Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.93 MB, 186 trang )

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN NGÂN ANH

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ
Y TẾ HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN

Hà Nợi, năm 2021

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

NGUYỄN NGÂN ANH


2

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ
Y TẾ HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TỐN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG

Hà Nợi, năm 2021

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi với sự hướng
dẫn của thầy giáo PGS.TS. Trần Mạnh Dũng.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài luận văn này có nguồn gốc rõ
ràng, trung thực, khơng có sự chỉnh sửa, sao chép từ bất kì cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

NGUYỄN NGÂN ANH


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC


4

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu viết tắt

Chữ viết đầy đủ


1

BCĐKT

Bảng cân đối kế tốn

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CP

Cổ phần

4

DN

Doanh nghiệp

5

DT

Doanh thu


6

DTT

Doanh thu thuần

7

GVHB

Giá vốn hàng bán

8

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

9

HTK

Hàng tồn kho

10

LNST

Lợi nhuận sau thuế


11

NPT

Nợ phải trả

12

NV

Nguồn vốn

13

PTKH

Phải thu khách hàng

14

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

15

SXKD

Sản xuất kinh doanh


16

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

17

TS

Tài sản

18

TSCĐ

Tài sản cố định

19

TSDH

Tài sản dài hạn

20

TSNH

Tài sản ngắn hạn


21

VCSH

Vốn chủ sở hữu

22

VTYT

Vật tư y tế


5

DANH MỤC BẢNG


6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Q́C DÂN
---------------------

NGUYỄN NGÂN ANH

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT TƯ
Y TẾ HẢI DƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
MÃ NGÀNH: 8340301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TỐN
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦN MẠNH DŨNG

Hà Nợi, năm 2021

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính là các thơng tin kinh tế được kế tốn viên trình bày dưới
dạng bảng biểu, cung cấp các thơng tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng
chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế.


7

Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực dược phẩm, vật tư y tế. Kể từ ngày đại dịch Covid-19 bùng phát, việc
sản xuất kinh doanh của Công ty đã bị ảnh hưởng khơng ít do nhiều yếu tố tác động
nhưng chủ yếu là do nhu cầu của người sử dụng thay đổi, khó khăn khi tiếp cận
khách hàng mới, đứt gãy chuỗi cung ứng kinh doanh, giá hàng hóa đầu vào tăng và
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DN cùng ngành trong nước và ngoài nước. Do vậy,
để ổn định và đứng vững trên thị trường lúc này thì các DN ngành dược và vật tư y
tế nói chung và Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương nói riêng phải có
cách quản lý tài chính phù hợp. Các DN phải nắm chắc các yếu tố ảnh hưởng, môi
trường ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến tài chính của
cơng ty. Để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế trong nước nói riêng
và nền kinh tế thế giới nói chung hiện nay, việc phân tích, đánh giá tài chính đối với

Cơng ty là một việc rất quan trọng. Việc nắm bắt và hiểu tình hình tài chính của
cơng ty sẽ giúp nhà ban lãnh đạo Công ty, các cổ đông, nhà đầu tư đưa ra những
quyết định kịp thời, chính xác và hợp lý. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài
“Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải
Dương” làm đề tài luận văn.

Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu là qua phân tích BCTC của Cơng ty Cổ phần
Dược Vật tư y tế Hải Dương để đánh giá thực trạng tài chính, từ đó đưa ra các
khuyến nghị nhằm cải thiện, nâng cao năng lực tài chính của đơn vị nghiên cứu.
Nhằm đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này được thực hiện
hướng tới mục tiêu cụ thể sau:
- Tổng hợp lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y
tế Hải Dương giai đoạn 2018 – 2020.
- Đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện tài chính của Cơng ty Cổ phần
Dược Vật tư y tế Hải Dương.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này có đối tượng là Phân tích BCTC của doanh nghiệp gắn với
nghiên cứu điển hình của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương.


8

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương.
+ Phạm vi thời gian: BCTC của Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải
Dương từ năm 2018 đến năm 2020.

+ Phạm vi nội dung: Tác giả nghiên cứu hệ thống BCTC của Công ty Cổ
phần Dược Vật tư y tế Hải Dương

Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược và Vật tư
y tế Hải Dương
Chương 4: Thảo luận kết quả và khuyến nghị

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Khái niệm về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Theo Luật Kế tốn (2015), báo cáo tài chính là sản phẩm của kế tốn tài
chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện về tình hình tài sản và
nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh; tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán nhất định.
Mục đích của BCTC là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.

Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Mục tiêu cơ bản của phân tích BCTC là cung cấp những thơng tin cần thiết
giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.

Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính

- Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính tại thời điểm báo cáo cùng với
những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hồn cảnh đó;
- Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính.
- Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, dự báo được nhu cầu


9

tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp;
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra,
đánh giá một cách tồn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp;
- Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dụng các kế hoạch kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực
nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Cơ sở dữ liệu dùng để phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu sử dụng cho phân tích BCTC doanh nghiệp là hệ thống
BCTC doanh nghiệp bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm, hệ thống báo cáo
tài chính giữa niên độ kế tốn, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và hệ thống
báo cáo tài chính hợp nhất. Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ
kế tốn năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế tốn là 12 tháng trịn sau khi thơng
báo cho cơ quan thuế.
BCTC được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế toán quy định để
đảm bảo tính chính xác và hợp lý và đây là nguồn dữ liệu chính để giúp cho việc
phân tích BCTC doanh nghiệp.
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo Thông tư

số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 áp dụng cho năm tài chính từ 2015 thì hệ
thống BCTC năm áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN)

Cơng cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp:
So sánh; Loại trừ; Chi tiết chỉ tiêu nghiên cứu; Liên hệ; Mơ hình Dupont; Đồ thị.

Nợi dung phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích rủi ro tài chính

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HẢI DƯƠNG


10

Khái quát chung về Công ty
Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương là công ty cổ phần được cổ
phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước. Kể từ khi thành lập đến nay, quá trình xây
dựng và phát triển của Công ty luôn gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển
của ngành Dược cùng với những bước thăng trầm trong tiến trình lịch sử phát triển
kinh tế của đất nước.
Q trình phát triển của Cơng ty có thể tóm lược qua các mốc sau:
- Năm 1961, Ủy ban hành chính Hải Dương thành lập Quốc doanh dược phẩm;

- Năm 1966, thực hiện chỉ đạo của Nhà nước, Sở y tế Hải Dương và Sở y tế
tỉnh Hưng yên sáp nhập thành Sở y tế Hải Hưng;
- Năm 1982, theo quyết định của Sở y tế Hải Hưng, Quốc doanh dược phẩm
Hải Hưng và Xí nghiệp Dược Hải Hưng lại được hợp nhất thành Xí nghiệp liên hợp
Dược Hải Hưng. Đây là xí nghiệp dược duy nhất trong tỉnh, chịu trách nhiệm cả về
khâu sản xuất và kinh doanh thuốc, cung ứng thuốc;
- Năm 1998, tỉnh Hải Hưng được tách thành tỉnh Hải Dương và tỉnh
Hưng Yên.
- Năm 2003, thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước và Chính phủ về việc
cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước, Bộ y tế đã ra quyết định chuyển Công ty
Dược VTYT Hải Dương thành Công ty Cổ phần Dược VTYT Hải Dương. Tháng 3
năm 2003, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo mơ hình Cơng ty cổ phần với
vốn điều lệ là 10,26 tỷ đồng;
- Năm 2007, Công ty cổ phần Dược VTYT Hải Dương đổi tên giao dịch
thành HDPHARMA;
- Năm 2010, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 10,26 lên 30 tỷ đồng (trong đó
vốn nhà nước chiếm 12%);
- Ngày 14/06/2018, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hải Dương cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 14 cho Công ty CP Vật tư Y tế Hải
Dương với số vốn điều lệ là 60.000.000.000 đồng;
- Năm 2019, Công ty đã chuyển 20 tỷ đồng trái phiếu đổi thành cổ phiếu cho
các cổ đông. Ngày 28/10/2019, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hải Dương cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi lần thứ 15 cho Công ty CP Vật tư Y tế Hải
Dương với số vốn điều lệ là 80.000.000.000 đồng;
- Năm 2020, Công ty đã trả cổ tức cho các cổ đông năm 2019 theo nghị


11

quyết đại hội cổ đông năm 2020 số tiền 19.999.450.000. Ngày 28/05/2020, Sở Kế

hoạch và Đầu tư TP Hải Dương cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thay đổi
lần thứ 17 cho Công ty CP Vật tư Y tế Hải Dương với số vốn điều lệ là
99.999.450.000 đồng.

Đặc điểm hoạt động hoạt động kinh doanh của Công ty
Hiện nay, hoạt động kinh doanh của Công ty là Sản xuất, kinh doanh, xuất
nhập khẩu dược phẩm, hóa chất, vật tư thiết bị y tế, thực phẩm, mỹ phẩm; xây dựng,
kinh doanh, dịch vụ bất động sản, y tế; thu mua, nuôi trồng, chế biến dược liệu ...
với 500 mặt hàng của Cơng ty có mặt trên thị trường và được tiêu thụ rộng rãi ở
nhiều tỉnh, thành trong cả nước; một số sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
Các loại thuốc của Công ty được đánh giá cao và tiêu thụ mạnh trên thị trường như:
Viên nang mềm SuperHepa, Hacinol HD, Hoạt huyết dưỡng não, Thuốc khớp
Jointking, Thuốc an thần, Kim tiền thảo, Diệp hạ châu, HD Inliver, VTM 3B,
Cihanol HD .…

Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bợ máy kế tốn của Cơng ty
Tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty như sau:
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Cơng ty,
quyết định những vấn đề được Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty gồm 3 thành viên do Đại
hội đồng cổ đơng bầu hoặc miễn nhiệm, có quyền nhân danh Công ty để quyết đinh,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đơng.
- Ban kiểm sốt: Gồm 3 thành viên, là cơ quan giám sát Hội đồng quản trị,
Tổng Giám đốc trong việc quản lý và điều hành Công ty.
- Ban Giám đốc:
+ Tổng Giám đốc: Là do Hội đồng quản trị bầu nhiệm, là người điều hành
cao nhất mọi hoạt động kinh doanh của Cơng ty; có quyền quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của Công ty theo quy định trừ vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại

hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm sốt.
+ Phó Tổng Giám đốc kinh doanh: Điều hành các công việc kinh doanh như
giải quyết các vấn đề đầu ra, đầu vào, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản
phẩm,... trực tiếp chỉ đạo phòng kinh doanh và phòng kế hoạch.


12

+ Phó Tổng Giám đốc sản xuất: Điều hành sản xuất và quản lý sản xuất ở
các phân xưởng, các bộ phận sản xuất, các phòng ban liên quan đến sản xuất như
phòng nghiên cứu phát triển, tổ lập kế hoạch sản xuất, phòng chất lượng, .…
Tổ chức bộ máy kế tốn
Phịng Kế tốn - Tài vụ của Cơng ty gồm có 8 nhân viên, đứng đầu là kế tốn
trưởng có trách nhiệm tổ chức, quản lý bộ máy kế tốn của Cơng ty; tham mưu
chính cho lãnh đạo Cơng ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động
kinh tế tài chính, quản lý cổ phần. Dưới kế toán trưởng là các kế toán bộ phận: kế
tốn tổng hợp, kế tốn cơng nợ, thanh tốn và tạm ứng, kế toán NVL và HTK, kế
toán tài sản cố định, kế toán thuế và tiền lương, kế toán phân xưởng, kế toán thu chi
(thủ quỹ, tiền mặt).
Chức năng của Phịng Kế tốn Tài vụ là tham mưu cho Tổng Giám đốc công
ty trong công tác tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động kinh tế, tài chính, hạch toán
kế toán và quản lý cổ phần.
Chế độ kế tốn áp dụng: Cơng ty áp dụng Chế độ Kế tốn Doanh nghiệp ban
hành theo Thơng tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/02/2014 và Thông tư số
53/TTBTC ngày 21/03/2016 sửa đổi, bổ sung Thơng tư 200/2014/TT-BTC của Bộ
Tài chính hướng dẫn Chế độ kế tốn Doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính của Cơng ty được lập và trình bày phù hợp với các Chuẩn
mực kế toán Việt Nam và Chế độ Kế toán Việt Nam hiện hành cũng như các quy
định pháp lý có liên quan.
Niên độ kế tốn của cơng ty tính theo năm tài chính, bắt đầu từ 1/1 và kết

thúc vào ngày 30/12 dương lịch. Kỳ kế toán được thực hiện theo q.

Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế
Hải Dương
Phân tích cấu trúc tài chính của Cơng ty
Phân tích cơ cấu tài sản
Tổng tài sản của Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương liên tục giảm
trong giai đoạn 2018 - 2020. Tổng tài sản năm 2019 giảm 23.472 triệu đồng (tương
đương với 3,63%) so với năm 2018, năm 2020 giảm 30.866 triệu đồng (tương
đương với 4,95%) so với năm 2019.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của Công ty giảm qua từng năm. Tổng nguồn vốn năm 2019


13

đạt mức 623.327 triệu đồng giảm so với năm 2018 là 23.472 triệu đồng tương
đương giảm là 3,63%. Năm 2020, tổng nguồn vốn là 592.40 triệu đồng tiếp tục
giảm so với năm 2019, mức độ giảm là 30.866 triệu đồng tương đương giảm 4,95%.
Chủ yếu là do nợ phải trả giảm dần trong ba năm phân tích. Năm 2018 giá trị của nợ
phải trả là 365.070 triệu đồng (56,44%), giảm 65.412 triệu đồng vào năm 2019,
tương đương giảm 17,92% và giảm tiếp 55.198 triệu đồng, tương đương với
18,42% vào năm 2020.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn của Cơng ty
Phân tích tình hình cơng nợ
Tình hình công nợ của Công ty: Nợ phải thu và Nợ phải trả
Phân tích phải thu khách hàng của Cơng ty HDPHARMA
Phân tích phải trả người bán của Cơng ty HDPHARMA
Phân tích khả năng thanh tốn

Phân tích khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh tốn nợ dài hạn
Phân tích mối quan hệ giữa dịng tiền và khả năng thanh tốn
Phân tích hiệu quả hoạt đợng kinh doanh
Đánh giá khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Phân tích rủi ro tài chính của Cơng ty

CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG
CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VẬT
TƯ Y TẾ HẢI DƯƠNG
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Ưu điểm
- Cấu trúc tài chính:
Cơng ty đã thực hiện tốt việc theo dõi cơng nợ và địi nợ, đồng thời giảm
được nợ phải trả người bán, đặc biệt là trả trước hạn nợ vay trung hạn.
Vốn chủ sở hữu của Công ty tăng, hệ số nợ so với tài sản của Công ty có xu
hướng giảm cho thấy Cơng ty đang giảm thiểu việc phụ thuộc vào chủ nợ và tăng
tính tự chủ tài chính. So với hệ số nợ so với tài sản của trung bình ngành năm 2020
là 0,42 thì hệ số này của Công ty cũng ở mức phù hợp.
- Tình hình cơng nợ và khả năng thanh tốn:


14

Công ty đã đạt được hiệu quả tốt trong việc thu hồi nợ, rút ngắn thời gian thu
hồi, tốc độ thu hồi tiền của Công ty nhanh hơn, Công ty ít bị chiếm dụng vốn hơn.

Cơng ty đã có cố gắng để đảm bảo việc thanh toán nợ ngắn hạn. Các chỉ số
của hệ số thanh toán nợ dài hạn trong 3 năm cũng có xu hướng tăng.
- Hiệu quả kinh doanh:
Năm 2020, mặc dù doanh thu của Công ty giảm so với năm 2019 là 22.300
triệu đồng nhưng lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 2.057 triệu đồng so với năm
2019 cho thấy mặc dù là thời gian khó khăn nhưng Cơng ty kinh doanh vẫn có lãi.
Độ lớn rủi ro tài chính trong 3 năm phân tích của Công ty giảm dần, năm 2019
giảm 0,14 so với năm 2018 và năm 2020 giảm 0,29 so với 2019 cho thấy mức độ rủi ro
tài chính của Cơng ty giảm và mức độ độc lập tài chính của Cơng ty tăng dần.
Tồn tại
- Thứ nhất, khả năng thanh toán nợ của Cơng ty chưa tốt. Thêm vào đó hệ số
thanh toán nợ ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh của Cơng ty đang có xu hướng
giảm dần qua các năm.
- Thứ hai, các khoản giảm trừ doanh thu phần lớn đều là hàng bán bị trả lại.
- Thứ ba, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty chưa cao.
- Thứ tư, hiệu quả kinh doanh của Công ty chưa tốt

Các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính và kết quả kinh
doanh tại Cơng Cổ phần Vật tư y tế Hải Dương
Nâng cao thanh toán nợ ngắn hạn
Nâng cao quản lý hàng bán bị trả lại
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Nâng cao hiệu quả kinh doanh
Điều kiện thực hiện: Về phía Nhà nước; Về phía Cơng ty

Những hạn chế của đề tài
- Thứ nhất: Đề tài phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật
tư y tế Hải Dương trong khoảng thời gian ngắn từ năm 2018 - 2020 nên có thể hiệu
quả sử dụng khơng cao.
- Thứ hai: Việc đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho Cơng ty

chỉ là ý kiến chủ quan của tác giả.

Một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương lai
- Thứ nhất: Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y
tế Hải Dương nói riêng và các cơng ty khác nói chung trong khoảng thời gian dài
hơn (4 năm, 5 năm).
- Thứ hai: Mở rộng nghiên cứu so sánh với các ngành khác trong nền kinh tế.


15


16

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính là các thơng tin kinh tế được kế tốn viên trình bày dưới
dạng bảng biểu, cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
và các luồng tiền của doanh nghiệp đáp ứng các cầu cho những người sử dụng
chúng trong việc đưa ra các quyết định về kinh tế. BCTC là những báo cáo tổng hợp
về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và dịng tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, kết quả kinh
doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh
nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc
đưa ra các quyết định kinh tế. Thơng qua BCTC, người sử dụng thơng tin có thể
đánh giá, phân tích và chẩn đốn được thực trạng và an ninh tài chính, xác định giá
trị DN, định rõ tiềm năng cũng như dự báo nhu cầu tài chính và rủi ro tài chính
trong tương lai mà DN có thể phải đương đầu. Từ việc phân tích BCTC, các nhà
quản trị DN sẽ cập nhật được tình hình tài chính của cơng ty và đưa ra các quyết
định hợp lý, kịp thời và chính xác.

Dược, thiết bị y tế ln có vai trị quan trọng trong vấn đề chăm sóc sức khỏe
con người. Dược là sản phẩm thiết yếu trong cuộc sống, trang thiết bị y tế là cơng
cụ quan trọng với q trình cơng tác khám chữa bệnh, chẩn đoán, điều trị trong
ngành y. Trong nhiều năm qua, ngành dược đã phát triển mạnh mẽ không ngừng
trong tích cực đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, nâng cao hiệu
quả để sản xuất nhiều sản phẩm chất lượng, an tồn, hữu ích đối với người tiêu
dùng hơn. Năm 2020, đại dịch Covid-19 đã làm ảnh hưởng đến nhiều ngành kinh tế
của Việt Nam, trong đó có ngành dược phẩm. Tuy nhiên, kết quả khảo sát của
Vietnam Report tiến hành tháng 10/2020 cho thấy, so với các ngành khác thì dược
phẩm là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng nhất do đây là một trong những
mặt hàng thiết yếu đối với người dân. Cụ thể, 64,3% DN dược phản hồi khảo sát
cho biết DN bị tác động nghiêm trọng vừa phải; 28,6% DN đánh giá tác động ít,


17

khơng đáng kể và chỉ có 7,1% DN đánh giá bị tác động nghiêm trọng. Sự bùng phát
của đại dịch khiến cho nhu cầu về dược phẩm tăng đột biến, nhất là với các dòng
thuốc tăng cường sức đề kháng. Các bệnh viện và khách hàng cá nhân đều có nhu
cầu tích trữ thuốc để phịng dịch. Đối với các DN thuộc ngành vật tư y tế, việc sản
xuất, cung cấp các trang thiết bị y tế, các dụng cụ bảo hộ trong thời gian dịch bệnh
Covid-19 diễn ra đã góp phần tăng doanh thu đáng kể cho các DN này, thậm chí có
những DN doanh thu thuần và lợi nhuận tăng trưởng ba con số so với cùng kỳ năm
2019. Tuy nhiên, không phải DN ngành dược và vật tư y tế nào cũng được hưởng
lợi mà tình hình kinh doanh của các DN dược tương đối phân hóa trong đại dịch
Covid-19. Bên cạnh những DN lãi lớn, tăng trưởng mạnh, ngành dược cũng ghi
nhận nhiều DN bị sụt giảm lợi nhuận, trong đó có DN ghi nhận lỗ do ảnh hưởng của
dịch bệnh. Mặc dù tình hình đã được cải thiện sau khi Việt Nam kiểm soát được
dịch bệnh song theo đánh giá của nhiều DN, mức phục hồi vẫn chưa đạt như trước
khi có đại dịch. Điều này minh chứng qua kết quả kinh doanh của các công ty dược

nội địa hầu như không tăng trưởng trong 9 tháng.
Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương là một công ty hoạt động
trong lĩnh vực dược phẩm, vật tư y tế. Kể từ ngày đại dịch Covid-19 bùng phát, việc
sản xuất kinh doanh của Công ty đã bị ảnh hưởng khơng ít do nhiều yếu tố tác động
nhưng chủ yếu là do nhu cầu của người sử dụng thay đổi, khó khăn khi tiếp cận
khách hàng mới, đứt gãy chuỗi cung ứng kinh doanh, giá hàng hóa đầu vào tăng và
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các DN cùng ngành trong nước và ngoài nước. Do vậy,
để ổn định và đứng vững trên thị trường lúc này thì các DN ngành dược và vật tư y
tế nói chung và Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương nói riêng phải có
cách quản lý tài chính phù hợp. Các DN phải nắm chắc các yếu tố ảnh hưởng, môi
trường ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng yếu tố đến tài chính của
cơng ty. Để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong nền kinh tế trong nước nói riêng
và nền kinh tế thế giới nói chung hiện nay, việc phân tích, đánh giá tài chính đối với
Cơng ty là một việc rất quan trọng. Việc nắm bắt và hiểu tình hình tài chính của
cơng ty sẽ giúp nhà ban lãnh đạo Công ty, các cổ đông, nhà đầu tư đưa ra những
quyết định kịp thời, chính xác và hợp lý. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài


18

“Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương”
làm đề tài luận văn.

1.2. Tổng quan nghiên cứu
Phân tích báo cáo tài chính ln là một cơng việc quan trọng đối với sự phát
triển của một cơng ty. Từ việc phân tích, đánh giá, các nhà quản trị, nhà đầu tư có
thể dựa vào những thơng tin nắm bắt được về tình hình tài chính của cơng ty để đưa
ra những quyết định, hướng đi chính xác, hợp lý. Vì vậy đã có khơng ít cơng trình
nghiên cứu về đề tài này. Qua đó, tác giả đã hệ thống các cơng trình theo hai hướng
là phân tích BCTC tại doanh nghiệp và phân tích BCTC của doanh nghiệp.

Hướng nghiên cứu thứ nhất, phân tích BCTC tại doanh nghiệp là các cơng
trình mà người nghiên cứu mô tả thực tế mà các bộ phận; cá nhân trong chính đơn
vị nghiên cứu thực hiện; qua đó chỉ ra những vấn đề tồn tại và đưa ra các giải pháp
nhằm khắc phục và hoàn thiện việc phân tích BCTC tại chính các bộ phận, cá nhân
trong đơn vị đó thực hiện. Một số nghiên cứu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và
phân tích theo hướng nghiên cứu này có thể kể đến như: “Phân tích báo cái tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Sơng Đà 7” của Dỗn Thị Mỹ Trinh (2017), “Phân tích
báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần đầu tư S Việt Nam” của Nguyễn Văn Phẩm
(2018), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH MTV Tư vấn
thiết kế và đầu tư xây dựng - Bộ Quốc Phịng” của Bùi Ngọc Mai (2018), “Phân
tích báo cáo tài chính tại Cơng ty Cổ phần Sữa Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu
Quỳnh (2019).
Hướng nghiên cứu thứ hai, phân tích BCTC của doanh nghiệp là các cơng
trình được thực hiện bởi những người ngoài doanh nghiệp. Theo hướng này, nhà
nghiên cứu thường phân tích dựa vào cơ sở lý luận phân tích cấu trúc tài chính, tình
hình cơng nợ và khả năng thanh tốn, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, phân
tích rủi ro tài chính để phân tích, nghiên cứu. Các cơng trình nghiên cứu này thường
sử dụng thông tin về BCTC của các công ty được công bố qua các website kinh tế
đáng tin cậy. Dữ liệu được phân tích sẽ từ 3 năm gần nhất trở lên. Từ việc phân tích,
người nghiên cứu sẽ chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm về vấn đề hoạt động tài
chính và đề xuất các khuyến nghị nhằm khắc phục những tồn tại, giúp nâng cao


19

năng lực tài chính, kết quả kinh doanh của đơn vị nghiên cứu. Một số nghiên cứu
tiêu biểu có liên quan đến chủ đề nghiên cứu và phân tích theo hướng nghiên cứu
này là các cơng trình như “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Viễn
thơng FPT” của Lê Thị Hương Nhài (2017), “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng
ty Cổ phần Suất ăn Hàng khơng Nội Bài” của Nguyễn Thị Quỳnh Anh (2018),

“Phân tích tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Vincom Retail” của Đào Nhất
Anh (2018), “Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Nhiên liệu bay
Petrolimex” của Nguyễn Thị Hương Mai (2019), “Phân tích báo cáo tài chính của
Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel” của Trần Văn Tuấn (2019), ....
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đều tổng hợp, hệ thống cơ sở lý luận về vấn đề
phân tích BCTC trong các doanh nghiệp và cũng có được những đóng góp nhất định.
Nhưng với mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác nhau thì đặc điểm, tính chất, tình
hình tài chính cũng khác nhau. Vì vậy việc phân tích cần phải phù hợp với đặc điểm
kinh doanh của cơng ty. Qua tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu theo hướng
nghiên cứu thứ hai là phân tích BCTC của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải
Dương. Việc phân tích BCTC của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương mới
chỉ được thực hiện qua các báo cáo thường niên hàng năm của Cơng ty, cịn chưa được
thực hiện nghiên cứu đề tài. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương" để nghiên cứu.

1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu này có mục tiêu là qua phân tích BCTC của Cơng ty Cổ phần
Dược Vật tư y tế Hải Dương để đánh giá thực trạng tài chính, từ đó đưa ra các
khuyến nghị nhằm cải thiện, nâng cao năng lực tài chính của đơn vị nghiên cứu.
Nhằm đạt được mục tiêu tổng quát trên, nghiên cứu này được thực hiện
hướng tới mục tiêu cụ thể sau:
- Tổng hợp lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp
nói chung.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y
tế Hải Dương giai đoạn 2018 – 2020.
- Đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện tài chính của Cơng ty Cổ phần
Dược Vật tư y tế Hải Dương.


20


1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu trên thì nghiên cứu này cần trả lời các câu hỏi sau:
- Phân tích BCTC của doanh nghiệp bao gồm những nội dung cơ bản nào?
- Thực trạng về tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế
Hải Dương như thế nào?
- Các khuyến nghị nào cần đưa ra nhằm để nâng cao năng lực tài chính, hiệu
quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương?

1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu này có đối tượng là Phân tích BCTC của doanh nghiệp gắn với
nghiên cứu điển hình của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương.
+ Phạm vi thời gian: BCTC của Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải
Dương từ năm 2018 đến năm 2020.
+ Phạm vi nội dung: Tác giả nghiên cứu hệ thống BCTC của Công ty Cổ
phần Dược Vật tư y tế Hải Dương gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Đồng
thời, tác giả sử dụng dữ liệu của 2 công ty dược là Công ty Cổ phần Sản xuất Kinh
doanh Dược và Trang thiết bị Y tế Việt Mỹ (AMVI BIOTECH); và Công ty Cổ
phần Dược - Trang thiết bị Y tế Bình Định (BIDIPHAR) để so sánh, đối chiếu và
đánh giá để qua đó có cái nhìn tổng thể và khách quan hơn về đơn vị nghiên cứu..

1.6. Phương pháp nghiên cứu
- Cơ sở dữ liệu:
Nghiên cứu dựa trên các nguồn số liệu, dữ liệu về phân tích báo cáo tài chính
được cơng bố rộng như thơng tư, nghị định, giáo trình, website về kinh tế, ....
- Thu thập dữ liệu:
Tác giả đã thu thập dữ liệu là các cơ sở lý thuyết về BCTC và phân tích

BCTC từ giảo trình, sách, tài liệu học tập; và các thông tin, số liệu liên quan đến
Công ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương từ năm 2018 đến 2020 từ các website
đáng tin cậy như s.cafef.vn, hdpharma.vn, vietstock.vn.
- Xử lý dữ liệu:
Tác giả phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập được để tiến hành phân tích,
lập Sơ đồ, Biểu đồ, Bảng số liệu để đánh giá tình hình tài chính của Cơng ty. Đồng


21

thời tác giả cũng sử dụng các công cụ phân tích như so sánh, loại trừ, chi tiết chỉ
tiêu nghiên cứu, liên hệ, mơ hình Dupont để phục vụ cho việc phân tích báo cáo tài
chính của Cơng ty.

Lựa chọn đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính của Cơng ty cổ phần Dược Vật tư y tế Hải Dương

Lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu đề tài đã chọn

Thu thập dữ liệu xử lý thông tin liên quan đến báo cáo tài chính

Viết luận văn

Dưới đây là sơ đồ quy trình nghiên cứu đề tài của tác giả:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu đề tài

1.7. Đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Luận văn đã góp phần xác định những vấn đề lý luận cơ bản
liên quan đến phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược Vật tư y tế Hải
Dương.
- Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần

Dược Vật tư y tế Hải Dương, tác giả đã chỉ ra những ưu điểm, hạn chế cịn tồn tại
của Cơng ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao năng lực tài
chính của Cơng ty. Ngồi ra, đây cịn là tài liệu tham khảo cho các học viên các
khóa sau thực hiện cùng chủ đề nghiên cứu.
Thông qua việc nghiên cứu phân tích BCTC của Cơng ty Cổ phần Dược Vật
tư y tế Hải Dương, tác giả đã được trực tiếp tiến hành nghiên cứu và phân tích
BCTC của Cơng ty, từ đó trau dồi, học hỏi được thêm kiến thức về phân tích BCTC,


22

có thêm kinh nghiệm cho bản thân để phục vụ trong công tác.

1.8. Kết cấu của đề tài
Nghiên cứu được thực hiện theo cấu trúc gồm 4 Chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính của doanh
nghiệp
Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Dược và
Vật tư y tế Hải Dương
Chương 4: Thảo luận kết quả và khuyến nghị


23

CHƯƠNG 2 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Khái quát về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
2.1.1. Khái niệm về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính
Theo Luật Kế tốn (2015), báo cáo tài chính là sản phẩm của kế tốn tài

chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng qt, tồn diện về tình hình tài sản và
nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động
kinh doanh; tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một
kỳ kế tốn nhất định.
Mục đích của BCTC là cung cấp thơng tin về tình hình tài chính, tình hình
kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của
chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng
trong việc đưa ra các quyết định kinh tế.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên BCTC không chỉ phục vụ
yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà cịn đáp ứng
nhu cầu thơng tin của đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng
BCTC của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ
thống BCTC doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng, đó
là:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính, cần thiết giúp cho việc nhận biết
và kiểm tra một cách tồn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích
hoạt động kinh tế, tài chính để nhận biết tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài
chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Dựa vào BCTC để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế tài
chính, dự đốn tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề ra
các quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản


24

xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với

điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
BCTC đã cung cấp nhiều thông tin tổng hợp và chi tiết cho nhà quản lý và
người quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng BCTC hiệu quả cao cần phải thực hiện phân
tích, đánh giá thơng tin tài chính.
Theo Nguyễn Ngọc Quang (2015), phân tích BCTC thực chất là phân tích
các chỉ tiêu tài chính trên hệ thống báo cáo hoặc các chỉ tiêu tài chính mà nguồn
thông tin từ hệ thống báo cáo nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp,
cung cấp thơng tin cho mọi đối tượng có nhu cầu theo những mục tiêu khác nhau.
Phân tích BCTC sử dụng các cơng cụ phân tích để đánh giá đúng tình hình
tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và cả tương lai. Trên cơ sở đó,
các nhà quản lý đưa ra được những quyết định kinh tế đúng đắn, những đối tượng
quan tâm có những dự đốn đúng đắn về mặt tài chính và đưa ra các quyết định phù
hợp với lợi ích của chính họ.

2.1.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính
Mục tiêu cơ bản của phân tích BCTC là cung cấp những thơng tin cần thiết
giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính
của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Có nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thơng tin từ hệ thống chỉ tiêu phân
tích BCTC theo các mục tiêu khác nhau. Các đối tượng thường sử dụng các thơng
tin từ phân tích BCTC gồm:
- Các nhà đầu tư, cổ đông;
- Các ngân hàng, tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính;
- Các cơ quan chức năng Nhà nước;
- Các chuyên gia phân tích, các cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp;
- Chủ doanh nghiệp;...
Vì nhu cầu sử dụng các loại thông tin là khác nhau nên mỗi một đối tượng
sử dụng thông tin doanh nghiệp sẽ có xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng,
quan tâm tới các chỉ tiêu khác nhau sử dụng trong phân tích BCTC liên quan tới

tình hình tài chính của doanh nghiệp

2.1.3. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính
Có thể khái qt ý nghĩa của phân tích BCTC như sau:


25

- Cung cấp thơng tin về tình hình tài chính tại thời điểm báo cáo cùng với
những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được trong hồn cảnh đó;
- Đánh giá chính xác thực trạng và an ninh tài chính, khả năng thanh tốn của
doanh nghiệp, tính hợp lý của cấu trúc tài chính. Từ đó, các nhà quản lý có căn cứ
tin cậy, khoa học để đề ra các quyết định quản trị đúng đắn;
- Nắm bắt được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, dự báo được nhu cầu
tài chính và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp;
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết giúp cho việc kiểm tra,
đánh giá một cách tồn diện và có hệ thống tình hình kết quả và hiệu quả hoạt động
kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp;
- Cung cấp các thông tin và căn cứ quan trọng để xây dụng các kế hoạch kinh
tế - kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp, đề ra hệ thống các biện pháp xác thực
nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.2. Cơ sở dữ liệu dùng để phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu sử dụng cho phân tích BCTC doanh nghiệp là hệ thống
BCTC doanh nghiệp bao gồm hệ thống báo cáo tài chính năm, hệ thống báo cáo
tài chính giữa niên độ kế tốn, hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và hệ thống
báo cáo tài chính hợp nhất. Các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ
kế tốn năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán là 12 tháng trịn sau khi thơng

báo cho cơ quan thuế.
BCTC được trình bày theo các nguyên tắc và chuẩn mực kế tốn quy định để
đảm bảo tính chính xác và hợp lý và đây là nguồn dữ liệu chính để giúp cho việc
phân tích BCTC doanh nghiệp.
Theo chế độ kế tốn doanh nghiệp Việt Nam được ban hành theo Thông tư
số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 áp dụng cho năm tài chính từ 2015 thì hệ
thống BCTC năm áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm 4 báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B 01 – DN)
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B 02 – DN)
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B 03 – DN)
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09 – DN)
Bảng cân đối kế toán


×