Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN CHỦ đề TRÌNH bày các CÔNG cụ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG môn địa lý THPT lấy ví dụ MINH họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.79 KB, 23 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ
-------***-------

TIỂU LUẬN:
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG
NĂNG LỰC TRONG MÔN ĐỊA LÝ

CHỦ ĐỀ:
TRÌNH BÀY CÁC CƠNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRONG MƠN ĐỊA LÝ THPT.
LẤY VÍ DỤ MINH HỌA

Giảng viên hướng dẫn:
TS Nguyễn Thị Hiển

HV thực hiện:
Huỳnh Nguyên Ngọc Hiền
Lớp: LL&PPDH Địa lý K30

Huế, tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC
I. CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ ........................................................................... 3
II. CÁC CÔNG CỤ ............................................................................................................ 3
2.1 Câu hỏi và bài tập ........................................................................................................ 3
2.1.1 Câu hỏi vấn đáp...................................................................................................... 3
2.1.2 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan .......................................................................... 4
2.1.2.1 Dạng câu hỏi đúng - sai.................................................................................... 4


2.1.2.2 Dạng câu hỏi điền khuyết (điền vào chỗ trống) ............................................... 5
2.1.2.3 Dạng câu hỏi ghép đôi ...................................................................................... 5
2.1.2.4 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn .................................... 6
2.1.3 Câu hỏi tự luận ...................................................................................................... 7
2.1.4 Bài tập thực tiễn ..................................................................................................... 7
2.1.5 Đề kiểm tra ............................................................................................................. 8
2.2 Bảng kiểm ................................................................................................................... 17
2.2.1 Lý thuyết ............................................................................................................... 17
2.2.2 Ví dụ minh họa ..................................................................................................... 17
2.3 Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric) ...................................................................... 18
2.3.1 Lý thuyết ............................................................................................................... 18
2.3.2 Ví dụ minh họa ..................................................................................................... 19
2.4 Thang đo ..................................................................................................................... 20
2.4.1 Thang đo dạng số ................................................................................................. 20
2.4.2 Thang đo dạng đồ thị ........................................................................................... 21
2.4.3 Thang đo dạng đồ thị có mơ tả ............................................................................ 22
2.5 Hồ sơ học tập .............................................................................................................. 22
2.5.1 Lý thuyết ............................................................................................................... 22
2.5.2 Ví dụ minh họa ..................................................................................................... 22

2


I. CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
- Là những phương tiện hay kỹ thuật được sử dụng trong quá trình đánh giá nhằm đặt
được mục đích đánh giá.
- Mục đích sử dụng để thông thập thông tin để cung cấp cho giáo viên và học sinh trong
quá trình đánh giá.
- Tùy vào mục đích, mục tiêu, đối tượng, thời điểm mà giáo viên có thể sử dụng các cơng
cụ khác nhau cho phù hợp.

II. CÁC CÔNG CỤ
2.1 Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi và bài tập là công cụ đánh giá mà trong đó HS trả lời câu hỏi (vấn đáp) hoặc viết
câu trả lời (kiểm tra viết). Các bằng chứng thu thập được từ câu hỏi có thể giúp GV phát hiện
những quan niệm sai lầm của HS và sự phân hóa trình độ trong nhóm HS... Loại cơng cụ này rất
đa dạng, có thể là câu hỏi bằng hình thức trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, vấn đáp, viết báo cáo, vẽ
tranh, viết bài luận,... Khi thiết kế dạng công cụ này, GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt, mức
độ nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp.
Trong chỉ đạo dạy học và kiểm tra, đánh giá hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
hướng dẫn thực hiện theo bốn mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Tuy
có nhiều cách diễn đạt về mỗi mức độ nhận thức, nhưng nhìn chung các mức độ nhận thức có
thể được hiểu như sau:
+ Nhận biết: Nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Thông hiểu: Diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ
theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề học tập.
+ Vận dụng: Kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành cơng
tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
+ Vận dụng cao: Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống, vấn
đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi
hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
2.1.1 Câu hỏi vấn đáp
- Sử dụng câu hỏi vấn đáp trong đánh giá kết học tập của HS là cách thức GV đặt câu hỏi,
HS trả lời hoặc ngược lại.
- Đây là phương pháp đặc trưng và phổ biến nhất trong dạy học nhằm thu nhận những
thơng tin chính thức và khơng chính thức về việc học của HS. Thơng qua đó, người học nhận
thức được nhu cầu học tập của bản thân và con đường để cải thiện, GV kịp thời điều chỉnh việc
hoạt động dạy học để đạt mục của yêu cầu bài học đặt ra, có điều kiện quan tâm trực tiếp tới
từng HS, nhất là các đối tượng đặc biệt.
3



- GV cần chú ý tới một số vấn đề khi sử dụng như:
+ Câu hỏi phải chứa đựng thông tin cần hỏi.
+ Câu hỏi phải được diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Câu hỏi phải phù hợp nội dung bài học và với trình độ HS.
+ Câu hỏi phải khuyến khích HS trả lời.
+ Câu hỏi phải giúp HS huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có và kích thích tư duy
sáng tạo, hạn chế câu hỏi yêu cầu HS thuộc lòng, cho HS đủ thời gian để suy nghĩ khi trả lời câu
hỏi.
- Đặc biệt, khi sử dụng hình thức đánh giá này, GV cần quan tâm tới dạng câu hỏi vấn
đáp gởi mở, để giúp HS đưa ra những nhận xét, những kết luận cần thiết về một sự vật hiệt tượng
địa lí trong q trình học tập, hình thành kiến thức mới.
2.1.2 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Dạng câu hỏi này có nhiều dạng câu hỏi: đúng - sai, điền khuyết, ghép hợp, đa lựa chọn,...
Trong đó, dạng câu hỏi đa lựa chọn (nhiều lựa chọn) được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá
kết quả học tập của HS.
2.1.2.1 Dạng câu hỏi đúng - sai
Là dạng câu hỏi đưa ra các phát biểu để HS đánh giá đúng hay sai hoặc để trả lời có hoặc
khơng. Loại câu hỏi này thích hợp để HS nhớ lại một khối lượng kiến thức đánh kể trong một
thời gian ngắn. Do đó, câu dẫn của loại câu hỏi này phải rất rõ ràng để HS có thể trả lời dứt khốt
có hoặc khơng, đúng hoặc sai. Tuy nhiên, GV cũng cần cân nhắc khi lựa chọn dạng câu hỏi này
để đánh giá vì xác xuất trả lời đốn mị của HS rất cao (50%).
Ví dụ: GV có thể tổ chức đánh giá khả năng nhận thức của HS về đặc điểm tự nhiên, dân
cư và xã hội của Trung Quốc (Bài 10: Trung Quốc (tiết 1) - Địa lí 11) thơng qua dạng câu hỏi
đúng - sai như sau:
Nhiệm vụ: Em hãy điền Đ (Đúng) hoặc S (Sai) vào các nhận định sau:
STT


NHẬN ĐỊNH

1

Phía Tây Trung Quốc tiếp giáp với biển, mở rộng ra Thái Bình Dương.

2

Miền Đơng có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đất phù sa màu mỡ.

3

Sơng Trường Giang và Hồng Hà bắt nguồn ở phía Đơng chảy về phía
Tây.

4

Khí hậu ở miền Tây rất khắc nghiệt tạo nên những hoang mạc và bán
hoang mạc rộng lớn.

5

Trung Quốc có dân số đơng nhất thế giới.

4

ĐÚNG/SAI



6

Tỉ suất gia tăng dân số của Trung Quốc ngày càng tăng do chính sách dân
số “một con”.
2.1.2.2 Dạng câu hỏi điền khuyết (điền vào chỗ trống)

Là dạng câu hỏi địi hỏi HS trình bày sự hiểu biết bằng cách viết một từ, một cụm từ hay
một đoạn văn khoảng 4, 5 dịng. Phương pháp này thích hợp cho những HS gặp khó khăn về
vốn từ. Khi thiết kế dạng câu hỏi này, GV phải chú ý tới một số kĩ thuật như: từ cần điền phải là
các từ khóa thể hiện nội dung, bản chất của sự vật, hiện tượng địa lí, đánh số thứ tự các ơ trống
cần điền, dự kiến các phương án HS sinh có thể điền (nhất là các từ đồng nghĩa).
Ví dụ: Để đánh giá khả năng nhận thức của HS về cơ cấu cơng nghiệp theo ngành của
nước ta (Chun đề Địa lí Cơng nghiệp Việt Nam - Địa lí 12), GV có thể thiết kế kiểu câu hỏi
điền khuyết như sau:
Nhiệm vụ: Em hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn bản sau:
Cơ cấu ngành công nghiệp bao gồm cơ cấu công nghiệp theo ngành, cơ cấu công nghiệp
theo …(1)… và cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Cơ cấu công nghiệp theo ngành thể
hiện ở …(2)… giá trị sản xuất của từng ngành trong hệ thống các ngành công nghiệp. Trong các
ngành công nghiệp đa dạng của nước ta, có những ngành có thế mạnh lâu dài, mang lại hiệu quả
kinh tế - xã hội cao và thúc đẩy các ngành khác phát triển được gọi là các ngành công nghiệp
…(3)… Để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nước ta cần đầu tư theo …(4)… và
đổi mới trang thiết bị hiện đại. Hoạt động công nghiệp của nước ta tập trung ở một số khu vực,
trong đó khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước là …(5)… Các
trung tâm công nghiệp lớn hàng đầu cả nước hiện nay tập trung chủ yếu ở …(6)… Ở Duyên hải
miền Trung, trung tâm công nghiệp quan trọng nhất là …(7)… Nước ta huy động các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất công nghiệp từ sau …(8)… Xu hướng là giảm tỉ trọng khu vực …(9)…,
tăng tỉ trọng khu vực…(10)…
Đáp án: (1) lãnh thổ, (2) tỉ trọng, (3) trọng điểm, (4) chiều sâu, (5) Đồng bằng sông Hồng
và vùng phụ cận, (6) Đông Nam Bộ, (7) Đà Nẵng, (8) Đổi mới, (9) Nhà nước, (10) có vốn đầu
tư nước ngồi.

2.1.2.3 Dạng câu hỏi ghép đơi
Ở dạng này thường có hai dãy thơng tin, một bên là các câu dẫn và bên kia là các câu đáp,
HS phải tìm ra các cặp tương ứng. Thường sử dụng dạng câu hỏi này để đánh giá HS về khả
năng nhận biết sự khác biệt về đặc điểm của các đối tượng địa lí.
Ví dụ: GV có thể đánh giá năng lực nhận thức về điều kiện phát triển, tình hình phát triển
và phân bố của ngành thủy sản nước ta (Chủ đề Địa lí nơng nghiệp Việt Nam - Địa lí 12), thông
qua kiểu câu hỏi ghép đôi như sau:
Nhiệm vụ: Hãy nối ý ở cột B với cột A cho phù hợp

5


CỘT A

CỘT B

1. Nước ta có vùng biển rộng, nhiều ngư A. có sản lượng thủy sản ni trồng lớn nhất cả
trường lớn

nước

2. Bão, gió mùa đơng bắc

B. dẫn đầu cả nước về sản lượng khai thác thuỷ sản.

3. Đồng bằng sông Cửu Long

C. thuận lợi để phát triển khai thác thủy sản xa bờ.

4. Nước ta có đầm phá và các cánh rừng D. làm hạn chế số ngày ra khơi của tàu thuyền khai

ngập mặn
thác thủy sản.
5. Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình E. làm cho nghề nuôi tôm ở nước ta phát triển
Thuận, Cà Mau

mạnh.

6. Thị trường nước ngoài được mở rộng F. thuận lợi để ni trồng thủy sản nước lợ.
và có nhu cầu ngày càng lớn
2.1.2.4 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
- Là dạng câu hỏi bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án
trả lời, có một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án sai/phương
án nhiễu. Dạng câu hỏi này có hai phần, phần dẫn và phương án trả lời. Cụ thể như sau:
+ Câu dẫn thường là một câu hỏi, đưa ra một vấn đề, tình huống (bản đồ, sơ đồ, biểu đồ,
số liệu thống kê, sơ đồ,..) yêu cầu HS giải quyết. Câu dẫn cần phải rõ ràng, ngắn gọn và cho
phép HS biết chính xác họ được u cầu làm cái gì.
+ Phương án trả lời là những lựa chọn mà HS sẽ chọn ra một đáp đúng nhất hoặc đúng
nhất. Trong các phương án trả lời, có hai dạng phương án: phương án đúng/chính xác nhất/đúng
nhất/phù hợp nhất,... và phương án nhiễu là những lựa chọn sai, thiếu chính xác hoặc gần đúng.
Khi thiết kế phương án trả lời, GV phải chắc chắn có và chỉ có một phương án đúng hoặc đúng
nhất. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với câu dẫn về mặt ngữ pháp.
- Trong câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi chọn đáp án đúng,
là dạng câu hỏi thường dùng để kiểm tra mức độ “Biết” của HS và trong các phương án trả lời
(A, B, C, D) sẽ có một phương án đúng, cịn lại đều khơng đúng với u cầu của hỏi.
Ví dụ: Đặc điểm nào sau đây phản ánh khơng đúng q trình đơ thị hóa ở nước ta?
A. Tỉ lệ dân thành thị đang tăng lên.
B. Trình độ đơ thị hóa cịn thấp.
C. Phân bố đơ thị khơng đều giữa các vùng.
D. Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh.
Đối với dạng câu hỏi yêu cầu HS lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Dạng câu hỏi này

thường dùng để đánh giá HS ở mức độ "Hiểu" và "Vận dụng". Với kiểu câu hỏi này, các phương
án trả lời đều là các phương án đúng hoặc gần đúng nhưng chỉ có một phương án đúng nhất, đầy
đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất, hoặc cơ bản nhất,... Nhiệm vụ của HS phải lựa chọn
được phương án đúng nhất.

6


Ví dụ: Ý nghĩa lớn nhất của việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và miền
núi Bắc Bộ là
A. thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển.
B. nâng cao đời sống cho người dân tại chỗ.
C. đẩy nhanh q trình đơ thị hóa nơng thơn.
2.1.3 Câu hỏi tự luận

D. phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa.

- Là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi trình bày câu trả lời cho một
chủ đề hay một nhiệm vụ và đòi hỏi HS phải tích hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh nghiệm của
bản thân, khả năng phân tích, lập luận, đánh giá,... và kĩ năng viết.
- Ưu điểm: đánh giá các năng lực tư duy bậc cao trong dạy học địa lí như: đánh giá thuận
lợi và khó khăn của đối tượng địa lí, lí giải về sự tồn tại và phát triển của đối tượng địa lí, đưa
ra quan điểm hoặc ý kiến cá nhân về xu hướng phát triển của đối tượng địa lí,...
- Kiểu câu hỏi tự luận thường có hai dạng: tự luận trả lời ngắn và tự luận trả lời dài.
Ví dụ:
1. Những năm gần đây bão, lũ lụt, các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng ở nước ta và
các nước trên thế giới liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu. Theo em chúng ta cần
phải làm gì để ứng phó với tình trạng này?
2. Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng một trang để giới thiệu về một điểm du lịch của
địa phương nơi em cư trú.

3. Hãy phân tích sức ép của dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường
của nước ta trong bối cảnh hiện nay.
4. Dựa vào thông tin bài 38 SGK Địa 10 và hiểu biết của bản thân, hãy viết một báo cáo
ngắn về vai trò của kênh đào Xuy-ê đối với giao thông vận tải và thương mại toàn cầu.
2.1.4 Bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống của đời sống thực, nhiều tình
huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về tư duy, mà còn để HS ý
thức về các vấn đề xã hội, vấn đề toàn cầu.
Kiểu câu hỏi và bài tập đánh giá này, giúp cho GV đánh giá được khả năng vận dụng kiến
thức, kĩ năng,... đã học vào giải quyết vấn đề.
Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà
còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Các tình huống, ngữ cảnh trong bài tập thực
tiễn trong dạy học Địa lí rất đa dạng, vì mơn Địa lí có tính tích hợp và liên mơn rất cao. Do đó,
HS dễ dàng bộc lộ tư duy và quan điểm cá nhân, năng lực của bản thân khi giải các bài tập đó.
Cấu trúc của kiểu bài gồm 2 phần: Phần dẫn và phần câu hỏi.
- Phần dẫn: là phần mở đầu, phần để dẫn mơ tả tình huống thực tiễn hoặc giả tình huống
thực tiễn nhưng phải hợp lí. Các tình huống đó có thể là kênh chữ hoặc kênh hình được lấy từ
thực tiễn sách, báo, tạp chí,,... hoặc tác giả tự viết, nguồn trích dẫn phải rõ ràng.
7


- Phần câu hỏi: bao gồm nhiều kiểu câu hỏi được sử dụng:
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn kiểu đơn giản, câu hỏi Đúng/ Sai phức
hợp, câu hỏi Có/ Khơng.
+ Câu hỏi mở địi hỏi trả lời ngắn.
+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.
+ Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời.
+ Câu hỏi u cầu vẽ đồ thị, biểu đồ.
+ Câu hỏi yêu cầu HS dùng lập luận để thể hiện việc đồng tình hay bác bỏ một nhận
định,...

Ví dụ: Để đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức đã học về việc khai thác thế mạnh
của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ vào để giải quyết vấn đề thực tiễn, trên cơ sở Chính phủ
vừa phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch vùng “Trung du và miền núi phía Bắc”, GV có thể thiết kế
bài tập thực tiễn sau:
Cho đoạn văn sau:
Quan điểm của việc lập "Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc" là thực hiện
tái cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn nhằm giải quyết hài hịa mối
quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với sử dụng hiệu quả tài ngun thiên nhiên, bảo vệ
mơi trường của vùng.
Trích theo: />Nếu em là chuyên gia kinh tế, em có đồng ý với quan điểm của việc lập Quy hoạch vùng
Trung du và miền núi phía Bắc khơng? Vì sao?
2.1.5 Đề kiểm tra
Là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề kiểm
tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu
hỏi trắc nghiệm.
- Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra:
+ Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hồn thành
một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá định kì.
+ Đề kiểm tra học kì (60 - 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kì.
- Đề kiểm tra ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu hoặc in trên
giấy.
Để thiết kế và biên soạn đề kiểm tra thì cần phải tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong
một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra
8


cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ các yêu cầu cần đạt của chương
trình mơn học và thực tế học tập của HS để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau: Đề kiểm tra tự luận, đề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan, đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên với các câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan. Hiện nay, một bài kiểm tra trong mơn Địa lí là sự kết hợp của cả
2 hình thức trên theo một tỉ lệ nhất định.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
- Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
- Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
- Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...).
- Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
- Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %.
- Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
- Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
- Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
- Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và
nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một
vấn đề, khái niệm.
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo
các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ
hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
- Cần hướng tới xây dựng bản mơ tả các mức độ đạt được để HS có thể tự đánh giá được
bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).

9



Ví dụ:
MA TRẬN ĐẶC TẢ KIỂM TRA GIỮA KỲ II - MƠN ĐỊA LÝ 12
Cấp độ

Vận Dụng
Nhận Biết

Thơng Hiểu

Vận dụng thấp

Vận dụng cao

Cộng

Nội dung
1. Dân cư

- Đọc được Atlat Địa lí - Hiểu được hướng Vấn đề việc làm và Nhận dạng biểu 7 câu = 2.33 điểm
về sự phân bố dân cư giải quyết việc làm
hướng giải quyết
đồ về tỉ lệ dân
nước ta
- Đọc được Atlat Địa
thành thị và nơng
- Đặc điểm nguồn lao lí về sự phân cấp đơ
động
thị
- Đặc điểm q trình

đơ thị hóa
3 câu = 1.0 điểm

2 câu = 0.67 điểm

thôn

1 câu = 0.33 điểm

1 câu = 0.33
điểm

2. Chuyển dịch cơ Chuyển dịch cơ cấu Đọc được Atlat Địa lí Chuyển dịch cơ cấu
cấu kinh tế
ngành kinh tế
về chuyển dịch cơ thành phần kinh tế
cấu lãnh thổ kinh tế
1 câu = 0.33 điểm
3. Nông nghiệp

1 câu = 0.33 điểm

1 câu = 0.33 điểm

3 câu = 1.0 điểm

0

- Đọc được Atlat Địa - Đặc điểm ngành Phân tích khó khăn Xác định nội
lí, xác định sản phẩm chăn ni

của ngành ni dung biểu đồ
chun mơn hóa của - Đọc được Atlat Địa trồng thủy sản
các vùng

lí về phân bố thủy sản

- Đọc được Atlat Địa lí
về phân bố lâm nghiệp

10

6 câu = 2.0 điểm


2 câu = 0.67 điểm

2 câu = 0.67 điểm

1 câu = 0.33 điểm

1 câu = 0.33
điểm

4. Công nghiệp

5. Dịch vụ

- Đọc được Atlat Địa
lí, xác định hướng
chun mơn hóa của

hoạt động công nghiệp
- Đọc được Atlat Địa

- Hiểu được sự
chuyển dịch cơ cấu
công nghiệp theo
ngành
- Hiểu cơ sở nhiên

- Phân tích các
nhân tố ảnh hưởng
tới sự phát triển và
phân bố cơng
nghiệp

lí, xác định nơi xây
dựng các nhà máy thủy
điện
- Đọc được Atlat Địa lí
xác định quy mơ trung
tâm cơng nghiệp

liệu của các nhà máy
nhiệt điện
- Hiểu được đặc điểm
của các hình thức tổ
chức lãnh thổ cơng
nghiệp

- Phân tích ngun

nhân cơng nghiệp
năng lượng là
ngành công nghiệp
trọng điểm

3 câu = 1.0 điểm

3 câu = 1.0 điểm

2 câu = 0.67 điểm

8 câu = 2.67 điểm

0

- Đọc được Atlat Địa lí Hiểu được sự phát Phân tích được vai Nhận xét bảng số
xác định các tuyến triển và phân bố du trò của việc phát liệu về giá trị xuất
đường bộ nước ta
lịch
triển GTVT với sự nhập khẩu
- Đọc được Atlat Địa lí
xác định các thị trường
nhập và xuất siêu của

phát triển KT – XH
đất nước

nước ta
- Đọc được Atlat Địa lí
xác định sự phân bố

của tài nguyên du lịch

11

6 câu = 2.0 điểm


3 câu = 1.0 điểm

1 câu = 0.33 điểm

1 câu = 0.33 điểm

1 câu = 0.33
điểm

Tổng số câu
Tổng số điểm = %

12

9

6

3

4 điểm = 40%

3 điểm = 30%


2 điểm = 20%

1 điểm = 10%

12

10 điểm = 100%


TRƯỜNG THPT CHUYÊN
LÊ THÁNH TÔNG

KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ II, NĂM HỌC 2021-2022
Môn: Địa lý – Lớp 12
Thời gian: 45 phút (khơng kể thời gian giao đề)

(Đề gồm có 4 trang)
Họ và tên:
............................................................................

Lớp:
.............

Mã đề:

Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết vùng nào có mật dân số cao nhất nước ta?
A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Duyên hải Nam Trung Bộ.


C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Trung du miền núi Bắc Bộ.
Câu 2: Chất lượng nguồn lao động của nước ta hiện nay được nâng lên nhờ
A. đẩy mạnh cơng nghiệp hố và hiện đại hoá đất nước.
B. tăng cường xuất khẩu lao động sang các nước phát triển.
C. những thành tựu trong phát triển văn hoá, giáo dục và y tế.
D. tổ chức giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề ở trường phổ thông.
Câu 3: Đặc điểm nào sau đây phản ánh đúng quá trình đơ thị hóa ở nước ta?
A. Tỉ lệ dân thành thị đang giảm xuống.
B. Trình độ đơ thị hóa cịn thấp.
C. Phân bố đơ thị đều giữa các vùng.
D. Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết đô thị nào sau đây là đô thị loại 2?
A. Hội An .
B. Bảo Lộc.
C. Mỹ Tho.
D. Đồng Hới.
Câu 5: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi nhằm
A. giảm nhanh tỉ lệ tăng dân số ở khu vực này.
B. phát huy truyền thống sản xuất của người dân.
C. tăng dần tỉ lệ dân thành thị trong cơ cấu dân số.
D. phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng.
Câu 6: Nguyên nhân chủ yếu làm cho thời gian lao động ở nông thôn được sử dụng ngày càng tăng là
A. mở rộng diện tích đất sản xuất nơng nghiệp.
B. đẩy mạnh đa dạng hóa cơ cấu kinh tế nơng thơn.
C. đẩy mạnh chuyển cư từ nông thôn ra thành thị.
D. nông thơn đã được cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Câu 7: Cho bảng số liệu:
DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2013 - 2020

(Đơn vị: nghìn người)
Năm

2013

2015

2017

2020

Thành thị

28875

31132

31928

35932

Nơng thơn

60885

60582

62357

61650


Tổng số

89760

91714

94285

97582

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê 2021)
Biểu đồ nào sau đây thể hiện thích hợp nhất sự thay đổi cơ cấu dân số thành thị và nông thôn nước ta
giai đoạn 2013 - 2020?
13


A. Đường.
B. Tròn.
C. Cột.
D. Miền.
Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, cơ cấu ngành kinh tế nước ta đang có sự chuyển
dịch theo hướng
A. tăng tỉ trọng khu vực I, giảm tỉ trọng khu vực III.
C. giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II.

B. giảm tỉ trọng khu vực I và khu vực II.
D. giảm tỉ trọng khu vực II và khu vực III.

Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, khu kinh tế cửa khẩu nào không thuộc vùng Bắc Trung

Bộ?
A. Bờ Y.
B. Cha Lo.
C. Cầu Treo.
D. Lao Bảo.
Câu 10: Nước ta có nhiều thành phần kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế đang có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực là do
A. xây dựng mục tiêu trở thành quốc gia phát triển.
B. thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
C. phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trong nước.
D. phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Câu 11: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, cho biết vùng Đồng bằng sông Cửu Long không có
sản phẩm chun mơn hố nào sau đây?
A. Cà phê.
B. Cây ăn quả.
C. Thủy sản.
D. Gia cầm.
Câu 12: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết tỉnh nào sau đây có tỉ lệ diện tích rừng trên
60% so với diện tích tồn tỉnh?
A. Nghệ An.
B. n Bái.
C. Bình Định.
D. Lâm Đồng.
Câu 13: Nhận định nào dưới đây là đúng khi đánh giá về ngành chăn nuôi của nước ta trong những
năm qua?
A. Số lượng đàn vật nuôi ngày càng giảm.
B. Các giống vật nuôi cho năng suất cao.
C. Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và ổn định.
D. Dịch bệnh hại vật nuôi đã được đẩy lùi.
Câu 14: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hai tỉnh có sản lượng thuỷ sản ni trồng cao nhất cả

nước năm 2007 là
A. Kiên Giang, Cà Mau.
B. An Giang, Đồng Tháp.
C. Cần Thơ, Hậu Giang.
D. Trà Vinh, Sóc Trăng.
Câu 15: Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm ở nước ta những năm qua là
A. hàng năm thường có bão ở Biển Đơng.
B. mơi trường bị suy thối, ơ nhiễm.
C. cơng nghiệp chế biến cịn nhiều hạn chế.
D. dịch bệnh xảy ra trên diện rộng.
Câu 16: Cho biểu đồ:

14


100%
90%26.3
80%
70%
60%32.5
50%
40%
30%
20%41.2
10%
0%
2010

25.1


22.8

22.2

21.8

35.6

36.7

37.3

36.7

39.3

40.5

40.5

41.5

2013

2015

2017

2020


Đông xuân

Hè thu

Mùa

Biểu đồ đã cho thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mơ và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
B. Tình hình phát triển diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
D. Tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
Câu 17: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết hướng chun mơn hóa của trung tâm cơng
nghiệp Việt Trì?
A. cơ khí, khai thác than.
B. hóa chất, sản xuất giấy.
C. vật liệu xây dựng, dệt may.
D. khai thác thủy điện.
Câu 18: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết nhà máy thủy điện Bản Vẽ được xây dựng
trên sông nào sau đây?
A. Sông Đà.
B. Sông Gâm.
C. Sông Chu.
D. Sông Cả.
Câu 19: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trung tâm cơng nghiệp nào sau đây có quy mơ dưới 9
nghìn tỉ đồng?
A.
Vũng Tàu
B. Hạ Long.
C. Biên Hòa.
D. Phan Thiết.

Câu 20: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, ý nào dưới đây phản ánh đúng về sự chuyển dịch cơ
cấu ngành công nghiệp nước ta hiện nay?
A. Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng và khai thác giảm.
B. Tỉ trọng công nghiệp chế biến và khai thác đều tăng.
C. Tỉ trọng công nghiệp chế biến giảm và khai thác tăng.
D. Tỉ trọng công nghiệp khai thác và chế biến đều giảm.
Câu 21: Cơ sở nhiên liệu giúp cho nhiệt điện miền Bắc phát triển mạnh là
A. thủy năng.
B. than đá.
C. dầu mỏ.
D. khí đốt.

15


Câu 22: Đặc điểm nào dưới đây không phải của khu cơng nghiệp ở nước ta?
A. Có ranh giới địa lí xác định.
B. Do Chính phủ quyết định thành lập.
C. Khơng có dân cư sinh sống.
D. Phân bố gần nguồn nguyên liệu.
Câu 23: Đông Nam Bộ trở thành vùng dẫn đầu cả nước về giá trị sản lượng công nghiệp nhờ
A. khai thác có hiệu quả các thế mạnh vốn có.
B. có mức độ tập trung cơng nghiệp cao nhất nước.
C. nguồn lao động có chun mơn kĩ thuật cao.
D. đa dạng về các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Câu 24: Công nghiệp năng lượng là ngành công nghiệp trọng điểm vì
A. khơng địi hỏi khoa học cơng nghệ hiện đại.
B. ít gây ô nhiễm môi trường không khí và đất.
D. khơng u cầu cao về trình độ lao động.


C. mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.

Câu 25: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết tuyến đường nào sau đây được coi là tuyến
“xương sống” của hệ thống đường bộ cả nước?
A. Quốc lộ 7.
B. Quốc lộ 1.
C. Quốc lộ 5.
D. Quốc lộ 9.
Câu 26: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết nước ta xuất siêu sang thị trường nào sau
đây?
A. Nhật Bản.
B. Hàn Quốc.
C. Hoa Kì.
D. Trung Quốc.
Câu 27: Quần thể danh thắng Tràng An – di sản hỗn hợp đầu tiên của nước ta nằm ở tỉnh
A. Quảng Ninh.
B. Hải Dương.
C. Hưng Yên.
D. Ninh Bình.
Câu 28: Hiện nay, sự phân bố các hoạt động du lịch của nước ta phụ thuộc nhiều nhất vào sự phân bố của
A. các ngành sản xuất.
B. tài nguyên du lịch.
C. các điểm dân cư.
D. các đầu mối giao thông.
Câu 29: Phát triển tuyến giao thông hành lang Đông - Tây, xây dựng cảng nước sâu và các sân bay ở
Dun hải miền Trung có vai trị gì?
A. Thu hút khách du lịch trong nước, quốc tế.
B. Hình thành các trung tâm công nghiệp mới.
C. Đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường.
D. Tạo thế mở cửa hơn nữa cho nền kinh tế.

Câu 30: Cho bảng số liệu:
GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
(Đơn vị: Triệu USD)
Năm

2013

2015

2017

2020

Xuất khẩu

132 032,9

162 016,7

215.118,6

282.628,9

Nhập khẩu

132 032,6

165 775,9

213.215,3


262.690,7

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê, 2021)
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong
giai đoạn 2013 - 2020?
A. Giá trị xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm.
B. Năm 2015, cán cân xuất nhập khẩu dương.
C. Giá trị xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng.
D. Giá trị nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu.

16


2.2 Bảng kiểm
2.2.1 Lý thuyết
Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thơng qua trả lời câu hỏi có hoặc không.
Công cụ đánh giá này mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá kĩ năng thực hành địa lí
cho HS với các hành động cụ thể. Loại cơng cụ này cũng có thể sử dụng để đánh giá sản phẩm
học tập của HS với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có.
Bảng kiểm thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của HS trong một mục
tiêu học tập nhất định. Đặc biệt thơng qua cơng cụ này, người học có thể tự đánh giá mức độ đạt
được và chưa đạt được của mình và của bạn so với yêu cầu đặt ra. Thơng qua đó, người học có
thể tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kĩ năng, nội dung cịn thiếu và hạn chế của mình.
2.2.2 Ví dụ minh họa
BÀI THỰC HÀNH
Cho bảng số liệu:
Năm

Tổng diện

tích có rừng
(triệu ha)

Diện tích rừng
tự nhiên
(triệu ha)

Diện tích
rừng trồng
(triệu ha)

Độ che phủ
(%)

1943

14.3

14.3

0

43.0

1983

7.2

6.8


0.4

22.0

2005

12.7

10.2

2.5

38.0

1. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự biến động diện tích và độ che phủ rừng của nước ta giai
đoạn 1943 – 2005.
2. Qua biểu đồ đã vẽ, em có nhận xét gì về sự biến động diện tích và độ che phủ rừng ở nước ta.
Để đánh giá kĩ năng thực hành của HS qua bài tập trên, GV có thể thiết kế 01 bảng kiểm
để giúp HS tự đánh giá, hoặc đánh giá đồng đẳng. Thông qua việc đánh giá này, HS có thể nhận
biết được các kĩ năng nào mình đã đạt được, kĩ năng nào chưa đạt được, cần phải điều chỉnh và
bổ sung.
BẢNG KIỂM KỸ NĂNG THỰC HÀNH
Họ và tên:
Lớp:
Nhiệm vụ: Dựa vào bài làm của mình, em hãy đánh dấu “X” vào ô Có hoặc Không về các yêu
cầu cần đạt của bài thực hành trong bảng sau:
Nội
dung

Tiêu chí


Xác nhận


Vẽ biểu Có vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện sự biến động diện tích và độ che
đồ
phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943 – 2005.
17

Không


Trên biểu đồ có thể hiện chính xác diện tích và độ che phủ rừng
của nước ta qua các năm.
Trên biểu đồ có thể hiện các kí hiệu khác nhau về diện tích và
độ che phủ rừng của nước ta; có bảng chú giải.
Biểu đồ có thể hiện đầy đủ tên biểu đồ và các đơn vị
Nhận
Có nhận xét khái quát diện tích và độ che phủ rừng của nước ta
xét biểu có sự biến động trong giai đoạn 1943 - 2005
đồ

Có nhận xét tổng diện tích rừng giảm nhanh từ 14,3 triệu ha
(1943) xuống 7,2 triệu ha (1983), sau đó tăng lên 12,7 triệu ha
(2005).
Có nhận xét diện tích rừng tự nhiên giảm nhanh từ 14,3 triệu ha
xuống 6,8 triệu ha (1983) sau đó tăng lên 10,2 triệu ha (2005).
Có nhận xét diện tích rừng trồng tăng khá nhanh từ 0,4 triệu ha
(1983) lên 2,5 triệu ha (2005).
2.3 Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric)

2.3.1 Lý thuyết

Là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành
vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu học
tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện hoặc quá trình
thực hiện nhiệm vụ của người học. Cũng giống như bảng kiểm, rubric được sử dụng để đánh giá
cả định đính và định lượng.
Dạng công cụ này thường dùng để đánh giá sản phẩm học tập của HS, giúp HS có thể tự
đánh giá sản phẩm học tập của mình và đánh giá sản phẩm của người khác.
Khi thiết kế và sử dụng công cụ này, GV nên cùng HS thảo luận và đưa ra tiêu chí chấm
và gắn điểm hoặc mức độ cho các tiêu chí, tổ chức cho HS sử dụng phiếu chấm để tự đánh giá
và đánh giá đồng đẳng, tổ chức cho HS chỉnh sửa sản phẩm theo thông tin phản hồi.
Các bước thiết lập Rubric đánh giá như sau:
- Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng của kiến thức ở nội dung bài học.
- Bước 2: Xác định mục tiêu đánh giá.
- Bước 3: Xác định và mơ tả các tiêu chí cùng HS:
+ Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các tiêu
chí cần thiết.
+ Bổ sung thơng tin cho từng tiêu chí.
+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mơ tả chính xác
mức độ chất lượng tương ứng.
18


+ Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất
+ Lập bảng Rubric
- Bước 4: Áp dụng thử. HS thử nghiệm Rubric đối với các bài tập đánh giá đồng đẳng do
GV cung cấp. Phần thực hành này có thể gây sự tự tin ở HS bằng cách chỉ cho HS cách GV sử
dụng Rubric để đánh giá bài làm của bạn học thế nào. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự thống nhất
giữa HS và GV về độ tin cậy của Rubric

- Bước 5: Điều chỉnh Rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi từ việc áp dụng thử.
- Bước 6: Sử dụng Rubric cho hoạt động đánh giá đồng đẳng đối với HS.
2.3.2 Ví dụ minh họa
Sau khi tổ chức cho học sinh thiết kế Infographic và báo cáo nhóm để tìm hiểu về các vấn
đề mơi trường thơng qua những nội dung: nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả (liên hệ Việt Nam)
và giải pháp ở bài 3 – Địa lí 11, giáo viên thiết kế bảng tiêu chí sau để đánh giá.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH
Nhóm được đánh giá:
Lớp:
Mục

Các

đánh giá mức độ

Tiêu chí
Chi tiết

Mức độ Nội dung đầy đủ, rõ ràng, liên hệ thực tế tốt, giải pháp
A
1. Nội
dung

Kết quả
Điểm
tối đa
2.5

thiết thực và sáng tạo, nhiều điểm thú vị, hoàn thiện
đúng thời gian quy định.


Mức độ Nội dung khá đầy đủ, ít liên hệ thực tế, giải pháp chưa
B
có tính sáng tạo, hồn thiện đúng thời gian.

2

Mức độ Nội dung chưa đầy đủ, không liên hệ thực tế, giải pháp
C
chưa có tính ứng dụng cao, hoàn thiện đúng thời gian.

1.5

Mức độ Nội dung sơ sài, qua loa, khơng hồn thiện đúng thời
D
gian.

1

Mức độ Sản phẩm rất sáng tạo, có tính thẩm mĩ cao, trình bày
A
logic và khoa học.

2,5

Mức độ Sản phẩm khá sáng tạo, trình bày tương đối logic và
B
khoa học.

2


19


2. Sản
phẩm

Mức độ Sản phẩm bình thường, ít có tính thẩm mĩ cao, thiếu
C

tính logic và khoa học.

Mức độ Sản phẩm sơ sài, ít có tính thẩm mĩ cao, khơng logic và
D

3. Tác
phong
trình
bày

2.5

thuộc vào Infographic/tài liệu quá nhiều.

Mức độ Hầu hết thành viên tự tin, hiểu rõ vấn đề, không phụ
B
thuộc vào Infographic/tài liệu quá nhiều.

2


Mức độ Một số thành viên tự tin, chưa hiểu rõ vấn đề, còn phụ

1.5

C

thuộc vào Infographic/tài liệu nhiều.

Mức độ Các thành viên thiếu tự tin, không hiểu rõ vấn đề, phụ
D
4. Phản
biện và
đặt câu
hỏi

1

khoa học.

Mức độ Tất cả các thành viên tự tin, hiểu rõ vấn đề, không phụ
A

1.5

1

thuộc vào Infographic/tài liệu quá nhiều.

Mức độ Đặt nhiều câu hỏi hay, phản biện, trả lời câu hỏi tốt.
A


2.5

Mức độ Đặt nhiều câu hỏi, phản biện, trả lời câu hỏi bình
B
thường.

2

Mức độ Đặt ít câu hỏi, phản biện, trả lời câu hỏi ở mức trung
C
bình.

1.5

Mức độ Không đặt câu hỏi, không trả lời, phản biện được.
D

1

Tối đa: 10 điểm
2.4 Thang đo
Thang đo là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan sát hoặc tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác, thang đo cần phải được
xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nó chỉ nên
dùng khi người quan sát có điều kiện thu thập đầy đủ thông tin ghi trên thang đo. Nếu hai điều
kiện này được đáp ứng, thang đo sẽ có rất nhiều ích lợi trong đánh giá:
Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể.
• Nó cung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các HS về cùng một loại phẩm chất,
đặc điểm...

• Nó cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan sát.
Thang đo có nhiều loại, nhưng nhìn chung có một số loại thang đo sau đây:
2.4.1 Thang đo dạng số
Đây là một trong những loại thang đo đơn giản nhất. Người sử dụng đánh dấu hoặc
khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của một phẩm chất ở HS. Thông thường, mỗi con


20


số chỉ mức độ được mô tả bằng lời và sự mô tả này thống nhất ở tất cả các câu trong thang đo.
Thang đo dạng số được sử dụng khi những đặc điểm, phẩm chất đưa ra có thể được phân loại
thành một số lượng nhất định các mức độ (từ 3 - 7 mức độ) và có sự thống nhất về giá trị mà
mỗi con số đại diện.
Ví dụ: GV có thể thiết kế thang đo dạng số để giúp HS tự đánh giá về tính hiệu quả trong
hoạt động nhóm của mình
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ TRONG HỢP TÁC NHÓM
Họ và tên:
Lớp:
A. Hãy đánh giá sự đóng góp của em trong nhóm theo thang điểm từ 1 đến 4 (4 điểm là
cao nhất):
- 4 điểm: Tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động nhóm; Có đóng góp ý kiến ở tất cả
các nội dung; Đưa ra các phương án thảo luận nhanh, hợp lý, đem lại hiệu quả cao; Có cách trình
bày hợp lý, logic, khoa học, thuyết phục; Luôn luôn lắng nghe ý kiến và hỗ trợ các bạn.
- 3 điểm: Tham gia đầy đủ các hoạt động nhóm; Có đóng góp một vài ý kiến hữu ích; Có
cách trình bày khá hợp lý; Luôn luôn lắng nghe ý kiến nhưng chưa hỗ trợ các bạn.
- 2 điểm: Tham gia không đầy đủ các phần thảo luận; Có đóng góp một vài ý kiến; Luôn
luôn phản biện nhưng chưa đưa ra được phương án hợp lí.
- 1 điểm: Chỉ tham gia 1 phần thảo luận; Đưa ra các phương án thảo luận khá hợp lý
nhưng chưa đóng góp được ý kiến hữu ích nào; Không lắng nghe và hỗ trợ các bạn khác.

Hãy khoanh tròn số điểm của em:
1
2
3
4
B. Hãy cho điểm từng bạn trong nhóm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
2.4.2 Thang đo dạng đồ thị
Nó mơ tả các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục đường thẳng. Người quan sát
đánh dấu vào đoạn thẳng đó. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những vị trí nhất định
trên đoạn thẳng nhưng người đánh giá vẫn có thể đánh dấu vào điểm giữa các mức độ trên đoạn
thẳng.
Ví dụ:
Hãy chỉ ra tần suất em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường bằng cách
đánh dấu X vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới đây.
Em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường như thế nào?

21


2.4.3 Thang đo dạng đồ thị có mơ tả
Thang đo này sử dụng những cụm từ mô tả để xác định các mức độ trên đoạn thẳng. Sự
mô tả này chỉ ra những khác biệt trong biểu hiện hành vi của HS ở những mức độ khác nhau.

Một số thang đo chỉ mô tả điểm đầu, điểm giữa và điểm cuối. Một số thang đo khác mô tả dưới
mỗi điểm của đoạn thẳng. Đơi khi có một đoạn trống ở dưới mỗi câu hỏi để người quan sát cho
thêm ý kiến về cách lựa chọn mức độ của mình.
Thang mơ tả là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều nhất của thang đánh giá,
trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác
nhau. Hình thức này yêu cầu người đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với
hành vi, sản phẩm của HS. Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá
mô tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Ví dụ:
Hãy chỉ ra mức độ em tham gia vào hoạt động thảo luận chung của nhóm bằng cách đánh
dấu X vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới mỗi câu hỏi.
1. Em tham gia vào hoạt động thảo luận nhóm ở mức độ nào?
Không bao giờ
Hiếm khi
Thỉnh thoảng
Khá thường xuyên
Thường xuyên
2. Những ý kiến đóng góp của em liên quan đến chủ đề thảo luận nhóm và hữu ích ở mức
độ nào?
Khơng bao giờ
Hiếm khi
2.5 Hồ sơ học tập
2.5.1 Lý thuyết

Thỉnh thoảng

Khá thường xuyên

Thường xuyên


Là bộ sưu tập có hệ thống các hoạt động học tập của HS trong thời gian liên tục như: các
bài tập, bài kiểm tra, bài thực hành, băng video, ảnh,...
Đánh giá qua hồ sơ cho phép GV đánh giá các kĩ năng của người học thông qua các hành
vi hoặc các sản phẩm của chúng; đồng thời cho phép HS nâng cao năng lực tự đánh giá để thấy
rõ mặt mạnh và mặt yếu của mình trong quá trình hoạt động và làm cho người học có ý thức
trách nhiệm đối với việc học tập.
Thường có hai loại hồ sơ: hồ sơ quá trình sẽ cung cấp tư liệu học tập tốt nhất để minh
chứng sự tiến bộ qua các thời kỳ; hồ sơ sản phẩm chứng minh về việc thực hiện một nhiệm vụ
cụ thể.
2.5.2 Ví dụ minh họa
Cấu trúc của một hồ sơ học tập bao gồm:
Trang bìa: Trang trí theo sở thích cá nhân, gồm tên HS, lớp trường, mơn học, hình ảnh.
Trang giới thiệu: Viết theo sở thích cá nhân.
22


Bảng chú dẫn: Đưa ra các chú dẫn về cấu trúc hồ sơ và các kí hiệu sử dụng trong hồ sơ.
Thư mục tài liệu: Liệt kê các phần trong hồ sơ theo thứ tự để tiện tra cứu.
Các mục tiêu của hồ sơ
Các minh chứng: Những sản phẩm chứng minh cho q trình học tập
Tự đánh giá
Giải thích bối cảnh, lý do chọn sản phẩm này,...
Kế hoạch phát triển cá nhân
Việc đánh giá hồ sơ học tập được thực hiện ở ba đối tượng:


Bản thân HS: Mơ tả ngắn gọn mỗi nội dung trong hồ sơ, nêu rõ lí do lựa chọn nội dung đó,
nội dung nào đã học được, mục tiêu tương lai của mình và đánh giá tổng thể hồ sơ học tập






của bản thân.
Bạn cùng lớp tham gia đánh giá hồ sơ, chỉ ra những điểm mạnh, những câu hỏi cho hồ sơ
và đề xuất một số cơng việc tiếp theo cho bạn mình.
GV đánh giá hồ sơ học tập dựa trên chính đánh giá của HS và bạn học.

23



×