trung giải quyết vấn đề lạm phát.Đã
có nhiều thời điểm trong năm 2010 các NHTM đã bước vào “cuộc đua lãi suất” để
đảm bảo đủ nguồn vốn VNĐ phục vụ cho sản xuất kinh doanh.Mặc dù chịu sức ép
cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng, đặc biệt về lãi suất song nguồn vốn của
chi nhánh vẫn tiếp tục tăng trưởng cao.
2.2.4.2 Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh qua 3 năm :
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
Bảng 2.2 : Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng
ĐVT: tỷ đồng,%
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
2009/2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
2010/2009
Số
tiền
tỷ
lệ
Số
tiền
tỷ lệ
1.DSCV 1239 100.0 1921 100.0 682 55.0 2110 100.0 189 9.8
Ngắn hạn 976 78.8 1400 72.9 424 43.4 1480 70.1 80 5.7
Trung dài hạn 263 21.2 521 27.1 258 98.1 630 29.9 109 20.9
2. DSTN 1000 100.0 1150 100.0 150 15.0 1331 100.0 181 15.7
Ngắn hạn 980 98.0 1120 97.4 140 14.3 1280 96.2 160 14.3
Trung dài hạn 20 2.0 30 2.6 10 50.0 51 3.8 21 70.0
3. Dư nợ cuối kỳ 900 100.0 1671 100.0 771 85.7 2450 100.0 779 46.6
Ngắn hạn 372 41.3 652 39.0 280 75.3 852 34.8 200 30.7
Trung dài hạn 528 58.7 1019 61.0 491 93.0 1598 65.2 579 56.8
4. Nợ quá hạn 3.4 100.0 3.8 100.0 0.4 11.8 8.4 100.0 4.6 121.1
Ngắn hạn 1.9 55.9 2.3 60.5 0.4 21.1 3.2 38.1 0.9 39.1
Trung dài hạn 1.5 44.1 1.5 39.5 0 0.0 5.2 61.9 3.7 246.7
5. Tỷ lệ NQH/
NCK 0.38 0.23 0.05 0.34 0.01
(Nguồn:Phòng nguồn vốn kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên
nguyên tắc đảm bảo an toàn hiệu quả, nhờ đó tổng dư nợ tăng đều qua các năm.Năm
2008 tổng dư nợ cuối kỳ đạt 900 tỷ đồngvà năm 2009 đạt 1671 tỷ đồng tăng so với
năm 2008 85.7%.Năm 2009 tổng dư nợ cuối kỳ đạt 1671 tỷ đồng và năm 2010 đạt
2450 tỷ đồng, tăng 46.6% so với năm 2009. Đó là do thực hiện chủ đạo của Ngân hàng
BIDV Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, chi nhánh đã tiến hành rà soát lại
toàn bộ khách hàng, chỉ đầu tư cho những khách hàng đáp ứng đầy đủ các doanh
nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh.
Trong những năm qua nhu cầu vay vốn tại chi nhánh là khá cao, tuy nhiên với
chủ trương giải quyết nợ quá hạn, nâng cao chất lương tín dụng, nên kết quả là doanh
số cho vay; doanh số thu nợ,dư nợ bình quân đều tăng so với năm trước nhưng tốc độ
tăng chưa cao,chỉ có dư nợ cuối kỳ là có tốc độ tăng khá cao.Cụ thể là:
Doanh số cho vay năm 2009 đạt 1921 tỷ đồng tăng lên 682 tỷ đồng so với năm
2008 tốc độ tăng là 55%,Doanh số cho vay năm 2010 đạt 2110 tỷ đồng tăng lên 189 tỷ
đồng so với năm 2009 tốc độ tăng là 9,8%, sở dĩ mức tăng khiêm tốn như vậy là vì chi
nhánh bỏ qua một số nhu cầu vay vốn của khách hàng để tập trung làm rõ chất lượng
tín dụng.Và vì vậy tốc độ tăng của doanh số thu nợ cao hơn so với tốc độ tăng của
doanh số cho vay, doanh số thu nợ năm 2009 đạt 1150 tỷ đồng, tăng 150 so với năm
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:CN.Bùi Thị Hạnh Mỹ
2008 tương ứng với tốc độ tăng trưởng là 15%.
doanh số thu nợ năm 2010 đạt 1331 tỷ đồng, tăng 181so với năm 2009 tương ứng với
tốc độ tăng trưởng là 15,7% .Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng như vậy chưa phải là
cao,nguyên nhân là do nợ quá hạn và nợ khó đòi của thành phần khách hàng còn
chiếm tỷ trọng cao, nhất là thành phần kinh tế quốc doanh.
Cùng với sụ gia tăng của doanh số cho vay, dư nợ cuối kỳ năm 2009 đạt 1671 tỷ
đồng ,tăng 721 tỷ đồng so với năm 2008 với tốc độ tăng trưởng là 85.7%, một tốc độ
tăng trưởng cao.Dư nợ CK năm 2010 đạt 2450 tỷ đồng ,tăng 779 tỷ đồng so với năm
2009 với tốc độ tăng trưởng là 46.6%.
Trong cơ cấu kinh doanh tín dụng thể hiện ở bảng thì hoạt động tín dụng ngắn
hạn là hoạt động chiếm tỷ trọng chủ yếu. Trong năm 2009 doanh số cho vay ngắn hạn
đạt 1400 tỷ đồng, tăng 72.9 tỷ đồng so với năm 2008 tương ứng tốc độ tăng là 43.4%.
Bên cạnh đó mức dư nợ ngắn hạn cuối kỳ tăng 75.3% tương ứng với 280 tỷ đồng,
doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 14.3% tương ứng với 140 tỷ đồng.Trong năm 2010
doanh số cho vay ngắn hạn đạt 1480 tỷ đồng, tăng 80 tỷ đồng so với năm 2009 tương
ứng tốc độ tăng là 5,7%. Bên cạnh đó mức dư nợ ngắn hạn CK tăng 30.7% tương ứng
với 200 tỷ đồng, doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 14.3% tương ứng với 160 tỷ đồng.
Song song với hoạt động tín dụng ngắn hạn, thì hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại chi nhánh ngày càng được cải thiện và chú trọng hơn, tốc độ tăng trưởng mức
dư nợ CK trung và dài hạn tăng cao hơn so với tốc độ tăng của mức dư nợ CK ngắn
hạn. Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2009 đạt 521 tỷ đồng, tăng 258 tỷ so với
năm 2008 với tốc độ tăng là 98.1%.Dư nợ CK trung và dài hạn tăng 491 tỷ đồng với
tốc độ 93% .Doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2009 tăng 10 tỷ so với năm 2008
tương ứng với tốc độ là 150%, dư nợ CK trung và dài hạn năm 2009 đạt 1019 tỷ đồng
trong khi đó doanh số cho vay trung dài hạn 521 tỷ đồng, còn doanh số thu nợ trung
dài hạn trong năm chỉ đạt 30 tỷ đồng. Do doanh số thu nợ thấp nên đây cũng là nguyên
nhân làm dư nợ CK trung dài hạn tăng rất cao với tốc độ tăng là 93% tương ứng với
491tỷ đồng.
Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2010 đạt 630 tỷ đồng, tăng 109 tỷ so
với năm 2009 với tốc độ tăng là 20,9%.Dư nợ CK trung và dài hạn tăng 579 tỷ đồng
với tốc độ 56.8% .Doanh số thu nợ trung và dài hạn năm 2010 tăng 21tỷ so với năm
SVTH: Phan Hữu Anh Tuấn Trang: 25