Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ NGUYỆT THU

NGUY£N T¾C B¶O §¶M TRANH TôNG
TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHAN THỊ NGUYỆT THU

NGUY£N T¾C B¶O §¶M TRANH TôNG
TRONG XÐT Xö Vô ¸N H×NH Sù
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VĂN ĐỘ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa
học của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn chưa được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn
trong khóa luận tốt nghiệp đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật- Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phan Thị Nguyệt Thu


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣......... 7
1.1.

Khái niệm, đă ̣c điể m nguyên tắ c bảo đảm t ranh tu ̣ng trong
xét xử vụ án hình sự ........................................................................... 7


1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án
hình sự .................................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án
hình sự ................................................................................................ 14
1.2.

Nội dung, vai trò, ý nghĩa nguyên tắc bảo đ ảm tranh tụng
trong xét xử vụ án hình sự ............................................................... 16

1.2.1. Nội dung nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự... 16
1.2.2. Vai trò, ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử
vụ án hình sự ...................................................................................... 22
1.3.

Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ở
một số nƣớc ....................................................................................... 26

1.3.1. Trong mô hình tố tụng hình sự Hoa Kỳ ............................................. 26
1.3.2. Mô hình tố tụng hình sự Cộng hòa Pháp............................................ 28
1.3.3. Mô hình tố tụng hình sự Liên bang Nga ............................................ 30


Chƣơng 2: QUY ĐINH
CỦ A PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SƢ̣
̣
VIỆT NAM VỀ NGUYÊN TẮC B ẢO ĐẢM TRANH TỤNG
TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣ VÀ THƢ̣C TIỄN ÁP
DỤNG THỰC HIỆN ........................................................................ 32
2.1.


Quy đinh
̣ của pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hin
̀ h sƣ̣ Viêṭ Nam về nguyên
tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣..................... 32

2.1.1. Quy đinh
̣ trong pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hiǹ h sự trước khi ban hành B ộ
luật tố tụng hình sự năm 2003 ............................................................ 32
2.1.2. Quy đinh
̣ trong Bô ̣ luâ ̣t tố tu ̣ng hình sự năm 2003............................. 37
2.2.

Thƣ̣c tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét
xƣ̉ vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣ ở Viêṭ Nam hiêṇ nay ........................................... 42

2.2.1. Những kế t quả đa ̣t đươ ̣c ..................................................................... 42
2.2.2. Những ha ̣n chế , vướng mắc ............................................................... 45
Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁ P TĂNG CƢỜNG NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY ................................................................... 58
3.1.

Quan điể m nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xƣ̉ vu ̣ án
hình sự theo yêu cầ u cải cách tƣ pháp trong giai đoa ̣n hiêṇ nay
.... 58

3.1.1. Hoàn thiện mô hình tố tụng cần được thực hiện trên cơ sở giữ
nền tảng của mô hình tố tụng thẩm vấn hiện tại ................................ 58

3.1.2. Thực hiện tranh tụng cần phải dựa vào điều kiện đặc thù của
Việt Nam ............................................................................................ 59
3.1.3. Cần tiếp thu kinh nghiệm các nước có mô hình tố tụng hình sự
thẩm vấn kết hợp với các yếu tố tranh tụng ....................................... 59
3.1.4. Nguyên tắc tranh tụng cần được bảo đảm trên cơ sở quán triệt các
chức năng tố tụng và quyền suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ... 60
3.2.

Giải pháp tăng cƣ ờng nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong
xét xử vụ án hình sự ở Việt Nam hiện nay ..................................... 61


3.2.1. Những điểm mới của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về
nguyên tắc tranh tụng ......................................................................... 61
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên
quan đến nguyên tắc bảo đảm tranh tụng ........................................... 74
3.2.3. Nâng cao kỹ năng tranh tụng cho người tiến hành tố tụng và
người tham gia tố tụng ....................................................................... 80
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất, cơ chế giám sát bảo đảm hoạt động
tranh tụng............................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀ I LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

2

CQĐT

Cơ quan điều tra

3

CQTHTT

Cơ quan tiến hành tố tụng

4

ĐTV

Điều tra viên

5

HĐXX


Hội đồng xét xử

6

KSV

Kiểm sát viên

7

NBC

Người bào chữa

8

QBC

Quyền bào chữa

9

TAND

Tòa án nhân dân

10

TNHS


Trách nhiệm hình sự

11

TTHS

Tố tụng hình sự

12

VAHS

Vụ án hình sự

13

VKSND

Viện kiểm sát nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Thống kê số vụ án hình sự Tòa án nhân dân các cấp đã

thụ lý giải quyết ở hai cấp sơ thẩm và phúc thẩm

44

Bảng 2.2. Số lượng biên chế thẩm phán, cán bộ, công chức TA các
cấp năm 2013

46


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật ở nước ta xảy ra nghiêm
trọng, diễn biến phức tạp, có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng đến quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Cùng với sự nỗ lực của toàn xã hội,
các cơ quan tiến hành tố tụng đã có nhiều cố gắng trong công tác tư pháp nên
đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh - chính trị, trật tự, an toàn
xã hội. Tuy nhiên, chất lượng công tác tư pháp nói chung và công tác xét xử
nói riêng còn chưa ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân
giao phó, còn bộc lộ nhiều yếu kém, bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội,
xâm phạm đến quyền con người, các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, của xã hội và công dân. Những điều đó đã tạo nên dư luận xã hội không
tốt, khiến nhân dân thiếu lòng tin vào Tòa án và nền công lý.
Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ Chính trị ra đời vào ngày 02/01/2002
được xem như sự mở đầu cho công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta. Nghị
quyết này đề cập nhiều nội dung khác nhau của công tác tư pháp từ hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử cho đến việc đào tạo cán bộ tư pháp, nhưng tăng
cường yếu tố tranh tụng trong quá trình xét xử vụ án hình sự được coi là điểm
nhấn của cải cách tư pháp và là vấn đề trọng tâm của Nghị quyết . Tiế p đó ,
Nghị quyết 49/2005/NQ-TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược

cải cách tư pháp đến năm 2020 cũng đã xác định:
Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí,
quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng theo hướng bảo đảm tính công khai, dân chủ, nghiêm
minh; nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi
đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp. “Tranh tụng trong xét
xử được đảm bảo” cũng lần đầu tiên trở thành nguyên tắc hiến định
ở nước ta [33, Điều 103, Khoản 5].

1


Theo đó, việc phán quyết của Tòa án phải căn cứ chủ yếu vào kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, phải đảm bảo để bản án, quyết định của Tòa án là
hiện thân của công lý, công bằng xã hội. Như vậy, một vấn đề cấp bách được
đặt ra đối với hoạt động tư pháp là làm thế nào để đạt được những yêu cầu đó.
Trong nỗ lực chung, thì việc nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của
hoạt động tranh tụng tại phiên tòa là cần thiết.
Theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự năm

2003, các yếu tố thể

hiện tính tranh tụng được quy định cụ thể trong từng giai đoạn tố tụng, theo
đó đã xác định quyền và nghĩa vụ tham gia tranh tu ̣ng của những chủ thể nhất
định. Điề u đó có nghiã rằ ng chúng ta đã bắ t đầ u coi tro ̣ng tranh tụng , nhưng
chủ yếu mới tập trung ở giai đoạn xét xử và tại phiên tòa , còn trong các giai
đoa ̣n khác của quá trình giải quyế t vu ̣ án thì vấ n đề tranh tu ̣ng đươ ̣c đă ̣t ra rấ t
mờ nha ̣t, chưa đáp ứng đ ược yêu cầu tranh tụng trong thực tiễn giải quyết vụ
án hình sự . Như vâ ̣y, tuy đã đươ ̣c xác lâ ̣p nhưng tranh tu ̣ng chưa đươ ̣c coi là
mô ̣t nguyên tắ c của tố tu ̣ng hiǹ h sự (BLTTHS năm 2003). Rõ ràng tính công

khai, dân chủ , công bằ ng trong quan hê ̣ tố tu ̣ng phải gắ n và thông qua hoa ̣t
đô ̣ng tranh tu ̣ng. Mă ̣t khác , nguyên tắ c này còn có mố i quan hê ̣ hỗ trơ ̣ và bảo
đảm viê ̣c thực hiê ̣n các nguyên tắ c khác của pháp luâ ̣t tố tu ̣ng hiǹ h sự.
Khắ c phu ̣c đươ ̣c những ha ̣ n chế , bấ t câ ̣p này , thực hiện Cải cách tư
pháp và cụ thể hóa Hiến pháp 2013, BLTTHS năm 2015 vừa đươ ̣c Quố c hô ̣i
khóa 13 thông qua ngày 27-11-2015 đã lầ n đầ u tiên ghi nhâ ̣n nguyên tắ c tranh
tụng trong BLTTH tại Điều 26:
Trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, Điề u tra
viên, Kiể m sát viên , người khác có thẩ m quyề n tiế n hành tố tu ̣ng ,
người bị buộc tội, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác
đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, đánh giá chứng

2


cứ, đưa ra yêu cầu để làm rõ sự thật khách quan của vụ án.... và Bản
án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh
giá chứng cứ và kết quả tranh tụng tại phiên tòa [34].
Tuy nhiên , đây mới chỉ là lầ n đầ u tiên nguyên tắ c tranh tu ̣ng tron

g

TTHS đươ ̣c ghi nhâ ̣n, những vấ n đề cụ thể về nguyên tắ c tranh tu ̣ng còn chưa
thực sự đươ ̣c nhâ ̣n thức đúng đắ n , còn nhiều quan điểm khác nhau . Trong
thực tiễn áp du ̣ng ở các cơ quan tiế n hành tố tu ̣ng và các chủ thể khác chắ c
chắn còn nhiề u vướng mắ c . Đặc biệt là việc nguyên tắc bảo đảm này trong
TTHS trên thực tế giải quyế t vu ̣ án hình sự . Vì vậy, viê ̣c nghiên cứu làm rõ
các vấn đề lý luận liên quan đến nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong TTH S
Viê ̣t Nam, phân tić h khả năng áp du ̣ng trên thực tiễn của nguyên tắ c này nhằ m
đa ̣t đươ ̣c mu ̣c tiêu , hiê ̣u quả và hiê ̣u lực cao của hoa ̣t đô ̣ng cải cách tư pháp

trong TTHS.
Những phân tích trên là những lý do quan trọng để học viên q uyế t đinh
̣
chọn đề tài “ Nguyên tắ c bả o đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự ”
làm Đề tài Luâ ̣n văn tha ̣c si ̃ luâ ̣t ho ̣c của miǹ h.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấ n đề tranh tu ̣ng và bảo đảm tranh tu ̣ng trong TTHS luôn là

đề tài

đươ ̣c quan tâm cả ở khiá ca ̣nh lý luâ ̣n và thực tiễn . Chính vì vậy, từ trước đế n
nay đã có nhiề u công trin
̀ h nghiên cứu về nguyên tắ c tranh tu ̣ng trong TTHS.
- Sách chuyên khảo "Cải cách tư pháp ở Việt Nam trong giai đoạn xây
dựng Nhà nước pháp quyền" do TSKH Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí đồng
chủ biên, có nhiều bài viết của các tác giả (Nxb Đại học quốc gia, 2004)...
- Sách chuyên khảo “ Vai trò của luật sư trong hoạt động tranh tụng ”
của Trương Thị Hồng Hà, Nxb. Chính tri ̣quố c gia, năm 2009.
- Bài "Về tranh tụng tại phiên tòa hình sự" của tác giả Tống Anh Hào
trong Tạp chí Tòa án nhân dân số 5/2003;

3


- Bài "Bàn về vấn đề tranh tụng trong tố tụng hình sự" đăng trong Tạp
chí Kiểm sát, tháng 9/2003 của tác giả Trần Đại Thắng;
- Bài “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của tác giả PGS.TS Trần
Văn Độ - Tạp chí khoa học pháp lý số 4/2004.
- Chuyên đề "Tranh tụng trong tố tụng hình sự" của tác giả Nguyễn
Đức Mai trong cuốn kỷ yếu: "Những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách của

tố tụng hình sự Việt Nam" - Viện kiểm sát nhân dân tối cao năm 1995;
- Đề tài nghiên cứu khoa ho ̣c “Tranh tụng tại phiên tòa – Một số vấ n đề
lý luận và thực tiễn”, Trường Đào ta ̣o các chức danh tư pháp, 2003.
- Luâ ̣n văn “Thủ tục xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm”, Luâ ̣n văn
thạc sĩ luật học, Nguyễn Hải Ninh, Trường Đa ̣i ho ̣c Luâ ̣t Hà Nô ,̣i năm 2003.
- Luâ ̣n án “Nguyên tắ c tranh tụng trong tố tụng hình sự Viê ̣t Nam ” của
Nguyễn Văn Hiể n, Học viê ̣n khoa ho ̣c xã hô ̣i năm 2010....
Các công trình trên đã nghiên cứu tương đối đầy đủ những vấn đề lý
luâ ̣n và thực tiễn về nguyên tắ c tranh tu ̣ng trong tố tu ̣ng hiǹ h sự ở những khiá
cạnh khác nhau . Tuy nhiên, tấ t cả các công t rình trên đều được nghiên cứu
dưới góc đô ̣ qu y đinh
̣ của BLTTHS năm 2003 khi mà nguyên tắ c tranh tu ̣ng
chưa được ghi nhận. Chính vì vậy , viê ̣c nghiên cứu , đánh giá quy đinh
̣ về
nguyên tắ c tranh tu ̣ng và hoa ̣t đô ̣ng bảo đảm tranh tu ̣ng

trong xét xử vụ án

hình sự theo quy đinh
̣ của BLTTHS năm 2015 là rất cần thiết cả ở phương
diê ̣n lý luâ ̣n và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu đề tài này, tác giả hướng tới mục đích làm rõ thêm cơ sở lý
luận và thực tiễn, bản chất, nội dung của tranh tụng trong xét xử vụ án hình
sự, và nguyên tắc bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vu ̣ án hình sự, chỉ ra những
bất cập còn tồn tại của việc tranh tụng ở nước ta hiện nay, thông qua đó đề
xuất những giải pháp thiết thực nâng cao hiệu quả hoạt động tranh tụng trong

4



xét xử vụ án hình sự hướng tới xây dựng một nền tư pháp sự thực sự công
bằng, dân chủ, vì công lý.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ của luận văn được
đặt ra là:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hình sự
như: khái niệm, đặc điểm, điều kiện, yêu cầu của tranh tụng trong xét xử vu ̣
án hình sự; Cơ sở pháp lý của tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự ; ý nghĩa
của tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự.
- Sơ lược về lịch sử các qui định của luật tố tụng hình sự Việt Nam về
tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự ở
Việt Nam những năm gần đây, qua đó rút ra những mặt tích cực cũng như
những hạn chế trong hoạt động tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hoạt động tranh tụng trong xét xử vụ án
hình sự ở nước ta đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của pháp luật và
thực tiễn về tranh tụng và bảo đảm tranh tụng trong tố tụng hình sự.
- Phạm vi nghiên cứu: Tranh tụng là vấn đề lớn trong hoạt động tố
tụng, có nhiều nội dung thể hiện ở các giai đoạn của quá trình giải quyết vụ án
nên trong phạm vi của một luận văn thạc sĩ không thể xem xét và giải quyết
hết mọi vấn đề mà chỉ dừng lại nghiên cứu vấn đề tranh tụng trong xét xử vu ̣
án hình sự trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2016 của Việt Nam.
Với phạm vi nghiên cứu này, luận văn nghiên cứu về tranh tụng trong
xét xử vụ án hình sự dưới góc độ lý luận , phân tích những quy định của pháp
luật về tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự , và chỉ ra vướng mắc trong hoạt
động thực tiễn của những chế định này, trên cơ sở khảo sát thực trạng xét xử
và chất lượng phiên tòa hình sự trong giai đoa ̣n cải cách tư pháp. Từ đó đưa ra
5



những quan điểm , kiến nghị góp phần thực hiện tốt công cuô ̣c cải cách tư
pháp, nâng cao chất lượng của hoạt động xét xử nói riêng và của các cơ quan
tư pháp nói chung.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin (chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử), Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau : Phương
pháp phân tích , tổng hợp; phương pháp thống kê , so sánh; phương pháp lịch
sử; phương pháp khảo sát thực tiễn tranh tụng trong xét xử vu ̣ án hiǹ h sự.
6. Ý nghĩa của Luận văn
Luận văn có ý nghĩa quan trọng về lý luận cũng như thực tiễn.
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện khoa học luật tố tụng hình sự
về nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự trên tinh thần
cập nhật quy định của Hiến pháp 2013 và Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Luận văn là tài liệu tham khảo trong hoàn thiện pháp luật, hướng dẫn
thực hiện pháp luật tố tụng hình sự của cơ quan có thẩm quyền.
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết trong nghiên cứu, giảng
dạy, học tập môn tố tụng hình sự.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n về nguyên tắ c

bảo đảm tranh tu ̣ng

trong xét xử vu ̣ án hin
̀ h sự.

Chương 2: Quy đinh
̣ của Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về nguyên
tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét xử vuáṇ hình sự và thực tiễnáp dụng thực hiện.
Chương 3: Các giải pháp tăng cường nguyên tắc bảo đảm tranh tụng
trong xét xử vu ̣ án hình sự ở Việt Nam hiện nay.
6


Chƣơng 1
NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM
TRANH TỤNG TRONG XÉT XƢ̉ VỤ ÁN HÌNH SƢ̣
1.1. Khái niệm, đă ̣c điể m nguyên tắ c bảo đảm tranh tu ̣ng trong xét
xƣ̉ vu ̣ án hin
̀ h sƣ̣
1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án
hình sự
(i) Khái niệm nguyên tắc tranh tụng
Theo từ điển tiếng Việt “nguyên tắc” là “Điều cơ bản định ra, nhất thiết
phải tuân theo trong một loại việc làm”. Giáo trình Luật TTHS, Nxb Đại học
quốc gia Hà Nội, 2001 cũng xác định nguyên tắc là “tư tưởng chỉ đạo, quy
tắc cơ bản của một hoạt động nào đó” [15, tr.45]. Trong khoa học pháp lý,
theo nghĩa chung nhất thì nguyên tắc của pháp luật là những nguyên lý, tư
tưởng chỉ đạo cơ bản có tính chất xuất phát điểm, thể hiện tính toàn diện,
linh hoạt và có ý nghĩa bao trùm, quyết định nội dung và hiệu lực của pháp
luật [58, tr.245]. Nguyên tắc TTHS là những phương châm, định hướng chi
phối và giải quyết toàn bộ hoặc một số giai đoạn TTHS và mang tính chất
định hướng cho mọi hoạt động và hành vi tố tụng [25, tr.375].
Tranh tụng trong TTHS tồn tại một cách khách quan, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của nhà làm luật. Dù là trong mô hình TTHS nào, cũng
luôn tồn tại các chức năng buộc tội, chức năng gỡ tội và chức năng tài phán.

Sự tồn tại khách quan của chức năng buộc tội làm xuất hiện chức năng gỡ tội
và nhu cầu đối chất, tranh tụng giữa hai nhóm chủ thể có quyền và lợi ích đối
lập nhau nhằm bảo vệ lý lẽ của mình, phủ định, phản bác lý lẽ của chủ thể đối
lập. Nhà làm luật dù có ghi nhận hay không ghi nhận theo ý muốn chủ quan
của mình thì tranh tụng vẫn tồn tại như một thuộc tính khách quan của TTHS.

7


Đây cũng chính là một trong những phương châm có tính định hướng của
hoạt động TTHS, bởi tranh tụng được coi là một trong những phương tiện để
tìm ra sự thật khách quan của vụ án, tái hiện sự thật vụ án thông qua tranh
tụng. Do tranh tụng tồn tại khách quan và là một trong những tư tưởng chủ
đạo, định hướng, chi phối đến quá trình giải quyết vụ án hình sự nên hệ quả
tất yếu là nó tồn tại với tính ổn định cao.
Theo các nước thuộc hệ thống pháp luật Anh-Mỹ thì tranh tụng được
coi là cơ sở của TTHS; theo hệ thống thẩm vấn thì tranh tụng là nguyên tắc tổ
chức và là nguyên tắc cơ bản của TTHS [24, tr.46]. Tranh tụng, mặc dù được
thừa nhận ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng tựu chung lại được xem là
phương tiện để đạt được mục đích và nhiệm vụ đặt ra của TTHS là nhằm giải
quyết vụ án hình sự khách quan, toàn diện, nhanh chóng, chính xác và đúng
pháp luật. Tranh tụng không những thể hiện bản chất dân chủ và nhân đạo của
TTHS mà còn là cơ sở để xác định địa vị tố tụng và chức năng của các chủ
thể trong TTHS. Sự định hướng của nguyên tắc tranh tụng được thể hiện tùy
thuộc vào từng giai đoạn tố tụng cụ thể, được tiến hành dưới hình thức tranh
luận, phản bác công khai các quan điểm giữa bên buộc tội và bên bào chữa.
Như vậy, nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong TTHS là tư tưởng chỉ
đạo, xuyên suốt định hướng cho tất cả các chủ thể THTT và tham gia tố tụng
trong mọi hoạt động và hành vi tố tụng theo luật định được tranh tụng trên cơ
sở bình đẳng bằng lý lẽ dựa trên những chứng cứ, quy định pháp luật nhằm

thực hiện chức năng buộc tội hoặc chức năng bào chữa, là cơ sở để TA giữ
vai trò trung tâm, độc lập với chức năng tài phán ra phán quyết áp dụng pháp
luật có hiệu lực thi hành, kết thúc quá trình giải quyết vụ án hình sự cụ thể.
(ii) Nội dung của nguyên tắc tranh tụng
Từ khái niệm về nguyên tắc tranh tụng chúng tôi đã đưa ra, có thể
thấy nội dung của nguyên tắc tranh tụng trong TTHS gồm hai nội dung:

8


phân định rõ chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán, trong đó chức năng tài
phán không thể bao gồm cả việc buộc tội hay bào chữa; bảo đảm sự bình
đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong địa vị tố tụng cũng như trong
việc sử dụng các phương tiện mà pháp luật cho phép để thực hiện chức năng
của mình trong TTHS. Cụ thể:
- Phân định rõ các chức năng buộc tội, gỡ tội và tài phán: Chức năng
buộc tội, gỡ tội và tài phán trong TTHS tương ứng thuộc về bên buộc tội, bào
chữa và TA. Chức năng buộc tội và chức năng gỡ tội tự bản thân nó đã mang
tính đối lập nhau. Chức năng tài phán của TA thì không thể bao gồm cả việc
buộc tội hay bào chữa. Nội dung này chính là sự khẳng định vị trí, vai trò của
TA là người trọng tài, xác định chứng cứ, sự thật của vụ án để phán xét qua
tranh luận của bên buộc tội và bên gỡ tội.
- Bảo đảm sự bình đẳng giữa bên buộc tội và bên bào chữa trong tranh
tụng. Việc quy định chính xác, đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng của từng chủ
thể của các bên, các điều kiện bảo đảm cho chúng được thực hiện là một trong
những cơ chế để bảo đảm cho nguyên tắc tranh tụng được thực hiện.
Trong giai đoạn điều tra, đã có những yếu tố tranh tụng cùng với sự
tham gia của bên buộc tội và bên bào chữa. Tuy nhiên, những nội dung và đặc
điểm của tranh tụng chỉ được thể hiện đầy đủ khi xuất hiện chức năng tài phán
của phía trọng tài trong phiên tòa xét xử. Về hình thức, tranh tụng là tại phiên

tòa là thủ tục để các bên buộc tội và bên bào chữa thể hiện địa vị tố tụng
ngang bằng trước Tòa. Nhưng để có thể đảm bảo tranh tụng trong xét xử,
tranh tụng đã có ngay khi xuất hiện sự buộc tội và theo đó là gỡ tội; tức ngay
trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự. Về nội dung, tranh tụng là quá
trình chứng minh hoặc phủ nhận tính hợp pháp tính khách quan, tính liên
quan, của từng chứng cứ được đưa ra xem xét cũng như nội dung quyết định
buộc tội. Các hoạt động của các chủ thể ở phiên tòa đều nhằm kiểm tra tính
xác thực và hợp pháp của từng nội dung trong cáo trạng truy tố.
9


(iii) Khái niệm xét xử vụ án hình sự
Xét xử vụ án hình sự là giai đoạn trung tâm và quan trọng nhất của hoạt
động tố tụng hình sự, mà trong đó cấp Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các
quy định của pháp luật tố tụng hình sự tiến hành: 1) áp dụng các biện pháp
chuẩn bị cho việc xét xử, 2) Đưa vụ án hình sự ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm
để xem xét về thực chất vụ án, đồng thời trên cơ sở kết quả tranh tụng công
khai và dân chủ của hai bên (buộc tội và bào chữa) phán xét về vấn đề tính chất
tội phạm (hay không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo (hoặc xét xử
vụ án theo thủ tục phúc thẩm - nếu bản án hay quyết định sơ thẩm đã được
tuyên và chưa có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng cáo, kháng nghị hoặc kiểm
tra tính hợp pháp và có căn cứ của bản án hay quyết định đã có hiệu lực pháp
luật theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm - nếu bản án hay quyết định đó
bị kháng nghị) và cuối cùng, tuyên bản án (quyết định) của Tòa án có hiệu lực
pháp luật nhằm giải quyết vấn đề trách nhiệm hình sự một cách công minh và
đúng pháp luật, có căn cứ và đảm bảo sức thuyết phục [9, tr.18].
Thời điểm của giai đoạn này được bắt đầu từ khi Tòa án nhận được hồ
sơ vụ án hình sự (với quyết định truy tố bị can trước Tòa án kèm theo bản cáo
trạng) do Viện kiểm sát chuyển sang và kết thúc bằng một bản án (quyết định)
có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

- Xét xử là chức năng quan trọng nhất của Tòa án nói riêng và của toàn
bộ quá trình tố tụng hình sự nói chung nhằm áp dụng các biện pháp cần thiết
do luật định để kiểm tra lại tính hợp pháp và có căn cứ của toàn bộ các quyết
định mà cơ quan Điều tra và Viện kiểm sát đã thông qua trước khi chuyển vụ
án hình sự sang Tòa án, nhằm loại trừ các những hậu quả tiêu cực của các sơ
suất, sai lầm hoặc sự lạm dụng đã bị bỏ lọt trong các giai đoạn tố tụng hình sự
trước đó (khởi tố, điều tra và truy tố), chuẩn bị đưa vụ án ra xét xử, hoặc trả
lại hồ sơ để điều tra bổ sung hoặc đình chỉ (hay tạm đình chỉ) vụ án;

10


- Bằng việc xét xử sơ thẩm, phúc thẩm (nếu bản án hay quyết định chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị) thông qua quá trình điều tra
trực tiếp tại phiên tòa, trên cơ sở kết quả tranh tụng công khai và dân chủ của
các bên, Tòa án với tính chất là cơ quan trọng tài kiểm tra lại và đánh giá một
cách toàn diện, khách quan và đầy đủ các chứng cứ, các tình tiết của vụ án hình
sự để giải quyết về bản chất nó - phán xét về vấn đề tính chất tội phạm (hay
không) của hành vi, có tội (hay không) của bị cáo hoặc bằng việc kiểm tra tính
hợp pháp và của bản án theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm (nếu bản án
hay quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị), nhằm đạt mục đích
trong toàn bộ các giai đoạn tố tụng hình sự là tuyên một bản án (quyết định) có
hiệu lực pháp luật một cách công minh và đúng pháp luật, có căn cứ và đảm
bảo sức thuyết phục tránh bỏ lọt tội phạm và kết án oan người vô tội.
Xét xử là một giai đoạn tố tụng hình sự trung tâm và quan trọng để tăng
cường pháp chế, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân trong các
giai đoạn xét xử của Tòa án nói riêng và toàn bộ hoạt động tư pháp hình sự
của Nhà nước nói chung góp phần có hiệu quả vào cuộc đấu tranh phòng và
chống tội phạm trong toàn xã hội.
(iv) Khái niệm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự

Hiện nay trong thực tiễn và khoa học pháp lý có nhiều quan điểm khác
nhau về tranh tụng. Theo từ điển Tiếng Việt thì tranh tụng được định nghĩa là
“sự kiện cáo nhau” giữa hai bên: bên nguyên đơn và bên bị đơn có lập trường
tương phản yêu cầu Toà án phân xử.
Xét về lịch sử ra đời, tranh tụng trong Tiếng Anh là “Adversarial” có
nghĩa là đối kháng, đương đầu. Tranh tụng xét về bản chất chính là cuộc đấu
tranh giữa hai bên trong TTHS (bên buộc tội và bên bào chữa) mà việc đương
đầu diễn ra tại Toà án nơi diễn ra phiên toà để thuyết phục quan toà ra phán
quyết có lợi cho mình.

11


Xét về ngữ, tranh tụng là một từ Hán Việt được ghép thành từ “tranh
luận” và “tố tụng”. Do đó, suy diễn theo nghĩa Hán Việt, tranh tụng được xem
là tranh luận trong tố tụng.
Theo cách hiểu thông thường, tranh tụng là việc từng bên đưa ra các
quan điểm của mình và tranh luận lại, bác bỏ một phần hay toàn bộ quan điểm
của phía bên kia.
Như vậy, mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau song tranh tụng được
xem là một loại hoạt động trong quá trình TTHS. Tranh tụng không chỉ đòi
hỏi Toà án phát huy vai trò phán xét của mình để đưa ra sự thật khách quan
của vụ án mà còn đòi hỏi mỗi người tham gia hoạt động tố tụng phải phát huy
vai trò của mình. Cụ thể Toà án giữ vai trò trung gian, trọng tài cho cuộc
tranh tụng giữa Luật sư và Công tố viên. Trong đó Luật sư giữ vai trò là NBC
và bảo vệ quyền lợi cho thân chủ, Công tố viên và cơ quan Điều tra với vai trò
là bên buộc tội để bảo vệ công lý. Hay nói khác khác, tranh tụng trong phiên
toà chính là một trong các hoạt động tố tụng được tiến hành bởi các bên tham
gia tố tụng nhằm mục đích đưa ra các luận điểm, ý kiến của mình để bảo vệ
quan điểm hoặc bác bỏ luận điểm và những lời buộc tội của phía bên kia dưới

sự điều khiển của Toà án. Trong hoạt động tranh tụng tại các phiên toà hình
sự, Công tố viên hoạt động đại diện Nhà nước để buộc tội cho bị cáo; còn
Luật sư lại hiện diện với vai trò là NBC, gỡ tội cho thân chủ của họ. Xét về
mặt chủ thể, có thể dễ dàng nhận thấy mối quan hệ pháp luật ở đây là mối
quan hệ giữa cơ quan, cá nhân hoạt động đại diện Nhà nước với cá nhân hoạt
động mang tính xã hội - nghề nghiệp. Tranh tụng vì thế có đặc thù bất bình
đẳng về địa vị pháp lý của chủ thể nên đòi hỏi phải có sự bình đẳng trong
cách thức, quy trình và thủ tục tranh tụng, bảo đảm quyền lực tố tụng được
bình đẳng giữa các bên trong tranh tụng.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Tranh tụng trong xét xử vụ án

12


hình sự là quá trình các bên tham gia tố tụng đưa ra, chứng cứ, lập luận của
mình và tranh luận để làm sáng tỏ sự thật của vụ án và trên cơ sở đó đề xuất
quan điểm về giải quyết vụ án để HĐXX phán quyết.
(v) Khái niệm nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án hình sự
Theo từ điển tiếng Việt, “bảo đảm” là tạo điều kiện cần thiết để thực
hiện được những nguyên tắc; bảo đảm theo nghĩa chung nhất là “làm cho chắc
chắn thực hiện được những gì cần thiết, là trách nhiệm của mọi chủ thể (cá
nhân, tổ chức) phải làm cho quyền, lợi ích của chủ thể bên kia chắc chắn được
thực hiện, được giữ gìn”.
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng là bảo đảm cho các bên có thể chủ động
dùng các phương tiện pháp luật cho phép để thu thập và xuất trình chứng cứ
chứng minh cho quan điểm của mình; chủ động xác định các vấn đề cần tìm
hiểu, cần phải làm rõ để thuyết phục TA. Tranh tụng tạo điều kiện và cơ hội
ngang nhau cho các bên trình bày quan điểm, lý lẽ và phần tranh luận của
mình tại phiên tòa.
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng mở ra cơ hội cho các bên tham gia tố

tụng. thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng của mình. Bên buộc tội, bên bào
chữa đều có quyền chủ động xác định các vấn đề cần chứng minh, trên cơ sở
đó có thể tự tiến hành điều tra, thu thập chứng cứ cần thiết, triệu tập nhân
chứng để phản bác lại quan điểm của phía đối phương và khẳng định lý lẽ của
mình trước tòa. Mọi chứng cứ, lý lẽ được thu thập, xuất trình tại phiên tòa
theo đúng trình tự pháp lý được TA chấp nhận sẽ là căn cứ cho phán quyết
cuối cùng mà không phân biệt là do bên nào đưa ra. Nguyên tắc bảo đảm
tranh tụng tạo điều kiện cho bên buộc tội mà chủ yếu là CQĐT và Viện công
tố không chỉ thu thập chứng cứ buộc tội mà còn có nghĩa vụ thu thập chứng
cứ có tính chất gỡ tội hay giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người bị tình
nghi; bảo đảm việc thu thập chứng cứ phản bác sự buộc tội, chứng minh vô

13


tội, giảm nhẹ tội hoặc trách nhiệm hình sự, trách nhiệm bồi thường dân sự
trong vụ án hình sự của người bị tình nghi do bên bào chữa thực hiện. Trong
trường hợp người bị hại tự mình thu thập chứng cứ chứng minh kẻ tình nghi
đã xâm phạm quyền lợi của mình được pháp luật hình sự bảo vệ thì có thể yêu
cầu sự trợ giúp từ các cơ quan quyền lực công. Nguyên tắc bảo đảm tranh
tụng là tạo điều kiện cho các chủ thể vận dụng hết khả năng của mình trước
TA để khẳng định việc phải chịu trách nhiệm hình sự vì đã thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ cũng như việc phủ nhận
các cáo buộc, chứng minh vô tội hoặc những tình tiết giảm nhẹ tội, trách
nhiệm hình sự cho người bị buộc tội.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu: Nguyên tắc bảo đảm tranh
tụng trong xét xử vụ án hình sự là tạo các điều kiện cần thiết nhằm bảo đảm
hiện thực hóa nguyên tắc tranh tụng một cách nghiêm túc, triệt để tại phiên
tòa xét xử vụ án hình sự; tạo điều kiện cho các bên tham gia tố tụng đưa ra
quan điểm, chứng cứ và tranh luận để làm sáng tỏ sự thật của vụ án trên cơ

sở những chứng cứ không thể bác bỏ, nhằm giải quyết khách quan, toàn diện
và đúng đắn vụ án hình sự, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và
lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức.
1.1.2. Đặc điểm của nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ
án hình sự
Để nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự cần
chú ý các đặc điểm sau đây:
Một là, tất cả các cơ quan THTT và những người tham gia tố tụng trong
vụ án hình sự đều có quyền và nghĩa vụ xác định sự thật vụ án.
Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử các vụ án hình sự đòi hỏi
người bào chữa và cả bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác
cũng có quyền sử dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án.

14


Để tranh tụng trong xét xử có hiệu quả, tranh tụng phải được thực hiện ngay
trong các giai đoạn đấu của tố tụng hình sự, khi có sự buộc tội và sự gỡ tội.
Hai là, kết hợp phương pháp điều tra, thẩm vấn với phương pháp tranh
tụng: Thể chế hóa quan điểm của Đảng về tăng cường tranh tụng tại phiên tòa,
BLTTHS năm 2015 đã bổ sung một chương riêng về tranh tụng tại phiên tòa:
phương pháp tố tụng áp dụng trong giai đoạn này là phương pháp tranh tụng.
Việc tranh tụng, đối đáp chỉ diễn ra giữa KSV và NBC cùng những người tham
gia tố tụng khác. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh luận,
tạo điều kiện cho những người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến.
Ba là, về vị trí, vai trò của các chủ thể trong TTHS: Khác với mô hình
tố tụng thẩm vấn thì mô hình TTHS tranh tụng phân chia các chủ thể tố tụng
dựa vào tiêu chí là các chức năng cơ bản của TTHS: chức năng buộc tội, chức
năng bào chữa và chức năng xét xử, trên cơ sở đó hình thành các bên trong
quan hệ tố tụng: bên buộc tội, bên bào chữa và TA trung lập.

Khác với mô hình TTHS tranh tụng, người bị hại trong TTHS nước ta
không có quyền khởi tố vụ án hình sự; không có quyền lựa chọn cách thức
giải quyết vụ án, dừng kiện, hay chấp nhận việc mặc cả thú tội như trong mô
hình TTHS tranh tụng do quan niệm vụ án hình sự xảy ra bị xem là đã xâm
hại tới trật tự công cộng, lợi ích chung của toàn xã hội và trách nhiệm giải
quyết vụ án hình sự phải thuộc về Nhà nước. Người bị hại chỉ có quyền trình
báo với các cơ quan có thẩm quyền về vụ việc xảy ra, cung cấp thông tin cho
các CQTHTT và tham gia tố tụng với vai trò gần như người làm chứng.
Bốn là, về việc thực hiện các chức năng cơ bản của TTHS: Dù áp dụng
mô hình TTHS nào thì trong TTHS luôn tồn tại 3 chức năng cơ bản, đó là
buộc tội, bào chữa và xét xử. Địa vị tố tụng của các chủ thể được phân định
theo các chức năng tố tụng là điều kiện quan trọng bảo đảm mục tiêu, hiệu
quả của TTHS.

15


Có thể thấy, tính tranh tụng trong hoạt động TTHS ở nước ta còn rất
hạn chế, các chức năng tố tụng chưa được phân định minh bạch, rõ ràng; chức
năng bào chữa dường như bị lấn át bởi chức năng buộc tội.
Năm là, hồ sơ vụ án chỉ là căn cứ để buộc tội của bên buộc tội: trong
TTHS Việt Nam luôn tồn tại hồ sơ vụ án hình sự. Như vậy, hồ sơ vụ án - kết
quả hoạt động của CQĐT và Cơ quan công tố trong mô hình tranh tụng - chỉ
là căn cứ để buộc tội của bên buộc tội. TA còn phải căn cứ vào hồ sơ và lý lẽ
tranh luận của bên gỡ tội để phán xét có tội phạm hay không và hình phạt
được áp dụng.
1.2. Nội dung, vai trò, ý nghĩa nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong
xét xử vụ án hình sự
1.2.1. Nội dung nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử vụ án
hình sự

(i) Bảo đảm về mặt pháp lý
- Quy định của Hiến pháp
Do tranh tụng tồn tại từ khi xuất hiện chức năng buộc tội và chức năng
gỡ tội cho đến khi mâu thuẫn được giải quyết. Nội dung của tranh tụng đa
dạng, có thể là về bản chất, nội dung của vụ việc, cũng có thể là các vấn đề về
trình tự, thủ tục, quy định của tố tụng được biểu hiện tập trung nhất trong giai
đoạn xét xử. Hình thức tranh tụng biểu hiện thông qua việc bên buộc tội và
bên bào chữa đưa ra ý kiến, yêu cầu hoặc khiếu nại để TA xem xét các quyết
định, hành vi, thủ tục tố tụng, trên cơ sở đó đưa ra quyết định cuối cùng.
Chính vì vậy, tại khoản 5, Điều 103 Hiến pháp 1992 sửa đổi, bổ sung năm
2013 đã quy đinh: “Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm”.
- Quy định của pháp luật TTHS
Pháp luật TTHS quy định rõ những nguyên tắc cơ bản của quá trình
tố tụng; vai trò, vị trí, chức năng của các CQTHTT và những người tham

16


gia tố tụng tạo cơ sở pháp lý cho nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong
TTHS, cụ thể là:
+ Bảo đảm quyền bình đẳng của mọi công dân trước pháp luật (Điều 5
BLTTHS) và không ai bị coi là có tội khi chưa có bản án kết tội của TA đã có
hiệu lực pháp luật (Điều 9). Theo đó, mọi công dân không phân biệt giới tính,
dân tộc, tuổi tác đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trước pháp luật và
nhận được sự đối xử như nhau khi chưa có sự phán quyết của TA.
+ Các Điều 10, 11, 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39 và Điều 40 của BLTTHS
năm 2003 quy định các CQTHTT bao gồm CQĐT, VKS, TAND có trách
nhiệm xác minh sự thật của vụ án và nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của
những người THTT. Bị can, bị cáo có quyền tự bào chữa hoặc nhờ người
khác bào chữa chứng minh là mình vô tội.

+ Các Điều 12, 13, 14 quy định trách nhiệm của CQTHTT và người
THTT. Điều 19 quy định rõ: Kiểm sát viên, bị cáo, người bào chữa, người bị
hại, nguyên đơn dân dự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến vụ án, người đại diện hợp pháp của họ, người bảo vệ quyền lợi của đương
sự đều có quyền bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa ra
yêu cầu và tranh luận dân chủ trước Tòa án. Tòa án có trách nhiệm tạo điều
kiện cho họ thực hiện các quyền đó nhằm làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
tạo điều kiện cho việc làm rõ bản chất của vụ việc, những vấn đề cần giải quyết
trong vụ án như: có hành vi phạm tội hay không? Thời gian, địa điểm và những
tình tiết khác của hành vi phạm tội? Ai là người thực hiện hành vi phạm tội?
Do cố ý hay vô ý? Có năng lực trách nhiệm hình sự hay không? Mục đích,
động cơ phạm tội? Những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
của bị can, bị cáo; tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
BLTTHS còn nhằm mục đích đảm bảo tính hợp pháp và đúng đắn của
các quyết định tố tụng, các thủ tục tố tụng, các hành vi tố tụng và các hành vi

17


×