Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG ĐỀ TÀI ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.43 KB, 43 trang )

ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
🙞☼🙜

BÀI TẬP LỚN MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG
ĐỀ TÀI:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
LỚP DT06 --- NHÓM 15 --- HK212
NGÀY NỘP ………………

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN HỮU KỶ TỴ
Sinh viên thực hiện
Võ Tấn Đỉnh
Võ Văn Đông
Trần Hữu Vinh
Phạm Văn Vương

Mã số sinh viên
1910130
2010225
1915950
1916007

Điểm số

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

1




ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA KHOA HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MƠN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BÁO CÁO KẾT QUẢ LÀM VIỆC NHĨM VÀ BẢNG ĐIỂM BTL
Mơn: LỊCH SỬ ĐẢNG (MSMH: SP1039)
Nhóm/Lớp: ..DT06.. Tên nhóm: ..15.. HK: ..212.. Năm học: ..2021-2022..
Đề tài:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN,
ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY

ST
T

Mã số
SV

Họ và tên

1

1910130

Võ Tấn Đỉnh

2


2010225

Võ Văn Đơng

3

1915950

Trần Hữu Vinh

4

1916007

Phạm Văn Vương

Nhiệm vụ được
phân cơng

Kết quả
(Nhóm tự đánh giá mức độ đóng góp của từng cá
nhân)


tên

Họ và tên nhóm trưởng:................................., Số ĐT: ..................................., Email: ...............................................................
Nhận xét của GV: .......................................................................................................................................................................
GIẢNG VIÊN
NHÓM TRƯỞNG

(Ký và ghi rõ họ, tên)
(Ký và ghi rõ họ, tên)

2


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
PHẦN MỞ ĐẦU

5

Lý do chọn đề tài

5

PHẦN NỘI DUNG

6

CHƯƠNG I: ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ
QUỐC HIỆN NAY

6

I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về
mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng

6


I.1.1. Mục tiêu

6

I.1.2. Nhiệm vụ

6

I.1.3. Tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng
quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng

10

I.2. Biện pháp trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của Đảng và Nhà nước
12
I.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn
xã hội

13

I.2.2. Hoàn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về
phát triển bền vững kinh tế biển

13

I.2.3. Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển

15


I.2.4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển

17

I.2.5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp
luật trên biển

18

I.2.6. Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế
về biển

19

3


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
I.2.7. Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho
phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh.

21

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA
TỔ QUỐC HIỆN NAY

22


II.1. Đánh giá thực tế bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước hiện nay

22

II.1.1. Vị trí, vai trị chiến lược của khu vực Biển Đơng

22

II.1.2. Tình hình biển đảo và nhận thức về tình hình biển đảo hiện nay

25

II.1.3.  Kết quả đạt được trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước

26

II.1.4. Khó khăn trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước

29

II.1.5. Nguyên nhân của những khó khăn

33

II.1.6. Một số sự kiện liên quan đến việc Trung Quốc chiếm đóng các đảo và
xâm phạm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của Việt Nam
II.2. Quan điểm của các bên trong vấn đề tranh chấp biển, đảo

33


34

II.2.1. Quan điểm của Việt Nam

34

II.2.2 Quan điểm của Trung Quốc

36

II.2.3 Quan điểm của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)

38

II.2.4 Quan điểm của một vài nước trên thế giới

38

II.3. Nhiệm vụ của sinh viên trong góp phần bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ
quốc

39

PHẦN KẾT LUẬN

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42


4


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Từ thuở xa xưa, thời kì dựng nước, ơng cha ta đã chú trọng vấn đề xây dựng và
phát triển đất nước. Với mỗi thời kì, chúng ta ln có những mối quan hệ tốt với các
nước láng giềng với mục đích bảo vệ lợi ích quốc gia. Sau khi giành được độc lập và
thống nhất đất nước, Đảng đã nhận thức việc phát triển đất nước là một vấn đề tối
quan trọng, trong đó có chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế. Chính sách đối
ngoại có vai trị chính đó chính là thủ động tạo ra mối quan hệ quốc tế thuận lợi để
đưa nước ta hội nhập với thế giới; góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển đất
nước, nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế. Hoạt động đối ngoại góp phần quan
trọng vào việc duy trì và củng cố mơi trường quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu, có lịch sử phát
triển lâu dài và có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh
của quan hệ giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn tại và
phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi quốc tế, một
quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác. Trong một thế giới hiện
đại, sự phát triển của kinh tế thị trường đòi hỏi các quốc gia phải mở rộng thị trường,
hình thành thị trường khu vực và quốc tế. Đây chính là động lực chủ yếu thúc đẩy quá
trình hội nhập quốc tế. Với hoạt động đối ngoại sơi động, tích cực, chúng ta đã mở
rộng và nâng lên tầm cao mới các mối quan hệ hợp tác, đối tác với nhiều quốc gia,
trong đó có tất cả các nước lớn, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi của nhân dân
thế giới đối với sự nghiệp chính nghĩa của nhân dân ta. .
Vấn đề biển đảo cũng là một vấn đề nhức nhối hiện nay, Đảng ta vẫn đang bảo vệ
từng tấc đất của tổ quốc, chủ quyền biển đảo từng ngày, quyết khơng để mất vào tay

các nước lân cận. Để tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này, nhóm đã chọn đề
tài:”Đảng lãnh đạo thực hiện đối ngoại, hội nhập quốc tế và biện pháp bảo vệ chủ
quyền biển, đảo của tổ quốc hiện nay”

PHẦN NỘI DUNG

5


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
CHƯƠNG I: ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP
QUỐC TẾ VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ
QUỐC HIỆN NAY
I.1. Mục tiêu, nhiệm vụ, tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách
lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
I.1.1. Mục tiêu Dựa trên nội dung Đại hội XIII
Trước yêu cầu bức thiết của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay,
Đảng ta nhận thức sâu sắc và thể hiện rõ quan điểm về phát triển kinh tế độc lập tự
chủ, kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong quá trình phát triển và hội nhập
quốc tế. Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo Việt Nam là trách nhiệm thiêng liêng
của mỗi công dân Việt Nam đối với lịch sử dân tộc, là nhân tố quan trọng bảo đảm
cho dân tộc ta phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ:
“Mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; giữ vững chủ quyền biển, đảo, biên giới, vùng trời; bảo
vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa…”. Đó là ý chí sắt đá, quyết
tâm khơng gì lay chuyển được của dân tộc Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng. Thời
gian qua, sự biến đổi khơn lường của tình hình thế giới, khu vực và trên biển Đơng
khiến nhiệm vụ phịng thủ, bảo vệ đất nước, nhất là an ninh trên biển trở thành nhiệm
vụ nhiều khó khăn, thách thức. Để hồn thành nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn

lãnh thổ, điều kiện tiên quyết đặt ra là không ngừng củng cố, tăng cường sức mạnh
quốc qia, xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân trên biển. Trong đó, xây dựng thế
trận lòng dân, đảm bảo bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ
quốc là vấn đề chiến lược, mang tính cấp bách, then chốt.
I.1.2. Nhiệm vụ Dựa trên nội dung Đại hội XIII
Cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau: 
Một là, xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có
trọng tâm, trọng điểm, sớm đưa nước ta trở thành quốc gia trong khu vực mạnh về
kinh tế biển, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh và hợp tác quốc tế. Nghị quyết số
36-NQ/TW, ngày 22/10/2018 về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt
6


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 xác định: “Việt Nam phải trở thành quốc
gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn;
phát triển bền vững kinh tế biển gắn liền với bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ”2. Để kinh tế phát triển tương xứng với tiềm
năng của biển, gắn phát triển kinh tế biển với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ
vững chắc chủ quyền biển, đảo cần phải tổ chức lại hoạt động khai thác hải sản theo
hướng giảm khai thác gần bờ, đẩy mạnh khai thác xa bờ; thúc đẩy các hoạt động nuôi
trồng, khai thác hải sản bền vững, tăng cường bảo vệ, tái sinh nguồn lợi hải sản và môi
trường biển, nghiêm cấm các hoạt động khai thác mang tính hủy diệt.
Phát triển nhanh một số khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển, ưu tiên phát triển
các ngành công nghiệp năng lượng, cơng nghiệp hàng hải, đóng tàu, ni trồng, khai
thác và chế biến hải sản chất lượng cao. Đẩy nhanh tốc độ đơ thị hóa, xây dựng các
trung tâm kinh tế ven biển mạnh, tạo thế tiến ra biển, gắn với phát triển đa dạng các
ngành dịch vụ, xuất khẩu, du lịch, dịch vụ nghề cá, dầu khí, vận tải biển, v.v. Phát
triển kinh tế các đảo, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, thăm dị, khai thác, ni trồng

thủy sản gắn với bảo vệ, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ,
bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an tồn xã hội, mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ
động hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Xây dựng
các chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên biển,
đảo; tăng cường đầu tư các nguồn lực và hoạch định cơ chế chính sách trong phịng,
chống thiên tai, thảm họa, bảo vệ môi trường biển.
Hai là, xây dựng lực lượng quản lý, bảo vệ biển, đảo vững mạnh về mọi mặt. Việc
tập trung nỗ lực xây dựng lực lượng quản lý biển, đảo và các hoạt động kinh tế biển,
nhất là lực lượng Hải quân, Cảnh sát biển, Biên phòng, Dân quân tự vệ biển và lực
lượng Kiểm ngư vững mạnh, đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao là yêu cầu
bức thiết hiện nay. Trong đó, Hải quân nhân dân Việt Nam là lực lượng chuyên trách
hoạt động trên biển, giữ vai trò quan trọng trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các vùng
biển, đảo của Tổ quốc, cần được ưu tiên đầu tư xây dựng theo hướng hiện đại hóa và
có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, đặc biệt là lực lượng thường xuyên tuần tra trên biển
và chốt giữ các đảo xa bờ. Cảnh sát biển Việt Nam là lực lượng chuyên trách quản lý,

7


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
duy trì thực thi pháp luật trên biển, cần được tiếp tục củng cố, hoàn thiện về tổ chức,
biên chế, tăng cường trang bị hiện đại, bảo đảm đủ sức hoàn thành nhiệm vụ trước mắt
và lâu dài. Bộ đội Biên phòng cần được đầu tư đủ trang thiết bị kỹ thuật, phương tiện
cơ động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự, cứu hộ, cứu nạn, chống
buôn lậu và các tệ nạn xã hội trên các vùng biển. Dân quân tự vệ biển được xây dựng
theo phương châm vững mạnh, rộng khắp, ở đâu có tàu, thuyền, ngư dân hoạt động và
dân cư sinh sống trên đảo thì ở đó có dân qn tự vệ biển; lấy doanh nghiệp nhà nước,
hợp tác xã làm nòng cốt; tổ chức biên chế phù hợp với đặc điểm của từng địa phương,
bảo đảm thành ba tuyến: ven bờ, lộng, khơi; coi trọng lực lượng hoạt động trên

biển. Kiểm ngư là lực lượng được tổ chức chặt chẽ, hoạt động đúng chức năng, nhiệm
vụ, nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vi phạm của tàu thuyền nước ngoài; hỗ trợ
ngư dân, đảm bảo an ninh trật tự và có vai trò quan trọng trong đấu tranh bảo vệ chủ
quyền trên các vùng biển của Tổ quốc.
Ba là, kiên quyết, kiên trì giải quyết tranh chấp trên biển, đảo bằng biện pháp hịa
bình trên cơ sở luật pháp quốc tế. Là thành viên của Liên hợp quốc, của UNCLOS
cũng như tuyên bố của các bên về cách ứng xử trên biển Đông (DOC), Việt Nam luôn
tuân thủ các quy định của luật pháp quốc tế; kiên trì con đường giải quyết các vấn đề
nảy sinh bằng biện pháp hịa bình, trên cơ sở bình đẳng và tôn trọng lẫn nhau; thông
qua đàm phán, thương lượng, nhằm tìm kiếm giải pháp cơ bản, lâu dài, đáp ứng lợi ích
chính đáng của tất cả các bên liên quan vì độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của
Tổ quốc, vì hịa bình, ổn định khu vực và quốc tế. Theo tinh thần đó, những vấn đề
cịn đang bất đồng, tranh chấp song phương thì giải quyết song phương; những vấn đề
tranh chấp liên quan đến nhiều bên thì giải quyết đa phương và phải hết sức cơng khai,
minh bạch giữa các bên có liên quan. Trong khi nỗ lực xử lý các vấn đề nảy sinh ở
Biển Đơng bằng biện pháp hịa bình, cần kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ những
lợi ích chính đáng của ta trên biển với quyết tâm “Việt Nam quyết không để một tấc
đất, tấc biển nào bị xâm phạm”; kiên trì tìm kiếm một giải pháp lâu dài và u cầu các
bên liên quan kiềm chế, khơng có hoạt động làm phức tạp thêm tình hình, khơng sử
dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực, tuân thủ cam kết giải quyết bằng biện pháp
hịa bình, trên cơ sở các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, UNCLOS và 05 ngun tắc
chung sống hịa bình, tăng cường nỗ lực xây dựng lòng tin, hợp tác đa phương về an
8


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
ninh biển, nghiên cứu khoa học, chống tội phạm; cùng nhau thực hiện nghiêm chỉnh
DOC, hướng tới xây dựng Bộ quy tắc ứng xử COC để Biển Đơng thực sự là vùng biển
hịa bình, ổn định, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tại các vùng biển khơng phải là

tranh chấp, hồn tồn thuộc chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển, Việt
Nam có quyền áp dụng các biện pháp cần thiết, phù hợp với quy định của UNCLOS
để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng.
Bốn là, thực hiện tốt công tác đối ngoại quốc phòng. Đối ngoại quốc phòng là vấn
đề quan trọng diễn ra chủ yếu trong thời bình và cả khi có tình huống chiến tranh, thực
hiện tốt vấn đề này góp phần vừa giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, hịa
bình, ổn định trên Biển Đơng, vừa duy trì sự ổn định chính trị - xã hội trong nước và
môi trường quốc tế thuận lợi để phát triển kinh tế. Thực hiện tốt cơng tác đối ngoại
quốc phịng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, điều quan trọng trước hết là hợp tác chặt
chẽ trên tất cả lĩnh vực, đặc biệt là giữa quốc phòng, an ninh và đối ngoại. Các ngành
chức năng, trọng tâm là Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an và Bộ Ngoại giao cần xây dựng,
hồn thiện quy chế phối hợp, trọng tâm là cơng tác nghiên cứu cơ bản, phân tích dự
báo chiến lược về tình hình thế giới, khu vực, chiều hướng diễn biến của mối quan hệ
quốc tế, về đối tác, đối tượng của cách mạng. Từ đó, tham mưu cho Đảng, Nhà nước
hoạch định đường lối chiến lược và các đối sách xử lý thắng lợi các tình huống quốc
phịng, an ninh và đối ngoại. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác quốc phòng với
các nước, nhất là các nước trong khu vực và các nước lớn trên thế giới để tăng sự hiểu
biết và tin cậy lẫn nhau. Hải quân, Cảnh sát biển cần tăng cường giao lưu với các đối
tác, tổ chức các hoạt động phối hợp tuần tra chung, diễn tập, cứu hộ, cứu nạn trên
biển, góp phần giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định và triệt tiêu nguy cơ xung đột
trên biển.
Năm là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền về chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của
Tổ quốc. Thực hiện tốt nội dung này, các đơn vị Hải qn, Cảnh sát biển, Biên phịng
đóng qn ở địa phương ven biển và các đảo cần kết hợp chặt chẽ với địa phương và
cơ quan Tuyên giáo xây dựng kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng báo cáo viên, biên soạn,
phát hành tài liệu tuyên truyền sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, nhất là cư dân
sinh sống ở ven biển, trên đảo, ngư dân làm ăn trên biển, kiều bào ta ở nước ngoài.

9



ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, cơng tác tun truyền về chủ quyền biển, đảo cần
có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành, địa phương và các phương tiện
thông tin đại chúng, dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của các cơ quan chức năng
Trung ương. Đặc biệt, cần thông tin kịp thời, minh bạch, chính xác để mọi người dân
trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài và nhân dân thế giới hiểu cơ sở pháp lý,
chứng cứ lịch sử và sự chiếm hữu thực tế của Việt Nam trên các vùng biển, đảo ở Biển
Đông; hiểu rõ quan điểm, lập trường của Đảng, Nhà nước ta về giải quyết vấn đề chủ
quyền trên Biển Đơng; từ đó, xây dựng niềm tin, ý chí quyết tâm, đồng thuận của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới
để bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo và các hoạt động kinh tế biển.
Cùng với công tác truyên truyền về biển, đảo, cần kết hợp với công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật, làm cho ngư dân hiểu rõ các quy định trong luật biển Việt Nam và
pháp luật quốc tế, nhất là Công ước Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, làm cho
ngư dân khơng chỉ chấp hành, mà cịn kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm pháp
luật của tàu, thuyền nước ngoài ở vùng biển Việt Nam. Cần sớm đưa các nội dung về
chủ quyền biên giới, lãnh thổ, biển, đảo vào chương trình giáo dục phổ thông và đại
học; phổ biến rộng rãi trong cộng đồng người Việt Nam và quốc tế về chủ quyền lãnh
thổ Việt Nam trên biển.
I.1.3. Tư tưởng chỉ đạo và một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan
hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng
Tư tưởng chỉ đạo về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc tế của Đảng?
Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập quốc
tế của Đảng từ Đại hội XI - nay
Đại hội XIII đề ra chủ trương “Xây dựng nền ngoại giao toàn diện, hiện đại với ba
trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân”. Chủ trương
mới này phản ánh sự trưởng thành của nền ngoại giao cách mạng Việt Nam do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập, đồng thời cũng là một yêu cầu mới vừa mang tính chiến

lược, lâu dài, vừa mang tính cấp thiết đối với đối ngoại và ngành ngoại giao trong bối
cảnh mới.

10


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
Tính tồn diện của nền ngoại giao Việt Nam thể hiện ở chủ thể thực hiện đối
ngoại bao gồm cả hệ thống chính trị, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân;
trên tất cả các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế- xã hội; với tất cả đối
tác, địa bàn, khu vực, trọng tâm là đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ với các nước
láng giềng, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, đối tác quan trọng và bạn bè truyền
thống, chủ động tham gia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phương quan trọng có
tầm chiến lược.
Tính hiện đại thể hiện ở tính chất nền ngoại giao Việt Nam là sự kết hợp hài hòa
giữa truyền thống, bản sắc ngoại giao của dân tộc, tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh,
đường lối đối ngoại của Đảng qua các thời kỳ và tinh hoa ngoại giao thời đại; ở vận
hành nền ngoại giao trong khuôn khổ thể chế ngày càng hoàn thiện, gắn kết chặt chẽ,
nhuần nhuyễn giữa đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân dân; ở tổ
chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả với phương thức hoạt động khoa học, chuẩn hóa và số
hóa, có năng lực đổi mới, sáng tạo và chủ động thích ứng với chuyển biến mau lẹ của
tình hình.
Nền ngoại giao Việt Nam với ba trụ cột là đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và
đối ngoại nhân dân luôn đặt dưới lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Đảng và sự quản lý
tập trung của Nhà nước. Dù có vị trí, chức năng, vai trò và lợi thế khác nhau, nhưng
ba trụ cột đối ngoại có quan hệ rất chặt chẽ và bổ trợ lẫn nhau bởi cùng thực hiện
đường lối đối ngoại của Đảng với mục tiêu chung vì lợi ích quốc gia- dân tộc. Điều
này phản ánh bản chất nền ngoại giao Việt Nam là sự tổng hòa, thống nhất giữa tính
đảng, tính quốc gia- dân tộc và tính dân chủ- nhân dân. Việc triển khai đồng bộ, phối

hợp chặt chẽ và nhuần nhuyễn đối ngoại đảng, ngoại giao nhà nước và đối ngoại nhân
dân sẽ phát huy thế mạnh của từng trụ cột đối ngoại, tạo nên sức mạnh tổng hợp của
nền ngoại giao Việt Nam. Đây vừa là truyền thống và bài học quý báu, vừa là nghệ
thuật “tập hợp lực lượng” độc đáo của đối ngoại cách mạng Việt Nam cần tiếp tục gìn
giữ và phát huy trong giai đoạn mới.
Để xây dựng nền ngoại giao Việt Nam toàn diện, hiện đại, bên cạnh tiếp tục củng
cố, hoàn thiện cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các trụ cột, cơ quan đối ngoại,
một trong những điều cốt yếu là cần có đội ngũ cán bộ đối ngoại tồn diện về bản lĩnh,
11


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
phẩm chất và trí tuệ, hiện đại về phong cách và phương pháp làm việc, đổi mới, sáng
tạo, ngang tầm với thời đại. Trong lịch sử dân tộc, chúng ta có nhiều nhà ngoại giao
xuất sắc, là những tấm gương tiêu biểu về lòng yêu nước, bản lĩnh, phẩm chất đạo
đức, tài trí và phong cách, nghệ thuật ngoại giao. Trước yêu cầu mới về xây dựng nền
ngoại giao toàn diện, hiện đại, cần tiếp tục đặc biệt coi trọng công tác cán bộ đối
ngoại, nhất là cơ chế, chính sách và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại tồn diện về
phẩm chất, trình độ và năng lực. Thế hệ cán bộ đối ngoại và ngoại giao hôm nay phát
huy truyền thống vẻ vang, tuyệt đối trung thành với Đảng, Tổ quốc và nhân dân, ra
sức rèn luyện bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, khơng ngừng phấn đấu, nâng tầm
trí tuệ, vững vàng, tự tin, kiên định và đổi mới sáng tạo vì sự nghiệp phát triển đất
nước và bảo vệ Tổ quốc.    
Đường lối đối ngoại Đại hội Đảng XIII kế thừa, phát triển và hoàn thiện đường lối
đối ngoại của Đảng ta thời kỳ đổi mới, là kim chỉ nam cho triển khai đối ngoại đồng
bộ, sáng tạo và hiệu quả trong thời gian tới. Để các chủ trương, định hướng đối ngoại
của Đại hội XIII đi vào cuộc sống, cần sớm có chiến lược tổng thể về đối ngoại gắn
kết chặt chẽ với chiến lược bảo vệ Tổ quốc và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
trên cơ sở đó thống nhất nhận thức và hành động, xây dựng và triển khai các chiến

lược, đề án, kế hoạch, biện pháp đối ngoại trong từng lĩnh vực, với từng đối tác. Có
như vậy, sẽ phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cấp, các
ngành và tồn dân để đối ngoại đóng góp xứng đáng vào thực hiện thắng lợi tầm nhìn,
mục tiêu phát triển đất nước mà Nghị quyết Đại hội Đảng XIII đã đề ra.
I.2. Biện pháp trong bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam của Đảng và Nhà nước
Bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và
toàn quân; yếu tố quan trọng để đất nước phát triển bền vững. Trong bối cảnh thế giới,
khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra các biện
pháp, chính sách đối với biển - đảo như sau:

12


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
I.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức về phát triển bền vững biển, tạo đồng thuận trong toàn xã hội
Một là, nâng cao nhận thức, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng,
chính quyền trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện
các chủ trương, giải pháp về phát triển bền vững kinh tế biển.
Hai là, nâng cao hiệu quả, đa dạng hố các hình thức, nội dung tuyên truyền chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về biển, đảo, chiến lược phát
triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong toàn hệ thống chính trị, trong nhân dân,
đồng bào ta ở nước ngồi và cộng đồng quốc tế; khẳng định chủ trương nhất qn của
Việt Nam là duy trì mơi trường hồ bình, ổn định, tôn trọng luật pháp quốc tế trên
biển. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức đồn thể các cấp trong
cơng tác tun truyền, vận động các tầng lớp nhân dân giám sát và phản biện xã hội
việc thực hiện Nghị quyết.
Ba là, bảo vệ chủ quyền biển, đảo là bảo vệ Tổ quốc trên hướng biển, nhiệm vụ
thường xuyên, liên tục của toàn dân tộc, nên trong quá trình thực hiện cần nghiên cứu,

bổ sung các giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tiễn, nhằm mục tiêu cuối cùng là
bảo vệ vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán, lợi ích quốc gia - dân
tộc trên biển, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định để phát triển đất nước.
I.2.2. Hồn thiện thể chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phát
triển bền vững kinh tế biển
a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Một là, rà sốt, hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về biển theo hướng phát
triển bền vững, bảo đảm tính khả thi, đồng bộ, thống nhất, phù hợp với chuẩn mực
luật pháp và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia. Tạo hành lang pháp lý thuận lợi
để huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư xây dựng hạ tầng, phát
triển khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực và chuyển giao tri thức về biển. Tích cực
tham gia và chủ động thúc đẩy hình thành cơ chế toàn cầu và khu vực liên quan đến
biển và đại dương.

13


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
Hai là, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về
biển từ Trung ương đến địa phương bảo đảm hiện đại, đồng bộ; xây dựng đội ngũ cán
bộ có năng lực, chuyên môn cao. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan, giữa
Trung ương với địa phương về cơng tác biển, đảo. Kiện tồn cơ quan điều phối liên
ngành chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu; tăng cường năng lực cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ quản lý nhà nước tổng hợp và thống nhất về biển, đảo.
Ba là, kiện tồn mơ hình tổ chức, nâng cao năng lực quản lý các đảo, quần đảo và
vùng ven biển. Thực hiện bố trí dân cư trên các đảo gắn với chuyển đổi mơ hình tổ
chức sản xuất theo hướng thân thiện với biển và môi trường biển.

Bốn là, rà soát, bổ sung và xây dựng mới đồng bộ các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch liên quan đến biển, đảo theo hướng quản lý tổng hợp, phù hợp với hệ sinh thái
biển, bảo đảm sự gắn kết hài hoà, đồng bộ giữa bảo tồn và phát triển các vùng đất liền,
vùng ven bờ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Khẩn trương xây dựng Quy
hoạch không gian biển quốc gia, Quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài
nguyên vùng bờ.
b) Các biện pháp đã và đang thực hiện
Một là, năm 1992 Bộ Chính trị đã ra Nghị quyết về kinh tế biển; năm 2007 hội
nghị Trung ương 4 khóa X đã thơng qua chiến lược biển tới năm 2020; Chính phủ đã
ban hành Nghị quyết triển khai chiến lược biển Việt Nam.
Hai là, “Nhà nước từng bước củng cố hệ thống văn bản pháp luật về luật biển;
năm 1977, Chính phủ ra tuyên bố về lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa;
năm 1982, Chính phủ ra tuyên bố về đường cơ sở; năm 2003, Quốc hội thông qua
Luật biển giới quốc gia và năm 2012 tại Kỳ họp thứ 3 (ngày 21/6/2012) Quốc hội
thông qua Luật biển Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng khẳng định chủ
quyền, quyền tài phán của Việt Nam trên cùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của
Việt Nam theo quy định của luật pháp quốc tế. Ngoài ra, Ta cũng đang tích cực tìm

14


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
kiếm, sưu tầm các tài liệu chứng cứ pháp lý lịch sử khẳng định chủ quyền biển đảo
Việt Nam.”1
Ba là, giữ vững chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán trên các vùng biển
Việt Nam; ta đã duy trì hệ thống các nhà giàn DK trên vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa của ta để hỗ trợ cho hoạt động quản lý vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
Việt Nam.
Bốn là, “Việt Nam có ranh giới vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa chung với

hầu hết các nước xung quanh biển Đông, đặc biệt là Trung Quốc và Cam-pu-chia.
Hiện nay, trên biển Việt Nam còn bốn vấn đề lớn liên quan đến chủ quyền lãnh thổ
cần phải giải quyết, đó là: bảo vệ chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa; bảo vệ chủ
quyền và giải quyết hịa bình tranh chấp chủ quyền trên quần đảo Trường Sa giữa các
nước, gồm Việt Nam, Trung Quốc, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Đài Loan (Trung Quốc);
phân định ranh giới các vùng biển theo Công ước của Liên hiệp quốc về Luật Biển
năm 1982; xác định ranh giới ngoài của vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.”2

I.2.3. Phát triển khoa học, công nghệ và tăng cường điều tra cơ bản biển
a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Một là, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ
tiên tiến; đẩy mạnh nghiên cứu, xác lập luận cứ khoa học cho việc hoạch định, hồn
thiện chính sách, pháp luật về phát triển bền vững kinh tế biển.
Hai là, ưu tiên đầu tư cho công tác điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực biển; hình thành các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng
cơng nghệ sinh học biển, khai thác đáy biển sâu, công nghệ vũ trụ trong giám sát biển
đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Đánh giá tiềm năng và lợi thế về điều kiện tự
1

Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>uofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646
2

ổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>uofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

15


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ

BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
nhiên, tài nguyên, hệ sinh thái và các ngành, lĩnh vực kinh tế biển như hàng hải, khai
thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ, hải sản, năng lượng tái tạo, thông tin và công nghệ số,
sinh dược học biển, thiết bị tự vận hành ngầm… Xây dựng và thực hiện có hiệu quả
chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo; mở
rộng nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong điều tra, nghiên cứu ở các vùng biển
quốc tế. Đầu tư đội tàu nghiên cứu biển tiên tiến, thiết bị ngầm dưới biển có khả năng
nghiên cứu ở các vùng biển sâu.
b) Các biện pháp đã và đang thực hiện
Một là, chính phủ đã chú trọng cơng tác xây dựng cơ sở hạ tầng như bến cảng, sân
bay, điện, đèn biển, hệ thống thơng tin, phủ sóng phát thanh, truyền hình, điện
thoại…; đồng thời, đẩy mạnh quá trình dân sự hóa quần đảo Trường Sa, đưa dân ra
định cư ở Trường Sa, hỗ trợ ngư dân ra đánh cá ở vùng biển Trường Sa. 
Hai là, “Các hoạt động ngoại giao kênh học giả được triển khai đa dạng, đồng bộ.
Từ năm 2009, học viện ngoại giao, Bộ Ngoại giao đã phối hợp với Hội luật gia Việt
Nam tổ chức thành công năm hội thảo khoa học quốc tế lớn về biển đơng tại Hà nội và
TP. Hồ Chí Minh. Mỗi hội thảo đã thu hút hàng trăm học giả hàng đầu thế giới nghiên
cứu về Biển Đông từ các nước. Các cơ quan của ta cũng đã phối hợp với các viện
nghiên cứu uy tín của các nước tổ chức nhiều hội thảo khao học quốc tế về Biển Đông
tại nước ngồi. Các hội thảo đã góp làm cho giới học giả và bạn bè quốc tế hiểu rõ
chính nghĩa của ta trong vấn đề Biển Đông.”3
Ba là, hiện nay tập trung nghiên cứu các chương trình, đề tài ứng dụng khoa học,
công nghệ cho các ngành kinh tế biển; chú trọng nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các
ngành (thủy sản, dầu khí, vận tải hàng hải, du lịch, …), gắn kết mục tiêu phát triển
kinh tế biển với bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc, bảo vệ môi trường. Tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phát triển khoa học, cơng nghệ biển; quy hoạch
không gian biển, các khu kinh tế ven biển theo mơ hình: cảng - đơ thị - biển; đẩy
mạnh hợp tác quốc tế, học tập và áp dụng kinh nghiệm đầu tư, quản lý công tác điều
3


Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>uofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

16


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
tra cơ bản, nghiên cứu khoa học, công nghệ biển của các nước tiên tiến; đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, bảo đảm nguồn tài chính, nguồn nhân lực chất lượng cao, chuyên
nghiệp, hiện đại,… làm tiền đề phát triển nhanh, bền vững, lâu dài ngành khoa học,
công nghệ biển.
I.2.4. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển
a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Môt là, tăng cường giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức, hiểu biết về biển, đại
dương, kỹ năng sinh tồn, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, phịng, tránh
thiên tai cho học sinh, sinh viên trong tất cả các bậc học, cấp học. Phát triển nguồn
nhân lực biển chất lượng cao phù hợp với nhu cầu thị trường; có cơ chế, chính sách
đặc biệt thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ các nhà quản lý, nhà khoa học,
chun gia đạt trình độ quốc tế, có chun mơn sâu về biển và đại dương.
Hai là, có cơ chế hỗ trợ, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở
đào tạo nguồn nhân lực biển đạt trình độ tiên tiến trong khu vực. Thực hiện có hiệu
quả công tác đào tạo nghề, đáp ứng yêu cầu lao động của các ngành kinh tế biển và
việc chuyển đổi nghề của người dân.
b) Các biện pháp đã và đang thực hiện
Chính phủ cũng đã tăng cường đầu tư nâng cao năng lực quản lý trên biển của các
ngành chức năng để bảo vệ hoạt động đánh bắt cá của ngư dân ta trong vùng biển Việt
Nam, kịp thời hỗ trợ ngư dân khi cần thiết; đồng thời, thực hiện nhiều biện pháp hỗ
trợ đồi với bà con ngư dân khi bị ta nạn trên biển và chỉ đạo Bộ Ngoại giao phồi hợp
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thúc đẩy đàm phán với các nước liên

quan về hợp tác song phương trong lĩnh vực nghề cá, cũng như xây  dựng cơ chế xử lý
vấn đề ngư dân bị nước ngoài bắt. Chúng ta đang xúc tiến việc xây dựng lực lượng
kiểm ngư để hỗ trợ cho ngư dân khi cần thiết. 
Mặt khác, các bộ, ngành ở trung ương đã phối hợp chặt chẽ với các địa phương
tăng cường công tác giáo dục, phổ biến pháp luật để giúp ngư dân ta hiểu và tôn trọng
pháp luật Việt Nam, luật pháp quốc tế, nhận biết và tôn trọng vùng biển của các nước
láng giềng.
17


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
I.2.5. Tăng cường năng lực bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi pháp luật
trên biển
a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Một là, hoàn thiện tổ chức các lực lượng bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực thi
pháp luật trên biển. Đầu tư trang thiết bị hiện đại, chú trọng đào tạo nhân lực, nâng
cao hiệu quả thực thi pháp luật và tăng cường khả năng hiệp đồng, tác chiến của các
lực lượng tham gia bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán và các quyền
lợi chính đáng, hợp pháp của đất nước. 
Hai là, Xây dựng lực lượng công an khu vực ven biển, đảo, các khu đô thị, khu
kinh tế, khu cơng nghiệp ven biển vững mạnh, làm nịng cốt bảo đảm an ninh chính
trị, trật tự, an tồn xã hội vùng biển, đảo. Nâng cao năng lực hoạt động của các lực
lượng trực tiếp làm nhiệm vụ phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, cứu nạn,
cứu hộ, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng khu vực biển, đảo; bảo đảm an
ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển; xây
dựng vững chắc thế trận quốc phịng tồn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vùng
biển, đảo.
b) Các biện pháp đã và đang thực hiện
Một là, bên cạnh việc kiên trì đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo và an ninh

quốc gia trên biển, Đảng và Nhà nước luôn hết sức quan tâm đến việc bảo đảm an
tồn tính mạng, tài sản và hoạt động sản xuất bình thường của ngư dân ta trong các
vùng biển của Việt Nam. Chính phủ đã chỉ đạo các ngành hữu quan của ta triển khai
nhiều biện pháp đồng bộ, vừa để hỗ trợ ngư dân ta, vừa để bảo vệ hoạt động của ngư
dân ta trong vùng biển Việt Nam. Khi có vấn đề phức tạp nảy sinh trên biển, ta đã kiên
quyết đấu tranh với các bên liên quan để bảo vệ quyền lợi chính đáng của ngư dân ta.
Hai là, trong trường hợp tàu cá và ngư dân ta bị bắt giữ hoặc bị ngược đãi, bộ
ngoại giao kịp thời triển khai các biện pháp ngoại giao phù hợp, như giao thiệp ngoại
giao, cử ngay cán bộ ngoaị giao đến gặp ngư dân để nắm tình hình, đề nghị các bên
đối xử nhân đạo với ngư dân ta, trao công hàm, ra tuyên bố của người phát ngôn Bộ
Ngoại giao… những trường hợp nước ngoài bắt giữ ngư dân ta bất hợp pháp, ta kiên
18


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
quyết phản đối, yêu cầu thả vô điều kiện tàu và người. Đồng thời, Bộ Ngoại giao ln
phối hợp chặt chẽ với Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong việc bảo vệ hoạt động nghề cá của ngư dân ta trên thực địa.
I.2.6. Chủ động tăng cường và mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác quốc tế về
biển
a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Một là, thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa
phương hoá; chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế; kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ chủ quyền và các lợi ích hợp pháp, chính đáng của quốc gia trên biển,
đồng thời chủ động, tích cực giải quyết, xử lý các tranh chấp, bất đồng trên Biển Đơng
bằng các biện pháp hồ bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên
hợp quốc về Luật Biển 1982; giữ gìn mơi trường hồ bình, ổn định và hợp tác để phát
triển. 
Hai là, tăng cường quan hệ với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các

nước bạn bè truyền thống, các nước có tiềm lực về biển, các nước có chung lợi ích
trên ngun tắc tơn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi và phù hợp với
luật pháp quốc tế. Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn quốc tế và khu vực, nhất
là các hoạt động hợp tác biển trong khuôn khổ ASEAN; phối hợp với các nước thực
hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố về ứng xử của các bên trên Biển Đông (DOC), thúc
đẩy ký Bộ Quy tắc ứng xử trên Biển Đông (COC).
Ba là, thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế về quản lý, sử dụng, bảo tồn bền
vững biển, đại dương; thực hiện nghiêm túc các điều ước, thoả thuận khu vực và quốc
tế về biển, đại dương mà Việt Nam đã tham gia; nghiên cứu tham gia các điều ước
quốc tế quan trọng về biển, trước mắt ưu tiên các lĩnh vực về quản lý tài nguyên, bảo
vệ môi trường, nghiên cứu khoa học biển; đẩy mạnh tham gia nghiên cứu khoa học,
khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên tại các vùng biển quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh
hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ của các đối tác, các tổ chức quốc tế và khu vực để phát
triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng vùng biển, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại
vào các ngành kinh tế biển, bảo vệ mơi trường, phịng, chống thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
19


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
b) Những hội nghị quốc tế
Một là, “Về mặt quốc tế, tháng 5/2009 ta hoàn thành và trình lên Liên hợp quốc
báo cáo quốc gia của Việt Nam và báo cáo chung với Malaixia về ranh giới ngoài
thềm lục. Việc xây dựng báo cáo quốc gia xác định ranh giới ngoài của thềm lục địa
Việt Nam đã được tiến hành khẩn trương dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước
và Chính phủ trên cơ sở khoa học và theo đúng quy định của Công ước Liên hợp quốc
về Luật biển năm 1982 về quyền và nghĩa vụ của quốc gia ven biển. Nội dung các báo
cáo này là căn cứ quan trọng khẳng định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của
Việt Nam phù hợp với luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển

năm 1982.”4
Hai là, “Ta đã đàm phán với các nước láng giềng để từng bước giải quyết các vấn
đề tồn tại trên biển như: ký Hiệp định phân định ranh giới vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa với Thái Lan năm 1997; ký hiệp định phân định lãnh hải, vùng đặc quyến
kinh tế và thềm lục địa trong Vịnh Bắc Bộ với Trung Quốc năm 2000; ký Hiệp định
phân định thềm lục địa với Inđơnêxia năm 2003. Ngồi ra, năm 1982 ta và Campuchia
đã ký Hiệp định về vùng nước lịch sử; năm 1992 ta và Malaixia đã ký thỏa thuận về
dự án hợp tác khu vực thềm lục địa chồng lấn giữa hai nước.”5
Ba là, tháng 10/2011, ta đã ký kết với Trung Quốc “thỏa thuận về những nguyên
tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển”, trong đó, xác định giải quyết tranh
chấp ở Biển Đông trên cơ sở luật pháp quốc tế, Công ước của Liên hợp quốc về Luật
biển năm 1982; những tranh chấp liên quan đến hai nước thì giải quyết song phương,
những vấn đề liên quan đến các nước khác thì trao đổi với các bên liên quan. Đây là
những nội dung hết sức quan trọng tạo cơ sở cho việc bàn bạc giải quyết vấn đề trên
biển giữa ta với Trung Quốc và các bên liên quan.

4

Dân Vận (2020), Chủ quyền biển đảo Việt Nam: Nhìn từ lịch sử. truy cập:
/>5

Quản lý Nhà nước (2020), Biển đảo Việt Nam – Hội nhập và bảo vệ chủ quyền. Truy cập:
/>
20


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
I.2.7. Huy động nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư cho
phát triển bền vững biển, xây dựng các tập đoàn kinh tế biển mạnh.

a) Các biện pháp được đưa ra tại đại hội XIII
Một là, đẩy mạnh thu hút nguồn lực từ các thành phần kinh tế, nhất là kinh tế tư
nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi. Chủ động thu hút các nhà đầu tư lớn, có cơng
nghệ nguồn, trình độ quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Ưu tiên đầu tư ngân sách
nhà nước cho phát triển các huyện đảo, xã đảo tiền tiêu, xa bờ; xã hội hoá đầu tư kết
cấu hạ tầng biển, đảo, các khu kinh tế, khu công nghiệp ven biển. 
Hai là, khuyến khích phát triển các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế,
các tập đoàn kinh tế biển mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh trên biển, đặc biệt là ở
các vùng biển xa bờ, viễn dương. Tiếp tục cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước thuộc các
ngành kinh tế biển, bảo đảm nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả sản xuất kinh doanh,
sức cạnh tranh.
b) Các biện pháp đã và đang thực hiện
Một là, các hoạt động dầu khí, đánh bắt hải sản và các hoạt động kinh tế khác của
ta vẫn đang được triển khai bình thường trong vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa
Việt Nam và các vùng biển khác do ta quản lý. “Các tập đồn dầu khí lớn của Nga,
Mỹ, Canada, Úc, Ấn Độ, Nhật, Hàn Quốc… tiếp tục triển khai các hoạt động hợp tác
với ta trong vùng đặc quyền kinh tế thềm lục địa Việt Nam.”6
Hai là, tháng 4/2012, lần đầu tiên Uỷ ban nhà nước về người Việt Nam ở nước
ngoài, Bộ Ngoại giao đã tổ chức đoàn kiều bào, gồm 34 đại biểu đến từ 20 quốc gia
trên thế giới, đi thăm Trường Sa và nhà giàn DK1 góp phần gắn bó tình cảm của kiều
bào ta với q hương.
Ta có thể thấy Đảng và nhà nước ta đã có bươc đi thơng mình và đầy chiến lược,
đem lại hiệu quả cao, tận dụng được những nguồn lực sẵn có và tiếp cận được khoa

6

Cổng thông tin điện tử tỉnh Cà Mau (2020), Hoạt động bảo vệ chủ quyền biển - đảo của Việt Nam. Truy cập:
/>uofsite/gioithieu/chuyende/biendaoquehuong/tulieuvanban/dsgsgagqe646

21



ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
học công nghệ của những nước phát triền khoa. Qua đó cũng khẳng định được chủ
quyền của mình với thế giới.

CHƯƠNG II: VẬN DỤNG TRONG BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO
CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
II.1. Đánh giá thực tế bảo vệ chủ quyền biển, đảo của đất nước hiện nay
II.1.1. Vị trí, vai trị chiến lược của khu vực Biển Đơng
a) Vị trí
“Biển Đơng nằm ở phía Đông Việt Nam, trải dài từ vĩ tuyến 3 Bắc đến vĩ tuyến 26
Bắc và từ kinh tuyến 100 Đông đến kinh tuyến 121 Đơng. Có 9 nước và một vùng
lãnh thổ tiếp giáp biển Đông, gồm Việt Nam, Trung Quốc, Phi-líp-pin, Indonesia,
Brunei, Malaysia, Singapore, Thái Lan, Campuchia và Đài Loan. Việt Nam giáp với
biển Đơng từ 3 phía: Đơng, Nam và Tây Nam. Bờ biển Việt Nam dài 3.260km, từ tỉnh
Quảng Ninh đến tỉnh Kiên Giang, với các vùng biển và thềm lục địa, trung bình cứ
100km đất liền thì có 1km bờ biển. Biển Đơng có khoảng vài nghìn đảo lớn nhỏ, trong
đó có trên 250 cấu trúc địa lý mà mỗi cấu trúc có diện tích khoảng 1km2 gồm các đảo
san hô, rạn san hô, rạn san hơ vịng, bãi cạn và bãi ngầm, phần lớn khơng có người
sinh sống, đa phần bị ngập trong nước biển khi triều cường, một số nằm ngầm dưới
mặt nước. Các cấu trúc được chia thành 3 nhóm quần đảo là: quần đảo Đơng Sa ở phía
Bắc, quần đảo Hồng Sa và quần đảo Trường Sa. Trong đó hai quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa cùng hơn 2.570 hịn đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam ở giữa biển Đông
hợp thành phịng tuyến bảo vệ đất nước từ hướng biển.”7.Biển Đơng là một trong
những khu vực có tầm quan trọng chiến lược đối với các nước thuộc khu vực châu Á Thái Bình Dương, châu Mỹ và nhiều quốc gia trên thế giới. Biển Đơng có ảnh hưởng
trực tiếp đến đời sống của khoảng 300 triệu người.
7


Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Bình (2019), Vị trí địa lý, địa - kinh tế, địa - chính trị, địa - chiến lược của biển đảo
Việt Nam”. Truy cập từ: 
/>-nam.htm

22


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
Biển Đông được coi là con đường huyết mạch chiến lược để giao thông thương
mại và vận chuyển quân sự quốc tế, nằm trên tuyến đường giao thơng biển huyết
mạch nối liền Thái Bình Dương - Ấn Độ Dương, châu Âu - châu Á, Trung Đông châu Á. Biển Việt Nam là điều kiện thuận lợi để ngành giao thông vận tải biển nước ta
phát triển, thúc đẩy giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Việt Nam với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới.
Dầu khí là nguồn tài nguyên lớn nhất ở thềm lục địa Việt Nam có tầm chiến lược
quan trọng. Đến nay, người ta đã xác định được nhiều bể trầm tích như các bể Cửu
Long, Nam Côn Sơn... được đánh giá có triển vọng dầu khí lớn nhất và khai thác
thuận lợi. Tổng trữ lượng dự báo địa chất của toàn thềm lục địa Việt Nam xấp xỉ 10 tỷ
tấn dầu quy đổi, trữ lượng khai thác 4-5 tỷ tấn. Trữ lượng khí dự báo khoảng 1.000 tỷ
m3.  Ngồi ra, vùng ven biển Việt Nam chứa đựng một tiềm năng to lớn về quặng sa
khoáng như titan, zircon, thiếc, vàng, sắt, mangan, thạch cao, đất hiếm trong đó cát
nặng, cát đen là nguồn tài nguyên quý giá, chúng được biết đến với nhiều tên gọi khác
nhau, sa khoáng titan, sa khoáng ilmenit, sa khống cát đen.
b) Vai trị
Biển Việt Nam có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của đất nước:
Thềm lục địa Việt Nam có nhiều bể trầm tích chứa dầu khí và có nhiều triển vọng
khai thác nguồn khống sản này. Tổng trữ lượng dầu khí ở biển Việt Nam lớn. Tuy
mới ra đời, nhưng ngành dầu khí của ta đã trở thành một trong những ngành kinh tế
mũi nhọn, có tiềm lực kỹ thuật, vật chất lớn và hiện đại nhất trong những ngành khai
thác biển, đồng thời cũng là một trong những ngành xuất khẩu và thu nhiều ngoại tệ

nhất cho đất nước. Ngành công nghiệp khai thác dầu khí phát triển kéo theo sự phát
triển của một số ngành khác như cơng nghiệp hóa dầu, giao thông vận tải, thương mại
trong nước và khu vực. Ngồi dầu mỏ, biển Việt Nam cịn có nhiều mỏ sa khống và
cát thủy tinh có trữ lượng khai thác công nghiệp và làm vật liệu xây dựng…tiềm năng
về khí-điện-đạm và năng lượng biển cũng rất lớn như năng lượng gió, năng lượng mặt
trời, thủy triều, sóng và cả thủy nhiệt.
Tuyến đường vận tải quốc tế qua Biển Đông được coi là nhộn nhịp thứ 2 trên thế
giới và điểm gần nhất của tuyến vận tải biển này chỉ cách Côn Đảo (Việt Nam) chừng
23


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
38 km. Mỗi ngày có khoảng 300 tàu vận tải các loại qua lại Biển Đông, bao gồm 200
tàu chở dầu, 50% số tàu này có trọng tải trên 5.000 tấn, hơn 10% từ 30.000 tấn trở lên.
Đối với Việt Nam, 100% hàng hóa xuất nhập khẩu đều phải đi qua Biển Đông. Nếu
khủng hoảng xảy ra ở vùng biển này, các loại tàu biển phải chạy theo đường mới hoặc
vịng qua Nam Australia thì cước phí vận tải thậm chí sẽ tăng gấp năm lần và khơng
cịn đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Biển Việt Nam có vai trị quan trọng trong xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh
của đất nước:
Với các vùng biển rộng lớn, bờ biển dài, địa hình bờ biển quanh co, khúc khủy, có
nhiều dãy núi chạy ra biển, chiều ngang đất liền có nơi chỉ rộng khoảng 50km (tỉnh
Quảng Bình) nên việc phịng thủ từ hướng biển ln mang tính chiến lược. Mạng lưới
sơng ngịi chằng chịt chảy qua các miền của đất nước, chia cắt đất liền thành nhiều
khúc, cắt ngang các tuyến giao thông chiến lược Bắc - Nam. Ở nhiều nơi, núi chạy lan
ra sát biển, tạo thành những địa hình hiểm trở, những vùng kín, xen lẫn với những bờ
biển bằng phẳng, thuận tiện cho việc trú đậu tàu thuyền và chuyển quân bằng đường
biển.
Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liền ven biển thuận

lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu, hình
thành tuyến phịng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế trên bò,
dưới nước, tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển nước ta.
Biển là chiến trường rộng lớn để ta triển khai thế trận quốc phịng tồn dân - thế trận
an ninh nhân dân trên biển để phòng thủ bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn trật tự an ninh từ xa
đến gần, trong đó có các khu vực biển trọng điểm như Vịnh Bắc Bộ, vùng biển quần
đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; khu du lịch kinh tế kỹ thuật dầu khí DK1,
DK2, vùng biển Tây Nam.
Hệ thống quần đảo và đảo trên vùng biển nước ta cùng với dải đất liên ven biển
thuận lợi cho việc xây dựng các căn cứ quân sự, điểm tựa, pháo đài, trạm gác tiền tiêu,
hình thành tuyến phịng thủ nhiều tầng, nhiều lớp, với thế bố trí chiến lược hợp thế
trên bờ, dưới nước, tạo điều kiện thuận lợi để bảo vệ, kiểm soát và làm chủ vùng biển
của đất nước. Đồng thời, đây cũng là những lợi thế để bố trí các lực lượng, vũ khí
24


ĐẢNG LÃNH ĐẠO THỰC HIỆN ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ
BIỆN PHÁP BẢO VỆ CHỦ QUYỀN BIỂN, ĐẢO CỦA TỔ QUỐC HIỆN NAY
trang bị kỹ thuật của các lực lượng hoạt động trên biển, ven biển phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng khác trên bờ, tạo thành thế liên hồn biển-đảo-bờ trong thế trận
phịng thủ khu vực.
Có thể thấy, Biển Đông không chỉ là địa bàn chiến lược, không gian sinh tồn (phát
triển và an ninh) và chiếm vị trí địa chính trị quan trọng đối với các quốc gia trong khu
vực mà còn cả của Châu Á – Thái Bình Dương và Mỹ. Đặc biệt, Biển Đơng đã trở
thành địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của các nước lớn trong lịch sử. Đây
cũng là nơi tích tụ, tập trung các mơ hình chính trị, kinh tế xã hội và văn hóa đa dạng
của thế giới, bao gồm sự giao thoa của các nền văn minh: Trung Hoa, Ấn Độ, Đông
Nam Á đảo và Đông Nam Á lục địa. Các tranh chấp chủ quyền biển, đảo trong Biển
Đông cũng được xem là kéo dài, phức tạp, nhiều bên nhất trong lịch sử.
II.1.2. Tình hình biển đảo và nhận thức về tình hình biển đảo hiện nay

Biển đảo Việt Nam trong đó có hai quần đảo Hồng Sa và Trường Sa là của người
Việt Nam. Điều này đã được chứng minh bằng lịch sử và các tài liệu khoa học. Các tư
liệu khoa học và pháp lý được cơng bố hiện nay, đều thể hiện q trình khai phá,
chiếm hữu và thực thi chủ quyền liên tục của Việt Nam suốt chiều dài lịch sử. Tuy
nhiên những năm gần đây, Trung Quốc đã có nhiều hành động xâm hại đến chủ quyền
biển đảo của Việt Nam: bắt ngư dân Việt làm ăn, tấn công các tàu Việt trên vùng biển
của chính Việt Nam, ngang ngược xây dựng thành phố Tam Sa trên quần đảo Hoàng
Sa…
Những hành động nói trên của phía Trung Quốc đã xâm phạm nghiêm trọng chủ
quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; xâm phạm quyền
chủ quyền, quyền tài phán của Việt Nam đối với các vùng biển của Việt Nam; vi phạm
thỏa thuận những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo giải quyết vấn đề trên biển giữa Việt Nam
và Trung Quốc ký tháng 10/2011; trái với tinh thần Tuyên bố về ứng xử của các bên ở
Biển Đông (DOC) và Tuyên bố cấp cao kỷ niệm 10 năm DOC, làm cho tình hình Biển
Đơng thêm phức tạp.
Nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc hiện nay đang đứng trước
những khó khăn, thách thức lớn. Song, tồn Đảng, tồn dân, tồn qn ta ln chung
sức, đồng lòng, phát huy cao độ sức mạnh tổng hợp, quyết tâm bảo vệ vững chắc chủ
25


×