Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH BẰNG HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHƯỢNG QUYỀN VIỆT NAM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (662.92 KB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
o0o


Công trình tham dự Cuộc thi
Sinh viên nghiên cứu khoa học trường Đại học Ngoại thương năm 2010


Tên công trình:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH
BẰNG HÌNH THỨC NHƯỢNG QUYỀN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHƯỢNG QUYỀN VIỆT NAM


Thuộc nhóm ngành: 1b

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Lan Phương Nam/nữ: Nữ Dân tộc:
Kinh
Lớp: Anh 7 Khoá: 46 Khoa: Kinh tế Năm thứ : 3/ 4 số năm đào tạo.
Ngành học : Kinh tế đối ngoại

Người hướng dẫn : PGS. TS Nguyễn Thanh Bình




Hà Nội- 2010

2



Danh mục bảng biểu




Bảng 1: Chức năng và nhiệm vụ các bên trong nhượng quyền hệ
thống
Trang 11
Bảng 2: Những thương hiệu Việt Nam đã và đang chuẩn bị
nhượng quyền
37

Bảng 3: Danh sách các công ty Việt Nam đã được cấp phép thực
hiện hoạt động nhượng quyền thương mại ra nước ngoài
40
Phụ lục 1: Trích luật thương mại 2005 về nhượng quyền thương mại
31
Phụ lục 2: Pháp luật cạnh tranh Mỹ và EU
32
Phụ lục 3: Vụ kiện cáo giữa Phở 24 và Phở 5 sao
39



3

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Nhượng quyền thương mại xuất hiện từ thế kỉ 19 và không ngừng được mở
rộng, phát huy tính hiệu quả trong kinh doanh. Các khu vực kinh tế dịch vụ
đang chứng kiến hàng loạt các doanh nghiệp sử dụng phương thức này. Đối với
chủ thương hiệu, thông qua mô hình chuỗi liên kết tạo thành mạng lưới kinh
doanh- phân phối dày đặc, nhượng quyền thương mại mang lại siêu lợi nhuận
cho họ và cả sự tiện lợi cho người tiêu dùng.
Theo báo cáo hoạt động nhượng quyền thương mại năm 2006 của phòng
thương mại Mỹ 2006 (đăng trên website: www.amchamvietnam.com), cứ 12 phút lại
có một hệ thống nhượng quyền mới ra đời. Ở Mỹ 90% công ty kinh doanh theo
hình thức nhượng quyền thương mại tiếp tục hoạt động sau 10 năm trong khi
82% công ty độc lập phải đóng cửa và cũng chỉ có 5% công ty theo hợp đồng
thương hiệu thất bại trong năm đầu tiên so với 38% công ty độc lập. Ở Châu
Âu, tổng cộng có hơn 4.000 hệ thống nhượng quyền thương mại; với 167.500
cửa hàng nhượng quyền thương mại, doanh thu đạt khoảng 100 tỉ Euro, tạo ra
hơn 1.5 triệu việc làm. Tại Úc, tổng cửa hàng nhượng quyền thương mại
khoảng 54.000, đóng góp 12% vào GDP và tạo hàng trăm ngàn việc làm cho
người lao động. Điều đó cho thấy sự bùng nổ hình thức này trên thế giới là điều
tất yếu.
Tại Việt Nam, hình thức kinh doanh này ngày càng khẳng định vai trò của
mình. Việc Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO, mở
ra thêm nhiều cơ hội và cũng là thách thức cho các doanh nghiệp trong nước.
Nhượng quyền thương mại là một cách thức tốt giúp doanh nghiệp mở rộng

4

quảng bá và nâng cao uy tín thương hiệu, gia tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí.
Tuy nhiên, kinh doanh theo hình thức này cũng hàm chứa nhiều thách thức.
Với mong muốn tìm ra giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình thức nhượng
quyền cho các doanh nghiệp Việt Nam, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp
phát triển kinh doanh bằng hình thức nhƣợng quyền mô hình hoạt động tại

các doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hình thức
nhượng quyền mô hình hoạt động; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của
các doanh nghiệp nhượng quyền Việt Nam tại thị trường nội địa và mở rộng ra
thị trường quốc tế; từ đó, đề xuất giải pháp phát triển kinh doanh bằng hình
thức nhượng quyền mô hình hoạt động đối với các doanh nghiệp nhượng quyền
Việt Nam
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là hình thức nhượng quyền mô hình
hoạt động tại các doanh nghiệp Việt Nam, nhượng quyền tại thị trường nội địa
và quốc tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu kết quả hoạt động của các doanh nghiệp Việt Nam đã
nhượng quyền tại thị trường nội địa và trên thế giới. Trong đó, tập trung đi sâu
vào nghiên cứu quy trình trước chuyển nhượng, trong chuyển nhượng và sau
chuyển nhượng của hình thức nhượng quyền mô hình hoạt động tại các doanh
nghiệp Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu dựa trên phương pháp khoa học:
+ Thu thập tài liệu, tổng hợp và phân tích

5

+ Phương pháp so sánh
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài
bao gồm 3 chương


Chương I: Cơ sở lý thuyết về nhượng quyền mô hình hoạt động
Chương II: Thực trạng hoạt động nhượng quyền mô hình hoạt động của
doanh nghiệp nhượng quyền Việt Nam tại thị trường nội địa và nước ngoài
Chương III: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển kinh doanh bằng hình thức
nhượng quyền mô hình hoạt động tại các doanh nghiệp nhượng quyền Việt
Nam

6


LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu 4
3. Đối tượng nghiên cứu 4
4. Phạm vi nghiên cứu 4
5. Phương pháp nghiên cứu 4
6. Kết cấu của đề tài 5
NỘI DUNG 9
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH
HOẠT ĐỘNG 9
1. Các khái niệm cơ bản về nhƣợng quyền thƣơng mại 9
1.1. Tổng quan về nhượng quyền thương mại 9
1.1.1 Định nghĩa, lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng
quyền thƣơng mại 9
a) Một số định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại 9
b) Lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng quyền
thƣơng mại 14
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của việc nhƣợng quyền hệ thống
tại các doanh nghiệp nhƣợng quyền 16
1.2. Phân loại các mô hình nhượng quyền thương mại 17

1.2.1. Căn cứ theo mức độ nhƣợng quyền 17
a) Nhƣợng quyền kinh doanh sản phẩm (nhƣợng quyền
phân phối) 17
b) Nhƣợng quyền mô hình hoạt động (nhƣợng quyền hệ
thống) 18
1.2.2. Căn cứ theo tính chất, mối quan hệ giữa bên nhƣợng
quyền và bên nhận quyền 19

7

a) Nhƣợng quyền đơn nhất hay nhƣợng quyền trực tiếp
(Unit franchising) 19
b) Nhƣợng quyền mở rộng (Franchise developer agreement) 19
c) Nhƣợng quyền khởi phát (Nhƣợng quyền phụ – Master
franchise) 19
1.3. So sánh nhượng quyền hệ thống và một số hình thức kinh doanh
khác 20
1.3.1 Nhƣợng quyền hệ thống và đại lí thƣơng mại 20
1.3.2 Nhƣợng quyền hệ thống và cấp phép (License/ Li- xăng) 21
2. Các nghiệp vụ trong hoạt động nhƣợng quyền hệ thống 22
2.1 Trước chuyển nhượng 22
2.1.1 Xây dựng thƣơng hiệu mạnh, thiết lập chiến lƣợc
marketing 22
2.1.2 Xây dựng các điều khoản và chính sách thƣơng mại 23
a) Xây dựng cẩm nang nhƣợng quyền 23
b) Xác định mức phí chuyển nhƣợng 24
c) Chuẩn bị chƣơng trình huấn luyện 25
2.1.3 Thiết lập đội ngũ hỗ trợ doanh nghiệp nhận quyền 25
2.2 Trong chuyển nhượng 27
2.2.1 Lựa chọn đối tác chuyển nhƣợng 27

2.2.2 Soạn thảo và kí kết hợp đồng 28
2.3 Sau chuyển nhượng 29
Kiểm soát chất lƣợng chặt chẽ 29
Việc hỗ trợ lâu dài các doanh nghiệp nhận quyền 29
3. Kinh nghiệm từ doanh nghiệp nhƣợng quyền thành công-
McDonald’s (Mỹ) 30
3.1 Trước chuyển nhượng 31
3.2 Trong chuyển nhượng 33

8

3.3 Sau chuyển nhượng 34
Chƣơng II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP NHƢỢNG QUYỀN VIỆT NAM
TẠI THỊ TRƢỜNG NỘI ĐỊA VÀ NƢỚC NGOÀI 36
1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động nhƣợng quyền hệ thống ở Việt
Nam 36
2. Thực trạng nhƣợng quyền hệ thống tại các doanh nghiệp nhƣợng
quyền Việt Nam trong thời gian qua 41
2.1. Tổng quan 41
2.2 Thị trường nội địa 44
2.3 Trên thị trường quốc tế 46
3. Một số doanh nghiệp nhƣợng quyền hệ thống điển hình ở Việt nam 50
3.1 Hoạt động tại thị trường nội địa 50
3.1.1 Chuỗi cửa hàng café Trung Nguyên 50
a) Trƣớc quá trình chuyển nhƣợng 50
b) Trong quá trình chuyển nhƣợng 51
c) Sau quá trình chuyển nhƣợng 52
3.1.2 Chuỗi cửa hàng Phở 24 53
a) Trƣớc quá trình chuyển nhƣợng 53

b) Trong quá trình chuyển nhƣợng 56
c) Sau quá trình chuyển nhƣợng 58
3.2. Hoạt động tại thị trường nước ngoài 58
Chƣơng III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH DOANH
BẰNG HÌNH THỨC NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP NHƢỢNG QUYỀN VIỆT NAM 60
1. Triển vọng và thách thức của việc phát triển nhƣợng quyền hệ thống
của doanh nghiệp nhƣợng quyền Việt Nam tại thị trƣờng nội địa và trên
trƣờng quốc tế 60
1.1. Triển vọng 60

9

1.2. Thách thức 61
2. Đề xuất các nhóm hệ thống giải pháp 63
2.1 Đề xuất giải pháp hoàn thiện khung pháp lí về nhượng quyền hệ
thống tại Việt Nam 63
2.2 Nhóm giải pháp cho các doanh nghiệp nhượng quyền Việt Nam 65
KẾT LUẬN 71

NỘI DUNG
Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHƢỢNG QUYỀN MÔ HÌNH
HOẠT ĐỘNG
1. Các khái niệm cơ bản về nhƣợng quyền thƣơng mại
1.1. Tổng quan về nhƣợng quyền thƣơng mại
1.1.1 Định nghĩa, lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng quyền
thƣơng mại
a) Một số định nghĩa về nhƣợng quyền thƣơng mại
Theo Hiệp hội nhƣợng quyền kinh doanh Quốc tế (The International
Franchise Association, www.franchise.org) là hiệp hội lớn nhất nước Mỹ và thế

giới đã nêu ra khái niệm nhượng quyền thương mại như sau: “Nhượng quyền
thương mại là mối quan hệ theo hợp đồng, giữa bên giao và bên nhận quyền,
theo đó bên giao đề xuất hoặc phải duy trì sự quan tâm liên tục tới doanh
nghiệp của bên nhận trên các khía cạnh như: bí quyết kinh doanh, đào tạo nhân
viên; bên nhận hoạt động dưới nhãn hiệu hàng hóa, phương thức, phương pháp
kinh doanh do bên giao sở hữu hoặc kiểm soát; và bên nhận đang, hoặc sẽ tiến
hành đầu tư đáng kể vốn vào doanh nghiệp bằng các nguồn lực của mình”.

10

Tại Hoa Kỳ, Ủy ban Thương Mại Liên Bang (FTC, www.ftc.gov) đã định
nghĩa rằng: “nhượng quyền thương mại là hợp đồng, thỏa thuận giữa các bên,
mà trong đó một bên chủ thương hiệu cho phép bên kia được quyền kinh doanh
sản phẩm, dịch vụ theo kế hoạch, hệ thống gắn liền với thương hiệu của chủ
thương hiệu. Người được cấp quyền phải trả cho bên cấp quyền các khoản phí
trực tiếp hay gián tiếp, gọi là phí nhượng quyền”.
Tại Việt Nam, luật nhượng quyền thương mại lần đầu tiên được quy định tại
luật Thương mại, do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam ban hành, có hiệu lực
từ ngày 01/01/2006. Luật thương mại Việt Nam 2005 chính thức ban hành các
quy định liên quan tới nhượng quyền thương mại (mục 8), từ điều 284 đến điều
291, tại chương IV. Trong luật đưa ra định nghĩa: “nhượng quyền thương mại
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên
nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện sau: (i) Việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ được tiến hành
theo phương thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được
gắn với nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu
kinh doanh, biểu tượng kinh doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền; (ii) Bên
nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền trong việc
điều hành công việc kinh doanh”.
Các định nghĩa trên đây, ở một chừng mực nào đó, vẫn chưa đề cập tới một

số đặc điểm nổi bật của phương thức kinh doanh nhượng quyền là tính rủi ro
khá thấp so với những phương thức kinh doanh khác, cũng như mối quan hệ
đặc biệt giữa bên nhượng quyền và bên nhận quyền. Theo căn cứ mức độ
nhượng quyền, nhượng quyền thương mại được chia thành 2 hình thức: nhượng
quyền kinh doanh sản phẩm (hay nhượng quyền phân phối) và nhượng quyền
mô hình hoạt động (hay nhượng quyền hệ thống). Từ việc muốn làm rõ bản
chất, những đặc điểm nổi bật của hình thức kinh doanh nhượng quyền, bài
nghiên cứu đi sâu vào một trong những hình thức của kinh doanh nhượng

11

quyền là nhượng quyền mô hình hoạt động (sau đây gọi là nhƣợng quyền hệ
thống).
Nhượng quyền mô hình hoạt động là một hình thức cho phép bên nhận
quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, nhãn hiệu và đặc biệt là mô
hình kinh doanh của bên nhượng quyền. Bên nhượng quyền thông qua hợp
đồng nhượng quyền, chuyển giao hệ thống quy trình hoạt động, kĩ thuật chuyên
môn, kế hoạch marketing, phương pháp quản lí, đào tạo và tất cả các thông tin
liên quan cần thiết cho bên nhận quyền. Đồng thời, bên nhượng quyền phải
huấn luyện trên toàn bộ mọi mặt cũng như tiếp tục đào tạo, hỗ trợ bên nhận
quyền trong suốt quá trình kinh doanh của họ. Bên nhận quyền sẽ phải trả phí
nhượng quyền ban đầu cho bên nhượng quyền để được kinh doanh với tên và
hệ thống của bên nhượng quyền tại một địa điểm nhất định, trong một khoảng
thời gian nhất định, được quy định rõ trong hợp đồng chuyển nhượng. Trong
quá trình triển khai kinh doanh, bên nhận quyền phải triệt để tuân thủ theo đúng
các tiêu chuẩn mà hệ thống đã quy định.
Để kinh doanh thành công bằng hình thức này, trước hết cần làm quen với
các thành phần cơ bản hình thành nên hệ thống nhượng quyền thương mại đã
được nhiều quốc gia, nhiều tổ chức và doanh nghiệp trên thế giới áp dụng.
Bên nhƣợng quyền: là một cá nhân hay tổ chức sở hữu thương hiệu, sản

phẩm hay dịch vụ hoặc bí quyết, có mô hình kinh doanh tối ưu…và tiến hành
hình thức kinh doanh bằng cách nhượng quyền cho một hoặc nhiều đối tác qua
việc thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Bên nhận quyền: là cá nhân hoặc tổ chức kinh doanh được bên nhượng
quyền thông qua hợp đồng nhượng quyền cho phép sử dụng thương hiệu, mô
hình kinh doanh, hệ thống các quy trình sản xuất để kinh doanh sản phẩm hoặc
dịch vụ theo một chuẩn thống nhất được nhà nhượng quyền quy định trong cẩm
nang nhượng quyền trong một khoảng thời gian, địa điểm và phạm vi nhất định

12

Phí nhƣợng quyền ban đầu: là khoản phí không hoàn lại mà bên nhận
quyền phải trả cho bên nhượng quyền để gia nhập hệ thống nhượng quyền cho
việc kinh doanh tại một địa điểm hoặc khu vực xác định trong một khoảng thời
gian nhất định được hai bên thống nhất trong hợp đồng nhượng quyền. Tùy vào
chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và uy tín trên thương trường
của bên nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Đôi khi mức phí
này cũng thay đổi tùy theo vùng miền địa lí của từng hệ thống nhượng quyền
thương mại.
Phí hoạt động (hay phí vận hành, phí định kì): là khoản phí mà bên nhận
quyền phải trả hàng tháng hoặc quý hoặc năm cho bên nhượng quyền, được căn
cứ trên doanh thu thu được tại địa điểm hoạt động của mình. Mức phí này có
thể là tỉ lệ phần trăm (%) doanh thu của tất cả sản phẩm được bán tại cửa hàng
hoặc một mức phí cố định mà bên nhận quyền phải trả cho bên nhượng quyền
khi tham gia vào hệ thống. Cũng như trường hợp phí nhượng quyền, tùy vào
chiến lược kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, vùng miền kinh doanh, hay uy
tín của nhà nhượng quyền mà mức phí này có giá trị khác nhau. Thông thường
phí hoạt động này được bên nhượng quyền tái đầu tư lại hệ thống thông qua các
chương trình xúc tiến và hỗ trợ bán hàng, hoặc các chương trình đào tạo, khen
thưởng cho hệ thống nhượng quyền của mình.

Cẩm nang nhƣợng quyền: là tài liệu do bên nhượng quyền biên soạn,
trong đó bao gồm toàn bộ các yếu tố chuyển giao của hệ thống, các định
hướng, tôn chỉ hoạt động cũng như những chuẩn mực tạo tiền đề để các yếu tố
quan hệ cũng được hình thành và phát triển. Nhà nhận quyền sẽ hoạt động tuân
theo cẩm nang nhượng quyền này.
Nhiệm vụ và chức năng của các bên trong nhượng quyền hệ thống (Bảng 1)

13



Bên nhƣợng quyền
Bên nhận quyền
Trước chuyển
nhượng:


- Chọn mặt bằng
Hỗ trợ
Chọn với sự đồng ý
của bên nhượng quyền
- Thiết kế
Cung cấp mẫu thiết
kế
Áp dụng mẫu thiết
kế, trả phí
- Nhân viên
Giới thiệu, hỗ trợ
Tuyển dụng, giám
sát, điều hành

- Các điều khoản:
+ Thực đơn
+ Giá
+ Nguồn cung cấp

Xây dựng, quy định
Đề nghị tư vấn
Có thể yêu cầu bên
nhận quyền mua hàng
của mình, hoặc theo địa
chỉ nguồn cung cấp cho
hệ thống nhượng quyền,
hoặc yêu cầu theo các
tiêu chuẩn chất lượng
nhất định

Áp dụng
Quyết định
Áp dụng
Sau chuyển nhượng:


- Quảng cáo
Thiết kế chương
trình, yêu cầu đóng góp
Trả phí quảng cáo
- Kiểm soát chất
lượng
Xây dựng tiêu chuẩn.
Đào tạo nhân viên. Kiểm

tra giám sát định kì
Huấn luyện nhân
viên. Triển khai giám sát
hàng ngày
Bảng 1: Chức năng và nhiệm vụ các bên trong nhượng quyền hệ thống

14

Nguồn: tác giả tổng hợp thông tin từ các trang báo điện tử
Trong hoạt động nhượng quyền hệ thống, cả bên nhượng quyền và bên nhận
quyền đều có những chức năng và nhiệm vụ nhất định. Một mô hình nhượng
quyền hệ thống được xem là thành công nếu cả hai bên thực hiện tốt các nghiệp
vụ nêu trên.
b) Lịch sử hình thành và phát triển của nhƣợng quyền thƣơng mại
Theo nhiều tài liệu nghiên cứu, hình thức sơ khai của lối kinh doanh nhượng
quyền đã xuất hiện vào khoảng thế kỷ 17-18 tại Châu Âu. Tuy nhiên, hoạt động
nhượng quyền thương mại được chính thức thừa nhận khởi nguồn, phát triển là
tại Hoa Kỳ vào giữa thế kỷ 19, khi mà Nhà máy Singer (sản xuất máy khâu) ký
kết hợp đồng nhượng quyền kinh doanh đầu tiên cho đối tác của mình.
Nhượng quyền thương mại thực sự phát triển mạnh, bùng phát kể từ sau
năm 1945 (khi Thế Chiến II kết thúc), với sự ra đời của hàng loạt hệ thống nhà
hàng, khách sạn và các hệ thống kinh doanh, phân phối theo kiểu bán lẻ, mà sự
đồng nhất về cơ sở hạ tầng, thương hiệu, sự phục vụ là đặc trưng cơ bản để
nhận dạng những hệ thống kinh doanh theo phương thức này. Từ những năm
60, nhượng quyền thương mại trở thành phương thức kinh doanh thịnh hành,
thành công không chỉ tại Hoa Kỳ mà còn ở những nước phát triển khác như
Anh, Pháp Sự lớn mạnh của những tập đoàn xuyên quốc gia của Hoa Kỳ và
một số nước Châu Âu trong lĩnh vực kinh doanh thức ăn nhanh, khách sạn- nhà
hàng đã góp phần "truyền bá" và phát triển hình thức này trên khắp thế giới.
Ngày nay, nhượng quyền thương mại đã có mặt tại hơn 150 nước trên thế giới,

riêng tại Châu Âu có khoảng 200 ngàn cửa hàng kinh doanh theo phương thức
nhượng quyền.
Nhận thấy lợi ích, hiệu quả của phương thức kinh doanh này, nhiều quốc gia
đã có các chính sách khuyến khích phát triển nhượng quyền thương mại. Hoa
Kỳ là quốc gia đầu tiên luật hoá hình thức nhượng quyền thương mại và có các

15

chính sách ưu đãi cho những cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh theo phương
thức này. Chính phủ các nước phát triển khác như Anh, Pháp, Đức, Nhật, Ý
cũng noi gương Hoa Kỳ, ban hành các chính sách thúc đẩy, phát triển hoạt
động nhượng quyền thương mại, khuyến khích và hỗ trợ cho doanh nghiệp
trong việc nhượng quyền ra nước ngoài. Nhiều trung tâm học thuật, nghiên cứu
chính sách về nhượng quyền thương mại của các chính phủ, tư nhân lần lượt ra
đời, các đại học cũng có riêng chuyên ngành về nhượng quyền thương mại để
đào tạo, đáp ứng nhu cầu mới của nền kinh tế.
Riêng tại Đông Nam Á, kể từ thập niên 90, các quốc gia đã nhận thấy tác
động của nhượng quyền thương mại đến việc phát triển nền kinh tế quốc dân là
quan trọng và là xu thế tất yếu của toàn cầu hóa, vì vậy nhiều chính sách, giải
pháp phát triển kinh tế liên quan đến nhượng quyền thương mại đã được nghiên
cứu, ứng dụng và khuyến khích phát triển. Năm 1992, chính phủ Malaysia đã
bắt đầu triển khai chính sách phát triển hoạt động kinh doanh nhượng quyền
với mục tiêu gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh theo
phương thức nhượng quyền, thúc đẩy và phát triển việc nhượng quyền ra bên
ngoài quốc gia. Singapore, quốc gia láng giềng của Malaysia, cũng có các
chính sách tương tự nhằm thúc đẩy, phát triển hoạt động nhượng quyền trong
lĩnh vực cung cấp dịch vụ như đào tạo, y tế, du lịch, khách sạn- nhà hàng
Năm 2000, Chính phủ Thái Lan cũng đã có các chính sách khuyến khích,
quảng bá, hỗ trợ việc nhượng quyền của các doanh nghiệp Thái Lan tại thị
trường nội địa và quốc tế.

Tại Việt Nam, hình thức nhượng quyền thương mại được manh nha từ
những năm 2000, khi có một vài doanh nghiệp kinh doanh theo mô hình này,
tiêu biểu trong số đó là chuỗi cửa hàng café Trung Nguyên, Phở 24, Kinh Đô.
Hiện nay, đã có nhiều hơn các doanh nghiệp Việt Nam biết và quan tâm tới lĩnh
vực nhượng quyền hệ thống, và một số doanh nghiệp đang bắt đầu nghiên cứu

16

và triển khai hình thức kinh doanh ưu việt này, như T&T fashion, Hủ tiếu Nam
Vang,…
1.1.2. Thuận lợi và khó khăn của việc nhƣợng quyền hệ thống tại
các doanh nghiệp nhƣợng quyền
 Thuận lợi:
+ Trước hết, bên nhượng quyền sẽ giải quyết được vấn đề về vốn. Vốn luôn
là mối lo ngại lớn khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhưng trong hệ
thống nhượng quyền, người thực sự đầu tư vốn lại không phải là doanh nghiệp
nhượng quyền. Bên nhận quyền sau khi kí kết hợp đồng nhượng quyền sẽ dùng
nguồn vốn của mình để hình thành cơ sở kinh doanh theo quy định nghiêm ngặt
của bên nhượng quyền hoặc do bên nhượng quyền thông qua nguồn vốn từ bên
nhận quyền để đầu tư và chuyển giao sau khi quá trình này hoàn tất. Quá trình
này tạo thuận lợi rất lớn cho bên nhượng quyền trong việc mở rộng hoạt động
kinh doanh bằng chính đồng vốn của người khác và giảm chi phí cho việc thâm
nhập thị trường.
+ Hơn nữa, hình thức này tạo tiền đề để mở rộng hoạt động kinh doanh
ra các vùng miền, thậm chí là vươn ra quốc tế một cách nhanh chóng, bằng
cách mở rộng nhà nhận quyền. Thực tế, nhà nhượng quyền nhiều khi rất có uy
tín ở một khu vực nào đó, nhưng lại “vô danh” ở một khu vực khác hay một
quốc gia khác, do vậy mà không có nghĩa rằng sẽ thuận lợi khi phát triển mạng
lưới kinh doanh của mình ở nơi khác. Thật may mắn, nhà nhận quyền sẽ làm
thay công việc mở rộng mạng lưới cửa hàng vì họ có lợi thế nắm bắt thông tin

thị trường địa phương một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
 Khó khăn: Điều gì sẽ xảy ra cho nhà nhượng quyền khi sản phẩm, dịch
vụ hay bí quyết kinh doanh, các quy trình vận hành, kiểm soát và các chương
trình xúc tiến thương mại…được chuyển giao mà không được nhà nhận quyền
tuân thủ thi hành? Hơn thế nữa, điều gì sẽ xảy ra khi một trong bất kì nhà nhận

17

quyền nào từ bỏ con đường phát triển cùng hệ thống nhượng quyền để chuyển
sang một hình thức kinh doanh mới có thể sẽ có lợi hơn trong thời gian ngắn
hạn trong khi vẫn duy trì hình ảnh, bảng hiệu, quy trình quản lí, kiểm soát…của
hệ thống nhượng quyền. Đó thực sự là những trở ngại to lớn đối với bên
nhượng quyền.
1.2. Phân loại các mô hình nhƣợng quyền thƣơng mại
1.2.1. Căn cứ theo mức độ nhƣợng quyền
a) Nhƣợng quyền kinh doanh sản phẩm (nhƣợng quyền phân phối)
Nhượng quyền kinh doanh sản phẩm- nhãn hiệu là hình thức nhượng quyền
thương mại mà trong đó, các nhà cung ứng, nhà sản xuất sẽ nhượng quyền bán
cho sản phẩm của họ cho bên nhận quyền là các nhà phân phối, đại lí trong một
khu vực và trong một thời gian nhất định. Trong mối quan hệ này, nhà phân
phối yêu cầu nhà sản xuất phải cung ứng sản phẩm, nhãn hiệu và thương hiệu.
Hình thức nhượng quyền này là một hình thức phân phối hàng hóa cơ bản từ
nhà sản xuất đến những người phân phối, từ đó hàng hóa sẽ được bán lại cho
khách hàng cuối cùng. Mô hình này được áp dụng rộng rãi trong ngành kinh
doanh xe hơi, xăng dầu,…
Trong trường hợp này, điểm đặc biệt lưu ý là nhà nhận quyền chỉ kinh
doanh hàng hóa hoặc dịch vụ tại cửa hàng hay cơ sở của mình cho 01 nhà
nhượng quyền mà không đồng thời kinh doanh sản phẩm của nhiều nhà nhượng
quyền hay nhà sản xuất khác dưới thương hiệu và quy trình của nhà nhượng
quyền mà mình đã kí hợp đồng. Do vậy, trường hợp nhà phân phối kinh doanh

cùng một lúc kinh doanh hàng hóa của nhiều nhà sản xuất khác nhau sẽ không
được gọi là hình thức nhượng quyền phân phối mà chỉ được gọi là hợp tác có
điều kiện trong hợp đồng kinh doanh thông thường. Cụ thể, người bán hàng chỉ
có nhiệm vụ trong việc trưng bày nhãn hiệu hàng hóa cũng như bảo vệ nhãn

18

hiệu hàng hóa đó trong danh mục nhiều chủng loại hàng hóa khác của mình mà
thôi.
Hình thức nhượng quyền phân phối đôi khi còn bị nhẫm lẫn với hình thức
đại lí độc quyền hay nhà phân phối độc quyền. Mục đích của nhà phân phối hay
đại lí độc quyền thường được quy định thông qua doanh số, thị phần và độc
quyền sản phẩm mà không chú trọng nhiều tới quy trình hoạt động, quản lí, hệ
thống nhận diện thương hiệu, và cách thức mà nhà phân phối hay đại lí đó tiến
hành. Do vậy, hình thức này cơ bản là rất khác biệt so với hình thức nhượng
quyền phân phối. Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc phân biệt các hình thức này
nhiều khi cũng chưa thật sự rõ ràng. Bởi vậy mà các vấn đề về tranh chấp thị
trường, sở hữu nhãn hiệu, cạnh tranh trong hệ thống…vẫn thường xuyên xảy
ra.
b) Nhƣợng quyền mô hình hoạt động (nhƣợng quyền hệ thống)
Nhượng quyền mô hình hoạt động là một hình thức cho phép bên nhận
quyền sử dụng sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu, nhãn hiệu và đặc biệt là mô
hình kinh doanh của nhà nhượng quyền. Nhà nhượng quyền thông qua hợp
đồng nhượng quyền, chuyển giao hệ thống quy trình hoạt động, kĩ thuật chuyên
môn, kế hoạch marketing, phương pháp quản lí, đào tạo và tất cả các thông tin
liên quan cần thiết…cho nhà nhận quyền. Đồng thời, nhà nhượng quyền phải
huấn luyện trên toàn bộ mọi mặt cũng như tiếp tục đào tạo, hỗ trợ bên nhận
quyền trong suốt quá trình kinh doanh của họ.
Kinh doanh theo hình thức này đòi hỏi các nhà nhượng quyền một kế hoạch
rất bài bản và chi tiết. Các kế hoạch này không chỉ đáp ứng yêu cầu trong ngắn

hạn mà còn phải bền vững trong dài hạn. Đây thường là nhược điểm rất lớn tồn
tại ở các nhà nhượng quyền Việt Nam. Rất nhiều thương hiệu có phong cách
kinh doanh độc đáo và khác biệt đã thành công vang dội trong thời gian ngắn
để rồi lụi tàn trong vài năm sau đó. Nguyên nhân sâu xa là do các nhà nhượng

19

quyền chưa thực sự thấu hiểu tinh hoa của hình thức này dẫn đến việc tập trung
quá nhiều vào sản phẩm cung cấp mà quên đi yếu tố phần mềm tạo nên sự khác
biệt mà hệ thống nhượng quyền của họ có nhiều cơ hội sở hữu.
1.2.2. Căn cứ theo tính chất, mối quan hệ giữa bên nhƣợng quyền
và bên nhận quyền
a) Nhƣợng quyền đơn nhất hay nhƣợng quyền trực tiếp (Unit
franchising)
Hình thức nhượng quyền này được áp dụng khi bên nhượng quyền và
bên nhận quyền cùng hoạt động trong phạm vi một quốc gia nhằm đảm bảo
quyền kiểm soát của bên nhượng quyền đối với việc tiến hành các hoạt động
sản xuất kinh doanh của bên nhận quyền. Hình thức này thường không được ưu
tiên lựa chọn áp dụng nếu như bên nhượng quyền và bên nhận quyền là những
chủ thể kinh doanh ở tại những quốc gia khác nhau, có ngôn ngữ, văn hoá, hệ
thống pháp luật, chính sách thương mại khác nhau.
b) Nhƣợng quyền mở rộng (Franchise developer agreement)
Thực chất của hình thức này là bên nhượng quyền trao cho bên nhận
quyền trách nhiệm mở rộng và điều hành một số lượng đơn vị kinh doanh theo
đúng thỏa thuận trong phạm vi một lãnh thổ nhất định và không được nhượng
quyền cho bên thứ ba. Bên nhận quyền sẽ thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch đã
được bên nhượng quyền định trước. Mỗi đơn vị kinh doanh do bên nhận quyền
thiết lập đều không có tư cách pháp nhân và hạch toán phụ thuộc vào bên nhận
quyền.
c) Nhƣợng quyền khởi phát (Nhƣợng quyền phụ – Master

franchise)
Nhượng quyền khởi phát là nhượng quyền thương mại mang tính quốc
tế. Nghĩa là, bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều ở các quốc gia khác

20

nhau. Bên nhượng quyền trao cho bên nhận quyền, tiến hành kinh doanh theo
theo hệ thống các phương thức, bí quyết kinh doanh của bên nhượng quyền và
bên nhận quyền được phép nhượng quyền cho các bên thứ ba. Điều này sẽ góp
phần khai thác một cách triệt để tiềm năng kinh tế của các thị trường mới. Tuy
vậy, đi đôi với nó cũng sẽ là những rủi ro rất lớn cho toàn bộ hệ thống kinh
doanh.
1.3. So sánh nhƣợng quyền hệ thống và một số hình thức kinh
doanh khác
1.3.1 Nhƣợng quyền hệ thống và đại lí thƣơng mại
 Giống nhau: Cả hai hình thức kinh doanh này đều là bên nhận quyền
hay bên nhận làm đại lí đều cùng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho bên nhượng
quyền hay bên giao đại lí; và đều có sự ràng buộc giữa các bên, tuy nhiên, mức
độ ràng buộc của hai hình thức là khác nhau
 Khác nhau: nhượng quyền hệ thống có sự ràng buộc chặt chẽ hơn giữa
bên nhận quyền và bên nhượng quyền. Trong quá trình tổ chức hoạt động kinh
doanh hệ thống, bên nhận quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định mà
bên nhượng quyền đã đưa ra và phải trả một khoản phí nhượng quyền cho bên
nhượng quyền.
Đối với hình thức kinh doanh đại lí thương mại thì ít phức tạp hơn, và có
ít sự ràng buộc giữa các bên hơn. Bên giao giao hàng cho đại lí thương mại và
đại lí thương mại sẽ được toàn quyền quyết định trong công tác tổ chức điều
hành hạt động kinh doanh. Bên nhận làm đại lí không phải trả chi phí cho việc
làm đại lí thương mại, được thu lợi từ tiền hoa hồng mà bên giao đại lí chi trả
theo định kì căn cứ vào kết quả kinh doanh mà bên đại lí thương mại đạt được.

Trong trường hợp này, bên giao đại lí quy định giá bán thống nhất cho các đại
lí trong một khu vực nhất định, và đại lí chỉ được hưởng tiền hoa đồng từ việc
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ. Ngoài hình thức thu tiền hoa hồng thì

21

các đại lí thương mại còn có hình thức thụ lợi khác là hưởng chênh lệch giữa
giá mua vào và giá bán ra sản phẩm. Trong trường hợp này, bên giao hàng giao
lại cho đại lí thương mại một mức giá thấp hơn mức giá mà đại lí thương mại
bán, còn đại lí thương mại hưởng lợi từ chênh lệch giá này.
1.3.2 Nhƣợng quyền hệ thống và cấp phép (License/ Li- xăng)
Nhượng quyền hệ thống và cấp phép li xăng đã khá phổ biến ở nước ta,
trong nhượng quyền hệ thống, bên giao được gọi là bên nhượng quyền, bên
nhận là bên nhận quyền; trong cấp phép, là bên cấp phép và bên nhận phép.
Nhượng quyền hệ thống vừa có điểm giống, lại vừa có những điểm khác
so với cấp phép li xăng:
 Giống nhau: nhượng quyền hệ thống là sự phát triển của cấp phép li
xăng nên chúng đều là hình thức “hợp đồng nhượng quyền sở hữu trí tuệ”
 Khác nhau: điểm khác nhau thể hiện rõ ở 02 khía cạnh cơ bản:
Thứ nhất, nội dung nhượng quyền sở hữu các sản phẩm trí tuệ đối với
nhượng quyền hệ thống được phát triển mở rộng hơn, đặc biệt là các bí quyết kĩ
thuật, như bí quyết về bao bì sản phẩm, bí quyết về quản lí, về thương hiệu, về
quảng cáo,…
Thứ hai, nhượng quyền hệ thống thường kèm theo việc đặc quyền kinh
doanh, trong khi cấp phép li xăng không có nội dung này. Sự đặc quyền kinh
doanh đó trong một thời gian nhất định và tại một thị trường nhất định, gồm
quyền được sản xuất và bán sản phẩm của bên nhượng quyền, quyền được sử
dụng tên, biểu tượng, và kiểu dáng sản phẩm của bên nhượng quyền, kể cả
quyền được sử dụng bao bì chuẩn, chương trình quảng cáo, bí quyết thâm nhập
thị trường, bí quyết quản lí,…


22

2. Các nghiệp vụ trong hoạt động nhƣợng quyền hệ thống
2.1 Trƣớc chuyển nhƣợng
2.1.1 Xây dựng thƣơng hiệu mạnh, thiết lập chiến lƣợc marketing
Xây dựng và bảo vệ thương hiệu của một hệ thống chuyển nhượng là
một trong những chìa khóa thành công khi xây dựng hình thức nhượng quyền
hệ thống. Khách hàng phải thấy chất lượng và tiêu chuẩn của tất cả các cửa
hàng trong cùng một hệ thống là giống nhau, hay ít ra là tương đối giống nhau
thông qua việc bên nhượng quyền xây dựng được bộ nhận dạng hệ thống. Khi
xây dựng được bộ nhận dạng hệ thống, bên nhượng quyền cần phải duy trì và
củng cố bản sắc thương hiệu thông qua giá trị cốt lõi của sản phẩm dịch vụ. Giá
trị cốt lõi tạo nên bản sắc của hệ thống, làm nên đặc trưng riêng của hệ thống
kinh doanh.
Có thể nói, giá trị lớn nhất của hợp đồng nhượng quyền hệ thống nằm ở
việc chuyển tải sự khác biệt này tới bên nhận quyền như một một lợi thế cạnh
tranh ưu việt, giúp họ xây dựng công việc kinh doanh một cách nhanh chóng
nhất.
Các yếu tố quan trọng tạo nên tính đồng bộ cho mô hình nhượng quyền
hệ thống:
- Không gian, vị trí cửa hàng: bao gồm cấu trúc cửa hàng, màu sắc chủ đạo,
bảng hiệu và các bảng quảng cáo khác
- Nội thất cửa hàng, phong cách trang trí
- Khẩu hiệu (slogan)
- Sản phẩm và dịch vụ: đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng đối với bên
nhượng quyền khi xây dựng hệ thống.
- Quảng bá khuyến mãi

23


- Đồng phục nhân viên
Ngoài ra, thiết lập chiến lƣợc marketing là một khâu rất quan trọng
trong quá trình triển khai kinh doanh của hệ thống chuyển nhượng. Marketing
ảnh hưởng trực tiếp tới suy nghĩ và cảm nhận của khách hàng đối với giá trị của
hệ thống chuyển nhượng. Cả bên nhượng quyền và bên nhận quyền đều muốn
thấy hình ảnh hệ thống của họ ngày càng nổi tiếng và uy tín hơn. Tùy vào từng
hợp đồng nhượng quyền mà bên nhận quyền có phải đóng góp một phần kinh
phí hay không và tỉ lệ đóng góp là bao nhiêu.
2.1.2 Xây dựng các điều khoản và chính sách thƣơng mại
a) Xây dựng cẩm nang nhƣợng quyền
Cẩm nang nhượng quyền là tài liệu giúp đối tác mua nhượng quyền vận
hành, quản lí mô hình kinh doanh nhượng quyền của mình theo công thức
giống như tất cả các mô hình kinh doanh khác trong cùng một hệ thống của bên
nhượng quyền. Cẩm nang nhượng quyền có thể xem như một bí mật mà người
mua phải cam kết bảo mật, không được chuyển nhượng hay sao chép ra ngoài.
Nói cách khác, cẩm nang nhượng quyền là tài sản của bên nhượng quyền, chỉ
cho đối tác mượn để sử dụng trong một thời gian nhất định chứ không bán đứt,
và thường được trao cho bên mua trước khi khai trương kinh doanh.
Bên nhượng quyền xác định xây dựng cẩm nang nhượng quyền là một
trong những việc làm rất cần thiết trong quá trình thiết lập hệ thống chuyển
nhượng. Cẩm nang thường bao gồm những hướng dẫn chi tiết về cách thức
điều hành, hoạt động hàng ngày của từng bộ phận, từng khâu của công việc
kinh doanh. Nội dung trong cẩm nang có thể được bổ sung và điều chỉnh bất cứ
lúc nào bởi bên nhượng quyền, và bên nhận quyền nếu có kiến nghị gì về cẩm
nang hoạt động thì phải đề nghị và phải được bên nhượng quyền chấp nhận.
Cẩm nang nhượng quyền thường bao gồm các nội dung sau:

24


+ Các thông tin đề cập tới nghĩa vụ của bên nhận quyền
+ Quy định về giá cả
+ Quy định về quảng cáo
+ Quy trình và nghiệp vụ về phong cách phục vụ
+ Các tiêu chuẩn đánh giá công việc…
b) Xác định mức phí chuyển nhƣợng
Để được san sẻ quyền sử dụng hệ thống, đối tác mua nhượng quyền phải
trả ít nhất hai khoản phí: phí nhượng quyền ban đầu và phí hoạt động (hay phí
vận hành, phí định kì)
+ Phí nhượng quyền ban đầu được thanh toán một lần cho bên nhượng
quyền, thường là ngay sau khi kí hợp đồng. Những yếu tố mà bên nhận quyền
được hưởng từ nhượng quyền đổi lấy khoản phí này thường bao gồm:
 Quyền sử dụng hệ thống chuyển nhượng
 Các dịch vụ hỗ trợ như đào tạo, trang trí cửa hàng
 Tài liệu hướng dẫn hoạt động
 Các tài liệu mẫu về quản lí hành chính và thương mại
Mức phí này trước hết phải đảm bảo đủ để trang trải những chi phí như
phí hành chính, đào tạo, hỗ trợ, tuyển dụng, trong thời gian bên nhượng quyền
giúp bên nhận quyền thành lập cửa hàng kinh doanh. Ngoài những khoản chi
phí đó, bên nhượng quyền còn tính thêm một khoản lợi nhuận để tiếp tục phát
triển hệ thống chuyển nhượng. Mức phí này cao hay thấp phụ thuộc lớn vào uy
tín của hệ thống chuyển nhượng.
+ Phí hoạt động (hay phí vận hành, phí định kì): được bên nhận quyền trả
cho việc duy trì sử dụng hệ thống của bên nhượng quyền và những dịch vụ hỗ
trợ mang tính chất tiếp diễn liên tục như đào tạo huấn luyện nhân viên, tiếp thị,

25

quảng bá, nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Phí này có thể là một khoản
cố định theo thỏa thuận của hai bên, cũng có thể tính phần trăm theo doanh số

của hệ thống chuyển nhượng.
Ngoài phí định kì được thanh toán hàng tháng, hàng quý, hàng năm, bên
nhượng quyền có có thể tính thêm một số loại phí khác, như phí quảng cáo, phí
đăng kí nộp hồ sơ, phí tư vấn, phí gia hạn hợp đồng,…
c) Chuẩn bị chƣơng trình huấn luyện
Mô hình nhượng quyền hệ thống đòi hỏi sự thống nhất và đồng bộ trong
cả hệ thống và yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt đối với bên nhận quyền. Vì vậy,
chương trình huấn luyện và đào tạo được xem như điều kiện bắt buộc trong các
hợp đồng nhượng quyền hệ thống.
Trong quá trình chuyển nhượng có hai chương trình đào tạo và huấn
luyện: Chương trình đào tạo lúc xây dựng thành lập cửa hàng ban đầu và
chương trình đào tạo lúc hệ thống đã đi vào hoạt động ổn định.
Chương trình đào tạo ban đầu thường được tổ chức ở cả hai nơi: trung
tâm đào tạo hay một trong những cửa hàng hiện hữu của hệ thống và tại chính
cửa hàng nhượng quyền. Phí đào tạo này có thể đã bao gồm trong phí nhượng
quyền ban đầu và cũng có thể chưa tính, tất cả phụ thuộc vào sự thương thảo
giữa hai bên. Do đó, các điều khoản về đào tạo huấn luyện phải được ghi rõ từ
đầu trong hợp đồng chuyển nhượng.
2.1.3 Thiết lập đội ngũ hỗ trợ doanh nghiệp nhận quyền
Cùng với chương trình đào tạo huấn luyện là chương trình hỗ trợ tại chỗ
của bên nhượng quyền tới các cửa hàng trong hệ thống. Tùy theo đặc tính của
từng ngành nghề kinh doanh mà bên nhượng quyền áp dụng một trong hai hình
thức hỗ trợ: thứ nhất, bên nhượng quyền cử đại diện có chuyên môn thường
xuyên xuống tận cửa hàng để thăm hỏi và giúp đỡ kịp thời; thứ hai, bên nhượng

×