Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Phân tích báo cáo tài chính - ứng dụng phân tích báo cáo tài chính công ty cố phần thép việt - ý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.15 KB, 30 trang )

MỤC LỤC
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH - ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỐ PHẦN THÉP VIỆT - Ý
Phần 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính:
I. Khái niệm, mục đích, trình tự phân tích và ý nghĩa:
1.1 Khái niệm:
Phân tích báo cáo tài chính là việc xem xét cẩn thận, tỷ mỉ các báo cáo tài chính,
thậm chí cả việc đọc kỹ lưỡng hơn đối với các chú thích và việc sắp xếp lại hoặc trình bày
lại các số liệu sẵn có để đáp ứng nhu cầu của người phân tích.
1.2 Mục đích:
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm để "hiểu
được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài
chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Từ đó,
người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để miêu tả những quan hệ
có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết
định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán
tương lai. Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ
và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình
tài chính tương lai của công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện
tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai.
1.3 Trình tự phân tích:
• Bước đầu tiên trong trình tự này là cần phải cụ thể hóa mục tiêu phân tích một
cách rõ ràng và đưa ra một hệ thống các câu hỏi then chốt cần phải giải đáp để đạt được
mục tiêu này.
• Bước thứ hai là chuẩn bị các dữ liệu cần thiết để thực hiện các mục tiêu cụ thể.
Bước này thường đoi hỏi phải chuẩn bị các tỷ lệ chủ yếu và các báo cáo theo quy mô
chung.
• Bước thứ ba liên quan tới việc phân tích và giải thích các thông tin số lượng đã có
ở bước hai. Nói chung, trước hết nên xem xét các thông tin do việc phân tích các tỷ lệ


đem lại nhằm đưa ra một cảm nhận bao quát chung về các phạm vi tiềm tàng của vấn
đề, sau đó chuyển sang các thông tin chứa đựng trong các báo cáo tài chính theo quy mô
chung. Những câu hỏi và ý kiến sơ bộ đưa ra khi phân tích các con số tỷ lệ thường cho
ta những hiểu biết sâu sắc có giá trị, có thể giúp cho việc tập trung sức lực vào việc xem
xét các báo cáo quy mô chung.
• Bước cuối cùng trong khảo sát đoi hỏi nhà phân tích hình thành những kết luận dựa
trên những số liệu và trả lời những câu hỏi đa nêu ra trong bước một. Những đề xuất cụ
1
thể với sự hỗ trợ của những số liệu sẵn có được trình bày vào giai đoạn cuối cùng cùng
với những tóm tắt ngắn gọn về những điểm chính đa được đưa ra trước đây. Nếu người
phân tích muốn đệ trình cho những bên quan tâm khác để xem xét, thì cách thường làm
là nên bắt đầu một bản báo cáo bằng văn bản với phần tóm tắt ngắn gọn những kết luận
đa nêu ra trong giai đoạn cuối cùng này. Điều này cho phép người đọc nắm được những
vấn đề chính của tình huống và sau đó sẽ đọc một cách lựa chọn đối với mức độ chi tiết
hơn tùy theo sự quan tâm chủ yếu của họ.
1.4 Ý nghĩa:
 Với nhà quản lý doanh nghiệp: giúp đưa ra các giải pháp, quyết định quản lý kịp
thời.
 Với nhà đầu tư, nhà cho vay: giúp nhận biết về khả năng tài chính, tình hình sử dụng
các loại tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời, hiệu quả hoạt động SXKD, mức độ
rủi ro…
 Với nhà cung cấp: giúp nhận biết khả năng thanh toán, phương thức thanh toán…
 Với cổ đông, công nhân viên: giúp nắm bắt các thông tin về khả năng cũng như
chính sách chi trả cổ tức, tiền lương, BHXH và các vấn đề khác liên quan đến lợi ích
của họ.
 Với các cơ quan hữu quan của Nhà nước: giúp kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, tư vấn
cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách .
II. Các báo cáo tài chính được sử dụng trong phân tích:
2.1 Bảng cân đối kế toán:
 Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một

thời điểm nhất định.
 Trong BCĐKT thì: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn
 Vai trò đối với nhà phân tích:
+ Nhận biết loại hình doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp
+ Là tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính,khả năng thanh toán và cân đối vốn của DN.
2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh:
 Khác với bảng CĐKT, báo cáo KQKD cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sx – kd của DN và cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trong tương
lai.
 Vai trò đối với nhà phân tích:
+ So sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa dịch vụ.
+ So sánh tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN.
2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
 Đánh giá khả năng chi trả của một doanh nghiệp
 Các bước:
+ Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ,thực hiện cân đối ngân Quỹ.
+ Xác định số dư ngân quỹ cuối kì từ số dư đầu kì.
+ Thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN để đảm bảo khả năng chi trả.
2
III. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính:
1.1 Phương pháp so sánh:
• Được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu
hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
• Thường được thực hiện ở bước khởi đầu của việc phân tích, đánh giá.
• Kỹ thuật so sánh:
Bằng số tuyệt đối: cho biết khối lượng, quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Bằng số tương đối: phản ánh kết cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển và mức độ phổ biến
của các chỉ tiêu.
Bằng số bình quân: phản ánh mức độ DN đạt được so với BQ chung của ngành.

1.2 Phương pháp phân tích tỉ lệ:
• Tỉ lệ là biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác.
• Bản chất của phương pháp này là thực hiện so sánh các tỉ lệ để thấy xu hướng phát
triển của hiện tượng.
• Là phương pháp tối ưu nhất trong các phép phân tích mang tính so sánh.
• Giúp nhà phân tích có thể nhìn thấu suốt bên trong các hoạt động của doanh nghiệp.
1.3 Phương pháp phân tích Dupont:
• Là phương pháp phân tích một tỷ lệ sơ cấp (phản ánh hiện tượng) thành các tỷ lệ thứ
cấp (phản ánh các nhân tố ảnh hưởng).
• Sử dụng phương pháp này nhằm mục đích đánh giá tác động tương hỗ giữa các tỷ số
tài chính.
1.4 Các phương pháp phân tích khác:
 Phương pháp thay thế liên hoàn.
 Phương pháp chỉ số.
 Phương pháp cân đối.
 Phương pháp hồi quy.
 Phương pháp phân tổ.
Phần 2: Phân tích báo cáo tài chính công ty cổ phần thép Việt – Ý:
I.Giới thiệu chung công ty CP Thép Việt – Ý
1.1 Lịch sử phát triển:
- Công ty Cổ phần thép Việt – Ý được thành lập trên cơ sở cổ phần hóa một bộ phận
doanh nghiệp nhà nước là Nhà máy thép Việt Ý thuộc Công ty Sông Đà 12– Tổng Công ty
Sông Đà.
- Ngày 20/02/2004, Công ty được cấp giấy phép hoạt động.
- Ngày 29/08/2006, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty cổ
phần.
- Tháng 12/2006, cổ phiếu VIS chính thức niêm yết trên sàn HOSE.
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thép có thương hiệu thép Việt – Ý
- Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng phục vụ cho

3
ngành thép.
- Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hóa.
1.3 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ:
- Sản phẩm thép của VISCO chủ yếu là các sản phẩm thép xây dựng. Thép thanh vằn
kích cỡ sản phẩm từ ø10 – ø40, thép cuộn kích cỡ sản phẩm từ ø5.5 – ø8, các sản phẩm
khác như thép vuông, thép lưới, dây mạ kẽm, đinh.
- Thị trường của sản phẩm thép VISCO là thị trường trong nước.Thép VIS có mặt hầu
hết tại các tỉnh phía Bắc và các tỉnh miền Trung, đã thâm nhập vào thị trường miền Nam.
- Từ năm 2005 – 2007, VISCO luôn giữ được thị phần xấp xỉ 10% tổng sản lượng tiêu
thụ tại thị trường miền Bắc.
1.4 Chiến lược kinh doanh:
- Tìm kiếm nguồn cung cấp phôi thép ổn định về giá và chất lượng;
- Chủ động tài chính;
- Xây dựng nhà máy sản xuất phôi thép tại Hải Phòng
4
1.5 Điểm mạnh:
- Hơn 32% vốn cổ phần của VISCO được nắm giữ bởi Tổng công ty Sông Đà, nhờ
vậy, VIS có sự hỗ trợ từ phía Tổng Công ty về vốn, công nghệ và có cơ hội cung cấp sản
phẩm cho nhiều dự án, công trình của Tổng công ty – do vậy sản lượng đầu ra tương đối
ổn định.
- Chính sách dự trữ hàng của VIS được đánh giá là khá linh hoạt và hiệu quả do làm
tốt công tác dự báo thị trường. Vì vậy đã hạn chế được rủi ro và Công ty đạt được kết quả
kinh doanh tốt.
- VIS hiện sở hữu dây chuyền công nghệ hiện đại bậc nhất, do tập đoàn Danieli (Ý)
chuyển giao. Hàng năm, VIS có khả năng cung cấp ra thị trường 250.000 tấn các sản phẩm
thép phong phú về chủng loại và đảm bảo về tiêu chuẩn kỹ thuật;
5
- Dự án nhà máy phôi thép tại Hải Phòng (hiện là Công ty cổ phần luyện thép Sông
Đà) sẽ chính thức đi vào hoạt động từ quý III/2009, giúp VIS chủ động hơn về nguồn phôi

thép đầu vào.
1.6 Điểm yếu:
- Hiện tại VIS vẫn phụ thuộc thị trường thế giới về nguồn phôi thép nhập khẩu. Do
vậy, giá phôi thép biến động sẽ ảnh hưởng tới kết quả hoạt động của VIS. Đồng thời, việc
thanh toán cho phôi thép bằng USD trong khi doanh thu của VIS là từ VNĐ có thể dẫn tới
rủi ro tỷ giá.
- VIS sử dụng tỷ lệ nợ tương đối lớn, khi lãi suất thị trường biến động, có thể xảy ra
rủi ro lãi suất.
1.7 Cơ hội:
- Tác động từ các gói kích cầu của Chính phủ với hàng loạt dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tư bất động sản, xây dựng nhà cho đối tượng có thu nhập thấp… đã làm cho nhu
cầu thép tăng góp phần kích thích sản xuất, phục hồi hoạt động của ngành thép trong nước;
- Nhiều tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu thoát đáy và
dự báo trong quý III sẽ có những biểu hiện rõ ràng hơn. Xét tới 6 tháng cuối năm, nền kinh
tế có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng, lại là cao điểm của mùa xây
dựng, đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành thép nói chung và lĩnh vực thép xây dựng nói
riêng tăng trưởng;
- Kể từ ngày 20/4/2009, theo thông tư 75/2009 của Bộ Tài chính, thuế suất thuế nhập
khẩu thép xây dựng sẽ lên 10%, giảm áp lực cạnh tranh sản phẩm trong nước với các sản
phẩm nước ngoài.
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ cao. Do đó, nhu cầu
thép xây dựng trong những năm tới tiếp tục tăng.
1.8 Thách thức:
- Tác động từ các gói kích cầu của Chính phủ với hàng loạt dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng, đầu tư bất động sản, xây dựng nhà cho đối tượng có thu nhập thấp… đã làm cho nhu
cầu thép tăng góp phần kích thích sản xuất, phục hồi hoạt động của ngành thép trong nước;
- Nhiều tín hiệu tích cực cho thấy nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu thoát đáy và dự
báo trong quý III sẽ có những biểu hiện rõ ràng hơn. Xét tới 6 tháng cuối năm, nền kinh tế
có dấu hiệu phục hồi, nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng tăng, lại là cao điểm của mùa xây dựng,
đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành thép nói chung và lĩnh vực thép xây dựng nói riêng

tăng trưởng;
- Kể từ ngày 20/4/2009, theo thông tư 75/2009 của Bộ Tài chính, thuế suất thuế nhập
khẩu thép xây dựng sẽ lên 10%, giảm áp lực cạnh tranh sản phẩm trong nước với các sản
phẩm nước ngoài.
- Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đang diễn ra với tốc độ cao. Do đó, nhu cầu
thép xây dựng trong những năm tới tiếp tục tăng.
Các bảng số liệu được dùng để phân tích
Bảng cân đối kế toán
6
TÀI SẢN Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 2009
7
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN 551,664,284 567,180,959 687,565,073 687,168,145
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 77,993,947 86,847,405 89,616,330 180,125,492
1.Tiền 77,993,947 86,847,405 47,616,330 103,375,492
2.Các khoản tương đương tiền - - 42,000,000 76,750,000
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 324,854,067 197,975,336 342,005,478 170,611,503
1. Phải thu khách hàng 255,980,760 151,810,549 81,184,849 114,321,742
2. Trả trước cho người bán 46,938,033 42,843,091 256,599,096 21,497,242
3. Các khoản phải thu khác 22,035,274 6,020,313 8,612,653 44,435,962
4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (2,698,616) (4,391,119)
IV. Hàng tồn kho 138,468,003 244,180,724 243,655,984 322,656,760
1.Hàng tồn kho 138,468,003 244,180,724 243,655,984 322,656,760
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V.Tài sản ngắn hạn khác 10,248,267 38,177,494 12,287,281 13,774,389
1.Thuế GTGT được khấu trừ 1,746,981 12,425,938 11,590,387 13,194,535
2. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 10,157 10,158 -
3.Tài sản ngắn hạn khác 8,491,126 25,741,399 696,894 579,854

B.TÀI SẢN DÀI HẠN 226,606,771 222,396,169 334,812,697 810,349,579

I.Các khoản phải thu dài hạn 508,506,978
II. Tài sản cố định 213,433,465 220,989,323 322,404,783 138,955,003
1. Tài sản cố định hữu hình 198,809,127 176,946,308 148,557,695 138,955,003
- Nguyên giá 291,478,736 296,272,609 298,649,674 321,409,480
- Giá trị hao mòn lũy kế (92,669,609) (119,326,300) (150,091,979) (182,454,478)
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 14,642,338 44,043,015 173,847,087 -
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 1,000,000 1,000,000 162,160,000
V. Tài sản dài hạn khác 13,173,306 406,846 11,407,914 727,598
1. Chi phí trả trước dài hạn 12,604,379 - 10,084,548
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 568,927 406,846 1,323,366 727,598
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 778,271,055 789,577,129 1,022,377,770 1,497,517,724

NGUỒN VỐN
A.NỢ PHẢI TRẢ 662,057,765 615,725,126 663,797,074 1,058,544,487
I. Nợ ngắn hạn 499,432,162 492,056,561 342,218,300 515,688,754
1.Vay và nợ ngắn hạn 433,421,853 422,665,592 251,464,250 327,884,440
2.Phải trả người bán 27,262,591 15,440,410 37,279,435 56,725,200
3.Người mua trả tiền trước 194,537 20,843,649 6,613,610 1,763,213
4.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3,103,506 7,123,804 23,846,967 8,658,314
5.Phải trả người lao động 1,183,493 2,260,717 3,027,757 6,611,244
6.Chi phí phải trả 28,500,174 14,025,525 4,456,396 75,170,757
7.Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 5,766,006 8,728,347 10,092,046 37,908,255
9.Dự phòng phải trả ngắn hạn 968,518 5,437,841 967,331
II. Nợ dài hạn 162,625,602 123,668,565 321,578,773 542,855,733
1. Vay và nợ dài hạn 162,499,748 123,476,810 320,929,493 542,330,333
2. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 8,843 2,127 326,743 358
3. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 117,010 189,629 322,537 525,043
B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 116,213,291 173,852,003 269,461,636 438,973,237
I. Vốn chủ sở hữu 115,990,637 173,247,017 269,084,222 435,445,321

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100,000,000 150,000,000 150,000,000 150,000,000
8
2.Thặng dư vốn cổ phần 131,940 131,940 131,940
3.Vốn khác của chủ sở hữu - 1,502,983 5,612,241
4.Quỹ đầu tư phát triển 1,177,436 154,547 2,315,236 32,162,866
5.Quỹ dự phòng tài chính 835,990 1,407,990 2,503,617 9,222,401
7. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 13,977,210 21,552,540 112,630,445 238,315,873
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 222,654 604,986 377,415 3,527,916
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 113,354 513,903 291,797 3,527,916
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 109,300 91,083 85,618
C.Lợi ích của cổ đông thiểu số 89,119,060
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 778,271,056 1,022,377,770 1,497,517,723
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh
1. Doanh thu bán hàng & cc dịch vụ
1,274,111,583
1,480,008,617 1,716,456,968 2,084,025,041
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
6,335,380
11,198,953 7,248,714 15,894,603
3. Doanh thu thuần về bán hàng & cc dịch vụ
1,267,776,203
1,468,809,663 1,709,208,254 2,068,130,439
4.Giá vốn hàng bán
1,188,725,976
1,356,602,467 1,453,951,754 1,746,230,159
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng & cc dịch vụ
79,050,227
112,207,196 255,256,500 321,900,280
6.Doanh thu hoạt đông tài chính
676,382

2,204,504 6,781,861 10,705,284
7. Chi phí tài chính
41,205,152
55,374,915 78,921,978 33,026,682
Trong đó : Chi phí lãi vay 37,197,995 54,516,585 52,313,068 23,333,359
8. Chi phí bán hàng
16,448,096
19,795,334 25,074,935 26,012,709
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
8,330,871
13,237,549 13,924,211 18,422,027
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
13,742,490
26,003,902 144,117,236 255,144,147
11. Thu nhập khác
2,773,138
545,335 7,549,355 5,114,316
12. Chi phí khác
7,549
937,025 135,012 74,296
13. Lợi nhuận khác
2,765,589
(427,690) 7,414,343 5,040,020
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
16,508,079
25,576,212 151,531,579 260,184,167
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
2,530,869
3,508,308 20,913,036 34,490,159
9

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 155,364 (591,902) 269,382
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN
13,977,210
21,912,540 131,210,445 255,424,626
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1.679
1.662 8.747 15.028
Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
1.Lợi nhuận trước thuế

16,508,079 25,576,212 151,531,579 260,184,167
2. Điều chỉnh cho các khoản


- Khấu hao tài sản cố định

28,279,048 26,561,552 31,878,932 33,367,160
- Các khoản dự phòng

117,010
3,790,398 6,161,826 781,814
- Lỗ, (lãi) chênh lệch tỷ giá hối đoái chưa thực hiện

724,168
(17,296) 3,747,821 875,070
- (Lãi) từ hoạt động đầu tư

(491,211)
(684,813) (4,440,810) (10,545,915)

- Chi phí lãi vay

37,197,995
54,516,585 52,313,068 23,333,359
3.Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi
vốn lưu động

82,335,090
109,742,638 241,192,415 307,995,656
- Giảm các khoản phải thu
(
120,786,317) 98,952,917 115,801,992 (356,193,565)
- Giảm /(tăng) hàng tồn kho

87,490,803 (105,712,720) 524,740 (79,000,777)
10
- (Giảm) các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả,
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp)

12,805,770
(1,969,388) (11,120,984) 127,578,760
- (Tăng)/Giảm chi phí trả trước

2,063,392
9,683,981 (84,548) -
- Tiền lãi vay đã trả

(40,433,350)
(52,839,109) (53,759,380) (25,725,671)
- Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp


-
(3,090,952) (17,815,934) (32,747,053)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh

7,450,912
7,906,240 539,800 5,114,316
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh

(4,347,652) (4,746,885) (5,498,181) (18,405,513)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh

26,578,649 57,926,721 269,779,920 (71,383,848)
II.Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư


1. Tiền chi để mua săm XD TSCĐ và các TSDH khác
(16,358)
(35,201,817) (345,351,538) (24,757,669)
2.Tiền thu tử thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài chính
dài hạn khác
19,048
- 334,429 -
3.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - (1,000,000) - (51,000,000)
4.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
472,163
684,813 4,727,913 10,545,915
lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
(15,866,893)
(35,517,004) (340,289,196) (65,211,755)

III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính


Tiền thu từ cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu
11,046,200
36,161,840 77,753,340
1. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
965,584,121
1,342,271,086 1,388,159,028 2,184,559,069
2. Tiền chi trả nợ gốc vay
(956,990,395)
(1,392,003,209
)
(1,362,814,463
) (1,886,825,237)
3. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
(169,440)
(240) (29,820,406) (40,459,954)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
19,470,487
(13,570,524) 73,277,560 257,273,878
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
30,182,242
8,839,194 2,768,283 120,678,276
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ
47,775,669
77,993,947 86,847,405 59,444,355
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái qui đổi ngoại tệ
36,036
14,264 642 2,861

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ
77,993,947
86,847,405 89,616,330 180,125,492
II. Phân tích cấu trúc tài sản (cấu trúc vốn)
Phân tích cấu trúc tài sản tức là phân tích và đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng
số vốn của doanh nghiệp. Qua đó ta sẽ thấy được trình độ sử dụng vốn, cũng như tính hợp lý của
việc phân bổ các loại vốn. Từ đó đề ra các biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
2.1. Tài sản dài hạn
Tình hình biến động về TSDH được đánh giá thông qua tỷ suất đầu tư. Chỉ tiêu này
phản ánh tình hình đầu tư, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện
năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của công ty.
Ta có :
Tỷ suất đầu tư = *100%
Bảng: Tỷ lệ TSDH trên Tổng tài sản
Đơn vị (1000 đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
TSDH 226,606,771 222,396,169 334,812,697 810,349,579
11

×