Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Tuyển tập đáp án đề thi học sinh giỏi quốc gia môn lịch sử từ năm 2003 đến 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.41 KB, 109 trang )

ĐÁP ÁN THAM KHẢO
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
MÔN LỊCH SỬ 2003 (Ngày thi 12/03/2003)
A. LỊCH SỬ VIỆT NAM (14 điểm)

Câu 1 (7 điểm):
-

Những hạn chế của Luận cương chính trị (10/1930):
Luận cương khơng phải xác định tính chất xã hội ở Việt Nam mà mà là xã hội cả 3 nước
Đơng Dương. Theo đó, xã hội Đơng Dương là xã hội thuộc địa, nửa phong kiến với hai mâu
thuẫn chính là mâu thuẫn giai cấp và mâu thuẫn dân tộc. Trong đó, mâu thuẫn giai cấp là
mâu thuẫn chủ yếu nhất.
Về lực lượng cách mạng, Luận cương xác định chỉ có giai cấp cơng nhân và nơng dân.
Luận cương chưa nhìn thấy được mâu thuẫn trong lịng xã hội Việt Nam lúc bấy giờ khi xác
định mâu thuẫn chính là mâu thuẫn giai cấp. Do đó chưa đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên
hàng đầu mà đặt nặng đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Đánh giá khơng đúng vai trị cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ định mặt tích cực của
tư sản dân tộc, chưa thấy được khả năng lôi kéo, phân hóa một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ,
do đó Luận cương chính trị đã khơng đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai
cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và tay sai.
Luận cương cho rằng, tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại
cách mạng, còn tư sản cơng nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng
phát triển cao thì họ sẽ theo đế quốc. Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ cơng nghiệp thì
có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì khơng tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức
thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời
kỳ đầu…
Có những hạn chế trên là do, Luận cương chưa tìm ra và chưa nắm vững những đặc điểm
của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam lúc bấy giờ; do nhận thức giáo điều, máy
móc về vấn đề dân tộc trong cách mạng ở thuộc địa; chịu ảnh hưởng trực tiếp từ tư tưởng “tả
khuynh” của Quốc tế Cộng sản cũng như một số đảng cộng sản khác trên thế giới lúc đó.



-

Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936 – 1941 nhằm khắc phục những hạn chế đó:

Tháng 7/1936, Đảng Cộng sản Đơng Dương tiến hành Hội nghị tồn quốc lần thứ VI. Hội nghị
xác định:
Nhiệm vụ của cách mạng là chống bọn phản động thuộc địa, chủ nghĩa phát xít, đòi các quyền tự
do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình.
Động lực của cách mạng: rất đơng đảo, ngồi cơng nhân và nơng dân cịn có tiểu tư sản, trí thức,
tiểu thương, đảng viên cộng sản…
Hình thức đấu tranh: rất phong phú, đa dạng như vận động, tổ chức nhân dân thảo ra bản “dân
nguyện”, cổ động cho Đông Dương đại hội, lập các ủy ban hành động, biểu tình, bãi cơng, bãi thị,
mít tinh, đón rước. Các hình thức đấu tranh này là sự kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật,
hợp pháp và bất hợp pháp. Chính vì có nhiều hình thức đấu tranh phong phú như vậy nên quần
chúng được tập dượt qua thực tiễn sinh động của cách mạng.
Qua phong trào này, quần chúng nhân dân được giác ngộ, tham gia vào mặt trận dân tộc thống
1


nhất, trở thành đội quân chính trị hùng hậu của cách mạng, đặc biệt là dưới sức mạnh đấu tranh
của quần chúng, chính quyền thực dân đã phải nhượng bộ một số quyền lợi về dân sinh, dân chủ.
Một số lượng lớn tù chính trị được thả. Đến cuối năm 1936, trên 1.000 tù chính trị được thả và
tính đến tháng 10/1937, số lượng này là 1.532, phần lớn là các đảng viên cộng sản. Đây là nguồn
bổ sung cán bộ quan trọng cho Đảng để tham gia lãnh đạo phong trào cách mạng. Từ trong cuộc
đấu tranh này, đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất, phát
động, lãnh đạo và tổ chức quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp cũng như kết hợp một cách
đúng đắn, linh hoạt các hình thức đấu tranh trong điều kiện cho phép.
Chính nhờ những ưu điểm trên mà phong trào dân chủ 1936 – 1939 được xem như cuộc tổng diễn

tập lần thứ hai cho Cách mạng tháng Tám.
Đến thời kỳ 1939 – 1941, trước những chuyển biến sâu sắc của tình hình thế giới và trong nước
đã đặt ra những yêu cầu và nhiệm vụ mới cho Đảng và cách mạng, nhất là việc phải chuyển
hướng đấu tranh, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hang đầu.
Tháng 11/1939, Đảng tiến hành Hội nghị lần thứ VIII. Nghị quyết Hội nghị xác định nhiều nội
dung quan trọng:
Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các
dân tộc Đơng Dương làm cho Đơng Dương hồn tồn độc lập.
Tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa
chủ phản bội quyền lợi dân tộc, chống tô cao, lãi nặng.
Thay khẩu hiệu thành lập chính quyền Xơ viết cơng, nơng, binh bằng khẩu hiệu thành lập chính
quyền dân chủ cộng hịa.
Về phương pháp cách mạng, chuyển từ đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ sang đấu
tranh trực tiếp đánh đổ đế quốc và tay sai; chuyển từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang bí
mật, bất hợp pháp.
Để tập trung mọi lực lượng của dân tộc vào nhiệm vụ chủ yếu là chống chiến tranh đế quốc và
ách thống trị phát xít thuộc địa, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận phản đế Đông Dương thay
cho Mặt trận dân chủ Đơng Dương trước đó.
Như vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11/1939 đã thực hiện bước chuyển
hướng quan trọng của cách mạng Việt Nam là đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Tháng 5/1941, dưới sự chủ trì của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, Đảng ta họp Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương lần thứ VIII.
Hội nghị xác định: nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc; tiếp tục gác
khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công, tiến tới
thực hiện người cày có ruộng.
Hội nghị chỉ rõ, sau khi đánh đổ đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh thay cho Mặt trận Phản đế Đông Dương.
Hội nghị xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa ở nước ta là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên
tổng khởi nghĩa vũ trang.

Hội nghị kết luận: chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân trong thời
điểm hiện tại.
Hội nghị tháng 5/1941 đã hoàn chỉnh chủ trương được đề ra từ Hội nghị tháng 11/1939, nhằm
2


thực hiện nhiệm vụ số 1 của cách mạng là giải phóng dân tộc.
Như vậy, thời gian từ 1936 – 1941, Đảng ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp nhằm khắc phục
hạn chế mà các phong trào cách mạng thời kỳ trước để lại, trong đó có nội dung của Luận cương
chính trị tháng 10/1930. Đồng thời, chính là sự khẳng định tính đúng đắn, sang tạo của Cương
lĩnh chính trị tháng 2/1930. Thắng lợi của cách mạng trong giai đoạn 1936 – 1941 góp phần to
lớn và trực tiếp làm nên thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 2 (4 điểm):
Sau Cách mạng tháng Tám (1945), nước ta đứng trước tình thế hết sức hiểm nghèo – khác nào
“ngàn cân treo sợi tóc”, có thể thấy qua những nét chính ở thời gian đầu sau Cách mạng tháng
Tám, qua những sự kiện chính sau đây:
-

Về đối ngoại:

Quân đội các nước Đồng minh dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật đã lũ lượt kéo vào nước
ta. Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân Quốc kéo vào đóng quân ở Hà Nội và
nhiều tỉnh miền Bắc.
Theo sau chúng là bọn phản cách mạng Việt Quốc (Việt Nam Quốc dân Đảng), Việt Cách (Việt
Nam Cách mạng đồng minh hội).
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, quân Anh tạo điều kiện cho quân Pháp trở lại xâm lược nước ta.
Ngày 2/9/1945, quân Pháp xả súng bắn vào dân chúng ở Sài Gòn – Chợ Lớn đang dự mit tinh
chào mừng “Ngày Độc lập”. Ngày 23/9/1945, chúng nổ súng tiến cơng ở Sài Gịn, rồi ngày càng
mở rộng địa bàn chiếm đóng ở Nam Bộ và cực Nam Trung Bộ.
Bọn phản động lợi dụng tình hình đó nổi dậy làm tay sai cho Pháp, chống phá cách mạng. Không

chỉ vậy, ở nước ta lúc bấy giờ còn 6 vạn quân Nhật thua trận trong thế chiến thứ hai đang chờ giải
giáp để về nước. Một bộ phận trong số này theo lệnh của Pháp đã đánh lại lực lượng vũ trang của
ta.
-

Về đối nội:

Chính quyền cách mạng mới thành lập còn rất non trẻ, đang trong giai đoạn “trứng nước”, chưa
có thời gian củng cố nhưng phải đứng trước những nhiệm vụ hết sức nặng nề.
Lực lượng vũ trang của ta còn non yếu.
Nước ta vốn là nền kinh tế nông nghiệp đã lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Hậu quả của
nạn đói cuối năm 1944 – đầu năm 1945 chưa được khắc phục. Nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc
Bộ, rồi hạn hán kéo dài làm cho một nửa diện tích khơng canh tác được. Nhiều xí nghiệp cịn nằm
trong tay Pháp. Các cơ sở cơng nghiệp của ta chưa phục hồi được sản xuất. Hàng hóa khan hiếm,
giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn.
Ngân sách Nhà nước lúc bấy giờ hầu như trống rỗng, chính quyền cách mạng chưa nắm được
Ngân hàng Đơng Dương.
Trong lúc đó, Trung Hoa Dân Quốc lại tung các loại tiền “quan kim”, “quốc tệ” đã khơng cịn giá
trị sử dụng ra thị trường càng làm cho nền tài chính nước ta thêm rối loạn.
Tàn dư của chế độ cũ để lại là rất nặng nề, hơn 90% dân số nước ta lúc bấy giờ không biết chữ.
Câu 3 (3 điểm):
Chiến lược chiến
tranh

Thủ đoạn của Mỹ - ngụy

Sự kiện đánh dấu
sự thất bại của Mỹ 3



ngụy ở chiến lược
chiến tranh
Thắng lợi trong cuộc
tiến công đông – xuân
1964 – 1965 với trận
mở màn đánh vào
Bình Giã (Bà Rịa) và
thắng lợi trong tiến
công xuân – hè 1965
với các chiến thắng
An Lão (Bình Định),
Ba Gia (Quảng Ngãi),
Đồng Xồi (Bình
Phước).

“chiến tranh
đặc biệt”

“chiến tranh
cục bộ”

Âm mưu cơ bản của Mỹ trong chiến tranh
đặc biệt là “dùng người Việt đánh người
Việt”. Chính vì vậy mà qn đội Sài Gịn
được sử dụng như một lực lượng nòng cốt
trong các kế hoạch quân sự của Mỹ.
Chúng đề ra chiến lược Chiến tranh đặc
biệt là nhằm chống lại cách mạng và nhân
dân Việt Nam.
Việc sử dụng lực lượng quân đội là người

Việt Nam (quân đội Sài Gòn) để chống lại
cách mạng và nhân dân Việt Nam chính là
sự thâm độc trong âm mưu “Dùng người
Việt đánh người Việt”.
Mỹ đề ra “Kế hoạch Xtalây – Taylo”
nhằm bình định miền Nam trong vịng 18
tháng.
Thực hiện kế hoạch Xtalây – Taylo, Mỹ
tăng cường viện trợ quân sự cho chính
quyền Ngơ Đình Diệm, tăng nhanh lực
lượng qn đội Sài Gòn, tiến hành dồn
dân lập “ấp chiến lược”, sử dụng phổ biến
các chiến thuật mới như “trực thăng vận”,
“thiết xa vận”.
Viện trợ quân sự của Mỹ tăng gấp đôi.
Đầu năm 1962, Mỹ thành lập Bộ Chỉ huy
quân sự tại Sài Gòn nhằm trực tiếp chỉ
huy cuộc chiến tranh tại Việt Nam.
Sau đó, Kế hoạch Xtalây – Taylo được
thay thế bằng “Kế hoạch Giônxơn – Mác
Namara” nhằm tăng cường viện trợ qn
sự, ổn định chính quyền Sài Gịn, bình
định miền Nam có trọng điểm trong 2 năm
(1964 – 1965).
Để thực hiện những âm mưu, thủ đoạn
trên, Mỹ - ngụy đã sử dụng những lực
lượng gồm: Quân đội tay sai, có cố vấn
chỉ huy, dựa vào vũ khí, trang bị kỹ thuật,
phương tiện chiến tranh của Mỹ.
Trên cơ sở đó, Mỹ - ngũy đã liên tiếp mở

các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu
diệt lực lượng cách mạng, tiến hành
những hoạt động phá hoại miền Bắc,
phong tỏa biên giới, vùng biển nhằm ngăn
chặn chi viện của hậu phương miền Bắc
cho miền Nam.
Với chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ thắng lợi trong cuộc
muốn nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh
Tổng tiến cơng và nổi
lực và hỏa lực để có thể áp đảo quân chủ
dậy Xuân Mậu Thân

4


lực của ta bằng chiến lược quân sự mới
1968.
“tìm diệt”, cố giành lại thế chủ động trên
chiến trường, đẩy lực lượng vũ trang của
ta trở về thế phòng ngự, buộc ta phải phân
tán đánh nhỏ hoặc rút về biên giới, làm
cho chiến tranh lụi tàn dần.
Chiến tranh cục bộ là một nấc thang chiến
tranh mới cao hơn Chiến tranh đặc biệt,
Mỹ đã tăng cường về mọi mặt từ con
người đến phương tiện để đẩy mạnh xâm
lược miền Nam Việt Nam.
Không còn giới hạn ở miền Nam, Mỹ đã
mở rộng cuộc chiến tranh bằng không
quân và hải quân phá hoại miền Bắc.

Từ tháng 7/1954 cho đến hết Chiến tranh
đặc biệt (nửa đầu 1965) Mỹ còn sử dụng
quân đội Sài Gòn, chưa đưa quân vào trực
tiếp tham chiến. Đến chiến lược Chiến
tranh cục bộ, Mỹ trực tiếp đưa quân vào
tham chiến ở miền Nam.
Vậy đâu là mối đe dọa và khó khăn, thách
thức đối với cách mạng và nhân dân Việt
Nam?
Đó là do Mỹ rất mạnh, sở hữu lực lượng
quân đội, vũ khí, phương tiện chiến tranh
vơ cùng hiện đại (như các loại máy bay
B52, F111...); hơn nửa Mỹ là kẻ thù lạ, ta
chưa có nhiều kinh nghiệm đánh Mỹ.
Sự xuất hiện của quân đội Mỹ ở miền
Nam Việt Nam với chiến lược chiến tranh
quy mô đã đặt ra những câu hỏi mang tính
thời đại: Ta có khả năng đánh bại qn Mỹ
hay khơng? Và nếu đánh thì bằng cách
nào? Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở miền Bắc có nên tiếp tục hay dừng
lại?
Để giành thắng lợi trong chiến lược
« chiến tranh cục bộ », Mỹ đã sử dụng các
lực lượng gồm : quân đội Mỹ, quân Đồng
minh của Mỹ và qn Sài Gịn. Vào lúc
cao nhất có tới gần 1,5 triệu quân (năm
1969).
Nếu trong Chiến tranh đặc biệt, Mỹ chỉ sử
dụng quân đội Sài Gòn là lực lượng nòng

cốt, thì trong Chiến tranh cục bộ Mỹ dùng
đến 3 lực lượng là qn đội Mỹ, qn Sài
Gịn, cộng thêm đó là sự xuất hiện của
quân đội các nước Đồng minh.
Cụ thể trong cuộc chiến tranh Việt Nam đã
có 5 nước Đồng minh của Mỹ tại khu vực
5


“Việt Nam hóa”
chiến tranh

châu Á – Thái Bình Dương gửi quân cùng
Mỹ tham chiến ở Việt Nam là Hàn Quốc,
Thái Lan, Philíppin, Ơxtrâylia, Niu Dilân.
Với sức mạnh như thế, vừa vào miền
Nam, Mỹ đã cho mở ngay cuộc hành quân
“tìm diệt” vào căn cứ Vạn Tường (Quảng
Ngãi).
Tiếp đó, Mỹ mở liền hai cuộc phản công
chiến lược vào mùa khô 1965 – 1966 và
1966 – 1967 bằng hàng loạt cuộc hành
quân “tìm diệt” và “bình định” vào vùng
“Đất thánh diệt cộng” (vùng đất do cách
mạng nắm giữ).
Với chiến lược “Việt Nam hóa chiến
thắng lợi trong cuộc
tranh”, Mỹ rút dần quân đội của mình và
tiến cơng chiến lược
qn đội các nước Đồng minh khỏi chiến năm 1972.

trường Việt Nam để giảm bớt xương máu
của người Mỹ, đồng thời là quá trình tăng
cường lực lượng quân đội Sài Gòn nhằm
tận dụng xương máu của người Việt Nam.
Thực chất đó là sự tiếp tục âm mưu “Dùng
người Việt đánh người Việt” (giống như
trong Chiến tranh đặc biệt).
Mỹ cịn áp dụng cơng thức tương tự với
âm mưu “Dùng người Đông Dương đánh
người Đông Dương”.
Chưa dừng lại đó, Mỹ cịn dùng đến các
chiêu bài ngoại giao như lợi dụng mâu
thuẫn Trung – Xô, thỏa hiệp với Trung
Quốc, hịa hỗn với Liên Xơ nhằm hạn
chế sự giúp đỡ của hai nước này đối với
cuộc kháng chiến của ta.
Nếu như cuộc Chiến tranh đơn phương và
Chiến tranh đặc biệt chỉ tiến hành ở miền
Nam Việt Nam thì đến Chiến tranh cục bộ
được mở rộng ra miền Bắc với cuộc chiến
tranh phá hoại bằng khơng qn và hải
qn, thì trong Chiến tranh Việt Nam hóa
lần này, Mỹ đã rộng chiến ra tồn cõi
Đơng Dương.
Lực lượng của Mỹ - ngụy gồm: Chủ yếu
là quân đội Sài Gòn.
Trong chiến lược Việt Nam hóa chiến
tranh, Mỹ chỉ rút dần quân đội của mình
và quân Đồng minh.
Từ thời gian tiến hành Việt Nam hóa chiến

tranh (1969) cho đến khi ký Hiệp định
Paris (1/1973), quân Mỹ và quân Đồng
minh vẫn còn ở Việt Nam, chỉ sau khi ký
Hiệp định Paris thì mới rút hết.
6


Để giành thắng lợi trong chiến lược “Việt
Nam hóa” chiến tranh, Mỹ - ngụy đã tiến
hành các hoạt động quân sự:
Mỹ đã tiến hành các cuộc chiến tranh xâm
lược ở Lào và Campuchia.
Ngày 18/3/1971, Mỹ chỉ đạo cho tay sai
làm cuộc đảo chính lật đổ Quốc vương
Xihanúc ở Campuchia.
Từ tháng 4 đến 6/1970, Mỹ và quân đội
Sài Gòn đem 10 vạn quân tiến hành cuộc
hành quân xâm lược Campuchia.
Từ tháng 2 đến tháng 3/1971, 4,5 vạn
quân Mỹ và quân đội Sài Gòn đã tiến hành
cuộc hành quân mang tên “Lam Sơn 719”
nhằm chiếm giữ đường 9 – Nam Lào, phá
vỡ hành lang chiến lược của cách mạng
Đơng Dương.
Mục đích của chúng khi mở chiến dịch
“Lam Sơn 719” là: ngăn chặn tiếp tế từ
miền Bắc vào chiến trường; thử sức bộ đội
chủ lực miền Bắc và đánh phá hệ thống
kho tàng của ta ở đường 9 – Nam Lào.
B. LỊCH SỬ THẾ GIỚI (6 điểm)

Câu 1 (4 điểm):
-

Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đến nay:

+ Giai đoạn từ năm 1945 – giữa những năm 60 của thế kỷ XX:
Sau năm 1945, nhân dân tại nhiều nước Đông Nam Á đã đứng lên đấu tranh và giành thắng lợi
của nhiều
Nhiều nước châu Phi đã đứng lên đấu tranh, giành thắng lợi trước ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân, đế quốc, khôi phục độc lập.
Tiêu biểu có thắng lợi ở Ai Cập (1952), An giê ri (1954 – 1962).
Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở các nước châu Phi trong giai đoạn này đã góp phần
làm sụp đổ hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
+ Giai đoạn từ giữa những năm 60 đến những năm 70 của thế kỷ XX:
Nét nổi bậc của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi trong giai đoạn này là các nước đứng
lên lật đổ ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.
Thắng lợi đã diễn ra ở nhiều nước: Ghi-nê-bít-xao (9/1974), Mơ-dăm-bích (6/1975), Ăng-gơ-la
(11/1975).
Như vậy, sự tan rã của chủ nghĩa thực dân Bồ Đào Nha đánh dấu bước thắng lợi quan trọng của
phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi.
+ Giai đoạn từ những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỷ XX:
Từ giữa những năm 70, chủ nghĩa thực dân ở châu Phi chỉ cịn tồn tại dưới hình thức của chế độ
7


phân biệt chủng tộc A-pác-thai, phổ biến ở Tây Phi, Tây Nam Phi, miền Nam châu Phi, ở Rơ-đêdi-a.
Do đó, nhiệm vụ quan trọng của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi giai đoạn này là đấu
tranh xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc.
Năm 1980, người da đen ở Dim-ba-wê đã đấu tranh thắng lợi và thành lập chính quyền.

Thắng lợi ở Nam-mi-bi-a (1990), là sự kiện đánh dấu thế giới căn bản khơng cịn nước thuộc địa.
Tại Cộng hòa Nam Phi, với bản hiến pháp lịch sử năm 1993, đánh dấu ….
-

Đặc điểm riêng biệt của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi từ sau Chiến tranh thế
giới thứ hai đến nay:

- Năm 1963 thành lập tổ chức thống nhất châu Phi (OAU), tổ chức này có vai trị quan trọng
trong việc phối hợp hành động và thúc đẩy sự nghiệp đấu tranh cách mạng ở các nước Châu Phi.
+ Lực lượng lãnh đạo: là giai cấp tư sản dân tộc, bởi giai cấp vơ sản ở đây chưa trưởng thành,
chưa có một chính Đảng độc lập, thậm chí chưa có tổ chức cơng đồn. Một vài nước ở Bắc Phi và
Nam Phi có Đảng Cộng sản nhưng lại không nắm quyền lãnh đạo cách mạng.
+ Hình thức đấu tranh: chủ yếu thong qua đấu tranh chính trị hợp pháp, thương lượng với các
nước phương Tây để được công nhận độc lập.
+ Mức độ độc lập và sự phát triển của các nước châu Phi sau khi độc lập không đồng đều, thể
hiện ở các nước Bắc Phi phát triển nhanh hơn, còn các nước châu Phi vùng xích đạo phát triển
chậm.
+ Ngày nay, dù đã trải qua hàng thập kỷ giành độc lập, nhưng các nước châu Phi vẫn trong tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế chậm phát triển, nổi bậc là tình trạng nạn đói, thiếu lương thực
trầm trọng, bệnh tật, mù chữ, bùng nổ dân số, nợ nước ngoài, nội chiến…
bên cạnh đó là nhiều vấn đề mới nổi lên như: sự xâm nhập của chế độ thực dân kiểu mới, sự can
thiệp của các nước tư bản phương Tây,
Câu 2 (2 điểm):
Quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1991 có xu hướng chuyển dần từ đối
đầu sang đối thoại, hợp tác là bởi vì:
Đối đầu căng thẳng, gay gắt sẽ có nguy cơ làm bùng nổ chiến tranh hạt nhân, sẽ không có người
chiến thắng.
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều vấn đề tồn cầu xuất hiện, như ơ nhiễm mơi trường, xung
đột, nội chiến ở nhiều nơi, nhiều nước,… Các vấn đề này không một quốc gia riêng lẽ nào có thể
giải quyết mà địi hỏi sự hợp tác của các quốc gia.

Ngày nay, nền kinh tế thế giới mang tính quốc tế hóa cao, sự tác động của xu thế tồn cầu hóa,
của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật… Do đó, các quốc gia có xu hướng tăng cường hợp tác,
lien kết để cùng phát triển.Vì vậy, xu hướng đối thoại, hợp tác phát triển, xu thế đối đầu giảm đi.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA LỚP 12
THPT NĂM 2004
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Mơn Lịch sử - Bảng A

Câu1: (3 điểm)
8


Mở đầu: Yêu cầu khách quan của lịch sử nước ta từ sau năm 1884; sự bất lực của nhà Nguyễn
trước giặc ngoại xâm và sự thất bại của phong trào Cần vương chứng tỏ: khơng thể giải phóng đất
nước khỏi ách thống trị của thực dân Pháp theo phương thức cổ truyền dưới ngọn cờ phong kiến;
cần có phương hướng cứu nước mới. (0,5 đ)
1. Trình bày các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, nêu vắn tắt
ý nghĩa lịch sử, phân tích sự bế tắc của các phong trào đó: (1,5đ)
Phong trào nông dân Yên Thế
Các phong trào nông dân mang màu sắc tôn giáo
Hoạt động của Phan Bội Châu và xu hướng vũ trang bạo động
Hoạt động của Phan Châu Trinh và xu hướng cải cách
Các phong trào yêu nước của tư sản và tiểu tư sản.
2. Khái quát về nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ
XIX đầu thế kỉ XX: bế tắc về phương hướng cứu nước, khơng tìm ra con đường cứu nước phù
hợp với lịch sử nước ta trong hồn cảnh đương thời: (1 đ)
- Chưa tìm ra lực lượng xã hội tiên tiến đủ sức lãnh đạo công cuộc cứu nước,
- Không thấy được sức mạnh to lớn, quyết định của công, nông và các tầng lớp nhân dân lao


động khác cũng như chưa biết cách tập hợp lực lượng của tồn dân tộc,
- Khơng tìm ra tương lai tươi sáng cho sự phát triển của dân tộc sau khi đánh đuổi ngoại

xâm trong bối cảnh: chế độ phong kiến đã lỗi thời, tư sản quốc tế phản động, chà đạp lên
quyền lợi của dân tộc và của nhân dân, tư sản dân tộc yếu ớt, phụ thuộc đế quốc.
Câu 2: (2 điểm)

Nội dung

Phong trào 1930 - 1931

Cuộc vận động dân chủ 1936 –
1939

Mục tiêu

- Chống đế quốc, phong kiến, đòi
thực hiện các quyền tự do dân
chủ, chia ruộng đất công cho
nông dân

- Chống chế độ phản động thuộc
địa, chống phát xít và chiến tranh,
địi tự do dân chủ, cơm áp và hồ
bình

Lực lượng

- Cơng nhân và nơng dân


- Công nhân, nông dân và các tầng
lớp nhân dân khác

Hình
thức
và - Mít tinh, biểu tình, khởi nghĩa - Bãi cơng, bãi thị, bãi khố, mít
phương pháp đấu vũ trang giành chính quyền
tinh, kết hợp đấu tranh cơng khai
tranh
và bí mật, hợp pháp và bất hợp
pháp

9


Kết quả và ý nghĩa - Giáng một đòn quyết liệt vào bè - Tập hợp được đông đảo các tầng
lịch sử
lũ đế quốc và phong kiến tay sai
lớp nhân dân, xây dựng mặt trận
dân tộc thống nhất rộng rãi
- Thành lập được các Xô Viết
- Tuy thất bại nhưng khẳng định
quyền lãnh đạo cách mạng của
Đảng, của liên minh công nông là
cuộc diễn tập đầu tiên của nhân
dân ta chuẩn bị cho Cách mạng
tháng Tám

- Đảng ta đã đúc kết được nhiều

kinh nghiệm trong việc sáng tạo ra
các hình thức hoạt động đấu tranh
để phát huy sức mạnh sáng tạo của
quần chúng.
- Là cuộc diễn tập thứ hai chuẩn bị
cho tổng khởi nghĩa tháng 8/1945

Chú ý: Mỗi nỗi dung so sánh của bảng trên được 0,5 điểm, yêu cầu phải điền đúng, đủ và gọn.
Câu 3: (9 điểm) : Cuộc kháng chiến chống Pháp (1946-1954) không chỉ là một cuộc chiến tranh
giải phóng…
1. Sơ lược về sự mở đầu của cuộc kháng chiến, bối cảnh, đường lối kháng chiến. (0,5 đ)
2. Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho toàn dân tộc: Đánh bại cuộc xâm lược của đế quốc Pháp,
giải phóng tổ quốc. Trải qua 9 năm kháng chiến, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chính phủ VN
DCCH, nhân dân ta đã lần lượt tiến hành các chiến dịch lớn: (trình bày vắn tắt kết quả và ý nghĩa
lịch sử ). (4,5 đ)
- Chiến đấu ở các đô thị (0,5 đ)
- Chiến dịch Việt Bắc (thu - đông 1947) (1 đ)
- Chiến dịch Biên giới (thu - đông 1950) (1 đ)
– Cuộc tiến công chiến lược đông - xuân 1953-1954 và cuối cùng với chiến dịch Điện Biên
Phủ nhân dân ta đã buộc thực dân Pháp phải chấm dứt chiến tranh, ký kết Hiệp định Giơ-nevơ công nhận nền độc lập của dân tộc Việt Nam, miền Bắc hồn tồn giải phóng. (2đ)
3. Đồng thời, với chủ trương “kháng chiến – kiến quốc”, 9 năm kháng chiến cũng là 9 năm
dân tộc ta còn tiếp tục từng bước thực hiện các mục tiêu cách mạng do Đảng đề ra từ ngày thành
lập góp phần cơ bản nâng cao khả năng, tinh thần và lực lượng chiến đấu đánh bại quân xâm lược
Pháp. (4 đ)
Cách mạng tháng Tám và năm đầu tiên sau cách mạng đã thực hiện một bước quan trọng các
mục tiêu cách mạng: lật đổ chế độ phong kiến, xây dựng chế độ mới với chính thể dân chủ cộng
hoà lần đầu tiên trong lịch sử. (0,5 đ)
Trong những năm kháng chiến, chúng ta đã: (3,5 đ)
-


Tiếp tục xây dựng và củng cố chính quyền dân chủ nhân dân (0,5 đ)

-

Xây dựng nền văn hoá, nền giáo dục mới (dân tộc, khoa học, đại chúng) (1 đ)
1
0


-

Tiếp tục phát triển và cải tạo nền kinh tế, thực hiện từng bước các nhiệm vụ của cách mạng
dân chủ: (2đ)

+ Chính sách giảm tơ 25%
+ Chia ruộng đất công và ruộng đất của thực dân, Việt gian cho nông dân
+ Đặc biệt, Đại hội 2 của Đảng (1951) đã nêu nhiệm vụ tiến hành cách mạng ruộng đất, xố
bỏ sự bóc lột của giai cấp phong kiến. Trên cơ sở đó thực hiện: 1953: Từ cương lĩnh ruộng đât
đến ban hành sắc lệnh “cải cách ruộng đất”. Cho đến trước chiến thắng Điện Biên Phủ, thực
hiện 5 đợt triệt để giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất ở vùng tự do.
4. Kết luận: 9 năm kháng chiến chống Pháp là 9 năm chiến tranh giải phóng dân tộc đồng
thời xây dựng xã hội mới.
Câu 4: Tại sao ở nước Nga 1917…(3 điểm)
-

Tình hình nước Nga trước Cách mạng tháng Hai năm 1917. Nhấn mạnh những mâu thuẫn
trong lòng nước Nga trước cách mạng. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới nổ ra vào
tháng 2 là khơng tránh khỏi (0,5 điểm)

-


Diễn biến chính và kết quả cuộc cách mạng tháng Hai năm 1917 (0,5 điểm).

-

Tình hình nước Nga sau cách mạng tháng Hai (từ tháng 4 đến tháng 7/1917), sau cách
mạng tháng Hai nước Nga vẫn chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Nhiều mâu thuẫn vẫn
tồn tại địi hỏi phải giải quyết. Chính phủ lâm thời của giai cấp tư sản bất lực trước những
vấn đề cấp bách: hồ bình, ruộng đất, cứu đói.Tình thế cho một cuộc cách mạng vơ sản đã
chín muồi (1 điểm)

-

Diễn biễn chính và kết quả cuộc Cách mạng tháng Mười Nga (0,5 điểm)

-

Tính tất yếu của hai cuộc cách mạng này trong năm 1917 (0,5 điểm)

Câu 5: ( 3 điểm )
1. Đặt vấn đề: Trình bày vắn tắt về bối cảnh dẫn đến công cuộc đổi mới ở nước ta
2. Nêu 4 nhóm sự kiện lớn có ảnh hưởng đến chủ trương đổi mới (Mỗi ý 0,75đ)
2.1.

Công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc theo hướng kinh tế thị trường bắt đầu diễn ra
từ 1978. Đạt được nhiều thành tựu nổi bật, được Đảng và Chính phủ Việt Nam quan
tâm (do có nhiều tương đồng về văn hố truyền thống và kinh tế xã hội, mặc dù trong
thời gian này quan hệ Việt – Trung còn căng thẳng, chưa được bình thường hố.

2.2.


Cơng cuộc cải tổ ở Liên Xơ là một sự khích lệ quyết tâm đổi mới. Nhưng sự khơng
thành cơng sau đó dẫn tới sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và nhiều nước Đông Âu để
lại nhiều bài học kinh nghiệm về con đường cải tổ, về vai trò lãnh đạo của Đảng cộng
sản, về quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong quá trình cải tổ…

2.3.

Thành cơng của các NICs ở Đơng Á và khu vực đã gợi ý nhiều bài học kinh nghiệm về
cách thức, con đường phát triển đối với những nước vốn xuất phát từ kinh tế nông
nghiệp cổ truyền, có các quan hệ xã hội theo kiểu Á Đơng.

2.4.

Xu thế hợp tác và cạnh tranh thay thế dần xu thế đối đầu và xung đột trong quan hệ
quốc tế. Tình huống này buộc các quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế khép
kín khơng mở cửa như Việt Nam phải định hướng lại tư duy về phát triển.

3. Kết luận: Chủ trương đổi mới ở Việt Nam là do đòi hỏi bức thiết của cuộc sống, là sự gặp
gỡ giữa sự năng động, sáng tạo của quần chúng với sự nhạy cảm, sáng suốt của lãnh đạo. Đồng
thời những biến đổi quan trọng của tình hình thế giới trong những năm 1980 đã ảnh hưởng lớn
đến chủ trương đổi mới của nước ta, đồng thời gợi ra những bài học kinh nghiệm mà nước ta có
1
1


thể tham khảo ở các mức độ khác nhau.
Bảng B
Câu 1. Trình bày quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao của nhân dân ta
trong thời gian từ 2/9/1945 đến 21/7/1954 nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc

a, Vài nét về bối cảnh Việt Nam sau ngày độc lập dân tộc. Nhấn mạnh khó khăn thử thách đe doạ
chính quyền non trẻ và nền độc lập dân tộc.
b, Quá trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ 2/9/1945 đến 19/12/1946
nhằm giữ vững chính quyền bảo vệ độc lập dân tộc.
- 23/9/1945 nhân dân Nam Bộ được sự hưởng ứng của nhân dân cả nước đứng lên 0,25 điểm
kháng chiến chống Pháp bảo vệ độc lập dân tộc.
- Ở miền Bắc, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tranh thủ Mỹ kiềm chế Tưởng, nhân nhượng
cho Tưởng một số yêu sách nhất định, dành cho tướng lĩnh thân Tưởng một số ghế trong Quốc
hội, trong Chính phủ liên hiệp, nhưng buộc chúng phải ủng hộ cuộc kháng chiến chống Pháp, ủng
hộ chính sách đại đồn kết dân tộc của Đảng ta. Nhờ sách lược ngoại giao mềm dẻo đó, ta đã
củng cố được chính quyền, phân hoá kẻ thủ, bảo vệ độc lập dân tộc.
- 28/2/1946 Pháp Tưởng ký hiệp ước Hoa - Pháp. Lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù, tránh cùng một lúc
phải đối phó với nhiều kẻ thù, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ động ký với Pháp Hiệp
định sơ bộ 6/3/1946. Ý nghĩa của Hiệp định đối với cơng cuộc bảo vệ chính quyền, độc lập dân
tộc.
- Những hoạt động ngoại giao của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh sau ngày 6/3/1946 nhằm
tranh thủ thời gian chuẩn bị lực lượng để bước vào cuộc chiến tranh chống Pháp sau này. Hội
nghị trù bị Đà Lạt, hội nghị chính thức ở Phơngtennơblơ, chuyến thăm Pháp dài ngày của Hồ Chí
Minh dẫn đến Tạm ước 14/9/1946 đã tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân ta tranh thủ thời gian
chuẩn bị lực lượng bước vào cuộc kháng chiến tồn quốc chống thực dân Pháp.
c, Q trình đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh ngoại giao từ 19/12/1946 đến 13/3/1954
- Thực hiện đường lối kháng chiến “toàn dân toàn diện, trường kỳ và tự lực cánh sinh”, ngay từ
đầu Đảng ta và Hồ Chí Minh đã kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao nhằm phá tan
âm mưu đánh nhanh thắng nhanh, cô lập cuộc kháng chiến của nhân dân ta của thực dân Pháp.
- Trên mặt trận quân sự, giành thắng lợi trong 60 ngày đêm ở Thủ đô Hà Nội và các đơ thị lớn,
bảo vệ và giữ vững chính quyền, đưa cuộc kháng chiến của ta về chiến khu Việt Bắc an tồn.
Chiến thắng trong chiến dịch Việt Bắc thu đơng năm 1947 đập tan kế hoạch đánh nhanh thắng
nhanh của thực dân Pháp, bảo vệ và mở rộng căn cứ địa của cuộc kháng chiến.
- Ở mặt trận ngoại giao, ta đã chủ động vượt biên giới Tây Nam lập cơ quan đại diện ở một số
nước Đông Nam Á, Đông Âu, làm phá sản bước đầu âm mưu cô lập cuộc kháng chiến của nhân

dân ta của thực dân Pháp.
- 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời; từ
tháng 1/1950, các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với nước
ta góp phần nâng cao uy tín và địa vị của Nhà nước Việt Nam DCCH trên trường quốc tế.
- Chiến thắng trong Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 ta đã dành được quyền chủ động về
chiến lượng trên chiến trường chính, mở rộng căn cứ địa nối liền hậu phương của cuộc kháng
chiến với Trung Quốc và các nước XHCN.
d, Quá trình kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giai đoạn cuối của cuộc kháng
chiến: Chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954, Chiến dịch Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơ ne vơ
- Đảng ta và Hồ Chí Minh sớm nhận định đánh đến một lúc nào đó sẽ mở mặt trận ngoại giao,
1
2


vừa đánh vừa đàm, lấy đấu tranh quân sự làm cơ sở cho đấu tranh ngoại giao
- Quan hệ giữa chiến thắng Điện Biên Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơ-ne-vơ
- Ý nghĩa của chiến thắng Điện Biên Phủ và Hiệp định Giơnevơ đối với cuộc kháng chiến chống
thực dân Pháp, sự phối hợp nhịp nhàng giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao góp phần
quan trọng bảo vệ vững chắc chính quyền và nền độc lập dân tộc
Câu 2. Kinh nghiệm kết hợp đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao… được vận dụng trong
kháng chiến chống Mỹ cứu nước:
a, Khái quát được kinh nghiệm đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao là nghệ thuật quân sự
của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm
b, Thể hiện đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta, nhờ đường lối đúng đắn đó
mà chúng ta đã giành thắng lợi trong kháng chiến chống thực dân Pháp
c, Vận dụng kinh nghiệm đó trong kháng chiến chống Mỹ 1954 – 1975:
- Giai đoạn 1954 – 1968: Kết hợp giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh ngoại giao giành thắng lợi
trong các chiến lược chiến tranh của Mỹ, tranh thủ sự giúp đỡ của nhân dân thế giới.
- Giai đoạn 1968 – 1973: Sau thắng lợi của cuộc tổng tấn công nổi dậy 1968, ta chủ động mở mặt
trận ngoại giao, Hiệp định Pari về vấn đề Việt Nam bắt đầu.

- Thắng lợi cuộc tiến công năm 1972, đặc biệt 12 ngày đêm “Điện Biên Phủ trên không” buộc Mỹ
phải ký Hiệp định Pari 27/1/1973.
- Ý nghĩa của những thắng lợi nói trên. Sự kết hợp đấu tranh quân sự đấu tranh ngoại giao trong
cuộc kháng chiến chống Mỹ là sự nối tiếp nghệ thuật quân sự trong kháng chiến chống Pháp.
Câu 3. Ý nghĩa lịch sử và ảnh hưởng của chiến thắng Điện Biên Phủ
a, Ý nghĩa lịch sử:
- Là thắng lợi lớn nhất, vĩ đại nhất của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, như một “Bạch
Đằng, Chi Lăng, Xương Giang, Đống Đa” của thế kỷ 20
- Là nhân tố quyết định buộc thực dân Pháp phải ký Hiệp định Giơ-ne-vơ thừa nhận nền độc lập
chủ quyền thống nhất và tồn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đơng Dương.
- Bảo vệ và phát triển những thành quả của Cách mạng tháng Tám, giải phóng hồn tồn miền
Bắc, chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỷ.
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào hệ thống thực dân, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ.
b. Ảnh hưởng:
- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới trước hết là ở châu Á, châu Phi, góp
phần thu hẹp trận địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Nêu tấm gương về chống chủ nghĩa thực dân, một dân tộc đất không rộng người khơng đơng
nếu quyết tâm chiến đấu vì độc lập tự do, có đường lối qn sự chính trị đúng đắn, được sự ủng
hộ quốc tế thì hồn tồn có khả năng đánh bại một đế quốc hùng mạnh.
- Phong trào giải phóng dân tộc dâng cao sau chiến thắng Điện Biên Phủ.
Câu 4. Chính sách Kinh tế mới
a, Nội dung cơ bản của chính sách Kinh tế mới:
- Bãi bỏ trưng thu lương thực, thay bằng thuế lương thực
- Cho phép tự do buôn bán trong nước, mở lại các chợ
1
3


- Cho phép mở các xí nghiệp tư nhân (khơng quá 20 công nhân )
- Cho phép tư bản nước ngoaì đầu tư, kinh doanh, sản xuất… Điểm nổi bật của chính sách Kinh

tế mới:
- Chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hố tâp trung, nhà nước độc quyền tồn bộ sang nền kinh tế
hàng hố
- Cơng nhận sự tồn tại và phát triển của nhiều thành phần kinh tế khác nhau
b, Ý nghĩa lịch sử:
- Đối với Liên Xô: Chính sách Kinh tế mới đã khuyến khích người lao động, kích thích sản xuất,
nhanh chóng làm cho lực lượng sản xuất phát triển (phân tích tác dụng thúc đẩy sản xuất của các
chính sách trên). Đến năm 1926, đã hồn thành khơi phục kinh tế, sản lượng cơng, nơng nghiệp
đạt xấp xỉ trước chiến tranh, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
- Đối với thế giới: Chính sách Kinh tế mới tạo cơ sở, chỗ dựa về lí luận và kinh nghiệm thực tiễn
cho các nước XHCN đang tiến hành cải cách, đổi mới ( như Trung Quốc, Việt Nam).
Câu 5. Các hình thức đấu tranh và kết quả…
a, Trình bày vắn tắt quá trình diễn ra phong trào giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến cuối thế kỉ XX theo các giai đoạn:
- Từ 1945 đến 1954
- Từ1954 đến 1960
- Từ 1960 đến 1975
- từ 1975 đến cuối thế kỉ XX
Nêu kết quả chung:
- Cho đến 1991,với sự kiện Namibia tuyên bố độc lập, về căn bản tên thế giới không còn nước
thuộc địa. Hệ thống thuộc địa, vết nhơ của CNTB vốn rất bền vững trước chiíen tranh thế giới thứ
hai, đã bị đánh đổ hoàn toàn. Đây là một trong những chuyển biến lớn lao nhất của lịch sử nhân
loại thế kỉ XX.
b, Trình bày khái quát hai hình thức đấu tranh:
- Đấu tranh vũ trang (điển hình là Việt Nam, Angiêri)
- Đấu tranh vũ trang kết hợp với đấu tranh hồ bình địi trao trả độc lập (điển hình là Ấn Độ,
Inđơnêxia). Đặc biệt, từ khi có Nghị quyết của Liên hợp quốc về phi thực dân hoá (1960), hình
thức đấu tranh này càng được hỗ trợ mạnh mẽ, điển hình là năm 1960: 17 nước châu Phi giành
được độc lập.


1
4


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ NĂM 2005
Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng B
Câu 1. (3 điểm) Hãy so sánh Phong trào Cần vương chống Pháp cuối thế kỉ XIX với phong trào
yêu nước đầu thế kỉ XX theo bảng sau:

Nội dung so sánh

Phong trào Cần vương cuối Phong trào yêu nước đầu thế kỉ
thế kỉ XIX
XX

Lãnh đạo(0.5 đ)

Văn thân, sĩ phu yêu nước

Mục tiêu
(0.5 đ)

Chống Pháp, giành độc lập, Chống Pháp, giành độc lập, hướng
khôi phục chế độ phong kiến. theo chế độ tư bản chủ nghĩa. Gắn
độc lập dân tộc với việc xây dựng
một xã hội tiến bộ hơn.

Lực lượng tham gia


Văn thân, sĩ phu yêu nước

Nhiều tầng lớp: thợ thuyền, nhà
nho, nông tham gia nông dân. dân,
nhà bn, binh lính, học sinh,…

Chỉ khởi nghĩa vũ trang.

Phong phú, đa dạng (bạo động, cải
cách, đấu tranh mở trường, tuyên
truyền, lập hội,…).

(0.5 đ)
Hình thức đấu tranh
(0.5 đ)
Kết quả, ý nghĩa
(0.5 đ)

Những nhà nho yêu nước đang
trên con đường tư sản hóa.

- Gây cho địch nhiều tổn thất, - Dấy lên phong trào yêu nước
nhưng cuối cùng bị đàn áp và theo khuynh hướng mới, với hình
thất bại.
thức đấu . tranh phong phú; có
- Là sự tiếp nối phong trào những đóng góp nổi bật về văn
đấu tranh của giai đoạn hóa.
trước; làm chậm q trình
bình định qn sự và thiết lập
bộ máy thống trị của thực

dân Pháp.

- Tuy thất bại, phong trào đã thức
tỉnh lòng yêu nước của quần chúng
nhân dân, đánh dấu bước tiến mới
của phong trào yêu nước và cách
mạng Việt Nam.

Nguyên nhân thất - Nổ ra trong khi thực dân
bại
nhân thất Pháp đã khuất phục
được triều đình Huế, biến
(0.5 đ)
một bộ phận giai cấp phong
kiến thành tay sai.

- Thực dân Pháp đã ổn định nền
thống trị ở Việt Nam- Thiếu một
giai cấp tiên tiến có khả năng lãnh
đạo cách mạng.

. - Khuynh hướng tư sản hạn chế
- Sự bất cập của con đường về thời đại, thiếu cơ sở xã hội để
phong kiến.
phát triển.
- Yếu kém của những sĩ phu,
1
5



văn thân đứng đầu.

Câu 2. (6 điểm) Từ năm 1930 đến năm 1945, qua các thời kì lịch sử, Đảng ta đã chuẩn bị những
gì về lực lượng nhằm tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền tháng Tám năm 1945.
Xây dựng lực lượng chính trị (2 điểm):
- Hình thành khối cơng nơng liên minh (trong cao trào 1930 – 1931).
- Xây dựng và từng bước mở rộng khối đoàn kết dân tộc (qua việc thành lập các mặt trận dan tộc
thống nhất, đặc biệt là Mặt trận Việt Minh).
- Thay đổi khẩu hiệu tranh đấu để cô lập kẻ thù…
Xây dựng lực lượng vũ trang (2.5 điểm):
- Lực lượng tự vệ trong thời kì Xơ viết Nghệ - Tĩnh (1930 – 1931).
- Duy trì Đội du kích Bắc Sơn (1940), thành lập Đội cứu quốc quân I (1941) và các Đội Cứu quốc
quân II, III sau đó.
- Thành lập Đội tự vệ chiến đấu ở Cao Bằng (1941).
- Thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (12/1944).
- Thành lập Đội du kích Ba Tơ và đội du kích các tỉnh trong thời kì iền khởi nghĩa (sau 9/3/1945).
- Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì giữa tháng 4/1945.
- Việt Nam Giải phóng qn (5/1945).
Thành lập các căn cứ địa để tiếp tục xây dựng lực lượng về mọi mặt (1.5 điểm):
- Thành lập căn cứ địa Bắc Sơn – Võ Nhai, Cao Bằng (1941), căn cứ địa Cao – Bắc – Lạng
(1943), các chiến khu kháng Nhật, khu giải phóng Việt Bắc (6/1945), các ATK trung ương và địa
phương.
- Nhờ có lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa được xây dựng và không ngừng phát
triển, Đảng ta đã lãnh đạo cuộc đấu tranh chính trị, kết hợp với đấu tranh vũ trang, giành thắng lợi
trong Cách mạng tháng Tám.
Câu 3. (5 điểm) Những thắng lợi tiêu biểu của cách mạng miền Nam trong các giai đoạn từ 1954
đến 1975.
Giai đoạn 1: 1954 – 1960, làm thất bại chiến lược Chiến tranh một phía của đế quốc Mĩ (1
điểm)
- “Phong trào hịa bình”, địi thi hành Hiệp định Giơ-ne-vơ, địi hiệp thương tổng tuyển cử thống

nhất hai miền, đòi dân sinh, dân chủ.
- Chống chính sách khủng bố (tố cộng, diệt cộng của Mĩ – Diệm).
- Phong trào “Đồng khởi” thắng lợi: Khởi nghĩa Bắc Ái (2/1959), khởi nghĩa Trà Bồng (8/1959),
tiêu biểu là khởi nghĩa Bến Tre (1/1960),… Tháng 12/1960, Mặt trận Dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam ra đời. “Đồng khởi” đã kết thúc thời kì gìn giữ lực lượng, chuyển sang thời kì tiến
cơng của cách mạng miền Nam.
Giai đoạn 2: 1961 – 1965, đánh bại chiến lược Chiến tranh đặc biệt (1 điểm)
- Đánh bại kế hoạch Xtalây – Taylo, chiến thắng Ấp Bắc tháng 1/1963, phong trào chống phá “ấp
chiến lược”, phong trào đô thị khiến ngụy quyền khủng hoảng (Mĩ đảo chính Diệm, Nhu). Chiến
tranh đặc biệt bước đầu phá sản.
1
6


- Đầu năm 1964, Mĩ đẩy mạnh chiến tranh “đặc biệt” (kế hoạch Giơnxơn – Mác Namara) bình
định miền Nam có trọng điểm trong hai năm 1964 – 1965). Nhưng sau một số thất bại về quân sự
(các trận Bình Giã, An Lão, Ba Gia, Đồng Xoài,…) và thất bại trong chương trình lập “ấp chiến
lược”, chiến lược Chiến tranh đặc biệt của Mĩ phá sản hoàn toàn.
Giai đoạn 3: 1965 – 1968, đánh bại chiến lược Chiến tranh cục bộ (1 điểm)
- Mở đầu là trận Vạn Tường (Quảng Ngãi) tháng 8/1965, mở ra khả năng có thể đánh Mĩ và thắng
Mĩ.
- Tiếp tục đập tan hai cuộc phản kích mùa khơ 1965 – 1966 và 1966 – 1967, bẻ gãy chiến lược
hai gọng kìm “tìm diệt” và “bình định” của Mĩ.
- Cùng với thắng lợi của quân dân miền Bắc, ta mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy đồng loạt Tết
Mậu Thân 1968. mở ra bước ngoặt mới trong cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân ta, buộc
Mĩ tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh (thừa nhận sự thất bại của Chiến tranh cục bộ).
Giai đoạn 4: 1969 – 1973, đánh bại cơ bản chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, đánh cho
“Mĩ cút” (1 điểm)
- Thắng lợi chính trị mở đầu là việc thành lập Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hịa miền
Nam Việt Nam (6/6/1969).

- 1970 – 1971, phối hợp với quân Lào, Campuchia giành nhiều thắng lợi có ý nghĩa về chính trị,
quân sự,… (trận cánh đồng Chum – Xiêng Khoảng nửa đầu 1970; đập tan cuộc hành quân của Mĩ
– Ngụy Sài Gòn sang Campuchia (tháng 4 đến tháng 6/1970); đập tan cuộc hành quân Lam Sơn
719 tháng 2 đến tháng 3/1971,…). Phong trào đấu tranh chống chính sách “bình định” nơng thơn,
phong trào đơ thị phát triển,… vùng giải phóng được mở rộng…
- Tháng 3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lược. Mĩ tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh (thừa
nhận thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh). Trận đánh “Điện Biên Phủ trên không” ở
miền Bắc (12 ngày đêm cuối năm 1972). Tháng 1/1973, Mĩ phải kí Hiệp định Pari, rút quân về
nước sau 2 tháng.
Giai đoạn 5: 1973 – 1975, đánh bại hoàn toàn chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh, đánh
cho “ngụy nhào” (1 điểm)
- Chiến thắng Phước Long (6/1/1975) khẳng định thời cơ đến, củng cố quyết tâm giải phóng hồn
tồn miền Nam.
- Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy xuân 1975 (với ba chiến dịch lớn, đỉnh cao là Chiến dịch Hồ
Chí Minh) đã giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất tổ quốc.
Câu 4. (6 điểm) So sánh những điểm giống nhau và khác nhau về trật tự thế giới giữa hai thời kì
theo Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn và Trật tự hai cực Ianta.
Về những điểm giống nhau (2 điểm):
- Đều là kết quả của những cuộc chiến tranh thế giới đẫm máu trong lịch sử nhân loại.
- Đều do các cường quốc thắng trận thiết lập nên để phục vụ những lợi ích cao nhất của họ.
- Đều có các tổ chức quốc tế được thành lập để giám sát và duy trì trật tự thế giới (Hội quốc liên
và Liên hiệp quốc).
Về những điểm khác nhau (4 điểm):
- Trật tự hai cực Ianta có điểm khác biệt so với trật tự thế giới theo Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn
là sự hiện diện của Liên Xô. Giữa hai cực có sự khác biệt, đối lập về hệ tư tưởng và vai trò đối
với sự nghiệp cách mạng thế giới.
1
7



- Về cơ cấu tổ chức, thanh toán chiến tranh và duy trì hịa bình cũng như việc kí kết các hịa ước
với các nước chiến bại hồn tồn khác. Trật tự hai cực Ianta thể hiện rõ sự tích cực và tiến bộ hơn
hẳn.
- Liên hiệp quốc với vai trị là tổ chức đa phương tồn cầu mang tính toàn diện và tiến bộ hơn hẳn
Hội quốc liên.
- Sự sụp đổ của hai trật tự thế giới dẫn tới những hệ quả khác nhau: Hệ thống Vécxai – Oasinhtơn
sụp đổ dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ hai, còn trật tự hai cực Ianta sụp đổ dẫn tới sự sụp đổ của
Liên Xơ và kết thúc thời kì chiến tranh lạnh.

1
8


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ NĂM 2006
Hướng dẫn chấm thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bảng A
Câu 1 (2 điểm) Sự kiện lịch sử nào là mốc đánh dấu phong trào công nhân Việt Nam hoàn toàn
trở thành một phong trào tự giác? Vì sao?
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đầu năm 1930 là mốc đánh dấu phong trào công nhân
Việt Nam hoàn toàn trở thành một phong trào tự giác. Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: "Đảng ra đời
chứng tỏ giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cách mạng". (1,0 điểm)
- Vì từ khi Đảng ra đời, phong trào công nhân Việt Nam có đầy đủ các điều kiện của một
phong trào tự giác:
+ Có một tổ chức lãnh đạo thống nhất;
+ Có một đường lối cách mạng đúng đắn;
+ Giai cấp công nhân Việt Nam hoàn toàn giác ngộ về sứ mệnh lịch sử của mình. (1,0 điểm)
Câu 2 (4 điểm)
1. Tóm tắt những điều kiện về kinh tế, xã hội, tư tưởng dẫn đến sự hình thành và phát triển
của phong trào yêu nước ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1,5 điểm)
+ Về kinh tế: thực dân Pháp tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai..., làm

cho tình hình kinh tế Việt Nam có biến đổi, nhưng chủ yếu vẫn là một nền kinh tế nông nghiệp
lạc hậu, què quặt và phụ thuộc kinh tế Pháp. (0,5 điểm)
+ Về xã hội: sự phân hoá giai cấp sâu sắc... nhất là sự phát triển của giai cấp công nhân và
sự ra đời của cac giai cấp tư sản và tiểu tư sản (0,5 điểm)
+ Về tư tưởng: (0,5 điểm)
. Hệ tư tưởng tư sản ảnh hưởng vào Việt Nam từ trước Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau
chiến tranh vẫn tiếp tục được sử dụng làm vũ khí chống Pháp
. Tư tưỏng chính trị vơ sản: Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công, mở ra thời
đại mới trong lịch sử nhân loại. Chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện thực và được truyền bá
rộng rãi khắp nơi, dẫn đến sự ra đời nhiều đảng cộng sản... Quốc tế Cộng sản được thành lập (31919).
Chủ nghĩa Mác - Lênin và những tư tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc được truyền
bá vào Việt Nam, tạo một vũ khí tư tưởng mới.
2. Nêu khái quát các khuynh hướng chính trị và biểu hiện của nó trong phong trào đấu
tranh của nhân dân Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược từ cuối thế kỷ XIX đến đầu năm
1930 (1,5 điểm)
(Chú ý: Khi trình bày khái quát biểu hiện của các khuynh hướng chính trị, thí sinh chỉ cần
nêu tên các phong trào, không yêu cầu nêu diễn biến chi tiết. Nhưng nếu bài làm chi tiết hơn thì
khơng trừ điểm.)
- Cuối thế kỷ XIX: theo khuynh hướng chính trị phong kiến, biểu hiện qua phong trào Cần
Vương với những cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Ba Đình, Bãi Sậy, Hương Khê) và cuộc khởi nghĩa
nơng dân Yên Thế. (0,25 điểm)
- Đầu thế kỷ XX (Trước CTTG thứ I): xuất hiện khuynh hướng chính trị tư sản với những
hoạt động tiêu biểu của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh (0,25 điểm)
1
9


- Sau CTTG thứ nhất - đầu năm 1930: trong điều kiện lịch sử mới, có hai khuynh hướng:
(1,0 điểm)
+ Khuynh hướng chính trị tư sản: biểu hiện qua các phong trào dân chủ tư sản 1919-1925,

sự ra đời và hoạt động của Việt Nam quốc dân đảng (1927-1930). Nỗ lực cao nhất và cuối cùng là
cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-1930) bị thất bại, kéo theo sự tan rã hồn tồn của VNQDĐ.
(0,5 điểm)
+ Khuynh hướng chính trị vơ sản, biểu hiện qua những hoạt động cách mạng của Nguyễn
Ái Quốc, phong trào công nhân, sự xuất hiện các tổ chức tiền cộng sản... dẫn đến sự ra đời của
Đảng Cộng sản Việt Nam đầu năm 1930 (0,5 điểm)
3. Kết cục của các phong trào... nói lên điều gì? (1,0 điểm)
Con đường giải phóng dân tộc theo các khuynh hướng chính trị phong kiến hoặc tư sản là
khơng thành cơng. (0,5 điểm)
"Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường cách
mạng vơ sản" (0,5 điểm)
Câu 3 (4,0 điểm)
1. Vì sao đến năm 1941 Trung ương Đảng và lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc chủ trương thành
lập Mặt trận Việt Minh (1,5 điểm)
- CTTG thứ hai bùng nổ và ngày càng lan rộng..., ảnh hưởng đến tình hình Đơng Dương.
Ngay khi chiến tranh mới nổ ra, bọn phản động thuộc địa ở Đông Dương đàn áp phong trào dân
chủ..., thi hành chính sách "kinh tế chỉ huy". Từ khi Nhật vào Đông Dương (9-1940), nhân dân ta
phải chịu cảnh "một cổ hai tròng"... làm cho "quyền lợi của mọi bộ phận, mọi giai cấp đề bị cướp
giật. Vận mệnh dân tộc nguy vong không lúc nào bằng". Mâu thuẫn giữa cả dân tộc ta với bọn đế
quốc - phát xít Nhật - Pháp và tay sai phát triển gay gắt chưa từng thấy. Nhiệm vụ GPDT được
đặt ra vô cùng cấp thiết. (0,5 điểm)
- Nhằm tập hợp mọi lực lượng dân tộc ở Đông Dương thực hiện nhiệm vụ hàng đầu là
GPDT, từ Hội nghị 6 (11-1939), BCHTƯ Đảng đã chủ trương thành lập MTDTTNPĐ Đông
Dương, thay cho MTDC Đông Dương của giai đoạn trước. Ở Đơng Dương có ba quốc gia dân
tộc, cùng đoàn kết chống kẻ thù chung dưới sự lãnh đạo của ĐCSĐD, nhưng ở mỗi nước có
những đặc điểm riêng. Cần phát huy sức mạnh mỗi dân tộc, đoàn kết và tập hợp lực lượng từng
dân tộc trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, từ đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chỉ đạo xây dựng
thí điểm Việt Minh ở Cao Bằng (0,5 điểm)
- Hội nghị 8 của BCHTƯ Đảng (5-1941) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì chủ trương giải quyết
vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước, thành lập ở mỗi nước một mặt trận riêng:

Việt Nam độc lập đồng minh (Việt Minh), Ai Lao độc lập đồng minh và Cao Miên độc lập đồng
minh
Việt Minh là mặt trận đoàn kết dân tộc Việt Nam với các đoàn thể quần chúng mang tên
"cứu quốc". (0,5 điểm)
2. Vai trò của Việt Minh... (2,5 điểm)
- Động viên đến mức cao nhất mọi người Việt Nam có lịng u nước thương nịi lên trận
địa cách mạng; xây dựng và tăng cường khối đại đồn kết dân tộc, phân hố và cơ lập cao độ kẻ
thù đế quốc và tay sai để chĩa mũi nhọn đấu tranh vào chúng (0,5 điểm)
- Là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực lượng chính trị cho Cách mạng tháng Tám,
một lực lượng cơ bản và có ý nghĩa quyết định trong TKN giành chính quyền (0,5 điểm)
- Tạo cơ sở chính trị vững chắc cho việc xây dựng lực lượng vũ trang và căn cứ địa cách
2
0


mạng (0,5 điểm)
- Đưa cả dân tộc Việt Nam vùng dậy dưới cờ đỏ sao vàng năm cánh của Việt Minh, đi từ
khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận trong cao trào kháng Nhật cứu nước, tiến lên
chớp đúng thời cơ TKN ở cả nông thôn và thành thị với sự kết hợp lực lượng chính trị với lực
lượng vũ trang, tạo ra sức mạnh áp đảo, đập tan bộ máy chính quyền của phát xít Nhật và tay sai,
thiết lập chính quyền cách mạng trong tồn quốc. (0,5 điểm)
- Tổng bộ Việt Minh triệu tập Quốc dân Đại hội (một hình thức tiền Quốc hội), bầu ra Uỷ
ban dân tộc giải phóng (Chính phủ lâm thời), lập nên Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. (0,25 điểm)
- Gắn liền sự nghiệp giải phóng dân tộc Việt Nam với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát
xít của phe Đồng minh trên thế giới. (0,25 điểm)
* Việt Minh đóng vai trị vơ cùng to lớn trong tồn bộ quá trình chuẩn bị và tiến hành
Tổng khởi nghĩa thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám 1945.
Câu 4 (5 điểm):
Ghi chú: Thí sinh có thể lập bảng hoặc khơng lập bảng khi trình bày, nhưng cần đảm bảo

yêu cầu của đề theo những nội dung sau:

Tênđạihội,
thời gian (tháng, Hoàn cảnh lịch sử
năm)

Nội dung cơ bản

Ý nghĩa

vàđịađiểm
Đại hội đại - Hậu quả của khủng
biểu lần thứ hoảng kinh tế 1929-1933
nhất
của tiếp tục ảnh hưởng đến
Đảng
Việt Nam, đế quốc Pháp
đang tiến hành khủng bố
(3-1935),
trắng
Ma
Kao,
- Tổ chức của Đảng và
Trung Quốc
quần chúng dần phục hồi...
(1,0 điểm)
- Phong trào đấu tranh của
quần chúng lao động tiếp
tục nổ ra


- Phân tích tình hình - Đánh dấu sự phục
quốc tế và Đông Dương hồi hệ thống tổ chức
- Thơng qua Nghị quyết của Đảng và phong
chính trị, Điều lệ, Nghị trào cách mạng của
quyết về đội tự vệ, Cứu quần chúng sau một
giai đoạn đấu tranh
tế đỏ...
cực kỳ gian khổ
- Bầu BCHTƯ K I
- Là điều kiện đưa
- Cử Nguyễn Ái Quốc là cách mạng tiếp tục
đại biểu của Đảng bên tiến lên
cạnh QTCS

2
1


Đại hội đại - Cách mạng thế giới đang
biểu lần thứ phát triển mạnh...
II
- Cuộc kháng chiến đang
(2-1951),
trên đà thắng lợi, nhất là từ
Tuyên Quang Thu Đông 1950...
(1,0 điểm)

- Đưa Đảng ra hoạt - Đánh dấu bước
động công khai với tên trưởng thành vượt
gọi là ĐLĐVN

bậc của Đảng về
- Thông qua Báo cáo mọi mặt

chính trị, Báo cáo Bàn về
- Mỹ can thiệp vào Đông cách mạng Việt Nam...,
Dương, giúp Pháp đẩy đặc biệt là Chính cương
mạnh chiến tranh xâm lược ĐLĐVN, xác định nhiệm
vụ chủ yếu...

- Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng
để đưa kháng chiến
mau tới ngày thắng
lợi

- Thông qua Điều lệ mới, bầu
BCHTƯ mới...

Đại hội đại
biểu
toàn
quốc lần thứ
III của Đảng
(1,0 điểm)

- CM thế giới phát triển
mạnh. Phe XHCN giữ
được sự thống nhất. Phong
trào GPDT lên cao...


- Xác định nhiệm vụ
chiến lược chung của
CM cả nước; nhiệm vụ
chiến lược của CM mỗi
- Nước VN tạm thời bị miền, vị trí và mối quan
chia cắt thành hai miền với hệ của CM hai miền
hai chế độ chính trị khác - Vạch đường lối CM
nhau...
XHCN ở miền Bắc

- Đánh dấu sự hình
thành về cơ bản
đường lối chiến
lược của CM VN
trong thời kỳ mới

- Là ĐH xây dựng
CNXH ở miền Bắc
và đấu tranh hồ
- Miền Bắc hồn thành các kế - Thơng qua phương bình thống nhất
hoạch 3 năm 1955-1957 và hướng, nhiệm vụ KH 5 nước nhà
1958-1960
năm lần thứ nhất
- Miền Nam đánh thắng chiến - Thông qua Điều lệ
lược chiến tranh đơn phương của mới, bầu BCHTƯ mới...
Mỹ với bước phát triển nhảy vọt
là phong trào "Đồng khởi"
Đại hội đại
biểu
toàn

quốc lần thứ
IV của Đảng
12-1976
Hà Nội
(1,0 điểm)

- Cuộc kháng chiến chống
Mỹ cứu nước kết thúc
thắng lợi, kết thúc 30 năm
chiến tranh, hoàn thành
cuộc CM DTDCND trong
cả nước...
- Hoàn thành thống nhất
nước nhà về mặt nhà nước
- CM VN chuyển sang thời
kỳ cả nước quá độ lên
CNXH với những thuận lợi
và khó khăn mới...

- Đổi tên Đảng thành - Là ĐH toàn thắng
ĐCSVN
của
sự
nghiệp
- Tổng kết cuộc kháng chống Mỹ cứu
chiến chống Mỹ và sự nước, ĐH thống
nghiệp CM XHCN ở nhất nước nhà, ĐH
cả nước đi lên
miền Bắc
CNXH,

- Xác định đường lối CM
XHCN, bao gồm đường - Mở đầu một thời
lối chung và đường lối kỳ mới trong lịch sử
dân tộc: thời kỳ tiến
xây dựng kinh tế...
hành một chiến lược
- Xác định phương CM XHCN trong
hướng, nhiệm vụ, mục phạm vi cả nước
tiêu KH 5 năm lần thứ hai
- Thông qua Điều lệ mới ,
bầu BCHTƯ mới
2
2


Đại hội đại
biểu
tồn
quốc lần thứ
VI của Đảng
12-1986
Hà nội
(1,0 điểm)

- Tình hình quốc tế có - Đánh giá thực trạng kinh tế những diễn biến rất phức xã hội và nguyên nhân...
tạp...
- Đề ra đường lối đổi mới,
- 10 năm tiến hành CM nhằm thực hiện mục tiêu
XHCN trong cả nước XHCN một cách có hiệu
(1976-1985), đạt được quả; lấy đổi mới kinh tế làm

những thành tựu, tiến bộ trung tâm...
đáng kể, nhưng cũng gặp - Xác định nhiệm vụ, mục
nhiều khó khăn, yếu kém tiêu của chặng đường đầu
do có những sai lầm, tiên...
khuyết điểm. Đất nước
đang lâm vào tình trạng - Xác định mục tiêu trong
khủng hoảng trầm trọng về 5 năm 1986-1990, nhấn
mạnh Ba chương trình
kinh tế - xã hội...
kinh tế...

- Khởi xướng và mở
đầu sự nghiệp đổi
mới, một sự nghiệp
CM lâu dài, toàn
diện, sâu sắc và triệt
để

- Bầu BCHTƯ mới
Câu 5 (5 điểm)
1. Khái quát bối cảnh quốc tế những năm 1929-1939 để làm rõ con đường dẫn đến Chiến
tranh thế giới thứ hai (3,0 điểm)
- Những năm 1929-1933, nền kinh tế các nước tư bản lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm
trọng, trên quy mô lớn, để lại những hậu quả nặng nề..., mâu thuẫn xã hội trong các nước tư bản
phát triển gay gắt, phong trào đấu tranh cách mạng lên cao... (1,0 điểm)
- Để giải quyết những hậu quả của khủng hoảng, trong thế giới tư bản hình thành hai con
đường khác nhau:
Các nước Anh, Pháp, Mỹ chủ trương dùng những cải cách ôn hồ để khơi phục kinh tế và
ổn định chính trị.
Giai cấp tư sản phản động ở một số nước khác chủ trương dùng bạo lực để đàn áp phong

trào đấu tranh của quần chúng trong nước, đồng thời chuẩn bị phát động chiến tranh để chia lại
thị trường thế giới.
Từ trong khuynh hướng bạo lực, chủ nghĩa phát xít xuất hiện và cầm quyền ở một số nước
(...). Các thế lực phát xít ở Đức, Italia, Nhật ký hiệp ước liên minh thành khối Trục... ráo riết
chuẩn bị gây chiến tranh thế giới (1,0 điểm)
- Trên thế giới hình thành hai khối đế quốc kình địch nhau: Anh - Pháp - Mỹ và Đức Italia - Nhật Bản. Nhưng cả hai khối này đều muốn chống Liên Xô.
Mỹ, Anh, Pháp không chịu liên minh với Liên Xô để chống phát xít, mà thi hành chính
sách thoả hiệp với các thế lực phát xít, nhằm chĩa mũi nhọn chiến tranh vào Liên Xơ. Việc ký
Hiệp ước Muyních (1938) đã khơng cứu vãn được hồ bình, mà cịn tạo điều kiện cho bọn phát
xít tiến hành chiến tranh. (1,0 điểm)
2. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến các cuộc chiến tranh thế giới: (2 điểm)
- Quy luật phát triển không đều của chủ nghĩa đế quốc dẫn đến sự thay đổi tương quan lực
lượng giữa các cường quốc tư bản. Nền kinh tế tư bản càng phát triển thì yêu cầu thị trường càng
cao. Thị trường thế giới là có hạn, khơng thể đáp ứng yêu cầu của tất cả các cường quốc đế quốc,
dẫn đến cuộc đấu tranh để chia lại. (1,0 điểm)
2
3


- Tình hình trên làm phát sinh mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc: giữa Anh, Pháp, Nga
với Đức, Áo - Hung trong CTTG thứ nhất (1914-1918); giữa Anh, Pháp, Mỹ với Đức, Italia, Nhật
Bản trong CTTG thứ hai (1939-1945).
Cả hai cuộc CTTG tàn khốc, để lại những hậu quả hết sức nặng nề, đều do chủ nghĩa đế
quốc gây ra. (1,0 điểm)

2
4


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA MÔN LỊCH SỬ NĂM 2007

ĐÁP ÁN THAM KHẢO
Câu 1.
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Mông – Nguyên (thế kỷ XIII) của nhân dân ta giành
được thắng lợi là do những yếu tố sau:
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vơ q hương,
đất nước, tạo thành khối đại đồn kết tồn dân, trong đó các q tộc, vương hầu là hạt nhân.
- Sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt nhà Trần rất chăm lo sức
dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn
bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vương triều Trần, đặc biệt của vua Trần Nhân
Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế
mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng
lợi.
Câu 2.
- Phong trào Cần vương là phong trào phong trào yêu nước, chống xâm lược của nhân dân ta kéo
dài từ giữa năm 1885 đến năm 1896, nhưng cuối cùng bị thất bại do những nguyên nhân sau:
+ Hạn chế về mặt đường lối và giai cấp lãnh đạo: đường lối cứu nước theo khuynh hướng phong
kiến nhằm khôi phục chế độ phong kiến đã không đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn Việt Nam
lúc bấy giờ là độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho dân cày. Các văn thân, sĩ phu yêu nước còn
hạn chế về tầm nhìn nên khơng đủ sức nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Phong trào diễn ra lẻ tẻ, địa phương, thiếu sự liên kết và chỉ đạo thống nhất, đặc biệt là sau khi
vua Hàm Nghi bị bắt, chưa thu hút, tập hợp được sức mạnh của toàn thể nhân dân.
+ Phong trào diễn ra trong bối cảnh thực dân Pháp đã ổn định được nền thống trị của chúng, dẫn
đến sự chênh lệch về lực lượng. Thêm vào đó, phe chủ hịa trong triều đình Huế làm tay sai cho
Pháp…đã khiến các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại.
- Phong trào Cần vương tuy diễn ra thất bại nhưng đã thể hiện tinh thần yêu nước, quật cường của
nhân dân ta. Đây là phong trào yêu nước chống Pháp lớn nhất của nhân dân Việt Nam ở cuối thế
kỷ XIX, góp phần làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp. Phong trào đã để lại nhiều
bài học kinh nghiệm quý báu cho cách mạng Việt Nam sau này.

Câu 3.
- Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Pác Bó (Hà Quảng – Cao Bằng) từ
ngày 10 đến ngày 19/5/1941 dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã đề ra chủ trương
giải phóng dân tộc như sau:
+ Hội nghị khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt là giải phóng dân tộc, tiếp tục tạm gác khẩu
hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công, tiến tới thực
hiện người cày có ruộng.
+ Hội nghị chỉ rõ sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp – Nhật sẽ thành lập Chính phủ nhân dân của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
2
5


×