Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Nội dung nguyên tắc Bảo đảm tranh tụng trong xét xử dân sự và các quy định chứng minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.57 KB, 19 trang )

BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: NHỮNG VẪN ĐỀ CHUYÊN SÂU VỀLUẬT DÂN SỰ VÀ
LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ

Đề số 11: Phân tích nội dung của nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử? Bằng các quy định của BLTTDS
hãy chứng minh nội dung của nguyên tắc trên?


MỤC LỤC


BÀI LÀM
Nhằm xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong
đó, đặc biệt là hồn thiện nền tư pháp của nước nhà. Nghị quyết số 49-NQ/TW
của Bộ chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 với mục tiêu xây
dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, hiện đại, bảo vệ cơng lý.
Trên tinh thần Nghị quyết của Bộ Chính trị, thời gian qua, Quốc hội đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật quan trọng liên quan đến lĩnh vực tư pháp, trong đó
có quy định vấn đề tranh tụng trong hoạt động xét xử, đây được coi là những yêu
cầu bức thiết, là nền tảng cho hoạt động tư pháp ở nước ta. Hiến pháp năm 2013
được ban hành cũng đã quy định rõ về vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền
cơng dân và có thể xem đây là một trong những nguyên tắc cơ bản cho quá trình
thực hiện cải cách tư pháp. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 đã quy định: “Ở nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật. Quyền con người, quyền cơng dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
Cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013, đã có một số luật, bộ luật, pháp lệnh mới được
ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định của Hiến pháp nói


chung và với nguyên tắc tranh tụng nói riêng nhằm bảo vệ quyền con người,
quyền của công dân. Điều 13 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định:
“Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm. Tòa án có trách nhiệm bảo
đảm cho những người tham gia tố tụng thực hiện quyền tranh tụng trong xét
xử…”. Từ những quy định của Hiến pháp và pháp luật cho thấy, vấn đề tranh tụng
nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân đã được hết sức
coi trọng.Cụ thể hóa quy định này trong tố tụng dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 đã bổ sung quy định mới về nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được
3


bảo đảm. Việc bảo đảm tranh tụng trong xét xử dân sự là một nguyên tắc cơ bản
có ý nghĩa quan trọng nhằm làm rõ các tình tiết khách quan, sự thật của vụ án
trong quá trình tố tụng dân sự.
I.

Nội dung nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm
1. Một số vấn đề lý luận chung về nguyên tắc tranh tụng
Để tìm hiểu về khái niệm nguyên tắc tranh tụng trong xét xử đảm bảo,
chúng ta cần lần lượt đi tìm hiểu ý nghĩa của từng cụm từ trong nội hàm khái
niệm; trước hết là khái niệm “tranh tụng” đây là khái niệm có nhiều quan điểm
khác nhau, về mặt lập pháp tính đến nay chưa có văn bản pháp lý nào đưa ra định
nghĩa về tranh tụng. Theo Đại từ điển tiếng Việt năm 1998 thì tranh tụng có nghĩa
là “kiện tụng”; cịn theo Hán-Việt từ điển thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi
nhau để tranh lấy phải” theo cách lý giải này thì tranh tụng trong tố tụng dân sự
là quá trình giải quyết vụ kiện dân sự theo đó các đương sự được tranh luận về
các yêu cầu, các chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của mình. Trên cơ sở, tìm hiểu, khái quát các định nghĩa khác nhau về tranh tụng,
chúng ta có thể hiểu “Tranh tụng” được hiểu là hoạt động tố tụng.
Tranh tụng trong xét xử là một trình tự, thủ tục trong quá trình xét xử vụ

án, được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng, có quyền bình đẳng với nhau
trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ tại phiên tịa để bảo vệ các quan điểm và lợi
ích của mình, phản bác lại quan điểm và lợi ích của phía đối lập.
Bảo đảm theo từ điển tiếng việt là “làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ
gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”. Trên cơ sở đó thể hiểu bảo đảm
tranh tụng trong xét xử vụ án dân sự là bảo đảm các điều kiện cần thiết làm cho
các chủ thể tranh tụng chắc chắn thực hiện được quyền tranh tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tịa án tại phiên tòa xét xử vụ án
dân sự.
4


Nguyên tắc của tố tụng dân sự được xác định là những tư tưởng, quan điểm
chỉ đạo, thể hiện đặc trưng của tố tụng dân sự, được quy định trong pháp luật làm
nền tảng cho các hoạt động tố tụng dân sự. Nguyên tắc thường được thể hiện dưới
hình thức các quy phạm pháp luật
Dựa theo các lớp nghĩa trên, có thể đưa ra khái niệm cụ thể về nguyên tắc
bảo đảm tranh tụng trong xét xử như sau: “Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong
xét xử là một trong những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự, thể hiện quan
điểm có tính định hướng của Nhà nước trong việc xác định trách nhiệm của Tòa
án trong việc bảo đảm được các điều kiện cần thiết làm cho các chủ thể tranh
tụng thực hiện được quyền tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án dân sự, bao
gồm việc đưa ra chứng cứ, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng
minh, biện luận cho yêu cầu của đương sự trước Tòa án. Tòa án căn cứ vào kết
quả tranh tụng để quyết định về việc giải quyết vụ án dân sự”.
Trong hệ thống luật nước ta, nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo
đảm được quy định tại khoản 5 Điều 103 của hiến pháp năm 2013, cụ thể hóa
nguyên tắc này trong lĩnh vực tố tụng dân sự tại điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự đã
quy định về nguyên tắc “bảo đảm tranh tụng trong xét xử” là một trong những
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự. Nội dung của nguyên tắc này được phân

tích cụ thể trong tiểu mục phía dưới, liền kề như sau:
2. Nội dung của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Căn cứ theo Điều 24 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, nguyên tắc bảo
đảm tranh tụng trong tố tụng được quy định cụ thể như sau:
“1. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
5


2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có
quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự
và có nghĩa vụ thơng báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày,
đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp
dụng để bảo vệ u cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu
của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ,
khách quan, tồn diện, cơng khai, trừ trường hợp khơng được công khai theo quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi
những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết
định.”
Từ quy định nêu trên, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử có nội
dung như sau:
Thứ nhất, các chủ thể tham gia tranh tụng có quyền tranh tụng trong suốt
q trình Tòa án giải quyết vụ án dân sự kể từ khi đương sự có u cầu và Tịa án
thụ lý đến khi xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Cụ thể hơn, các bên đương sự được đảm bảo thực hiện các quyền sau:
- Có quyền đưa ra yêu cầu;
- Có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
- Có quyền u cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu trữ, quản lý tài liệu,
chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình để giao nộp cho Tịa án;

6


- Có quyền u cầu Tịa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ trong trường hợp chứng cứ đang bị
tiêu hủy, có nguy cơ tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được;
- Có quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc
mà tự mình khơng thể thực hiện được;
- Đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu
giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
- Đề nghị Tịa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết
định việc định giá tài sản;
- Có quyền được biết, trao đổi và ghi chép,sao chụp tài liệu, chứng cứ do
các đương sự khác xuất trình hoặc do Tịa án thu thập;
- Có quyền tham gia phiên tịa;
- Có quyền trình bày về các u cầu và chứng cứ chứng minh cho yêu cầu;
- Có quyền hỏi những người tham gia tố tụng khác; tranh luận về chứng cứ,
trình bày quan điểm, lập luận của mình về các tình tiết của vụ án;
- Có quyền bác bỏ những lập luận của các đương sự khác, đưa ra quan
điểm của mình về hướng giải quyết vụ án;
- Được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
- Có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật để u cầu Tịa án cấp trên xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
- Có quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm, tái
thẩm.
7



Thứ hai, các chủ thể tham gia tranh tụng được bình đẳng trong việc thực
hiện quyền tranh tụng, theo đó các bên đương sự được bình đẳng về quyền và
nghĩa vụ tố tụng dân sự và bình đẳng về trách nhiệm pháp lý.
Nội dung này thể hiện các chủ thể tranh tụng khơng chỉ có các quyền tranh
tụng mà họ được pháp luật thừa nhận bình đẳng khi thực hiện quyền tranh tụng
của mình. Sự bình đẳng này được thể hiện trên hai khía cạnh: họ bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự và họ bình đẳng về trách nhiệm pháp lý của
mình. Nội dung này thể hiện tính cân bằng của pháp luật trong việc đảm bảo việc
thực hiện tranh tụng trong xét xử.
Thứ ba, Tòa án có trách nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết theo quy
định của pháp luật tạo điều kiện cho các chủ thể tranh tụng thực hiện quyền tranh
tụng để ra bản án, quyết định đúng pháp luật.
Tòa án với tư cách là chủ thể dẫn dắt hoạt động tranh tụng trong tố tụng có
trách nhiệm tơn trọng quyền tranh tụng của các bên đương sự, cơ quan này phải
đảm bảo cho đương sự và những người tham gia tố tụng khác hiểu và đáp ứng đủ
điều kiện thực hiện quyền tranh tụng theo quy định của pháp luật. Mọi đương sự
đều phải được Tòa án triệu tập hợp lệ để thực hiện quyền tranh tụng. Tòa án phải
đảm bảo cho các đương sự được bình đằng trong thực hiện quyền tranh tụng. Tòa
án chỉ được đưa ra phán quyết dựa vào những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý đã
được hỏi, tranh luận cơng khai tại Tịa án.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử

Việc quy định “nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử” trong Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 mang nhiều ý nghĩa:
Thứ nhất, quy định nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015 đã thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về cải cách tư pháp, cụ
8



thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013.Từ trước tới nay vấn đề tranh tụng và
nâng cao chất lượng tranh tụng được quan tâm và đề cập tới nhiều. Đảng và Nhà
nước ta đã có nhiều chủ trương về vấn đề này, cụ thể: Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư
pháp trong thời gian tới đã quy định: “… Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm
sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và
những người tham gia tố tụng khác… Việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ
chủ yếu vào kết quả tranh tụng của phiên tịa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, tồn
diện chứng cứ ý kiến của Kiểm sát viên, của người bào chữa, bị cáo, nhân chứng,
nguyên đơn, bị đơn và những người có quyền, lợi ích hợp pháp để ra những bản
án, quyết định đúng pháp luật, có sức thuyết phục và trong thời gian quy định”.
Tiếp đó, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định: “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét
xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính cơng khai, dân chủ, nghiêm
minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu
đột phá của hoạt động tư pháp”. Nghị quyết 37/NQ-QH13 ngày 23/11/2012 yêu
cầu: “… Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo các Tòa án tiếp tục đẩy mạnh việc
tranh tụng tại phiên tòa”.
Thứ hai, quy định nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong Bộ luật tố tụng dân
sự năm 2015tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cả về nhận thức lẫn hoạt động thực tiễn
trong việc xét xử.
Những quy định về tranh tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015đã và
đang phát huy hiệu lực trên thực tiễn giải quyết các tranh chấp về dân sự, kinh
doanh, thương mại, lao động.Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015quy định chính thức
về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử như vậy sẽ tạo sự chuyển biến
mạnh mẽ về nhận thức của cán bộ tư pháp, của cơng dân trong q trình thực hiện
9



các quyền năng khi tham gia tranh tụng. Đồng thời thực tiễn xét xử sẽ thay đổi,
với bước tiến mới trọng tâm là hoạt động tranh tụng được bảo đảm, phát huy tối
đa tính cơng bằng, dân chủ.
Thứ ba, bảo đảm tranh tụng trong xét xử tạo ra cơ sở để các bên đương sự
bảo vệ quyền và lợi ích của mình trước Tịa án. Theo phương thức tranh tụng để
giải quyết vụ án, các đương sự đều có cơ sở trình bày, đưa ra các luận điểm chứng
minh cho quyền lợi hợp pháp của mình cũng như phản biện lại quan điểm phía
bên kia để làm rõ sự thật khách quan vụ án. Kết quả tranh tụng là cơ sở để Tòa án
xác định giải quyết vụ án nên đương sự phải nỗ lực hết sức xây dựng hệ thống cơ
sở lập luận tranh tụng vững vàng, tạo tiền đề chắc chắn khi tham gia hoạt động tố
tụng.
Thứ tư, bảo đảm tranh tụng trong xét xử góp phần đảm bảo cho bản án,
quyết định của Tòa án tuyên là có căn cứ và hợp pháp. Với vai trị làm rõ sự thật
khách quan của vụ án, tranh tụng là cơ sở để Tòa án giải quyết được các yêu cầu
của các đương sự, từ đó đưa ra quyết định cuối cùng đáp ứng hoàn toàn các quy
định của pháp luật, đảm bảo công lý, công bằng trong xét xử.
II.

Sự thể hiện của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử trong Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015
1. Thể hiện trong quy định về quyền của các chủ thể tranh tụng trong tố tụng

dân sự
Để đảm bảo quyền tranh tụng của các chủ thể tham gia tranh tụng, trong xét
xử vụ án dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự dã quy định cụ thể các quyền cho từng
đối tượng tham gia tố tụng, trên cơ sở những quyền đó, các chủ thể tham gia tố
tụng thực hiện được quyền tranh tụng của mình, cụ thể như sau:
Điều 70 luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về Quyền, nghĩa vụ của
đương sự, gồm các quyền đảm bảo cho việc tranh tụng như:

10


- Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong q
trình Tịa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải
thơng báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
- Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật
này.
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ
cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
- Đề nghị Tịa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự
mình khơng thể thực hiện được; đề nghị Tịa án u cầu đương sự khác xuất trình
tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó; đề nghị Tịa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định
việc định giá tài sản.
- Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất
trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ
bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự
khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài
liệu, chứng cứ thì họ có quyền u cầu Tịa án hỗ trợ.
- Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

11



- Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình.
- u cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy
định của Bộ luật này.
- Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
- Đề nghị Tịa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố
tụng.
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề
xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc
với người làm chứng.
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp
luật áp dụng.
Tại Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về Quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn bên cạnh các quyền nêu tại Điều 70 trên, cịn có gồm các quyền:
Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi
kiện; Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Tại Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
bên cạnh các quyền nêu tại Điều 70 trên, cịn có gồm các quyền: Được Tịa án
thơng báo về việc bị khởi kiện; Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc tồn bộ
u cầu của ngun đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập; Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của
nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với u cầu
phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 nêu
12


trên; Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và

yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với u cầu độc
lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 nêu trên.
Tại Điều 73 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về Quyền, nghĩa vụ của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quanbên cạnh các quyền nêu tại Điều 70 trên, cịn có
gồm các quyền nhằm đảm bảo cho họ thực hiện việc tranh tụng của mình như: Có
thể có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị
đơn.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập
này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
quy định tại Điều 71 của BLTTDS. Trường hợp u cầu độc lập khơng được Tịa
án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có quyền khởi kiện vụ án khác.Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu
tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ
của ngun đơn quy định tại Điều 71 của BLTTDS.Người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền,
nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của BLTTDS.
Tại Điều 76 Bộ luật tố tụng dân sự quy định về Quyền, nghĩa vụ của người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, gồm các quyền đảm bảo cho việc
tranh tụng như:
- Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá
trình tố tụng dân sự.
- Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ
án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để
thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng
cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự.

13


- Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp khơng tham
gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa

án xem xét.
- Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham
gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
- Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ;
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ
cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;
- Đề nghị Tịa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố
tụng;
- Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất
với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với
người làm chứng;
- Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp
luật áp dụng.
2. Thể hiện trong quy định về trách nhiệm của Tòa án

Để đảm bảo quyền tranh tụng, bên cạnh việc quy định các quyền của các
chủ thể tranh tụng để thực hiện việc tranh tụng trên thực tế, Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015 còn quy định trách nhiệm của Tòa án trong việc đảm bảo việc thực hiện
các quyền của chủ thể tranh tụng, cụ thể:
Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 106 BLTTDS quy định trong trường
hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ
14


mà vẫn khơng thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tịa án ra quyết định
u cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung
cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo
đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn. Trường hợp có yêu cầu của
đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ

chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Hay tại điều 254 BLTTDS quy định tại phiên tòa xét xử vụ án dân sự hội
đồng xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp các trường
hợp: Người tham gia tố tụng khơng có mặt tại phiên tịa nhưng đã có lời khai
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử; Lời khai của người tham gia tố tụng tại phiên tòa
mâu thuẫn với lời khai trước đó; Trong các trường hợp khác mà Hội đồng xét xử
thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng khác; trừ trường hợp
đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ
người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không
công bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Ngồi ra, BLTTDS cịn có các
quy định về việc Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình,
thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh; quy định về việc Xem xét vật chứng; Hỏi
người giám định trong các trường hợp cụ thể tại Điều 255, 256, 257 BLTTDS
2015.
Tại khoản 3 Điều 247 BLTTDS quy định trong quá trình diễn ra việc tranh
tụng tại phiên tòa Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo
điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến. Chủ tọa
phiên tịa chỉ có quyền u cầu họ dừng trình bày những ý kiến khơng có liên
quan đến vụ án dân sự.

15


3. Thể hiện trong quy định về trình tự, thủ tục tranh tụng tại phiên tòa, trách

nhiệm
Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2015, có nhiều sửa đổi, bổ sung,
trong đó có sửa đổi, bổ sung về tranh tụng tại phiên tòa. Lần đầu tiên BLTTDS

của nước ta quy định về tranh tụng tại phiên tòa, bao gồm: tranh tụng lại phiên tòa
sơ thẩm và tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm.
-

Quy định về tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm

Mục 3 trong Chương XIV BLTTDS năm 2015 quy định về tranh tụng tại
phiên tòa sơ thẩm với 17 điều luật (từ Điều 247 đến Điều 263). Cụ thể là Điều
247 quy định “Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa” như sau:
“1. Tranh tụng tại phiên tịa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối
đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của
vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết
yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
2.Việc tranh tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ
tọa phiên tòa.
3.Chủ tọa phiên tịa khơng được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện
cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền u
cầu họ dừng trình bày những ý kiến khơng có liên quan đến vụ án dân sự”.
Tại điều Điều 260 quy định cụ thể về trình tự phát biểu khi tranh luận,
gồm:
“1. Sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận
tại phiên tịa. Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
16


a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngun đơn trình bày.
Ngun đơn có quyền bổ sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì
đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp
được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp.

Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trình bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung
ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự
tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
khơng có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi
tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng
khác thì chủ tọa phiên tịa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các
đương sự có mặt tại phiên tịa tranh luận và đối đáp.”
Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp: “Khi phát biểu về đánh giá
chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia
tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem
xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham gia
tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.”

17


Tuy Điều 247 đã quy định rõ phương thức tranh tụng tại phiên tịa, trình tự
tranh tụng, trách nhiệm và quyền hạn của chủ tọa phiên tòa trong tranh tụng.
Nhưng để bảo đảm thực hiện đúng quy định tại Điều 247, BLTTDS năm 2015
cịn quy định cụ thể về trình tự, nội dung tranh tụng tại các điều luật từ Điều 248
đến Điều 263 để chủ tọa phiên tòa điều hành và để người tham gia tố tụng tại
phiên tòa, cơ quan tiến hành tố tụng dân sự giám sát việc thực hiện phương thức
tranh tụng của Hội đồng xét xử.
Về việc tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm, cũng được BLTTDS năm 2015

quy định khá đầy đủ tại Mục 2 Chương XVII quy định về Tranh tụng tại phiên tòa
phúc thẩm với 6 điều luật (từ Điều 301 đến Điều 306). Điều 301 quy định: Nội
dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm như sau: “Nội dung và
phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 247 của Bộ luật này”;
Như vậy, qua các phân tích nêu trên có thể thấy, nhận thức và các quy định
về việc tranh tụng trong xét xử của nước ta đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ tích
cực, điều này đã và đang có nghĩa quan trọng trong việc xây dựng nền tư pháp nói
chung, trong việc giải quyết các vụ án dân sự nói riêng ngày càng khách quan,
minh bạch, tạo niềm tin của nhân dân vào cơng lý và pháp luật.



Danh mục Tài liệu Tham khảo

1. Bộ Chính trị, Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến

lược cải cách tư pháp đến năm 2020.
2. Quốc hội khóa XIII, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
3. Quốc hội khóa XIII, Hiến pháp năm 2013.
4. Truy cập hồi 15h20p ngày 25/11/2021.
18


5. />
hồi 16h00p ngày 25/11/2021.
6. />16h30p ngày 25/11/2021.

19


Truy

Truy cập
cập

hồi



×