Tải bản đầy đủ (.ppt) (54 trang)

Đề tài: Sự phát triển phôi của lưỡng cư ( Amphibia ) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 54 trang )







BÀI BÁO CÁO CEMINA
BÀI BÁO CÁO CEMINA


MÔN
MÔN
SINH HỌC PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT
SINH HỌC PHÁT TRIỂN ĐỘNG VẬT
Đề tài:Sự phát triển phôi của Lưởng Cư (Amphibia
Đề tài:Sự phát triển phôi của Lưởng Cư (Amphibia )


Nhóm thực hiện:
Nhóm thực hiện:


Nguyễn Thị Thuỳ Liên
Nguyễn Thị Thuỳ Liên


Bùi Thị lan Hương
Bùi Thị lan Hương


Lê Thị Hà


Lê Thị Hà


Lê Thị Duyên
Lê Thị Duyên


I. Đặc điểm chung
I. Đặc điểm chung
- Lưỡng cư là những động vật Có xương sống đầu tiên chuyển từ môi trường nước
- Lưỡng cư là những động vật Có xương sống đầu tiên chuyển từ môi trường nước
lên cạn nên mang các đặc điểm của các động vật Có xương sống ở cạn nhưng
lên cạn nên mang các đặc điểm của các động vật Có xương sống ở cạn nhưng
chưa hoàn chỉnh và có các đặc điểm của động vật Có xương sống ở nước.
chưa hoàn chỉnh và có các đặc điểm của động vật Có xương sống ở nước.








-
Bộ xương đã hoá xương, cột sống chia thành 4 phần, một số loài cột sống có
Bộ xương đã hoá xương, cột sống chia thành 4 phần, một số loài cột sống có
xương sườn. Sọ khớp động với cột sống nhờ 2 lồi cầu chẩm, xương hàm trên gắn
xương sườn. Sọ khớp động với cột sống nhờ 2 lồi cầu chẩm, xương hàm trên gắn
với hộp sọ. Sụn móng hàm biến thành xương tai (xương bàn đạp nằm trong tai
với hộp sọ. Sụn móng hàm biến thành xương tai (xương bàn đạp nằm trong tai

giữa).
giữa).




- Thần kinh trung ương phát triển: não trước phát triển chia thành 2 bán cầu não
- Thần kinh trung ương phát triển: não trước phát triển chia thành 2 bán cầu não
với não thất rõ ràng, nóc não có chất thần kinh làm thành vòm não cổ. Cơ quan
với não thất rõ ràng, nóc não có chất thần kinh làm thành vòm não cổ. Cơ quan
cảm giác phát triển thích nghi với đời sống trên cạn như: Mắt có thấu kính lồi,
cảm giác phát triển thích nghi với đời sống trên cạn như: Mắt có thấu kính lồi,
giác mạc lồi, thính giác có tai giữa với xương bàn đạp, khứu giác thông với hầu
giác mạc lồi, thính giác có tai giữa với xương bàn đạp, khứu giác thông với hầu
qua lỗ mũi trong
qua lỗ mũi trong


- Hô hấp bằng da, phổi (ở con trưởng thành) và bằng mang
- Hô hấp bằng da, phổi (ở con trưởng thành) và bằng mang
(đối với ấu trùng), do đó xương nắp mang tiêu giảm hoàn
(đối với ấu trùng), do đó xương nắp mang tiêu giảm hoàn
toàn.
toàn.
- Hệ tuần hoàn phát triển cao hơn cá: Tim có 3 ngăn, 2 vòng
- Hệ tuần hoàn phát triển cao hơn cá: Tim có 3 ngăn, 2 vòng
tuần hoàn.
tuần hoàn.
- Cơ quan tiêu hoá đã hình thành lưỡi chính thức, ống tiêu hoá
- Cơ quan tiêu hoá đã hình thành lưỡi chính thức, ống tiêu hoá

và tuyến tiêu hoá có cấu tạo điển hình.
và tuyến tiêu hoá có cấu tạo điển hình.


Bên cạnh đó Lưỡng cư còn thể hiện một số đặc điểm nguyên
Bên cạnh đó Lưỡng cư còn thể hiện một số đặc điểm nguyên
thủy như:
thủy như:
+ Cơ quan bài tiết là trung thận
+ Cơ quan bài tiết là trung thận
+ Da trần, có nhiều tuyến da
+ Da trần, có nhiều tuyến da
+ Trứng không có màng dai bảo vệ và chỉ phát triển trong nước
+ Trứng không có màng dai bảo vệ và chỉ phát triển trong nước
+ Là động vật biến nhiệt.
+ Là động vật biến nhiệt.


II.Phát triển phôi ở Lương Cư
II.Phát triển phôi ở Lương Cư


Ngay sau khi thụ tinh, hợp tử trải qua một loạt nguyên
Ngay sau khi thụ tinh, hợp tử trải qua một loạt nguyên
phân cực nhanh gọi là sự phân cắt. Kết quả là sự thành lập
phân cực nhanh gọi là sự phân cắt. Kết quả là sự thành lập
phôi nang. Sau đó tốc độ nguyên phân giảm dần, các phôi
phôi nang. Sau đó tốc độ nguyên phân giảm dần, các phôi
bào trải qua hàng loạt chuyển động trong phôi nang bằng
bào trải qua hàng loạt chuyển động trong phôi nang bằng

cách thay đổi vị trí của chúng với các tế bào khác. Quá trình
cách thay đổi vị trí của chúng với các tế bào khác. Quá trình
này gọi là sự phôi vị hóa, tạo nên 3 lớp phôi bì. Các tế bào
này gọi là sự phôi vị hóa, tạo nên 3 lớp phôi bì. Các tế bào
của 3 lớp phôi bì l
của 3 lớp phôi bì l
ại
ại
tiếp tục tương tác với nhau và sắp xếp
tiếp tục tương tác với nhau và sắp xếp
lại tạo thành các cơ quan. Quá trình này gọi là sự phát sinh
lại tạo thành các cơ quan. Quá trình này gọi là sự phát sinh
cơ quan. Trong quá trình này các tế bào có sự biệt hóa và sự
cơ quan. Trong quá trình này các tế bào có sự biệt hóa và sự
tạo hình để có được các chức năng sinh lý chuyên biệt. Sau
tạo hình để có được các chức năng sinh lý chuyên biệt. Sau
khi được sinh ra, những biến đổi trong quá trình phát triển
khi được sinh ra, những biến đổi trong quá trình phát triển
vẫn tiếp tục trong suốt giai đoạn tăng trưởng từ cơ thể còn
vẫn tiếp tục trong suốt giai đoạn tăng trưởng từ cơ thể còn
non đến khi trưởng thành.
non đến khi trưởng thành.




Trong quá trình phát triển, một phần tế bào chất
Trong quá trình phát triển, một phần tế bào chất
của trứng sẽ tạo thành các tế bào mầm sinh dục, tất
của trứng sẽ tạo thành các tế bào mầm sinh dục, tất

cả các tế bào khác của cơ thể được gọi là tế bào
cả các tế bào khác của cơ thể được gọi là tế bào
sinh dưỡng. Các tế bào mầm sinh dục di chuyển đến
sinh dưỡng. Các tế bào mầm sinh dục di chuyển đến
tuyến sinh dục. Tại đây chúng tạo ra các giao tử
tuyến sinh dục. Tại đây chúng tạo ra các giao tử
qua quá trình phát sinh giao tử. Khi cơ thể trưởng
qua quá trình phát sinh giao tử. Khi cơ thể trưởng
thành, các giao tử có thể được phóng thích và trải
thành, các giao tử có thể được phóng thích và trải
qua sự thụ tinh để tạo ra một thế hệ mới.
qua sự thụ tinh để tạo ra một thế hệ mới.

Các đặc điểm chính của sự phát triển từ hợp tử đến
Các đặc điểm chính của sự phát triển từ hợp tử đến
cơ thể trưởng thành được minh họa trong hình sau:
cơ thể trưởng thành được minh họa trong hình sau:


Các giai đoạn trong sự phát triển
và chu kỳ sống của ếch Xenopus laevis




1.SỰ PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ SỰ THỤ TINH
1.SỰ PHÁT SINH GIAO TỬ VÀ SỰ THỤ TINH
1.1. Các tế bào mầm.
1.1. Các tế bào mầm.
Hợp tử bắt nguồn từ sự hợp nhất giữa các giao tử đực và

cái.Quá trình tạo giao tử được bắt đầu từ các tế bào mầm.
Các tế bào mầm bắt nguồn từ vùng tế bào chất mầm
có các protein đặc trưng và mARN nằm trong những tế
bào xác định của phôi.
* Sự tạo thành tế bào mầm.
Ở phôi lưỡng cư đã có các tế bào
mầm trong các giai đoạn phát triển
rất sớm.




Ở lưỡng cư, bào tương mầm phân bố ở vùng cực thực vật
Ở lưỡng cư, bào tương mầm phân bố ở vùng cực thực vật
của hợp tử. Sau khi phân chia, những tế bào nào có chứa
của hợp tử. Sau khi phân chia, những tế bào nào có chứa
các tế bào chất mầm sẽ biệt hóa thành các tế bào mầm
các tế bào chất mầm sẽ biệt hóa thành các tế bào mầm
.
.


1.2. Sự di cư của các tế bào mầm.
Ở lưỡng cư không đuôi như cóc và ếch, tế bào mầm tế bào
mầm có trong trứng đã thụ tinh dưới dạng các hạt giàu ARN
ở cực thực vật. Trong suốt quá trình phân cắt các hạt này di
chuyển qua noãn hoàng lên phía trên và cuối cùng kết hợp với
các tế bào nằm ở đáy của xoang phôi. Về sau chúng di chuyển
từ lớp nội bào của ống ruột sơ khai đến màng treo ruột ở
phần lưng, rồi đi đến tuyến sinh dục đang phát triển.



Sự di chuyển tế bào chất mầm ở Xenopus



Trứng của
Trứng của
luỡng cư có đuôi
luỡng cư có đuôi
như kỳ nhông không có các tế bào mầm sinh dục
như kỳ nhông không có các tế bào mầm sinh dục
như ở trứng ếch. Các tế bào sinh dục nguyên thủy nằm ở vùng trung phôi bì
như ở trứng ếch. Các tế bào sinh dục nguyên thủy nằm ở vùng trung phôi bì
cuộn qua mép bụng bên của xoang phôi. Ở đây các tế bào này được thành lập
cuộn qua mép bụng bên của xoang phôi. Ở đây các tế bào này được thành lập
bằng sự cảm ứng trong vùng trung phôi bì và sau đó theo một con đường khác đi
bằng sự cảm ứng trong vùng trung phôi bì và sau đó theo một con đường khác đi
đến tuyến sinh dục.
đến tuyến sinh dục.



các tế bào mầm sinh dục di cư nhờ tác dụng của chuyển động giả túc xuyên qua
các tế bào mầm sinh dục di cư nhờ tác dụng của chuyển động giả túc xuyên qua
các tế bào trung gian, đi đến tuyến sinh dục.
các tế bào trung gian, đi đến tuyến sinh dục.
1.3.Sự biệt hóa của các tế bào mầm
Các tế bào mầm di chuyển vào tuyến sinh dục có thể
biệt hóa thành tinh trùng hoặc trứng tùy thuộc vào

tuyến.
1.4.Sự phát sinh giao
tử.
*Sự sinh tinh.



Các tinh trùng được sản sinh từ các tinh nguyên bào. Khi các tế bào này di
Các tinh trùng được sản sinh từ các tinh nguyên bào. Khi các tế bào này di
chuyển đến mào sinh dục của phôi, chúng sẽ hợp nhất và biến đổi thành ống
chuyển đến mào sinh dục của phôi, chúng sẽ hợp nhất và biến đổi thành ống
sinh tinh. Trong ống sinh tinh có 2 loại tế bào: các tế bào Sertoli do phần biểu
sinh tinh. Trong ống sinh tinh có 2 loại tế bào: các tế bào Sertoli do phần biểu
mô của ống biệt hóa thành có nhiệm vụ dinh dưỡng và các tế bào sinh dục ở
mô của ống biệt hóa thành có nhiệm vụ dinh dưỡng và các tế bào sinh dục ở
những giai đoạn khác nhau của quá trình sinh tinh.
những giai đoạn khác nhau của quá trình sinh tinh.


Tinh trùng là một tế bào chuyên hoá cao với chức năng tìm và thụ tinh với trứng.
Tinh trùng là một tế bào chuyên hoá cao với chức năng tìm và thụ tinh với trứng.





Sự sinh trứng ở Lưỡng cư.
Sự sinh trứng ở Lưỡng cư.

Trứng là một tế bào có kích thước lờn chứa đầy chất dinh

Trứng là một tế bào có kích thước lờn chứa đầy chất dinh
dưỡng để giúp phôi phát triển cho đến khi con vật tự lấy
dưỡng để giúp phôi phát triển cho đến khi con vật tự lấy
thức ăn từ bêngoài. Phần lớn trứng đều có một cực động
thức ăn từ bêngoài. Phần lớn trứng đều có một cực động
vật(cựu sinh sản) và cựu thực vật(cực dinh dưỡng).Cực
vật(cựu sinh sản) và cựu thực vật(cực dinh dưỡng).Cực
động vật là cực có chứa nhân còn cựu đối diện là cực thực
động vật là cực có chứa nhân còn cựu đối diện là cực thực
vật. Cực động vật chứa sắc tố trong khi cực thực vật sáng
vật. Cực động vật chứa sắc tố trong khi cực thực vật sáng
hơn vì có chứa khối noãn hoàng lớn.
hơn vì có chứa khối noãn hoàng lớn.


Trong giai đoạn đầu, tất cả các chất dinh dưỡng và những
Trong giai đoạn đầu, tất cả các chất dinh dưỡng và những
chất cần thiết cho sự phát triển phôi đều nằm trong tế bào
chất cần thiết cho sự phát triển phôi đều nằm trong tế bào
chất của trứng. Các chất này được tích tụ trong suốt kì trước
chất của trứng. Các chất này được tích tụ trong suốt kì trước
I của giảm phân và giai đoạn này thường được chia thành
I của giảm phân và giai đoạn này thường được chia thành
hai thời kì: tiền sinh noãn hoàng và sinh noãn hoàng
hai thời kì: tiền sinh noãn hoàng và sinh noãn hoàng
.
.





Các tế bào trứng của lưỡng cư bắt nguồn từ một
Các tế bào trứng của lưỡng cư bắt nguồn từ một
nhóm tế bào mầm sinh dục, mỗi năm có thể tạo ra
nhóm tế bào mầm sinh dục, mỗi năm có thể tạo ra
một thế hệ tế bào mới. Ở ếch Rana pipiens, sự sinh
một thế hệ tế bào mới. Ở ếch Rana pipiens, sự sinh
trứng xảy ra mất 3 năm. Trong 2 năm đầu, tế bào
trứng xảy ra mất 3 năm. Trong 2 năm đầu, tế bào
trứng gia tăng kích thước dần. Sang năm thú 3, sự
trứng gia tăng kích thước dần. Sang năm thú 3, sự
tích tụ noãn hoàng trong tế bào trứng làm cho
tích tụ noãn hoàng trong tế bào trứng làm cho
trứng to lên rất nhanh. Hàng năm có một nhóm
trứng to lên rất nhanh. Hàng năm có một nhóm
trứng chín, nhóm đầu tiên chín ngay sau khi biến
trứng chín, nhóm đầu tiên chín ngay sau khi biến
thái, nhóm tiếp theo chín vào năm kế tiếp. Thời kì
thái, nhóm tiếp theo chín vào năm kế tiếp. Thời kì
sinh noãn hoàng xảy ra khi tế bào trứng ở giai đoạn
sinh noãn hoàng xảy ra khi tế bào trứng ở giai đoạn
diplotene của kì trước I giảm phân. Noãn hoàng là
diplotene của kì trước I giảm phân. Noãn hoàng là
một phức hợp các chất dùng để nuôi dưỡng phôi
một phức hợp các chất dùng để nuôi dưỡng phôi







Thành phần chính của noãn hoàng trong trứng ếch là vitellogenin. Đây là một
Thành phần chính của noãn hoàng trong trứng ếch là vitellogenin. Đây là một
protein có khối lượng 470 kDa, được tổng hợp trong gan và theo dòng máu di
protein có khối lượng 470 kDa, được tổng hợp trong gan và theo dòng máu di
đến trứng. Khi trứng chín, vitellogenin bị tách thành 2 protein nhỏ hơn:
đến trứng. Khi trứng chín, vitellogenin bị tách thành 2 protein nhỏ hơn:
phosvitin và lipovitellin. Hai protein này được “đóng gói” thành các tấm noãn
phosvitin và lipovitellin. Hai protein này được “đóng gói” thành các tấm noãn
hoàng. Các thành phần dự trữ của noãn hoàng là glycogen và các hạt lipid.
hoàng. Các thành phần dự trữ của noãn hoàng là glycogen và các hạt lipid.




Khi các tấm noãn hoàng được thành lập, chúng di chuyển vào bên trong trung
Khi các tấm noãn hoàng được thành lập, chúng di chuyển vào bên trong trung
tâm tế bào. Sau đó do sự vận chuyển trong tế bào, luợng noãn hoàng tăng dần và
tâm tế bào. Sau đó do sự vận chuyển trong tế bào, luợng noãn hoàng tăng dần và
tập trung phần lớn ở cực thực vật. Các hạt vỏ, ti thể và các hạt sắc tố nằm ở vùng
tập trung phần lớn ở cực thực vật. Các hạt vỏ, ti thể và các hạt sắc tố nằm ở vùng
ngoại vi của tế bào. Các hạt glycogen, các hạt lipid, ribosome và mạng lưới nội
ngoại vi của tế bào. Các hạt glycogen, các hạt lipid, ribosome và mạng lưới nội
chất nằm ở cực động vật.
chất nằm ở cực động vật.







Tế bào trứng của lưỡng cư có thể duy trì ở gia đoạn
Tế bào trứng của lưỡng cư có thể duy trì ở gia đoạn
diplotene của kì trước I giảm phân suốt cả năm. Trạng thái
diplotene của kì trước I giảm phân suốt cả năm. Trạng thái
này giống như giai đoạn G2 ở kì trung gian của chu kì tế
này giống như giai đoạn G2 ở kì trung gian của chu kì tế
bào. Quá trình giảm phân được tiếp tục trở lại khi có mặt
bào. Quá trình giảm phân được tiếp tục trở lại khi có mặt
của progesterone. Hormone này được các tế bào noãn nang
của progesterone. Hormone này được các tế bào noãn nang
tiết ra để đáp ứng lại tác động của các hormone sinh dục do
tiết ra để đáp ứng lại tác động của các hormone sinh dục do
tuyến yên tiết ra. Trong vòng 6 giờ từ khi có tác động của
tuyến yên tiết ra. Trong vòng 6 giờ từ khi có tác động của
progesterone, các vi nhung mao co rút lại, màng nhân và
progesterone, các vi nhung mao co rút lại, màng nhân và
hạch nhân tan biến, các NST đóng xoắn và di chuyển về cực
hạch nhân tan biến, các NST đóng xoắn và di chuyển về cực
động vật để bắt đầu tiếp tục phân chia. Sau khi kết thúc lần
động vật để bắt đầu tiếp tục phân chia. Sau khi kết thúc lần
phân bào I, sự rụng trứng xảy ra, các trứng được phóng
phân bào I, sự rụng trứng xảy ra, các trứng được phóng
thích khỏi buồng trứng ở vào kì giữa lần phân bào II. Khi
thích khỏi buồng trứng ở vào kì giữa lần phân bào II. Khi
thụ tinh trứng tiếp tục hoàn tất giảm phân II.
thụ tinh trứng tiếp tục hoàn tất giảm phân II.


2.SỰ THỤ TINH

2.SỰ THỤ TINH
Sự thụ tinh bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
Sự thụ tinh bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
- Sự nhận biết và tiếp xúc giữa tinh trùng với trứng.
- Sự nhận biết và tiếp xúc giữa tinh trùng với trứng.
Điều này bảo đảm là tinh trùng và trứng thuộc cùng
Điều này bảo đảm là tinh trùng và trứng thuộc cùng
một loài.
một loài.
- Sự xâm nhập của tinh trùng vào trứng. Trứng có cơ
- Sự xâm nhập của tinh trùng vào trứng. Trứng có cơ
chế cản trở sự xâm nhập của nhiều tinh trùng, chỉ
chế cản trở sự xâm nhập của nhiều tinh trùng, chỉ
cho phép một tinh trùng đi vào trứng.
cho phép một tinh trùng đi vào trứng.
- Sự hợp nhất nguyên liệu di truyền của tinh trùng và
- Sự hợp nhất nguyên liệu di truyền của tinh trùng và
trứng.
trứng.
- Sự hoạt hóa trao đổi chất của trứng để bắt đầu phát
- Sự hoạt hóa trao đổi chất của trứng để bắt đầu phát
triển.
triển.


3.
3.
SỰ PHÂN CẮT
SỰ PHÂN CẮT



Sự thụ tinh là bước khởi đầu trong quá trình phát
Sự thụ tinh là bước khởi đầu trong quá trình phát
triển của sinh vật. Hợp tử được hình thành bắt đầu
triển của sinh vật. Hợp tử được hình thành bắt đầu
sản sinh ra một cơ thể đa bào bằng một quá trình
sản sinh ra một cơ thể đa bào bằng một quá trình
gọi là phân cắt. Trải qua một loạt nguyên phân liên
gọi là phân cắt. Trải qua một loạt nguyên phân liên
tiếp, hợp tử được phân chia tạo thành một khối tế
tiếp, hợp tử được phân chia tạo thành một khối tế
bào nhỏ gọi là phôi dâu . Ngay sau đó một xoang
bào nhỏ gọi là phôi dâu . Ngay sau đó một xoang
chứa đầy chất dịch gọi là xoang phôi được thành
chứa đầy chất dịch gọi là xoang phôi được thành
lập. Xoang phôi được bao quanh bởi các phôi bào.
lập. Xoang phôi được bao quanh bởi các phôi bào.
Lớp phôi bào này được gọi là phôi bì và phôi ở giai
Lớp phôi bào này được gọi là phôi bì và phôi ở giai
đoạn này được gọi là phôi nang.
đoạn này được gọi là phôi nang.


Sự phân cắt có các đặc điểm sau đây:
Sự phân cắt có các đặc điểm sau đây:


Tốc độ phân bào và vị trí tương ứng giữa các phôi bào được điều hòa bởi các
Tốc độ phân bào và vị trí tương ứng giữa các phôi bào được điều hòa bởi các
protein và mARN dự trữ trong tế bào chất của trứng.

protein và mARN dự trữ trong tế bào chất của trứng.


- Trong quá trình phân cắt không có sự gia tăng thể tích của phôi nhưng số lượng
- Trong quá trình phân cắt không có sự gia tăng thể tích của phôi nhưng số lượng
tế bào tăng lên không ngừng (một tế bào hợp tử được phân chia thành 2, 4, 8, 16
tế bào tăng lên không ngừng (một tế bào hợp tử được phân chia thành 2, 4, 8, 16
tế bào ) nên kích thước các phôi bào ngày càng nhỏ dần.
tế bào ) nên kích thước các phôi bào ngày càng nhỏ dần.


×