Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Luận văn thạc sĩ luật học- pháp luật bảo hiểm thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.02 KB, 71 trang )

MỤC LỤC
Trang
1

MỞ ĐẦU

Chương 1:

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
THAI SẢN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
HIỆN HÀNH VỀ BẢO HIẾM XÃ HỘI THAI SẢN

6

1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm xã hội thai sản

6

1.2. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội thai sản

9

1.3. Nội dung quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo
hiểm xã hội thai sản
Chương 2:

12

THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT BẢO HIẾM
XÃ HỘI THAI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HỊA
BÌNH



30

2.1. Khái qt về tỉnh Hịa Bình và cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh
Hịa Bình

30

2.2. Những kết quả đạt được trong thực tiễn thực hiện pháp luật
Bảo hiểm xã hội thai sản tỉnh Hịa Bình

33

2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật bảo
hiểm xã hội thai sản trên địa bàn tỉnh Hịa Bình và nguyên nhân
Chương 3:

40

MỘT SỐ KIỀN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP
LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HỊA BÌNH

52

3.1. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm xã hội
thai sản

52


3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật bảo hiểm xã hội thai sản trên địa bàn tỉnh Hịa Bình

58


KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÀO

64


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

NLĐ

: Người lao động

NSDLĐ : Người sử dụng lao động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


Trang

Tình hình đối tượng tham gia BHXH thai sản tại tỉnh

34

bảng
2.1

Hịa Bình
2.2

Số người tham gia BHXH, BHXH thai sản tại Hịa Bình

35

2.3

Tình hình giải quyết hưởng BHXH thai sản tại Hịa Bình

37

2.4

Quỹ BHXH ốm đau và thai sản tỉnh Hịa Bình

38

2.5


Số lượng các đợt kiểm tra BHXH tại tỉnh Hịa Bình

39

2.6

Kết quả khảo sát về quy định mức đóng BHXH bắt buộc

43

của các doanh thuộc tỉnh Hịa Bình năm 2017
2.7

Tình hình nợ đọng quỹ BHXH bắt buộc tại tỉnh Hịa Bình

45

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên bảng

Trang

bảng
2.1

Sơ đồ tổ chức của BHXH tỉnh Hịa Bình

32



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, phụ nữ bao giờ cũng giữ vai trò quan trọng trong lực
lượng lao động xã hội. Tất cả các lĩnh vực từ đời sống, kinh tế, chính trị, xã
hội, văn hóa, nghệ thuật... đều có sự tham gia của lao động nữ, với tỷ trọng
chiếm khá lớn trong lực lượng lao động. Họ tham gia vào quá trình sản xuất,
đóng góp vào việc tạo ra các sản phẩm về vật chất, tinh thần phục vụ cho lợi
ích của xã hội. Trong q trình đó, lao động nữ phải nỗ lực hơn nam giới rất
nhiều bởi ngoài việc lao động tạo ra của cải vật chất ni sống gia đình và xã
hội, họ còn phải thực hiện thiên chức làm mẹ. Q trình mang thai, ni con
nhỏ khơng chỉ khiến lao động nữ bị gián đoạn thời gian làm việc mà còn ảnh
hưởng đến sức khỏe, tinh thần của họ. Đối với lao động nam, mặc dù không
trực tiếp mang thai, sinh con nhưng họ cũng có chức năng sinh đẻ, cũng có
thể bị gián đoạn q trình tham gia lao động vì những vấn đề phát sinh do
việc sinh con, nuôi con nhỏ.
Để hỗ trợ cho lao động khắc phục những khó khăn khi tham gia lao
động khi phát sinh các vấn đề liên quan đến sinh đẻ, nuôi con nhỏ, chế độ bảo
hiểm thai sản ra đời, có vị trí quan trọng trong hệ thống chính sách bảo hiểm
xã hội (BHXH). BHXH thai sản khơng chỉ có tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc
mà cịn góp phần tái sản xuất sức lao động xã hội. Hằng năm, trợ cấp thai sản
đã góp phần bảo vệ quyền lợi cho hàng trăm ngàn phụ nữ và trẻ em, góp phần
đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Chế độ BHXH thai sản ở nước ta đã được coi trọng, xây dựng cùng
với các chế độ BHXH cơ bản khác từ những ngày đầu giành được độc lập cho
đến nay. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, chính sách bảo hiểm thai sản ngày
càng đầy đủ, hoàn thiện và phù hợp hơn với thực tế đời sống, đáp ứng được

mục tiêu về bảo vệ sức khỏe cho lao động nữ khi mang thai, sinh con và nuôi


2

con nhỏ. Song quá trình thực hiện vẫn bộc lộ những bất cập, cần phải tiếp tục
nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tiễn.
Sau hơn 25 năm tái lập, với định hướng phát triển hạ tầng giao thông
là lĩnh vực cần được ưu tiên đầu tư đi trước, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh. Kéo theo đó, tình hình kinh tế - xã hội
tỉnh Hịa Bình đã có nhiều khởi sắc, chuyển biến tích cực. Nền kinh tế phát
triển cùng với đó là sự tham gia ngày càng nhiều hơn của lực lượng lao động
nữ vào quá trình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, cơ sở kinh tế
trên địa bàn tỉnh. Để đảm bảo phát triển lâu dài, ổn định tình hình xã hội, tỉnh
Hịa Bình đã chú trọng triển khai nhiều chính sách hỗ trợ cho lao động nữ khi
tham gia thị trường lao động, trong đó BHXH thai sản là một chính sách đặc
biệt quan trọng.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả lựa chọn đề tài "Pháp luật bảo hiểm
thai sản và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Hịa Bình" cho luận văn thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua khảo cứu của tác giả, đã có một số cơng trình nghiên cứu về đề
tài BHXH thai sản:
Lê Thị Quế (2003), "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện chính sách,
chế độ thai sản ở Việt Nam", đề tài nghiên cứu khoa học, Bảo hiểm Xã hội
Việt Nam, Hà Nội.
Trần Thúy Lâm (2004), "Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ - Thực
trạng pháp luật và phương hướng hoàn hiện", số Đặc san phụ nữ 3, tr. 50-54.
Đỗ Thị Dung (2006), Trường Đại học Luật Hà Nội bài viết về "Chế
độ bảo hiểm thai sản và hướng hoàn thiện nhằm đảm bảo quyền lợi của lao
động nữ", Tạp chí Luật học, số 3, tr. 80-87.

Nguyễn Hiền Phương (2014), "Bảo vệ quyền làm mẹ trong pháp luật
lao động và bảo hiểm xã hội", Tạp chí Luật học, số 06, tr. 48-59.


3

Đặng Thị Thơm (2007), Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thị Lan Hương (2012), Pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với
lao động nữ ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Trung Hiếu (2016), Pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội
dưới góc độ bảo vệ quyền làm mẹ của lao động nữ, Luận văn thạc sĩ Luật học,
Trường Đại học Luật - Đại học Huế...
Cho đến nay, số lượng các cơng trình nghiên cứu về BHXH thai sản
chưa nhiều, đặc biệt là BHXH thai sản theo quy định của Luật BHXH năm
2014 và tình hình thực hiện ở những địa phương cụ thể cũng rất ít. Do đó,
nghiên cứu pháp luật về BHXH thai sản và thực tiễn thực hiện tại Hịa Bình
vẫn là một đề tài mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận về chế
độ bảo hiểm thai sản, đánh giá thực trạng chế độ bảo hiểm thai sản từ thực tiễn
tỉnh Hòa Bình. Từ đó đề xuất một số kiến nghị hồn thiện pháp luật về BHXH
thai sản và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tại tỉnh Hịa Bình.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về BHXH thai sản.
- Phân tích quy định của pháp luật hiện hành về BHXH thai sản và
thực trạng thực hiện pháp luật BHXH thai sản ở địa bàn tỉnh Hịa Bình.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật BHXH thai sản
và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật BHXH thai sản tại tỉnh Hịa Bình.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật
Việt Nam hiện hành về chế độ thai sản của chính sách BHXH, chủ yếu là các
quy định của Luật BHXH năm 20014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về


4

BHXH thai sản; nghiên cứu tình hình thực hiện pháp luật về BHXH thai sản
tại tỉnh Hịa Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu BHXH thai sản với tư cách
là một chế độ của BHXH bắt buộc với các nội dung về một số vấn đề lý luận
về BHXH thai sản; quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về BHXH thai
sản; nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về bảo hiểm thai sản tại tỉnh
Hịa Bình trong thời gian từ năm 2015 trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá
trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp khoa học cụ thể
như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp tiếp cận thực tế, phương pháp thu thập thông tin và phương
pháp logic. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của một số cơng trình khoa học đã được cơng bố.
Tùy theo nội dung của vấn đề mà tác giả sử dụng các phương pháp này
cho phù hợp. Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài
liệu, lý luận khác nhau về bảo hiểm thai sản bằng cách phân tích chúng thành
từng bộ phận để tìm hiểu sâu sắc về đối tượng. Sau đó, liên kết từng mặt, từng
bộ phận thơng tin đã được phân tích để tổng hợp hệ thống lý thuyết đầy đủ về
chế độ bảo hiểm thai sản. Phương pháp thu thập thông tin: dựa trên nguồn
thông tin thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước đây về chế độ bảo
hiểm thai sản, thơng tin, số liệu về tình hình thực hiện bảo hiểm thai sản tại tỉnh

Hịa Bình để xây dựng cơ sở luận cứ, đưa ra những đánh giá, nhận xét cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn phân tích một số vẫn đề lý luận cũng như
quy định của pháp luật hiện hành về BHXH thai sản, tạo cơ sở cho việc hoàn
thiện các quy định của pháp luật về BHXH thai sản cũng như đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp BHXH thai sản.


5

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham
khảo trong công tác giảng dạy và nghiên cứu pháp luật, cũng như cho bất kỳ
ai có quan tâm đến pháp luật BHXH nói chung, pháp luật về BHXH thai sản
nói riêng. Luận văn có thể là tài liệu hữu ích cho các cán bộ làm cơng tác
BHXH tại tỉnh Hịa Bình để hiểu chun sâu và nắm vững các quy định pháp
luật về chế độ thai sản, vận dụng trong thực tiễn để có hiệu quả thực thi cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm xã hội thai sản và quy
định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo hiểm xã hội thai sản
Chương 2: Thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ở
tỉnh Hịa Bình
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật bảo hiểm xã hội thai sản ở tỉnh Hịa Bình.


6

Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI THAI SẢN
VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ BẢO HIẾM XÃ HỘI THAI SẢN
1.1. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm xã hội thai sản
1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội thai sản
Ngày 25/6/1952, ILO lần đầu tiên thông qua Công ước 102 về an sinh
xã hội Công ước đã đề cập đến một số chế độ BHXH, trong đó có chế độ thai
sản. ILO cho rằng việc đảm bảo thu nhập cho người lao động (NLĐ), đặc biệt
là lao động nữ khi mang thai, sinh con là hết sức cần thiết. Trong quá trình
tham gia quan hệ lao động, cùng với việc thực hiện các nghĩa vụ của NLĐ,
NLĐ cũng có thể rơi vào tình trạng thai sản, thực hiện chức năng sinh đẻ và
ni con. Tình trạng thai sản được hiểu bao gồm mang thai, sinh con, nhận
nuôi con nuôi sơ sinh, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, thực hiện các biện
pháp tránh thai. Khi đó, NLĐ có thể phải tạm ngừng tham gia quan hệ lao
động khiến thu nhập của họ bị gián đoạn. BHXH sẽ bù đắp thu nhập cho NLĐ
trong thời gian này, giúp họ có điều kiện để thực hiện thiên chức của mình,
n tâm sinh đẻ và ni con.
Với vai trị, ý nghĩa quan trọng và nhân văn của mình, bảo hiểm thai
sản là một chế độ quan trọng trong chính sách an sinh của các quốc gia. Có
quốc gia triển khai bảo hiểm thai sản như là một chế độ của BHXH bắt buộc.
Việt Nam cũng là một trong số ít quốc gia trong khu vực ASEAN quy định
ốm đau, thai sản là các chế độ BHXH1. Là một trong những chế độ BHXH,
BHXH thai sản thực chất cũng chính là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập liên quan đến thai
sản trên cơ sở đóng góp vào quỹ BHXH.
1

. />

7


Dưới góc độ pháp lý, chế độ bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ
BHXH, có thể đưa ra định nghĩa về BHXH thai sản như sau: Bảo hiểm thai
sản là chế độ bảo hiểm xã hội nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe
cho lao động nữ nói riêng khi mang thai, sinh con và cho người lao động nói
chung khi ni con ni sơ sinh, khi thực hiện các biện pháp tránh thai.
So với các chế độ khác của BHXH, đối tượng của chế độ thai sản chủ
yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sẩy thai, nạo hút
thai hoặc thai chết lưu, sinh con, nuôi con sơ sinh hoặc thực hiện các biện
pháp tránh thai. Hiện nay, chế độ thai sản được quy định trong pháp luật của
hầu hết các nước trên thế giới nhưng tùy vào đặc điểm kinh tế, chính trị, xã
hội của mỗi nước mà chế độ này quy định khác nhau về thời gian nghỉ, mức
trợ cấp, điều kiện hưởng,...
1.1.2. Vai trò và ý nghĩa của bảo hiểm xã hội thai sản
Thứ nhất, đối với NLĐ.
Bảo hiểm xã hội thai sản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với NLĐ.
Trong quá trình thai sản NLÐ phải nghỉ việc, khơng có lương, vì thế thu nhập
sẽ bị giảm. BHXH thai sản sẽ hỗ trợ thêm cho NLĐ những chi phí phát sinh
khi lao động nữ sinh con như: mua sắm dụng cụ tã lót, sữa. cấp cho NLĐ nên
đã bù đắp được thu nhập cho NLĐ, mặt khác hỗ trợ các khoản chi phí tăng...
Trong các quy định riêng về BHXH đối với lao động nữ, bảo hiểm
thai sản được coi là chế độ bảo hiểm đặc thù, nó tạo điều kiện để NLĐ chủ
yếu là lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ, nhưng quan trọng nữa là
tạo điều kiện cho lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội. Khoản trợ cấp của
BHXH thao sản có thể đảm bảo đời sống cho NLĐ trong quá trình thai sản
trên cơ sở đó góp phần ổn định tâm lý cho NLĐ, đặc biệt là lao động nữ khi
họ sinh con, NLĐ nhận nuôi con nuôi, lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh
con, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. Điều đó đã góp
phần đảm bảo quyền làm mẹ của lao động nữ, giúp họ thực hiện thiên chức



8

của mình Đặc biệt với những quy định cho phép lao động nam được nghỉ việc
khi vợ sinh con sẽ không chỉ tạo điều kiện cho lao động nam được chăm sóc
vợ khi người vợ sinh con mà ở ý nghĩa nào đó cịn thể hiện được trách nhiệm
của lao động nam đối với gia đình, xóa bỏ tư tưởng việc sinh con là chỉ đơn
thuần là trách nhiệm của người phụ nữ.
Thứ hai, đối với người sử dụng lao động (NSDLĐ).
Bảo hiểm xã hội thai sản khơng chỉ có ý nghĩa đối với NLĐ mà cịn có
ý nghĩa đối với NSDLĐ. Nhờ có BHXH thai sản, thu nhập của NLĐ được
đảm bảo khi mang thai, sinh con đã giúp họ ổn định sức khỏe trong quá trình
thai sản qua đó giúp NSDLĐ ổn định lực lượng lao động, ổn định sản xuất.
Bên cạnh đó, thực hiện chính sách thai sản tốt cịn góp phần thu hút lao động
nữ vào các doanh nghiệp, mà hiện nay lực lượng này tham gia lao động ngày
càng lớn, có tay nghề và trình độ ngày càng cao trong các lĩnh vực hoạt động
sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Bảo hiểm xã hội thai sản còn thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của
người sử dụng đối với NLÐ và đối với toàn xã hội. BHXH thai sản sẽ thay
NLĐ giải quyết vấn đề thu nhập cho NLĐ trong quá trình thai sản phải gián
đoạn việc làm, yên tâm trở lại công việc khi kết thúc thai sản, tạo điều kiện
cho NSDLĐ có lực lượng lao động ổn định.
Thứ ba, đối với Nhà nước và cộng đồng:
Bảo hiểm xã hội thai sản là sự chia sẻ của những người tham gia bảo
hiểm đối với NLĐ khi rơi vào tình trạng thai sản, gặp khó khăn về thu nhập
do việc mang thai, sinh con, nuôi con nhỏ,… Sự chia sẻ này được thực hiện
thông qua quá trình tổ chức và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung hình thành do sự
đóng góp của các bên tham gia BHXH. Khoản tiền trợ cấp thai sản giúp đảm
bảo cuộc sống đối với NLĐ khi thai sản, trên cơ sở nguyên tắc "lấy của số
đông, bù cho số ít". Vì thế BHXH thai sản góp phần ổn định lực lượng sản

xuất, tái tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng và ồn định trong tương lai,
điều hòa quan hệ lao động, làm tăng trưởng nền kinh tế.


9

Bảo hiểm xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng thông qua việc chia sẻ rủi ro của một
người hay của một số ít người cho cả cộng đồng những người có khả năng
gặp rủi ro cùng loại. Với chế độ bảo hiểm thai sản, đó là sự sẻ chia, quan tâm
từ cộng đồng và xã hội đối với phụ nữ, trẻ em là những đối tượng cần có sự
quan tâm, chăm sóc đặc biệt. Đồng thời, cịn thể hiện chính sách bình đẳng
giới khi san sẻ gánh nặng, trách nhiệm đối với gia đình giữa NLĐ nam và lao
động nữ. Do đó, BHXH thai sản góp phần ổn định trật tự xã hội.
1.2. Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm xã hội thai sản
Là một trong những chế độ của BHXH, BHXH thai sản mang bản
chất chung của BHXH, có những nguyên tắc chung của BHXH đồng thời có
những nguyên tắc đặc trưng riêng khác biệt với những chế độ BHXH khác.
Nguyên tắc "hưởng thụ trên cơ sở đóng góp"và " lấy số đơng bù số ít"
NLĐ phải tham gia đóng góp BHXH thì mới được hưởng BHXH và
nếu đã tham gia thì họ phải được hưởng khi đáp ứng các điều kiện đối với
từng chế độ. Một yêu cầu đối với BHXH nói chung là mức hưởng được tính
trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người
tham gia. Người đóng BHXH nhiều, thời gian đóng lâu hơn thì khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm họ được hưởng với mức cao hơn và ngược lại. Điều này là cần
thiết để đảm bảo sự công bằng, hợp lý của BHXH và BHXH thai sản cũng
phải đảm bảo nguyên tắc này.
Bảo hiểm xã hội là một kênh phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Không phải NLĐ nào tham gia BHXH bắt buộc cũng được
hưởng BHXH thai sản mà chỉ những NLĐ rơi vào tình trạng thai sản mới

được hưởng BHXH thai sản, họ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham
gia BHXH nói chung và BHXH thai sản nói riêng. Số trợ cấp của họ nhận
được lớn hơn rất nhiều so với số tiền đóng góp của họ. Điều này là kết quả
đóng góp của số đơng người tham gia để bù cho số ít người được hưởng trợ


10

cấp. Tham gia BHXH thai sản khơng chỉ có NLĐ mà cịn có cả NSDLĐ, và
như vậy, họ cũng đã có sự chia sẻ với NLĐ. Nguyên tắc này được thể hiện rất
rõ ở chế độ BHXH thai sản vì đối tượng hưởng của nó khá hẹp, chủ yếu là lao
động nữ và trong độ tuổi sinh đẻ.
Nguyên tắc đảm bảo hỗ trợ về vật chất và tinh thần
cho NLÐ và trẻ sơ sinh.
Khi ở trong tình trạng thai sản, đặc biệt là khi mang thai và nuôi con,
NLĐ không chi bị ảnh hưởng về sức khỏe thể lực mà còn chịu những yếu tố
tâm lý lo lắng do phải gánh vác những trách nhiệm mới. Trong suốt quá trình
mang thai cho đến khi sinh con, nuôi con nhỏ, NLĐ cần được sự hỗ trợ ổn
định và liên tục. Trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ là giai đoạn cần sự chăm sóc đặc biệt của
cha mẹ mà trước hết là người mẹ, vị trí khơng ai có thể thay thế. Vì vậy,
BHXH thai sản phải có chính sách nhất qn nhằm đảm bảo người phụ nữ
được chăm sóc chu đáo, liên tục trong khoảng thời gian cần thiết của thời kỳ
thai sản. Cần bảo đảm việc hỗ trợ đủ thời gian để người mẹ ổn định và phục
hồi sức khỏe sau khi sinh con, chăm sóc con trong thời gian ban đầu cũng như
tạo điều kiện cho trẻ sơ sinh thích nghi và phát triển trong môi trường mới.
Nguyên tắc này được đặc biệt nhấn mạnh với lao động nữ khi sinh và
nuôi con nhỏ bởi đây là khoảng thời gian NLĐ bị ảnh hưởng sức khỏe, phải
tập trung cho việc nuôi con nhỏ dẫn đến gián đoạn tham gia quan hệ lao động.
Trong khi đó, nhu cầu cùa trẻ nhỏ địi hỏi khoản chi phí tã lót, thực phẩm,
thuốc cơ bản… Do đó BHXH thai sản cần có hỗ trợ tài chính cho NLĐ trong

giai đoạn này, giúp cho việc chăm sóc mẹ, ni con nhỏ được thuận lợi hơn.
Ngun tắc quỹ bảo hiểm thai sản là quỹ thành phần của bảo hiểm xã
hội bắt buộc, được quản lý thống nhất, cơng khai, minh bạch, sử dụng đúng
mục đích, hạch toán độc lập.
Quỹ BHXH là điều kiện, cơ sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho
toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH được tạo lập, duy


11

trì dựa trên sự đóng góp của các bên tham gia. Nó được quản lý tập trung,
thống nhất và độc lập với ngân sách nhà nước tức là hình thành trên cơ sở
đóng góp của chủ thể tham gia. Vì BHXH bao gồm nhiều chế độ khác nhau
nên quỹ BHXH cũng bao gồm các quỹ thành phần, trong đó có quỹ thai sản.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất và hạch tốn theo các quỹ thành phần
trên cơ sở cơng khai, minh bạch, sử dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho
việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả.
Là một quỹ thành phần của quỹ BHXH, quỹ BHXH thai sản cũng phải
đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nêu trên nhằm phục vụ cho cơng tác hạch tốn,
đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều chỉnh về chính sách cho phù hợp,
đảm bảo cân đối thu - chi. Có như vậy mới đảm bảo được mục đích của
BHXH thai sản, kịp thời hỗ trợ cho NLÐ khi xảy ra sự kiện thai sản làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động.
Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý BHXH thai sản, việc thực
hiện chế độ thai sản phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và
đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH.
Bảo hiểm thai sản phải do Nhà nước tổ chức quản lý và tổ chức thực
hiện vì BHXH nói chung và BHXH thai sản nói riêng thuộc hệ thống an sinh
xã hội, cần phải được triển khai thực hiện trên phạm vi quốc gia. Trong khi
đó, chỉ Nhà nước mới có đủ tiềm lực và điều kiện để thực hiện hệ thống

BHXH nói chung, BHXH thai sản nói riêng.
Bảo hiểm xã hội thai sản là quyền lợi của NLĐ, việc hưởng chế độ
thai sản có ý nghĩa quan trọng với NLĐ, cần được thực hiện kịp thời khi xảy
ra sự kiện bảo hiểm để phát huy được ý nghĩa của nó khơng chỉ về vật chất
mà cịn về tinh thần cho NLĐ. Việc thực hiện chế độ BHXH thai sản đối với
NLĐ phải được nghiên cứu để quy định về hồ sơ, quy trình, thời hạn giải
quyết phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người tham gia và khi giải
quyết hưởng chế độ BHXH thai sản.


12

1.3. Nội dung quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo
hiểm xã hội thai sản
1.3.1. Đối tượng áp dụng bảo hiểm xã hội thai sản
Hiện nay có hai hình thức tham gia BHXH là BHXH bắt buộc và
BHXH tự nguyện nhưng BHXH thai sản chỉ áp dụng đối với tham gia BHXH
bắt buộc. Do đó, theo quy định pháp luật hiện hành, đối tượng áp dụng
BHXH thai sản bao gồm những người hưởng lương từ ngân sách nhà nước
như cán bộ, công nhân viên chức nhà nước và những người hưởng lương theo
hợp đồng lao động. Cụ thể:
• Người làm việc theo hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể
cả hợp đồng lao động được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp
luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
• Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng;
• Cán bộ, cơng chức, viên chức;
• Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác

khác trong tổ chức cơ yếu;
• Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; và
• Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý, điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương2.
Một điểm đáng chú ý đó là kể từ ngày 01/01/2018 thì NLĐ ký hợp
đồng lao động từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng cũng là đối tượng phải đóng
BHXH bắt buộc, tức là có tham gia BHXH thai sản. Như vậy, đối tượng áp
2

. điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014.


13

dụng BHXH thai sản đã được mở rộng, bao gồm cả người làm việc theo hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng và người quản lý
doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. Với
quy định này, NLĐ đã được tạo điều kiện tốt hơn cho việc bảo vệ quyền lợi
của mình, có thể duy trì tham gia BHXH thai sản ổn định, lâu dài hơn.
1.3.2. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
Để được hưởng chế độ thai sản, phải đáp ứng đúng đối tượng hưởng
chế độ thai sản, đúng trường hợp được hưởng chế độ thai sản và đúng, đủ thủ
tục hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
Các trường hợp được hưởng bảo hiểm xã hội thai sản:
Người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây thì được
hưởng chế độ thai sản của BHXH thai sản:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản;
- Lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con3.
Có thể nói, Luật BHXH 2014 đã mở rộng điều kiện để lao động nữ
được hưởng chế độ thai sản, khơng chỉ bó hẹp trong các trường hợp thai
nghén, sinh và ni con thơng thường mà cịn có NLĐ nữ mang thai hộ, nhờ
mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi sơ sinh dưới 06 tháng tuổi. Quy định
này đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội, góp phần đảm bảo chăm
sóc tồn diện hơn NLĐ nữ và trẻ em. Tuy nhiên, để lao động nữ sinh con,
mang thai hộ, nhận mang thai hộ hoặc nuôi con nuôi sơ sinh dưới 06 tháng
hưởng BHXH thai sản thì phải đáp ứng điều kiện đóng BHXH từ đủ 6 tháng
trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3

. Khoản 1 Điều 31 Luật BHXH năm 2014


14

Số lần sinh con được hưởng trợ cấp thai sản khơng giới hạn. Trường hợp
NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai, được cơ sở y tế
yêu cầu phải nghỉ việc thì điều kiện hưởng chế độ thai sản là chỉ cần đóng
BHXH từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi
việc trước thời điểm sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi nhưng
vẫn đảm bảo đủ điều kiện nêu trên thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
* Trường hợp lao động nữ đang đóng BHXH sinh con hoặc đối với
chồng, người ni dưỡng trong trường hợp người mẹ chết hoặc con chết sau

khi sinh hoặc người mẹ gặp rủi ro sau khi sinh khơng cịn đủ sức khỏe để
chăm sóc con thì hồ sơ để NLĐ nữ được hưởng trợ cấp thai sản bao gồm:
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao
giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình
trạng người mẹ sau khi sinh con mà khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong
trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Danh sách hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo mẫu.
Ngoài những giấy tờ nêu trên, đối với trường hợp con chết thì hồ sơ
cịn có: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ
bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi
sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Trường hợp mẹ chết thì cần có: Giấy
chứng tử hoặc trích lục khai tử của mẹ; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai
trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai (mẫu
và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế); Giấy xác nhận của cơ sở khám


15

bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà
khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con trong trường hợp người mẹ sau khi
sinh con khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con (mẫu và thẩm quyền cấp
theo quy định của Bộ Y tế).
* Hồ sơ để NLĐ nữ được hưởng trợ cấp thai sản trong các trường hợp
khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, NLĐ
thực hiện biện pháp tránh thai bao gồm:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị

ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội
trú do cơ sở y tế có thẩm quyền nơi NLĐ nữ thăm khám, điều trị cấp. NLĐ nữ
có trách nhiệm cung cấp loại giấy tờ nêu trên để được hưởng chế độ thai sản.
- Danh sách hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo mẫu.
Hồ sơ để NLĐ nữ được hưởng trợ cấp thai sản khi nhận nuôi con nuôi
dưới 06 tháng tuổi bao gồm:
- Giấy chứng nhận nuôi con nuôi do cơ quan có thẩm quyền cấp theo
mẫu quy định tại Luật nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn;
- Danh sách hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo mẫu.
* Hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi lao động nữ mang thai hộ sinh con
bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo
quy định tại và văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang
thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo mẫu.;
- Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60
ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
- Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng
sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;


16

- Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết
thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
- Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ
việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền
thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
Trường hợp con chết thì hồ sơ cịn phải có Giấy chứng tử hoặc trích

lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của lao
động nữ mang thai hộ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được
cấp giấy chứng sinh.
Trường hợp lao động nữ mang thai hộ sau khi sinh bị chết thì hồ sơ
cần Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử; Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có thẩm quyền trong trường hợp lao động nữ khi mang thai hộ phải
nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế).
Người mẹ nhờ mang thai hộ khi lao động nữ mang thai hộ sinh con
được hướng trợ cấp thai sản khi hồ sơ có đủ các giấy tờ sau đây:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo và văn
bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang
thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo mẫu;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết thì có thêm bản
sao giấy chứng tử;
- Trong trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ khơng cịn đủ sức
khỏe để chăm sóc con thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thẩm quyền;
- Trong trường hợp con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì có thêm bản
sao giấy chứng tử của con.


17

* Trường hợp lao động nam có vợ sinh con hoặc chồng của lao động
nữ mang thai hộ thì hồ sơ để hưởng trợ cấp thai sản gồm có:
- Giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Trường hợp con

chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh
án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà
chưa được cấp giấy chứng sinh;
- Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32
tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy
định của Bộ Y tế).
- Danh sách NLĐ nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập theo
mẫu quy định.
* Hồ sơ hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe
Để được giải quyết hưởng trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau
thai sản, chỉ cần có Danh sách thanh tốn chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe do NSDLĐ lập.
* Hồ sơ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con đối với lao động nam
(trong trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH): Giấy khai sinh hoặc trích lục
khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được
cấp giấy chứng sinh; Trường hợp con chết: Giấy chứng tử hoặc trích lục khai
tử của con hoặc trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong
trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.
Thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội thai sản:
Nguyên tắc chung áp dụng đối với việc tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ trợ
cấp thai sản là cơ quan BHXH phụ trách trực tiếp quản lý và thu BHXH đối với
đơn vị sử dụng lao động nào chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xét duyệt, chỉ trả
và thanh toán, quyết toán chế độ thai sản của đơn vị sử dụng lao động đó. Việc
giải quyết chế độ BHXH thai sản cho NLĐ được thực hiện theo thủ tục sau:


18

- Người lao động nộp hồ sơ hưởng BHXH thai sản cho NSDLĐ
Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, NLĐ nộp các giấy

tờ cần thiết theo quy định cho NSDLĐ. Trường hợp lao động nữ thôi việc
trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ
BHXH cho cơ quan BHXH nơi cư trú mà không cần thông qua NSDLĐ.
- Người sử dụng lao động lập hồ sơ và gửi đến cơ quan BHXH
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ NLĐ, NSDLĐ có
trách nhiệm lập hồ sơ theo mẫu quy định và nộp kèm với các giấy tờ tiếp nhận
từ NLĐ đến cơ quan BHXH đang quản lý đơn vị.
Trường hợp hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày NLĐ đủ điều kiện hưởng trợ cấp dưỡng
sức, phục hồi sức khỏe sau ốm đau, thai sản, NSDLĐ lập danh sách và nộp
cho cơ quan BHXH.
- Cơ quan BHXH giải quyết chế độ thai sản cho NLĐ
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ
NSDLĐ mà đủ điều kiện hưởng, cơ quan BHXH phải giải quyết và tổ chức
chi trả cho NLĐ. Đối với trường hợp NLÐ thôi việc trước thời điểm sinh con,
nhận nuôi con nuôi và nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trực tiếp cho cơ quan
BHXH thì thời hạn để giải quyết và tổ chức chỉ trả cho NLĐ là 05 ngày kế từ
ngày cơ quan BHXH tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Khi có lý do để khơng giải quyết hồ sơ hưởng chế độ thai sản, cơ quan
BHXH phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.3.3. Chế độ hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội thai sản
* Thời gian nghỉ khám thai
Theo Luật BHXH 2014, trong thời gian mang thai, lao động nữ được
nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần một ngày. Riêng những trường hợp
ở xa cơ sở y tế hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai khơng bình thường


19


thì được nghỉ hai ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ khám thai tính
theo ngày làm việc khơng kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
* Thời gian nghỉ khi bị sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu
Sẩy thai, nạo, hút hoặc thai chết lưu gây ảnh hưởng rất lớn đến thể
chất cũng như tỉnh thần của người phụ nữ. Do đó, pháp luật hiện hành quy
định NLĐ sẽ được hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu.
Thời gian này thường được xác định dựa vào thời gian tuổi của thai nhi. Cụ
thể như sau: 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần
tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần
tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Trường hợp thai chết lưu trong thời gian NLĐ nữ nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản trước sinh thì NLĐ nữ vẫn được nghỉ việc hưởng bảo hiểm thai
sản tính từ thời điểm thai chết lưu.
* Thời gian nghỉ sinh con
Theo luật BHXH năm 2014, lao động nữ được nghỉ trước và sau khi
sinh con là 06 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá
02 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đơi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi,
cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Pháp luật cũng có quy định lao
động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh nếu có nhu cầu, có xác
nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thấm quyền về việc đi làm sớm khơng
có hại cho sức khỏe của NLĐ và được NSDLĐ đồng ý, lao động nữ có thể trở
lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trường hợp này ngoài tiền lương
của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh
con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn 06 tháng theo
quy định. Khi hết thời gian nghỉ thai sản, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể
nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thỏa thuận với NSDLĐ.
Bên cạnh thời gian nghỉ khi sinh con, Luật BHXH 2014 cũng quy
định trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ



20

được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở
lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời
gian nghỉ việc hưởng BHXH thai sản không vượt quá thời gian quy định trên;
thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định pháp luật
về lao động. Trường hợp rủi ro khi mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc
người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời
gian còn lại của người mẹ theo quy định trên, lao động nam đang BHXH khi
vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham
gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp ni
dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của
người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ
điều kiện quy định mà chết thì cha hoặc người trực tiếp ni dưỡng được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia BHXH mà
không nghỉ việc theo quy định thì ngồi tiền lương cịn được hưởng chế độ
thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định.
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con
hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà khơng cịn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo
xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ
việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Thời gian hưởng
tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
Cùng với thời gian nghỉ sinh con của lao động nữ, Luật BHXH năm
2014 còn quy định về thời gian nghỉ của lao động nam khi vợ sinh con. Theo
đó, lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng,
chế độ thai sản tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh
con, cụ thể lao động nam được nghỉ 05 ngày làm việc hoặc 07 ngày làm nếu
vợ sinh con phải phẫu thuật hay sinh con dưới 32 tuần tuổi. Trường hợp vợ



21

sinh đơi thì lao động nam được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì
cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Đối với trường hợp vợ
sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì lao động nam được nghỉ 14 ngày làm
việc. Đây là quy định có tính nhân văn, khơng chỉ là bảo vệ quyền lợi cho lao
động nữ khi sinh con mà còn thể hiện trách nhiệm của lao động nam đối với
gia đình, hướng tới sự xóa bỏ bất bình đẳng giới.
• Thời gian nghỉ khi nhận con ni
Ni con nuôi được coi là việc xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa
người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người được
nhận làm con ni được trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục phù hợp với
đạo đức xã hội. Giữa người nhận con ni và người được nhận làm con ni có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Điều 36 Luật BHXH 2014, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng
tuổi. Trường hợp lao động nữ nhận nuôi con nuôi mà không nghỉ việc hưởng chế
độ thai sản thì chỉ được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật.
• Thời gian nghỉ của lao động nữ mang thai hộ và người
mẹ nhờ mang thai hộ:
Luật BHXH năm 2014 quy định lao động nữ mang thai hộ được
hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai
bệnh lý và chế độ khi sinh con cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ
nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều
34 của Luật BHXH năm 2014 về thời gian nghỉ sinh con. Trong trường hợp
kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản
chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho
đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng chế độ sinh con từ thời điểm
nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Thời gian hưởng bảo hiểm thai


×