Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần xây dựng sông mã số 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.18 KB, 76 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Lời nói đầu
Nền kinh tế phát triển, cùng với sự đổi mới sâu sắc của cơ chế quản lý
kinh tế tạo cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhng cũng đặt ra không ít
những khó khăn thử thách phải vợt qua để tồn tại và phát triển. Để tạo đợc chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng thì các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu
nâng cao chất lợng giảm giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một trong các bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận quan trọng quyết
định tới sự sống còn của doanh nghiệp. TSCĐ biểu hiện cơ sở vật chất kỹ thuật,
trình độ công nghệ.
TSCĐ thể hiện năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phát
triển sản xuất kinh doanh.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp
đều tập trung vào các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá quá trình
sản xuất, đổi mới, cải tiến hoàn thiện TSCĐ. Nếu xem xét ở góc độ vi mô
chúng ta đều thấy rằng: Trong các doanh nghiệp của nền kinh tế thị trờng yếu
tố quyết định để các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là uy tín, chất l-
ợng sản phẩm đa ra thị trờng nhng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất
phải là máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chế biến có đáp ứng đợc
yêu cầu đề ra hay không. Nói cách khác TSCĐ - Cơ sở vật chất kỹ thuật của
quá trình sản xuất có theo sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại không?
Từ những vấn đề trên ta có thể rút ra kết luận:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc dân nói chung
cũng nh từ doanh nghiệp nói riêng, TSCĐ là cơ sở vật chất có ý nghĩa và vai trò
quan trọng. Các TSCĐ đợc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng một cách có
hiệu qủa sẽ là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại - Phát triển của
các doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế.
Sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại Công ty cổ


phần xây dựng Sông Mã số 2. Nhận thấy đợc tầm quan trọng của TSCĐ và
những vấn đề xung quanh việc hạch toán TSCĐ, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố
định hữu hình tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Mã số 2.
Nội dung của chuyên đề này ngoài phần Lời nói đầu và phần Kết
luận đợc chia thành ba phần chính sau:
1
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Chơng I: Lý luận chung về kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.
Chơng II: Tình hình thực tế về thực trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại
Công ty cổ phần xây dựng Sông mã số 2.
Chơng III: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện thực
trạng kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty cố phần xây dựng Sông Mã số 2.
Do thời gian tìm hiểu thực tế và khả năng chuyên môn còn hạn chế nên
chuyên đề trình bày không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự đóng
góp và chỉ bảo của thầy cô để em hoàn thành chuyên đề của mình tốt hơn và
tích luỹ thêm kiến thức nhằm phục vụ cho công tác thực tế sau này của mình.
Em xin chân thnh cm n!
Chơng I
Lý luận chung về công tác kế toán TSCĐ trong các
doanh nghiệp
1.1. sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán TSCĐ trong
các doanh nghiệp
1.1.1.Đặc điểm của tài sản cố định trong doanh nghiệp.
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải cần
có 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Tài sản cố định
là t liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo chế độ tài chính hiện

hành những t liệu lao động nào đợc ghi nhận là tài sản cố định phải thoả mãn
đồng thời cả 4 tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Có giá trị từ 10.000.000 đ

trở lên
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
+ Có thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm
+ Chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong tơng lai
2
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- Tài sản cố định trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại khác nhau, với
tính chất đặc điểm khác nhau, nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động sản
xuất kinh doanh chúng đều có đặc điểm sau:
- Tham gia vào nhiều chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh và vẫn giữ đ-
ợc hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng phải loại bỏ.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, giá trị của
tài sản cố định bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình hoặc vô hình, khi tham gia vào quá trình SXKD
thì cũng bị hao mòn theo tiến độ khoa học kỹ thuật, do những hạn chế về pháp
luật nên giá trị của TSCĐ hữu hình hoặc vô hình cũng chuyển dịch dần từng
phần từng phần vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp
Tài sản cố định t liệu sản xuất chủ yếu có vai trò rất quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Là hệ thống xơng cốt, là bắp thịt của sản xuất, nó là một trong
những tiêu thức cơ bản để phân biệt các thời đại kinh tế, các thời đại khác nhau,
chủ yếu không phải ở chỗ sản xuất ra những sản phẩm gì mà là chỗ sản xuất bằng
cách nào, với t liệu lao động nào.

Hiện nay nền kinh tế ngày càng phát triển với sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đã cho ra đời nhiều máy móc, thiết bị công nghệ hiện đại, không ngừng
nâng cao đổi mới tài sản cố định trong doanh nghiệp của mình vì đây là điều
kiện tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế, đồng thời còn là điều kiện
quyết định sự tồn tại lâu dài và phát triển đi lên của doanh nghiệp để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngoài sức lao động và trí tuệ của con ngời ta còn
cần có cơ sở vật chất kỹ thuật vững chắc, để đẩy mạnh xây dựng đổi mới cải
tiến không ngừng nâng cao cơ sở vật chất, phát huy hiệu quả sử dụng tài sản cố
định, làm cho doanh nghiệp có thêm sức mạnh để cạnh tranh trên thị trờng góp
phần đa nền kinh tế của đất nớc hoà nhập cùng thế giới theo xu hớng toàn cầu
hoá.
Vậy đi từ cơ sở lý luận đến thực tiễn cho ta thấy tài sản cố định là t liệu
lao động có ý nghĩa lớn và rất quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân, và nó gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh
tế xã hội, đây là nhân tố quyết định sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế của đất nớc nói chung.
3
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
1.1.3. Yêu cầu quản lý TSCĐ ở doanh nghiệp
- TSCĐ là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, nếu quản lý tốt TSCĐ là tiền đề và là điều kiện để nâng cao hiệu
quả - sản xuất kinh doanh từ đấy TSCĐ cần có các yêu cầu sau:
- Về mặt hiện vật cần kiểm tra chặt chẽ việc bảo quản và tình hình sử dụng
ở doanh nghiệp, trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng TSCĐ, kế hoạch sửa chữa
kịp thời.
- Về mặt giá trị phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn và việc thu hồi
vốn đầu t ban đầu TSCĐ trong doanh nghiệp để tái sản xuất, đảm bảo thu hồi
vốn đầy đủ, tránh thất thoát.

1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán TSCĐ.
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, kế toán TSCĐ thì cần phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây.
- Tổ chức ghi chép phản ánh số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời
về số lợng, hiện trạng và gía trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm di chuyển
TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp, giám sát việc mua sắm đầu t, việc bảo quản
và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng:
Tình hình trích lập và phân bổ chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa, dự toán chi phí sửa chữa, phản ánh chính
xác chi phí thực tế về sửa chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sửa chữa
và chi phí sửa chữa.
- Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng TSCĐ, tham gia đánh
giá lại TSCĐ khi cần thiết, tổ chức việc phân tích tình hình bảo quản tài sản của
doanh nghiệp.
1.2. Phân loại và đánh giá tài sản cố định.
1.2.1. Phân loại tài sản cố định.
TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau về hình thức, công
dụng, tính năng tác dụng để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ thì cần thiết phải tiến hành phân loại TSCĐ.
Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các tài sản cố định trong DN thành từng
loại từng nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm, công dụng theo một tiêu
thức phân loại nhất định.
1.2.1.1. Phân loại TSCĐ theo hình thức biểu hiện TSCĐ.
4
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Dựa trên hình thái biểu hiện của tài sản mà toàn bộ TSCĐ trong doanh

nghiệp đợc chia thành TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu hình.
a.Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật
chất cụ thể nh nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải, vật kiến trúc
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng cho hoạt động SXKD, phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
b.TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vât chất cụ thể, nh-
ng đại diện cho một quyền lợi hợp pháp nào đó và ngời chủ đợc hởng quyền lợi
ích kinh tế nh: Chi phí thành lập doanh nghiệp, giá trị bằng phát minh sáng
chế, lợi thế thơng mại xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử
dụng trong SX kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tợng khác thuê
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Khi phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện giúp cho ngời quản lý có một
cách nhìn tổng quát về cơ cấu đầu t TSCĐ của doanh nghiệp, nó là căn cứ quan
trọng giúp cho doanh nghiệp quản lý tài sản tính khấu hao một cách khoa học
và hợp lý đối với từng loại tài sản, cụ thể là TSCĐ hữu hình phải quản lý cả
hiện vật. Đối với TSCĐ vô hình khấu hao của nó phải căn cứ vào giới hạn quy
định và những diễn biến của khoa học công nghệ.
1.2.1.2. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
- Căn cứ vào quyền sở hữu về TSCĐ ta chia tài sản của doanh nghiệp ra
làm các loại sau: TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài
+ TSCĐ tự có là những TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, đây
là những tài sản đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn vốn ngân sách và
nguồn vốn cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh những tài sản đ-
ợc biếu tặng Đây là những TSCĐ của doanh nghiệp đợc phản ánh trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp.
+ TSCĐ đi thuê ngoài: Là những tài sản cố định không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp mà doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định.
- Đối với TSCĐ đi thuê căn cứ vào tính chất nghiệp vụ thuê TSCĐ, mức
độ chuyển giao rủi ro, lợi ích. Thì TSCĐ đi thuê lại đợc chia tiếp ra làm 2 phần

sau:
- TSCĐ thuê tài chính: Là TSCĐ đi thuê mà bên cho thuê và bên đi thuê có
sự chuyển giao phần lớn cái rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản
5
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
cho bên thuê và dấu hiệu TSCĐ của hợp đồng bên tài chính, theo đoạn 9, 10,
trong chuẩn mực kế toán 6 thuê tài sản cố định có các dấu hiệu sau:
Dấu hiệu 1: Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản bên cho thuê,
khi hết hạn thuê.
Dấu hiệu 2: Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản bên thuê có quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê với giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời
hạn thuê.
Dấu hiệu 3: Thời hạn cho thuê theo hợp đồng chiếm phần lớn thời gian sử
dụng kinh tế của tài sản, cho dù không có sựchuyển giao quyền sở hữu.
Dấu hiệu 4: Tài thời điểm khởi đầu thuê TSCĐ giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
Dấu hiệu 5: Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có
khả năng sử dụng khôngcần có sự thay đổi và sửa chữa lớn.
Nhìn vào 5 dấu hiệu trên ta thấy: điểm cơ bản của TSCĐ thuê tài chính là
doanh nghiệp có quyền sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp đi thuê tài
chính cần đợc quản lý nh TSCĐ của doanh nghiệp về phơng diện kế toán
TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đi thuê không thoả mãn bất cứ điều
khoản nào của hợp đồng thuê tài chính.
- Tác dụng của cách phân loại này:
+ Nó có ý nghĩa lớn đối với công việc quản lý tài sản cụ thể đối với những
TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị, thì đơn vị phải có các biện pháp quản lý
riêng và doanh nghiệp có quyền sử dụng toàn quyền định đoạt với tài sản nh-
ng đối với TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thì doanh

nghiệp phải dựa vào hợp đồng thuê và phối hợp với bên cho thuê để quản lý tài
sản.
+ Đây chính là cơ sở cho công tác hạch toán kế toán tài sản của doanh
nghiệp, tính và phản ánh gía trị khấu hao và chi phí thuê tài sản
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- Dựa vào đặc trng kỹ thuật của TSCĐ mà TSCĐ vô hình và TSCĐ hữu
hình của doanh nghiệp chia thành các nhóm sau:
+ Đối với TSCĐ hữu hình.
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Gồm nhà làm việc, nhà ở, nhà xởng, nhà kho, cửa
hàng, chuồng trại, cầu cống, đờng xá, giếng khoan sân phơi
- Máy móc, thiết bị: Gồm máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị
công tác và các loại máy móc thiết bị khác dùng trong SXKD.
6
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- Phơng tiện vận tải truyền dẫn: Gồm Ô tô, tàu thuyền, ca nô, dùng vận
chuyển, hệ thống đờng ống dẫn nớc, dẫn hơi, ôxi, khí nén, hệ thống đờng dây
điện, hệ thống truyền thanh, thuộc tài sản của doanh nghiệp.
- Thiết bị dụng cụ quản lý: Gồm các thiết bị, dụng cụ sử dụngủtong quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lờng, thí nghiệm,
- Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TSCĐ khác: Gồm các loại TSCĐ cha xếp vào các loại TSCĐ nói trên nh:
Tác phẩm nghệ thuật, sách báo chuyên môn kỹ thuật
+ Đối với TSCĐ vô hình:
- Quyền sử dụng đất: Là giá trị mặt đất, mặt nớc, mặt biển hình thành do
phải bỏ chi phí để đền bù san lấp, cải tạo nhằm mục đích có đợc mặt bằng cho
sản xuất kinh doanh.
- Nhãn hiệu, thơng hiệu hàng hoá nào đó.
- Bản quyền bằng sáng chế, bằng phát minh, sáng chế là các chi phí của

doanh nghiệp, phải trả cho nghiên cứu, sản xuất thứ thành công đợc nhà nớc
cấp bằng.
- Phần mềm máy vi tính mà doanh nghiệp bỏ ra mua giấy phép, giấy nh-
ợng quyền để doanh nghiệp thực hiện các nghiệp vụ nhất định.
- Quyền phát hành chi phí doanh nghiệp bỏ ra để có đợc quyền phát hành
tại các loại sách, báo, ấn phẩm, văn hoá
- Công thức pha chế vật mẫu
- TSCĐ vô hình đang triển khai
Tác dụng của cách phân loại này
- Giúp cho quản lý và hạc toán chi tiết TSCĐ
- Giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phơng pháp cách thức khấu hao thích
hợp đối với đặc điểm kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ
1.2.2. Tính giá của TSCĐ hữu hình.
Tính giá TSCĐ là biểu hiện giá trị của TSCĐ bằng tiền theo những nguyên
tắc nhất định. Tính giá TSCĐ là điều kiện cần thiết để hạch toán TSCĐ, trích
khấu hao và phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp.
Xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu quản lý TSCĐ trong quá trình sử dụng,
TSCĐ đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2.2.1. Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
7
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà
doanh nghiệp bỏ ra để có TSCĐ, đa TSCĐ đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
- Giá trị của TSCĐ đợc xác định theo nguyên tắc giá phí, giá trị của TSCĐ
là toàn bộ chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐ và phí
vận chuyển, lắp đặt, chạy thử
- Giá TSCĐ đợc xác định cho từng đối tợng ghi TSCĐ, từng doanh nghiệp
có kết cấu độc lập hay hệ thống gồm nhiều tài sản liên kết với nhau

- TSCĐ trong doanh nghiệp gồm nhiều loại, đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau, vậy nên, mỗi nguồn có các yếu tố cấu thành cũng khác nhau
nên giá trị của TSCĐ cũng khác nhau, và dới đây là một số cách xác định giá
TSCĐ trong những trờng hợp cụ thể sau
+ Trờng hợp 1: Giá trị của TSCĐ hữu hình
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí khác + Thuế các loại không bào gồm thuế
GTGT đợc hoàn lại.
Giá mua là giá thuần thơng mại ( Giá hóa đơn Các khoản giảm trừ )
Giá thuần thơng mại không bao gồm thuế GTGT hoàn lại
- Nếu TSCĐ mua dùng cho HĐSXKD thì những sản phẩm hàng hóa dịch
vụ mà chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thì nguyên giá TSCĐ mua
vào không bao gồm thuế GTGT đầu vào.
- Nguyên giá TSCĐ đợc xác định trên cơ sở tổng giá thanh toán
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
- Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nhng TSCĐ
mua về dùng cho hoạt động SXKD không chịu thuế GTGT, hoặc TSCĐ dùng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi
+ Trờng hợp 2: TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng, tự chế tạo.
Nguyên giá = Giá thành thực tế của TSCĐ + Chi phí vận chuyển bốc dỡ,
lắp đặt, chạy thử nếu có
+ Trờng hợp3: Nguyên giá TSCĐ mua sắm dới hình thức trao đổi.
- TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ khác tơng tự, tức
là trao đổi tài sản có cùng công dụng, trong cùng lĩnh vực kinh doanh có giá trị
tơng đơng thì nguyên giá đợc xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao
đổi.
- TSCĐ hình thành dới hình thức trao đổi lây một TSCĐ khác không tơng
đơng thi nguyên giá đợc xác định bằng giá trị hợp lý cuả TSCĐ nhận về, giá trị
8
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông

K1
hợp lý của TSCĐ mang đi nhng có điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng đơng
tiền phải trả thêm hay nhận về
+ Trờng hợp 4: Nguyên giá TSCĐ hình thành do giao thầu xây dựng cơ
bản nguyên giá là giá quyết toán công trình xây dựng cộng các chi phí liên
quan trợc tiếp khác để đa TSCĐ vào sử dụng và lệ phí trớc bạ phải nộp
+ Trờng hợp 5: Nguyên giá TSCĐ nhận góp vốn liên doanh
- Nguyên giá tơng đơng giá do hội đồng liên doanh xác định cộng chi phí
phát sinh trong quá trình đa TSCĐ vào vị trí sẵn sàng sử dụng.
+ Trờng hợp: nguyên giá của TSCĐ đợc cấp, đợc điều chuyển đến.
Nguyên giá gồm giá trị do đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận + Các
chi phí khác mà bên nhận phải chi ra.
+ Trờng hợp 7: Biếu tặng, nhận lại, góp vốn liên doanh và phát hiện thừa.
Nguyên giá đợc xác định theo giá trị hợp lý ban đầu.
- Nếu biếu tặng thì căn cứ vào giá trị thị trờng tơng đơng
1.2.2.2. Giá trị còn lại của TSCĐ .
Là giá cha chuyển dịch vào chi phí của sản phẩm sản xuất ra, và đợc tính
theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ
1. 3. kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp
1.3.1. Đối tợng ghi TSCĐ
- TSCĐ của doanh nghiệp là tài sản có giá trị lớn, cho nên để phục vụ cho
công tác quản lý thì kế toán phải ghi sổ theo từng đối tợng ghi TSCĐ
- Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình phải là những vật kết cấu hoàn chỉnh nó
bao gồm cả những vật gá lấp và những vật kèm theo
- Đối tợng ghi sổ TSCĐ vô hình là từng TSCĐ vô hình gắn với nội dung
chi phí và gắn với mục đích riêng mà doanh nghiệp có thể xác định mỗi một
đối tợng ghi TSCĐ đợc đặt một số hiệu riêng, và việc đánh giá số TSCĐ này do
doanh nghiệp quy định đảm bảo tính thuận tiện, cũng nh nhận biết theo nhóm
theo loại tuyệt đối không trùng lặp.

1.3.2. Nội dung của hạch toán chi tiết TSCĐ
* Các chứng từ chủ yếu sử dụng là:
- Theo chế độ kế toán của các chứng từ sau:
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 TSCĐ )
- Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03 TSCĐ )
9
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lại đã hoàn thành (Mẫu số 04 TSCĐ)
- Biên bản đánh giá trị lại TSCĐ (Mẫu số 05 TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ .
- Các tài liệu kỹ thuật có liên quan. (Thẻ TSCĐ Mẫu số 02 TSCĐ)
Kế toán chi tiết TSCĐ phải phản ánh, kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao
mòn TSCĐ của doanh nghiệp theo từng đối tợng ghi TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ nơi sử dụng, quản lý.
- Gắn với trách nhiệm sử lý và bảo quản đối với từng phân xởng, từng
bộ phận, từng phòng ban, đợc ghi vào sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Sổ chi tiết (Thẻ) TSCĐ nơi sử dụng, quản lý.
Năm:
Đơn vị sử dụng:
Chứng
từ
Ghi tăng TSCĐ và CCDC Ghi tăng TSCĐ và CCDC
Ghi
chú
Tên,
nhãn
hiệu quy
cách

đơn
vị
Số l-
ợng
đơn
giá
Số
tiền
Chứng
từ
Lý do
Số l-
ợng
Số
tiền
S N S N
Ngày tháng năm
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(ký, họ tên ) ( Ký, họ tên)
Hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán doanh nghiệp.
- Bộ phận kế toán doanh nghiệp, kế toán chi tiết TSCĐ sử dụng thẻ TSCĐ
hoặc sổ chi tiết TSCĐ để theo dõi tình hình tăngn giảm của công ty.
10
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho TSCĐ từng đối TSCĐ tợng ghi,
trong quá trình sử dụng thẻ, TSCĐ của từng đối tợng ghi TSCĐ sẽ đợc đăng ký
vào sổ TSCĐ theo từng loại TSCĐ.
- Khi lập thẻ TSCĐ kế toán căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản

đánh giá TSCĐ, bảng phân bổ khấu hao . Và các tài liệu liên quan.
- Sổ đăng ký thẻ TSCĐ đợc lập sau khi lập thẻ, nhằm phát hiện nếu bị thất
lạc.
Sổ TSCĐ phải đảm bảo nội dụng các chỉ tiêu chung về TSCĐ, về nguyên
giá tính hình khấu hao, tăng giảm TSCĐ.
- Nếu TSCĐ có nhiều nhóm thì sổ đợc chia ra làm nhiều phần để phản ánh
đối tợng ghi TSCĐ, để sử dụng số liệu lập bảng báo cáo định kỳ về TSCĐ đợc
thuận lợi.
Nguyên giá của TSCĐ đợc theo dõi trên sổ kế toán một cách ổn định, Nếu
phát sinh các khoản chi phí liên quan thì xử lý nh sau:
- Các chi phí phát sinh đợc ghi tăng theo nguyên giá TSCĐ và phải là cơ
sở đáng tin cạy cho lợi ích kinh tế trong tơng lai
- Các chi phí khác không làm tăng lợi ích kính tế tơng lai thì không đợc
ghi tăng nguyên giá TSCĐ mà tính vào chi phí SXKD mà tính vào chi phí
SXKD trong kỳ.
1.4. Kế toán tổng hợp TSCĐ hữu hình
1.4.1. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
a. Tài khoản sử dụng chủ yếu:
Kế toán các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình thì kế
toán sử dụng tài khoản 211 và 213.
- Tài khoản 211. TSCĐ hữu hình nó phản ánh giá trị hiện có và tình
hình biến động của TSCĐ trong Doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình đợc mở các TK cấp hai:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
TK 2118: TSCĐ khác
11

Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- TK: 213: TSCĐ vô hình, phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động
của TSCĐ trong doanh nghiệp.
TK 2131: Gồm 6 tài khoản cấp2:
TK 2132: Chi phí thành lập chuẩn bị sản xuất
TK 2133: Bằng phát hình sáng chế
TK 2134: Chi phí nghiên cứu phát triển
TK 2135: Chi phí về lợi thế thơng mại
TK 2138: TSCĐ vồ hình khác
Kết cấu của TK 211 và TK 213
+ Bên Nợ: Phản ánh Nguyên giá TSCĐ tăng lên (do mua sắm, xây dựng )
+ Bên Có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ giảm (do nhợng bán, thanh lý )
+ Số d nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị
b. Kế toán tổng hợp tăng tài sản cố định.
12
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
13
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
TK: 111, 112,331, 341
TK: 211- TSCĐ hữu hình
TK: 128, 222
Mua TSCĐ không cần quá trình lắp đặt
đầu t xây dựng cơ bản dùng vào:
Góp vốn liên doanh bằng TSCĐ
Sản xuất kinh
doanh hàng hóa,

dịch vụ
TK: 241
Không chịu thuế
GTGT
Chịu thuế GTGT
theo phơng pháp
khấu trừ thuế
TK: 214
TK: 811
TK: 133 (133.2)
Chuyển TSCĐ thành bất động sản
đầu t
TK411, 711
Mua TSCĐ qua quá trình lắp đặt
đầu t XDCB
Nhận TSCĐ đợc cấp, liên doanh ,
cổ phần, tặng biếu
Thanh lý nhợng bán TSCĐ
TK: 214
Nhận lại TSCĐ góp vốn liên
doanh ngắn hạn, dài hạn, TSCĐ
cho thuê tài chính
Tài sản thiếu chờ sử lý
TK: 241
TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ
Chuyển TSCĐ cho thuê tài chính
thành TSCĐ tự có
TK: 214
(5)
(4)

(1)
(3)
(2)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
TK: 217
TK: 128, 222, 228
TK: 212
TK: 138, 138.1
TK:142
TK: 811,446
Sơ đồ 1:kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ
hữu hình
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
1.4.2. kế toán khấu hao TSCĐ hữu hình.
Phản ánh tình hình tăng giảm gía trị hao mòn toàn bộ TSCĐ trong quá
trình sửa dụng do trích kấu hao TSCĐ và những khoản tăng giảm do hao mòn
khác của TSCĐ
* Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 214.1 - Hao mòn tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 214.2 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
- Tài khoản 214.3 - Hao mòn TSCĐ vô hình
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản ngoài bảng: TK: 009 nguồn vốn
khấu hao cơ bản dùng để phản ánh tình hình tăng giảm nguồn vốn khấu hao ở
doanh nghiệp
* Kế toán còn dùng bảng phân bổ số 3 Bảng tính và phân bổ khấu hao

TSCĐ để tính số khấu hao cho từng đối tợng sử dụng tài sản cố định và tổng
hợp khấu hao hàng tháng trong phạm vi doanh nghiệp.
1.4.2.1. Những vấn đề chung về hao mòn và khấu hao TSCĐ trong DN.
Trong khi sử dụng do phải chịu ảnh hởng của nhiều nguyên nhân khác
nhau nên TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mòn dới hai hình thức đó là hao mòn
hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình của TSCĐ là sự hao mòn về vật chất và giá trị của
TSCĐ
+ Về mặt giá trị: Đó là sự giảm dần giá trị của TSCĐ và chuyển dịch dần
dần từng phần giá trị hao mòn vào giá trị sản phẩm sản xuất
+ Về mặt vật chất: Đây là sự hao mòn có thể nhận thấy đợc từ sự thay đổi
trạng thái vật lý ban đầu ở các bộ phận, chi tiết tscđ dới tác động ma sát, tải
trọng, nhiệt độ, hóa chất giảm sút về chất lợng, tính năng kỹ thuật ban đầu
trong quá trình sử dụng và khi không còn sử dụng nữa
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ do sự
tiến bộ của khoa học kỹ thuật gây ra.
Đối với những TSCĐ đợc sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phần giá trị hao mòn cuả chúng đợc chuyển dịch vào giá trị
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đợc sáng tạo ra - phần giá trị hao mòn đó đợc gọi
là giá trị khấu hao TSCĐ. Nh vậy, về bản chất, giá trị khấu hao TSCĐ chính là
phẩn giá trị của TSCĐ bị hao mòn và chuyển dịch vào chi phí sản xuất kinh
doanh cuả doanh nghiệp .
* Để tính đợc giá trị khấu hao TSCĐ ta cần lu ý những khái niệm sau:
14
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
- Khấu hao là sự chuyển dần giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử
dụng và chi phí sản xuất kinh doanh, vào giá thành sản phẩm. Khấu hao là biện
pháp chủ quan quản lý nhằm thu hồi giá trị TSCĐ trong quá trình sử dụng

- Phạm vi khấu hao: Tất cả các TSCĐ trong doanh nghiệp đều phải đa ra sử
dụng và trích khấu hao.
- Thời gian trích khấu hao:
+ Những TSCĐ tăng hoặc giảm trong tháng từ ngày nào thì tính khấu
hao hoặc thôi trích khấu hao ngay từ ngày tăng hoặc giảm trong tháng đó .
+ Những TSCĐ đã thu hồi đủ nguyên giá ( đã trích khấu hao hết) trong
quá trình sử dụng thì doanh nghiệp không tính khấu hao.
1.4.2.2. Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ hữu hình.
Hiện nay có nhiều phơng pháp tính khấu hao khác nhau doanh nghiệp
lựa chọn phơng pháp nào là tuỳ thuộc vào qui định của nhà nớc về chế độ quản
lý tài sản, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
Chính có các phơng pháp tính khấu hao sau:
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ đợc bắt đầu thực hiện từ ngày
(theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt
động kinh doanh (nguyên tắc tròn ngày).
a. Phơng pháp khấu hao theo phơng pháp tuyến tính
* Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao trung bình hàng năm thì:
Số KH phảI
trích hàng năm
= Nguyên giá x
Tỷ lệ KH
năm
=
Nguyên giá
Số năm sử dụng
* Nếu đơn vị thực hiện trích khấu hao theo từng tháng thì:

Mức khấu hao TSCĐ
tăng thêm trong tháng

=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày phải trích
X khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ

Mức khấu hao TSCĐ
Giảm đi trong tháng
=
Mức khấu hao bình quân tháng
Số ngày thực tế của tháng
Số ngày thôi trích
X khấu hao thực tế trong
tháng của TSCĐ
Số KH phảI
trích trong
tháng này
=
Số KH trích
trong tháng
trớc
+
Số KH
tăng tháng
này
-
Số KH giảm
tháng này
15

Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Theo phơng pháp này việc tính khấu hao phải đợc lựa chọn trên nguyên
giá tỷ lệ khấu hao hoặc dựa vào số năm sử dụng, phơng pháp này dễ làm nhng
đôi khi mang tính chất bình quân.
b. Phơng pháp tính khấu hao số d giảm dần.
Theo phơng pháp này, mức tính khấu hao TSCĐ đợc tính trên cơ sở tỷ lệ
khấu hao và giá trị phải khấu hao còn lại.
Mức trích khấu hao
hàng kỳ
=
Giá trị phải tính
khấu hao còn lại
của TSCĐ
x Tỷ lệ khấu hao
Trong đó: - Tỷ lệ khấu hao là ổn định trong suốt thời gian sử dụng tài sản.
- Giá trị khấu hao còn lại là giá trị khấu hao xác định khi tăng tài sản
trừ giá khấu hao đã trích đợc luỹ kế từ các ký trớc.
c. Phơng pháp tính khấu hao theo sản lợng.
Mức KH bình quân trên một
đơn vị sản phẩm
=
Tổng số KH phải trích trong thời gian sử dụng
Sản lợng tính theo công suất thống kê
Mức tính KH phải tính
trong tháng
=
Sản lợng hạch toán
trong tháng

x
Mức KH bình quân một đơn
vị sản lợng
Phơng pháp này phản ánh khấu hao chính xác trong từng thời kỳ, nhng
thu hồi vốn nhanh nên các doanh nghiệp phải tăng ca làm việc để tăng năng
suất lao động
1.4.2.3. Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ.
Để phản ánh giá trị hao mòn và tính khấu hao TSCĐ, kế toán sử dụng.
* TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Kết cấu cơ bản của tài khoản này nh sau:
Bên nợ: Phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng.
Bên có: Phản ánh nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm.
D nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có.
* Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu.
16
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
(3)
KHCB nộp lên cấp trên
(4a)
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Sơ đồ 2 : Kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ hữu hình
1.5. Kế toán sửa chữa TSCĐ trong doanh nghiệp.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn và h hỏng từng bộ phận do
nhiều nguyên nhân khác nhau. Để đảm bảo cho TSCĐ hoạt động bình thờng
17
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao
TK 811, 138

TK 222, 228
TK 111, 112, 338
TK 411
(Nếu không đợc hoàn lại)
Trích khấu hao TSCĐ
(1a)
TK 241 (2412)
TK 142, 335
TK 211
Nhận TSCĐ nội bộ
đã khấu hao haohao
(2)
TK 211
TK 214
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
trong suốt thời gian sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành thờng xuyên việc
bảo dỡng và sửa chữa TSCĐ khi bị h hỏng.
Do tính chất, mức độ hao mòn và h hỏng của TSCĐ rất khác nhau nên
tính chất và quy mô của công việc sửa chữa TSCĐ cũng khác nhau. Căn cứ vào
quy mô sửa chữa TSCĐ thì công việc sửa chữa TSCĐ chia thành 2 loại:
Sửa chữa thờng xuyên: Là hoạt động sửa chữa nhỏ, hoạt động bảo trì
bảo dỡng theo yêu cầu kỹ thuật nhằm bảo đảm cho TSCĐ hoạt động bình th-
ờng, công việc sả chữa đợc tiến hành thờng xuyên, thời gian sửa chữa ngắn, chi
phí sửa chữa không lớn , do vậy không phải lập dự toán.
Sửa chữa lớn: Là hoạt động sửa chữa khi TSCĐ bị h hỏng nặng hoặc
theo yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo cho TSCĐ duy trì đợc năng lực hoạt động bình
thờng. Thời gian tiến hành sửa chữa lớn thờng dài, chi phí sửa chữa lớn phát
sinh nhiều, do vậy doanh nghiệp phải lập kế hoạch, dự toán theo từng công
trình sửa chữa lớn.

* Phơng thức tiến hành sửa chữa TSCĐ thì doanh nghiệp có thể tiến
hành sửa chỡa TSCĐ theo 2 phơng thức.
- Sửa chữa TSCĐ theo phơng thức tự làm: Theo phơng thức này do bộ
phận có TSCĐ tiến hành sửa chữa hoặc do bộ phận sản xuất phụ khác tiến hành
sửa chữa.
- Sửa chữa TSCĐ theo phơng thức thuê ngoài: Theo phơng thức này thì
doanh nghiệp tổ chức các đơn vị bên ngoài tiến hành đấu thầu và ký hợp đồng
sửa chữa. Hợp đồng phải qui định rõ giá giao thầu sửa chữa , thời gian sửa
chữa, nội dung của công việc sửa chữa và phơng thức thanh toán.
Sơ đồ 3: Kế toán sửa chữa nhỏ, mang tính bảo dỡng
18
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
TK 111, 112, 152, 1421 TK 627, 641, 642
Việc sửa chữa do doanh nghiệp
tự làm
(1)
TK 111, 112, 331
Việc sửa chữa doanh nghiệp tự thuê
ngoàilàm
(2)
TK 1331
Thuế GTGT đ ợc khấu trừ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Sơ đồ 4: Sửa chữa lớn TSCĐ
1.6. Tổ chức sổ kế toán tscđ theo từng hình thức kế toán
Hiện nay trong các doanh nghiệp nớc ta có 4 hình thức tổ chức sổ kế
toán. tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà mỗi doanh
nghiệp sẽ vận dụng một trong 4 hình thức trên để luân chuyển chứng từ và sổ
kế toán TSCĐ:

1.6.1. Hình thức nhật ký - sổ cái:
Trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán TSCĐ
theo hình thức Nhật ký - sổ cái
Chứng từ kế toán
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hình thành
Sổ quỹ tiền mặt Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Sổ kế toán chi tiếTSCĐ
19
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
TK 627
TK 641, 642
TK 111,112 TK 241 (2413) TK 242 (2421)
Nếu trả
bằng tiền
Nếu dùng
vật t
Sửa chữa theo
ph ơng thức tự làm
Sửa chữa
lớn TSCĐ
đã
hoàn thành (không
trích tr ớc)
(1)
(3) Phân bố dần chi phí sửa
chữa lớn vào chi phí
TK 331
Khi trả tiền
Thuê ngoài ch a

trả tiền
TK 133
(2)
(4) SXKD của những
bộ phận sử dụng
TK 335
Chi phí sửa chữa
lớn TSCĐ thực tế
đã hoàn thành
(6)
Trích tr ớc chi phí
sửa chữa lớn TSCĐ
vào chi phí
(5)
TK 152, 153
TK 111,112
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Nhật ký- sổ cái TK 211, 214 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.6.2. Hình thức kế toán nhật ký chung:
Trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán TSCĐ
theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định

Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hình thành
Sổ quỹ tiền mặt Nhật ký chung Sổ kế toán chi tiết TSCĐ
Nhật ký sổ cái TK 211, 214 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
20
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
1.6.3. Hình thức Nhật ký - Chứng từ:
Trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán TSCĐ
theo hình thức Nhật ký Chứng từ
Chứng từ kế toán
Biên bản giao nhận tài sản cố định
Biên bản thanh lý tài sản cố định
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hình thành
Sổ quỹ tiền mặt Bảng kê 4,.5, 6 và nhật ký Sổ kế toán chi tiết TSCĐ
chứng từ số 7, 9

Sổ cái TK 211, 214 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ kiểm tra, đối chiếu
21
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
1.6.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Trình tự luân chuyển chứng từ và sổ kế toán TSCĐ
theo hình thức Chứng từ - Ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Biên bản giao nhận TSCĐ
Biên bản thanh lý TSCĐ
Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn hình thành


Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ kế toán chi tiết TSCĐ
chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211 Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
1.6.5. Hình thức kế toán máy.
Công ty sử dụng phần mềm Fast acounting thuận tiện cho việc hạch toán
các chứng từ sổ sách và việc cập nhật các số liệu nhanh và chính xác có
hiệu quả tôt nhất.
Chơng 2
Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định
tại công ty cổ phần xây dựng sông mã số 2
2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Xây Dựng Sông Mã số 2.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
22
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến

Sổ quỹ TM
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 (Tiền thân là Xí nghiệp xây dựng số
2 Công ty Sông Mã) đợc thành lập theo Quyết định số: 3312/QĐ - UBND
ngày 13/11/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về việc Phê duyệt phơng
án và chuyển doanh nghiệp nhà nớc Xí nghiệp xây dựng số 2 thuộc Công ty
Sông Mã thành công ty cổ phần;
Trụ sở chính: 314 Lê Hoàn Phờng Ba Đình Thành phố Thanh Hóa
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 có t cách pháp nhân, có tên riêng,
con dấu riêng và đợc mở tài khoản tiền đồng, ngoại tệ tại các ngân hàng trong
nớc và nớc ngoài;
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 có bộ máy quản lý và điều hành, có
trụ sở chính trong nớc; có quyền và nghĩa vụ của Công ty cổ phần theo quy
định của Luật Doanh nghiệp nhà nớc, hoạt động theo Điều lệ của Công ty và
các quy định của pháp luật;
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 có vốn và tài sản riêng, chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của Công ty CP xây dựng
Sông Mã số 2.
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 có quyền sở hữu, sử dụng và định
đoạt đối với tên gọi, thơng hiệu sản phẩm, biểu tợng riêng của Công ty, theo
quy định của pháp luật.
Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 kế thừa các quyền và nghĩa vụ hợp
pháp của Xí nghiệp xây dựng số 2 Công ty Sông Mã trớc đây.
Tôn chỉ mục tiêu hoạt động của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2
Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của các cổ đông đầu t tại
Công ty CP Xây dựng Sông Mã số 2.
Tối đa hóa hiệu quả hoạt động của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2
và các Đội xây dựng.
Phạm vi hoạt động, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh

1. Phạm vi hoạt động của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2: bao gồm
hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam và nớc ngoài theo quy
định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ chính của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2: Xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, xây dựng công trình dân dụng, san lấp mặt bằng, kinh doanh vật
liệu xây dựng và các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Ngành nghề kinh doanh
23
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Xây dựng công trình dân dụng công nghiệp, kỹ thuật hạ tầng đô thị, san lấp
mặt bằng; xây dựng công trình cầu, đờng, công trình thuỷ lợi, xây lắp điện nớc;
t vấn xây dựng khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế quy hoạch xây dựng; kinh
doanh thơng mại vật liệu xây dựng, bê tông thơng phẩm, vật liệu trang trí nội
ngoại thất, máy móc thiết bị xây dựng, vận tải đờng bộ, kinh doanh bất động
sản.
Vốn điều lệ của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2:
Vốn điều lệ của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 là: 3.500.000.000đ (Ba tỷ,
năm trăm triệu đồng chẵn).
Việc tăng giảm vốn điều lệ sẽ đợc đại hội đồng cổ đông thông qua và Công
ty CP xây dựng Sông Mã số 2 sẽ đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh và
công bố vốn điều lệ đã điều chỉnh.
Vốn của Công ty CP xây dựng Sông Mã số 2 bao gồm: Vốn do Nhà nớc đầu
t, vốn do các cổ đông đóng góp, vốn tự bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh
hàng năm, các nguồn vốn hợp pháp khác từ các cá nhân.
Từ một Xí nghiệp Nhà nớc hoạt đông chính trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản, sau khi cổ phần hoá, nhiệm vụ SXKD của Công ty đợc phát triển, phạm vi
hoạt động mở rộng trong cả nớc. Đơn vị tiến hành sắp xếp, tổ chức sản xuất,
xây dựng các quy chế trên các mặt quản lý kinh tế trong sản xuất đã tạo ra sự

năng động, ý thức giám nghĩ, giám làm, giám chịu trách nhịêm, luôn đặt chất l-
ợng công trình, chất lợng sản phẩm, hiệu quả kinh tế lên hàng đầu. Nhờ vậy
đơn vị đã giải quyết 100% CBCNV có việc làm thờng xuyên, ổn định.
+ Nhận thầu thi công xây lắp và hoàn thiện các công trình dân dụng,
công nghiệp, thuỷ lợi, thuỷ điện, giao thông, các công trình, hạng mục công
trình cơ sở hạ tầng trong các khu đô thị, khu công nghiệp, các trờng học, trụ sở
làm việc trên địa bàn của tỉnh Thanh Hóa.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm vừa qua.
Đứng trớc những biến động của nền kinh tế thị trờng, với tình hình sản
xuất kinh doanh hiện nay cùng với sự nỗ lực không ngừng của cán bộ công
nhân viên toàn công ty, sự năng động trong quản lý, sự quan tâm của các cấp
lãnh đạo và của các ban ngành liên quan, Công ty đã đạt đợc những kết quả to
lớn trong thực tiễn sản xuất kinh doanh trong 2 năm vừa qua nh sau:
Biểu 2.1
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập Tự do Hạnh phúc
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
24
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lớp ĐHKT Liên Thông
K1
Năm 2008
Ngời nộp thuế: Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Mã số 2
Mã số thuế: 2801046352
Địa chỉ trụ sở chính: 314 Lê Hoàn Phờng Ba Đình TP.Thanh Hóa
Quận/huyện: Thanh Hóa Tỉnh/Thành phố: Thanh Hóa
Điện thoại: 0373.758.930 Fax: 0373.758.930
Đơn vị tiền: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu


số
Thuyết
Minh
Năm nay Năm trớc
1.Doanh thu BH và CCDV 01 IV.08 25.347.053.530 17.023.935.055
2.Các khoản giảm trừ DT 02
3.DTT về BH và CCDV
(10 = 01- 02)
10 25.347.053.530 17.023.935.055
4. Giá vốn hàng bán 11 24.530.337.128 16.076.773.608
5. LN gộp về BH và CCDV
(20 = 10 11)
20 816.716.402 947.161.447
6.DT hoạt động tài chính 21
7.Chi phí tài chính 22 122.400.000
Trong đó: CP lãi vay 23
8.CPBH 24
9.CPQLDN 25 697.605.108 893.947.684
10.LN từ hoạt động KD
(30 = 20+(21-22)+(24-25))
30 (3.288.706) 53.213.763
11.Thu nhập khác 31 432.000.000
12. Chi phí khác 32 400.196.951
13.Lợi nhuận khác
(40=31-32)
40 31.803.049
14.Tổng LN kế toán trớc
thuế (50= 30 + 40)
50 IV.09 28.514.343 53.213.763
15.CP thuế TNDN hiện

hành
51 7.385.215 14.899.853
16. CP thuế TNDN hoãn lại 52
17.LN sau thuế TNDN
(60 = 50 (51 + 52))
60 21.129.128 38.313.910
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70
25
Trờng ĐHHĐ SV: Nguyễn Thị Luyến

×