1
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
o0o
Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trƣờng Đại học Ngoại thƣơng năm 2010
Tên công trình
Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của
Việt Nam.
Thuộc nhóm ngành: XH1a.
Hà Nội - 2010
2
MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Viết tắt
Thuật
ngữ
1
CSTK
Chính sách tài khóa
3
CSTT
Chính sách tiền tệ
3
DTBB
Dự trữ bắt buộc
4
KNNK
Kim ngạch nhập khẩu
5
KNXK
Kim ngạch xuất khẩu
6
LSTGDTBB
Lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc
7
NHNN
Ngân hàng nhà nước
8
NHTG
Ngân hàng trung gian
9
NHTM
Ngân hàng thương mại
10
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
11
NHTW
Ngân hàng Trung ương
12
OMO
Nghiệp vụ thị trường mở
13
TCTD
Tổ chức tín dụng
14
TPTTT
Tổng phương tiện thanh toán
15
XNK
Xuất nhập khẩu
3
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Các chỉ số chính về nền kinh tế Trung Quốc giai đoạn
2001-2009
15
Bảng 2: Tổng hợp tình hình xuất nhập khẩu Trung Quốc giai đoạn
2001-2009
15
Bảng 3: Một số chỉ số chính về nền kinh tế Trung
Quố
c
17
Bảng 4: Cung tiền, tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối của Trung
Quố
c
19
Bảng 5: Lạm phát giai đoạn 1995-2007, tính theo chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 mỗi năm so với
tháng 12 năm trước.
22
Bảng 6: Cán cân thương mại và cán cân vãng lai Việt Nam giai đoạn
2005-2008
35
Bảng 7: Diễn biến Dự trữ bắt buộc năm
2007-2008
40
Bảng 8: Tổng hợp các Quyết định thay đổi lãi suất DTBB của
NHNN
40
Bảng 9: Tổng hợp các Quyết định thay đổi lãi suất cơ bản của
NHNN
41
Bảng 10: Diễn biến các mức lãi suất điều hành của NHNN
2007-2008
42
Bảng 11: Tốc độ tăng trưởng sản lượng công nghiệp toàn cầu
(%)
46
Bảng 12: Tăng trưởng GDP và ba ngành chính
(%)
47
Bảng 13: Giá trị XNK và cán cân thương mại năm 2009 (triệu
đô
la
)
48
Bảng 14: Diễn biến CPI năm 2009 (%)
50
Bảng 15: Lãi suất năm 2009
(%)
50
Bảng 16: Lượng tiền bơm ra ròng qua thị trường mở (Nghìn tỷ
đồng)
53
Bảng 17: Tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá giao dịch năm
2009
54
Bảng 18: Lãi suất trên tiền gửi DTBB bằng VNĐ
57
Bảng 19: Biến động tỷ giá USD/VNĐ liên ngân hàng những tháng đầu năm 2010
60
4
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
3
1.1. Khái niệm về chính sách tiền
t
ệ
3
1.1.1. Định nghĩa chính sách tiền
t
ệ
3
1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
3
1.1.2.1. Ổn định giá
cả
3
1.1.2.2. Ổn định tỷ giá hối đoái
4
1.1.2.3. Ổn đinh lãi
suất
4
1.1.2.4. Ổn định thị trường tài
chính
5
1.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế
5
1.1.2.6. Giảm tỷ lệ thất
nghiệp
5
1.1.2.7. Mối quan hê giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ
6
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
7
1.1.3.1. Các công cụ gián tiếp
7
1.1.3.2. Các công cụ trực
tiếp
12
1.2. Bài học kinh nghiệm trong điều hành chính sách tiền tệ của Trung Quốc………….14
CHƢƠNG II: PHÂN TÍCH ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
GIAI
ĐOẠN 2007-06/2010
22
2.1. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ năm
2007
22
2.1.1. Tình hình kinh tế Việt Nam
2007
22
2.1.1.1. Diễn biến lạm phát
22
2.1.1.2. Cán cân thương mại và cán cân thanh toán
24
2.1.2. Thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt
Nam
25
2.1.2.1. Thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối nhằm giảm áp lực tăng giá VND gây
bất lợi cho tăng trưởng kinh
tế
25
2.1.2.2. Dự trữ bắt buộc
26
2.1.2.3. Thực hiện chính sách lãi
suất
27
2.1.3. Đánh giá c
hung
29
2.1.3.1. Những kết quả đạt
được
29
2.1.3.2. Những hạn chế tồn
tại
30
5
2.2. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ năm
2008
33
2.2.1. Tình hình kinh tế Việt
Nam
33
2.2.1.1. Xuất, nhập khẩu:
34
2.2.1.2. Thu chi ngân sách nhà nước
34
2.2.1.3. Tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
35
2.2.1.4. Lạm phát
36
2.2.2. Thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt
Nam
37
2.2.2.1. Điều hành thông qua nghiệp vụ thị trường
mở
38
2.2.2.2. Điều hành CSTT qua công cụ dự trữ bắt
buộc
39
2.2.2.3. Điều hành lãi
suất
40
2.2.2.4. Kiểm soát tăng trưởng và chất lượng tín dụng
42
2.2.2.5. Điều hành tỷ giá
43
2.2.3. Đánh giá chung
44
2.3. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ năm
2009
46
2.3.1. Tình hình kinh tế năm 2009
46
2.3.1.1. Tăng trưởng
GDP
46
2.3.1.2. Xuất, nhập khẩu và cán cân thanh
toán
47
2.3.1.3. Tăng trưởng tín
dụng
49
2.3.1.4. Lạm phát
49
2.3.2. Thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt
Nam
50
2.3.2.1. Chính sách lãi suất
51
2.3.2.2. Chính sách tỷ
giá
53
2.3.2.3. Dự trữ bắt buộc
56
2.3.3. Đánh giá chính sách tiền tệ năm 2009
57
2.4. Phân tích điều hành chính sách tiền tệ sáu tháng đầu năm
2010
59
2.4.1. Tình hình kinh
tế
59
2.4.1.1. Tăng trưởng
GDP
59
2.4.1.2. Lạm phát
60
5
2.4.1.3. Cán cân thương mại
60
2.4.1.4. Thị trường ngoại
hối
60
2.4.2. Thực tiễn điều hành chính sách tiền tệ Việt
Nam
61
2.4.2.1. Chính sách lãi suất
61
2.4.2.2. Chính sách tỷ
giá
62
2.4.2.3. Dự trữ bắt buộc
63
2.4.3. Đánh giá
63
CHƢƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẨ ĐIỀU HÀNH CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM
65
3.1. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong thời gian
tớ
i
65
3.1.1. Hoạt động thương mại
65
3.1.2. Lãi
su
ất
66
3.1.3. Thâm hụt ngân sách và nợ công ca
o
67
3.2. Kiến nghị trong điều hành chính sách tiền tệ thời gian tới 68
3.2.1. Lựa chọn mục tiêu của chính sách tiền tệ
68
3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ trong chính sách tiền tệ 72
3.2.2.1. Nghiệp vụ thị trường
mở
73
3.2.2.2. Quản lý lãi suất
74
3.2.2.3. Dự trữ bắt buộc
75
3.2.2.4. Cho vay tái chiết khấu
76
3.2.2.5. Hạn mức tín
dụng
76
3.2.3. Kết hợp chính sách tiền tệ và chính sách tài
khó
a
76
3.2.4. Nâng cao hiệu quả của công tác dự báo kinh tế
78
KẾT LUẬN
80
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
LỜI MỞ ĐẦU
Chính sách tiền tệ là một chính sách hết sức quan trọng trong điều hành kinh tế của
mỗi quốc gia. Chính sách tiền tệ có tác dụng bình ổn giá cả và góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế. Khi nền kinh tế đang phát triển của Việt Nam gặp nhiều vấn đề xuất phát
từ nhiều nguyên nhân, cả trong nước và ngoài nước gây nhiều khó khăn cho tăng trưởng
thì chính sách tiền tệ lại càng trở nên quan trọng. Việc đưa ra chính sách tiền tệ kịp thời
và phù hợp trước những biến động phức tạp của kinh tế Việt nam cũng như thế giới là rất
cần thiết. Để nâng cao tính hiệu quả của chính sách tiền tệ, các nhà hoạch định chính sách
cần nắm rõ được tác động của chính sách tiền tệ đối với nền kinh tế Việt Nam trong quá
khứ. Trong bối cảnh hiện nay, khi nền kinh tế toàn cầu đang thể hiện xu hướng không rõ
ràng, tác động lớn đến kinh tế Việt Nam thì việc điều hành chính sách tiền tệ đang gặp
phải nhiều khó khăn. Chính những lí do đã nêu trên, nhóm chúng tôi quyết định lựa chọn
đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam”
2. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu những thành tựu và hạn chế trong
điều hành chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam, từ đó đưa ra một số kiến nghị giúp
nâng cao hiệu quả của chính sách tiền tệ trong điều hành kinh tế vĩ mô thời gian tới, đặc
biệt là trong năm 2010 và 2011.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu vào những chính sách tiền tệ mà ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã thực hiện trong nhiệm vụ điều hành kinh tế vĩ mô từ sáu tháng cuối năm
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
2
2007, khi lạm phát bắt đầu quay trở lại trong tình trạng nền kinh tế có nhiều biến động
phức tạp cho đến giai đoạn đầu năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài, nhóm nghiên cứu sử dụng các phương pháp: thu thập thông
tin, tổng hợp, phân tích số liệu từ internet, các bài báo, các bài nghiên cứu, các văn bản
pháp luật và quy định mà Ngân hàng Nhà nước đã ban hành…
6. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu và kết luận, bài viết gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận chung về chính sách tiền tệ
Chương II: Phân tích điều hành chính sách tiền tệ của Việt Nam
Chương III: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ của Việt
Nam
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
3
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ
1.1. Khái niệm về chính sách tiền tệ
1.1.1. Định nghĩa chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là chính sách kinh tế vĩ mô trong đó Ngân hàng Trung ương
thông qua các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền
trong lưu thông nhằm đảm bảo sự ổn định giá trị đồng tiền đồng thời thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và đảm bảo công ăn việc làm.
1
Trong hệ thống các công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước thì chính sách tiền tệ là
một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh vực lưu
thông tiền tệ. Song nó cũng có quan hệ chặt chẽ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
như chính sách tài khoá, chính sách thu nhập, chính sách kinh tế đối ngoại. Đối với Ngân
hàng trung ương, việc hoạch định và thực thi chính sách chính sách tiền tệ là hoạt động cơ
bản nhất, mọi hoạt động của nó đều nhằm làm cho chính sách tiền tệ quốc gia được thực
hiện có hiệu quả hơn.
Tuỳ điều kiện các nước, chính sách tiền tệ có thể được xác lập theo hai hướng:
chính sách tiền tệ mở rộng (tăng cung tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh,
giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng) hoặc chính sách tiền tệ thắt chặt (giảm cung tiền,
tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất
nghiệp tăng).
1.1.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ của một quốc gia thường tập trung vào các mục tiêu sau:
1.1.2.1. Ổn định giá cả
Ổn định giá cả hay kiểm soát lạm phát là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ.
Các Ngân hàng trung ương (NHTW) thường lượng hóa mục tiêu này bằng tốc độ tăng của
chỉ số tiêu dùng xã hội. Việc công bố công khai chỉ tiêu này là cam kết của NHTW nhằm
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
4
1
PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tài chính - Tiền tê - Ngân hàng, NXB Thống kê, 2008
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
5
ổn định giá tri tiền tệ về mặt dài hạn. Điều này có nghĩa NHTW sẽ không tâp trung điều
chỉnh sự biến động giá cả trong ngắn hạn. Do các biện pháp về chính sách tiền tệ tác động
đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có thể dự đoán chính xác kết
quả có thể xảy ra vào thời điểm trong tương lai, vì vây không khả thi đối với NHTW
trong việc theo đuổi kiềm chế lạm phát trong ngắn hạn.
Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của
quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô.
Mức lạm phát thấp và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, đảm bảo sư phân bổ
nguồn lực đầu tư một cách hiệu quả. Đây là điều kiện tiên quyết đối với sự thịnh vượng
của một quốc gia. Lạm phát cao hay thiểu phát liên tục đều rất tốn kém cho xã hội, thậm
chí ngay cả trong trường hợp nền kinh tế phát triển khả quan nhất. Sự biến động liên tục
của các tỷ lệ lạm phát dự tính làm méo mó, sai lệch thông tin. Các quyết định kinh tế trở
nên không đáng tin cậy và không có hiệu quả. Nguy hiểm hơn, sự bất ổn đinh giá cả dẫn
tới sự phân phối lại không dân chủ các nguồn lực kinh tế trong xã hội giữa các nhóm dân
cư.
1.1.2.2. Ổn định tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện mở cửa kinh tế, các luồng hàng hóa và tiền vốn ra vào một quốc
gia gắn liền với việc chuyển đổi qua lại giữa đồng nội tê và ngoại tệ. Việc ngăn ngừa
những biến động mạnh bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ giúp cho các hoạt đông kinh tế
đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm
vào đó, tỷ giá hối đoái còn ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa trong nước
và hàng hóa nước ngoài về măt giá cả. Do đó, ổn định tỷ giá hối đoái là một trong những
mục tiêu quan trọng của chính sách tiền tệ.
1.1.2.3. Ổn đinh lãi suất
Lãi suất là một biến số kinh tế vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế vì nó ảnh hưởng
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
6
tới quyết định chi tiêu của các doanh nghiêp và hộ gia đình. Những biến động bất thường
trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân trong chi tiêu hay lập kế
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
7
hoạch kinh doanh. Do đó, ổn định lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng mà các
NHTW hướng tới.
1.1.2.4. Ổn định thị trường tài chính
Thị trường tài chính được coi là nơi tạo ra nguồn vốn cho phát triển kinh tế. Thị
trường tài chính góp phần quan trọng trong việc điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, từ
đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế. Với vai trò như vậy, sự ổn
định của thị trường tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với các quốc gia. NHTW với khả
năng tác động đến khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ đem lại sự ổn định cho thị
trường tài chính.
1.1.2.5. Tăng trưởng kinh tế
Do chính sách tiền tệ có ảnh hưởng đến của cải và chi tiêu của xã hội nên có thể sử
dụng nó làm đòn bẩy kích thích kinh tế.Tăng trưởng kinh tế phải được hiểu cả về số
lượng lẫn chất lượng. Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế, tức là
tỷ lê tăng trưởng có được sau khi trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ. Chất lượng tăng
trưởng được biểu hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh tranh của hàng hóa
trong nước tăng lên. Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là
nền tảng cho mọi sự ổn định, là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng
cán cân thanh toán quốc tế và khảng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
1.1.2.6. Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tạo công ăn việc làm đầy đủ là mục tiêu của các chính sách kinh tế vĩ mô trong đó
có chính sách tiền tệ. Công ăn việc làm có ý nghĩa quan trọng bởi ba lý do:
Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng xã hội vì
nó phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội.
Thất ngiệp là nguyên nhân gây nên tình trạng stress cho mỗi có nhân và gia đình
của họ và là mầm mống của các tệ nạn xã hội.
Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đổi cơ cấu chi tiêu ngân
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
8
sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
9
Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng không
mà ở mức thất nghiệp tự nhiên. Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được cấu thành từ tỷ lệ thất
nghiệp tạm thời (những người đang tìm kiếm công việc thích hợp) và tỷ lệ thất nghiệp cơ
cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp giũa nhu cầu về lao động và cung của lao động).
Mỗi quốc gia cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên một cách chính xác để đạt được mục
tiêu này. Bên cạnh đó cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tư nhiên cũng được coi là mục tiêu
của chính sách tiền tệ.
1.1.2.7. Mối quan hê giữa các mục tiêu của chính sách tiền tệ
Các mục tiêu của chính sách tiền tệ không phải lúc nào cũng hỗ trợ và nhất trí với
nhau. Trong một số trường hợp vẫn có những mục tiêu mâu thuẫn với nhau khiến cho
việc theo đuổi mục tiêu này đòi hỏi phải có sư hy sinh nhất định về mục tiêu kia. Mối
quan hệ giữa mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp và mục tiêu ổn định giá cả là một minh
chứng rõ rệt. Hình dạng đường cong Philip trong ngắn hạn chỉ rõ sự mâu thuẫn giữa mục
tiêu ổn định giá cả và mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ nhất, để giảm tỷ lệ lạm phát, cần phải thực hiện một chính sách tiền tệ thắt
chặt. Dưới tác động của chính sách này, lãi suất thi trường tăng lên làm giảm các nhân tố
cấu thành tổng cầu và do đó làm giảm tổng cầu của nền kinh tế. Thất nghiệp vì thế có xu
hướng tăng lên. Ngược lại việc duy trì một tỷ lê thất nghiệp thấp thường kéo theo chính
sách tiền tệ mở rộng và sự tăng giá.
Thứ hai, mục tiêu tạo công ăn việc làm (hay giảm tỷ lệ thất nghiệp) mâu thuẫn với
mục tiêu ổn định giá cả còn thể hiện thông qua sự phản ứng của NHTW đối với các cú
sốc cung nhằm đảm bảo mức cầu tiền thực tế, cung ứng tiền tăng đưa đến kết quả là giá
cả tăng lên.
Thứ ba, mâu thuẫn này còn thể hiện thông qua định hướng điều chỉnh tỷ giá. Bằng
việc hạ giá đồng nội tệ, các ngành kinh doanh hướng về xuất khẩu có khả năng mở rộng.
Tỷ lệ thất nghiệp vì thế giảm thấp nhưng lại kèm theo sự tăng lên của mức giá chung. Tuy
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
10
nhiên đường cong Philips trở nên thắng đứng trong dài hạn ngụ ý rằng sẽ không có mâu
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
11
thuân giữa các mục tiêu nói trên trong dài hạn. Như vậy mối quan hệ giữa mục tiêu giảm
tỷ lệ thất nghiệp với mục tiêu ổn định giá cả tương đối phức tạp, chúng mâu thuẫn với
nhau trong ngắn hạn nhưng lại bổ sung cho nhau trong dài hạn.
Bên cạnh đó, mục tiêu giảm tỷ lệ thất nghiệp và mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại
không có mâu thuẫn cả trong ngắn và dài hạn. Công ăn việc làm đẩy lên cao sẽ thúc đẩy
kinh tế phát triển và ngược lại.
Như vây trong ngắn hạn, NHTW không thể đạt được tất cả các mục tiêu trên. Phần
lớn NHTW các nước coi ổn đinh giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của chính sách
tiền tệ, nhưng trong ngắn hạn đôi khi họ phải tam thời từ bỏ mục tiêu chủ yếu này để khắc
phục tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc các ảnh hưởng của các cú sốc cung đối với
sản lượng. Ngân hàng trung ương được xem là có nhiều khả năng để làm việc này vì nó
nắm trong tay các công cụ điều chỉnh lượng tiền cung ứng. Có thể nói ngân hàng trung
ương theo đuổi một mục tiêu về ngắn hạn và đa mục tiêu trong dài hạn.
1.1.3. Các công cụ của chính sách tiền tệ
Công cụ chính sách tiền tệ là các hoạt động được thực hiện bởi NHTW nhằm ảnh
hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lượng tiền trong lưu thông và lãi suất thị trường,
để từ đó đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
1.1.3.1. Các công cụ gián tiếp
Đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào các mục tiêu hoạt động của chính
sách tiền tệ, thông qua cơ chế thị trường mà tác động này được truyền đến các mục tiêu
trung gian là khối lượng tiền cung ứng và lãi suất. Nhóm công cụ này gồm có:
Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations)
a) Khái niệm
Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHTW sử dụng các nghiệp vụ
mua, bán chứng khoán trên thị trường tiền tệ mở (là thị trường tiền tệ mà ngoài cá ngân
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
12
hàng còn có Chính Phủ, các chủ thể kinh tế phi ngân hàng tham gia mua bán) để thay đổi
cơ số tiền (MB), từ đó tác động tới lượng tiền cung ứng và mức lãi suất trên thị trường.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
13
b) Cơ chế tác động
Các hoạt động của NHTW trên thị trường mở sẽ tác động gián tiếp tới lượng tiền
cung ứng và lãi suất trên thị trường theo các cơ chế sau:
Thứ nhất, khi NHTW mua (bán) các chứng khoán, nó sẽ làm tăng (giảm) ngay lập
tức dự trữ của các ngân hàng trung gian (dù người bán là các ngân hàng trung gian hay
khách hàng của các ngân hàng này). Khả năng tạo tiền gửi thông qua cung ứng tín dụng
của hệ thống ngân hàng vì thế bị ảnh hưởng, dẫn đến làm tăng (giảm) lượng tiền cung
ứng.
Thứ hai, khi vốn khả dụng của từng ngân hàng tăng (giảm) do tác động của nghiệp
vụ thị trường mở, mức cung vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng tăng lên (giảm
xuống). Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, lãi suất thị trường liên ngân hàng sẽ
giảm xuống hoặc tăng lên. Thông qua các hoạt động arbitrage về lãi suất, ảnh hưởng này
được truyền đến các mức lãi suất trên thị trường tài chính nói chung.
Thứ ba, nghiệp vụ thị trường mở ảnh hưởng đến cung cầu và do đó đến giá cả các
chứng khoán mà NHTW sử dụng trong nghiệp vụ này. Những thay đổi về giá cả này sẽ
tạo ra những thay đổi về mức sinh lời của chứng khoán, từ đó sẽ ảnh hưởng đến lãi suất
thị trường.
c) Đặc điểm
Các chủ thể liên quan: ngân hàng, các tổ chức tài chính, các công ty chứng khoán,
những người chuyên buôn bán chứng khoán.
Các chứng khoán NHTW sử dụng là các chứng khoán chính phủ, chủ yếu là tín
phiếu kho bạc. Những chứng khoán này có tính lỏng cao, do đó NHTW có thể thực hiện
nghiệp vụ nhanh chóng, dễ dàn. Hơn nữa các chứng khoán chính phủ có khối lượng giao
dịch lớn nên có khả năng tiếp nhận một lượng lớn nghiệp vụ của NHTW mà không làm
giá trên thị trường biến động quá mạnh.
Có hai loại nghiệp vụ thị trường mở, bao gồm:
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
14
Nghiệp vụ thị trường mở năng động: NHTW chủ động tiến hành nghiệp vụ nhằm
tác động tới khối lượng tiền theo hướng mà NHTW thấy cần thiết.
Nghiệp vụ thị trường mở thụ động: NHTW thực hiện các nghiệp vụ nhằm bù lại
những chuyển động của các nhân tố ảnh hưởng một cách không có lợi đối với tổng lượng
tiền trong lưu thông.
d) Ưu, nhược điểm của công cụ
Nghiệp vụ thị trường mở là công cụ hữu hiệu nhất trong các công cụ của CSTT do:
NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở mà không chịu sự tác động của bất cứ
nhân tố nào khác.
Nghiệp vụ thị trường mở rất linh hoạt và chính xác. NHTW đều có thể thay đổi
một lượng rất nhỏ hay rất lớn của lượng cung tiền. Hơn nữa, nghiệp vụ thị trường mở có
thể dễ dàng đảo ngược lại khi có một sai lầm xảy ra trong lúc tiến hành nghiệp vụ.
Nghiệp vụ thị trường mở được tiến hành nhanh chóng mà không vướng phải
những chậm trễ về chính sách và do đó có thể gây tác động tức thì đến lượng cung tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở tác động thông qua cơ chế thị trường nên các đối tượng
chịu sự tác động thường khó chống đỡ hoặc đảo ngược chiều hướng điều chỉnh của
NHTW. Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện,
những nhà buôn chứng khoán không bắt buộc phải mua hay bán chứng khoán theo giá mà
NHTW ấn định nhưng NHTW có thể thực hiện được yêu cầu của mình bằng việc điều
chỉnh giá sao cho nó trở nên hấp dẫn đối tác.
Chính sách tái chiết khấu (Discount Policy)
a) Khái niệm
Chính sách tái chiết khấu bao gồm các qui định và điều kiện về việc cho vay của
NHTW đối với các ngân hàng trung gian (NHTG). NHTW thường cho các NHTG vay
dưới hình thức chiết khấu lại các giấy tờ có giá ngắn hạn do các NHTG đưa đến. Các
NHTG vay từ NHTW chủ yếu nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt tạm thời để đáp ứng nhu
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
15
cầu thanh toán hoặc để bù đắp thiếu hụt trong quỹ dự trữ bắt buộc. Những thay đổi trong
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
16
chính sách tái chiết khấu của NHTW sẽ tác động đến khối lượng vay chiết khấu của
NHTM, từ đó ảnh hưởng tới lượng tiền cung ứng.
b) Cơ chế tác động
Thông qua các qui định về hạn mức tái chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu và các
điều kiện tái chiết khấu sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động đi vay chiết khấu từ NHTW của
các NHTM trên cả hai phương diện khối lượng và giá.
Hạn mức tái chiết khấu và các điều kiện chiết khấu tác động đến khối lượng vốn
khả dụng được bổ sung từ NHTW, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tạo tiền của hệ thống
NHTM, lượng tiền cung ứng bị thay đổi. Đồng thời khi lượng vốn khả dụng thay đổi,
quan hệ cung cầu vốn và do đó lãi suất thị trường liên ngân hàng thay đổi.
Mức lãi suất tái chiết khấu thay đổi tác động trước hết vào chi phí đaùa vào của các
NHTM, vì thế các NH này dần tăng hoặc giảm lãi suất cho vay, làm giảm hoặc tăng nhu
cầu tín dụng. Bên cạnh đó, khi lãi suất chiết khấu tăng lên (hoặc giảm), các NHTM
không thể vay từ NHTW một cách dễ dàng (hoặc có thể mở rộng khả năng vay). Các
NHTM buộc phải giảm bớt khả năng cung ứng tín dụng để hồi phục dự trữ (hoặc mở
rộng cho vay trong trường hợp ngược lại).
c) Ưu nhược điểm của công cụ
Ưu điểm
Các khoản cho vay của NHTW được đảm bảo bằng các giấy tờ có giá. Do đó các
khoản cho vay sẽ chắc chắn được thu hồi khi đến hạn.
Nhược điểm
Tác dụng của chính sách chỉ có thể phát huy khi các NHTM có nhu cầu vay từ
NHTW. Tuy nhiên, với sự phát triển của thị trường tài chính, các NHTM có thể tìm kiếm
các nguồn vay khác, từ đó làm giảm sự phụ thuộc vào NHTW và do đó giảm mức độ phát
huy hiệu qủa của công cụ này.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
17
NHTW khó kiểm soát hoàn toàn những tác động của công cụ này bởi vì NHTW
chỉ có thể thay đổi được mức lãi suất tái chiết khấu và các điều kiện chiết khấu mà không
thể bắt buộc các NHTM vay từ mình.
Công cụ này không dễ dàng đảo ngược như nghiệp vụ thị trường mở.
Dự trữ bắt buộc (Reserve requirements)
a) Khái niệm
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền
gửi tại NHTW. Nó được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm nhất định trên tổng số dư tiền
gửi trong một khoảng thời gian nào đó. Mức dự trữ bắt buộc được quy định khác nhau
căn cứ vào thời gian tiền gửi, vào quy mô và tính chất hoạt động của NHTM.
b) Cơ chế tác động
Thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc (DTBB) và do đó mức dự trữ bắt buộc ảnh hưởng
đến lượng tiền cung ứng theo ba cách:
Khi NHTW quyết định tăng tỷ lệ DTBB, một phần dự trữ dư thừa trước đây của
các NH chuyển thành dự trữ bắt buộc, làm giảm khả năng cho vay của hệ thống ngân
hàng. Quyết định giảm tỷ lệ DTBB có hiệu ứng ngược lại.
Tỷ lệ DTBB là một thành phần trong mẫu số của hệ số mở rộng tiền gửi. Sự tăng
lên hay giảm xuống của tỷ lệ DTBB sẽ làm thay đổi hệ số mở rộng tiền gửi và do đó là
khả năng mở rộng tiền gửi của hệ thống ngân hàng.
Tỷ lệ DTBB tăng làm giảm mức cung ứng vốn của NHTM trên thị trường liên
ngân hàng. Trong điều kiện cầu vốn khả dụng không thay đổi, sự giảm sút này làm tăng
lãi suất liên ngân hàng, từ đó đẫn đến tăng các mức lãi suất lãi suất dài hạn và giảm khối
lượng tiền cung ứng. Hiệu ứng ngược lại khi có quyết định giảm tỷ lệ DTBB.
c) Ưu, nhược điểm của công cụ
Ưu điểm
Sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc ảnh hưởng một cách bình đẳng đến tất cả các
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
18
ngân hàng.
Đoàn trường Đại học Ngoại thương
Câu lạc bộ Sinh viên nghiên cứu khoa học
NT-302, trường Đại học Ngoại thương
91 Chùa Láng – Đống Đa – Hà Nội
Email:
19
Đây là công cụ có ảnh hưởng quyền lực rất mạnh đến lượng tiền cung ứng. Tỷ lệ
dự trữ bắt buộc chỉ thay đổi một tỷ lệ nhỏ cũng sẽ dấn đến sự thay đổi đáng kể khối lượng
tiền cung ứng.
Nhược điểm
Đây là công cụ thiếu linh hoạt. NHTW rất khó có thể thực hiện được những thay
đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc.
Tăng dự trữ bắt buộc có thể gây nên mất “khả năng thanh toán ngay” của các ngân
hàng có tỷ lệ dự trữ vượt mức quá thấp.
Thay đổi liên tục tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ gây ra tình trạng bất ổn cho hoạt động cuả
các ngân hàng và làm cho việc quản lý khả năng thanh khoản của các ngân hàng khó khăn
và tốn kém hơn.
Hiện nay, dự trữ bắt buộc ít được các NHTW sử dụng. Nếu sử dụng thì thường kết hợp
với các công cụ khác để làm giảm bớt mức độ ảnh hưởng của nó.
Chính sách tỷ giá hối đoái (Exchange Rate Policy)
Tỷ giá hối đoái là giá cả đồng tiền một nước này biểu thị bằng đồng tiền một nước
khác. Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng quan trọng đến nền kinh tế, nó có thể kìm hãm hoặc
thúc đẩy sự di chuyển của các luồng tiền tệ giữa các nước khác nhau. Chính sách tỷ giá
hối đoái là một nhiệm vụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Thiết lập một tỷ giá hối đoái
hợp lý sẽ khuyến khích các hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển phục vụ cho nền kinh tế
quốc gia.
Sự can thiệp nhằm tác động đến tỷ giá hối đoái được thực hiện thông qua các hoạt
động mua hoặc bán ra ngoại tệ của NHTW trên thị trường ngoại hối. Mức độ can thiệp
của NHTW vào sự hình thành tỷ giá hối đoái trên thị trường phụ thuộc vào chế độ tỷ giá
hối đoái mà quốc gia đó áp dụng.
1.1.3.2. Các công cụ trực tiếp
Công cụ trực tiếp là các công cụ tác động thẳng, trực tiếp vào mục tiêu trung gian