Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

(TIỂU LUẬN) TIỂU LUẬN CHỦ đề TRÌNH bày các CÔNG cụ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ TRONG môn địa lý THPT lấy ví dụ MINH họa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.93 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ
KHOA ĐỊA LÝ
-------***-------

TIỂU LUẬN:
KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG
LỰC TRONG MÔN ĐỊA LÝ

CHỦ ĐỀ:
TRÌNH BÀY CÁC CƠNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
TRONG MƠN ĐỊA LÝ THPT. LẤY VÍ DỤ MINH
HỌA

Giảng viên hướng dẫn:
TS Nguyễn Thị Hiển

HV thực hiện:
Huỳnh Nguyên Ngọc Hiền

Lớp: LL&PPDH Địa lý K30

Huế, tháng 05 năm 2022


MỤC LỤC
I. CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ..........................................................................3
II. CÁC CÔNG CỤ..........................................................................................................3
2.1 Câu hỏi và bài tập......................................................................................................3
2.1.1 Câu hỏi vấn đáp....................................................................................................3
2.1.2 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan.........................................................................4


2.1.2.1 Dạng câu hỏi đúng - sai..................................................................................4
2.1.2.2 Dạng câu hỏi điền khuyết (điền vào chỗ trống)...............................................5
2.1.2.3 Dạng câu hỏi ghép đôi....................................................................................5
2.1.2.4 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn...................................6
2.1.3 Câu hỏi tự luận.....................................................................................................7
2.1.4 Bài tập thực tiễn....................................................................................................7
2.1.5 Đề kiểm tra............................................................................................................8
2.2 Bảng kiểm................................................................................................................. 17
2.2.1 Lý thuyết.............................................................................................................. 17
2.2.2 Ví dụ minh họa................................................................................................... 17
2.3 Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric)..................................................................... 18
2.3.1 Lý thuyết.............................................................................................................. 18
2.3.2 Ví dụ minh họa................................................................................................... 19
2.4 Thang đo................................................................................................................... 20
2.4.1 Thang đo dạng số................................................................................................ 20
2.4.2 Thang đo dạng đồ thị.......................................................................................... 21
2.4.3 Thang đo dạng đồ thị có mơ tả........................................................................... 22
2.5 Hồ sơ học tập............................................................................................................ 22
2.5.1 Lý thuyết.............................................................................................................. 22
2.5.2 Ví dụ minh họa................................................................................................... 22

2


I. CÔNG CỤ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
- Là những phương tiện hay kỹ thuật được sử dụng trong quá trình đánh giá nhằm đặt

được mục đích đánh giá.
- Mục đích sử dụng để thông thập thông tin để cung cấp cho giáo viên và học sinh trong


quá trình đánh giá.
- Tùy vào mục đích, mục tiêu, đối tượng, thời điểm mà giáo viên có thể sử dụng các

cơng cụ khác nhau cho phù hợp.
II. CÁC CÔNG CỤ
2.1 Câu hỏi và bài tập
Câu hỏi và bài tập là công cụ đánh giá mà trong đó HS trả lời câu hỏi (vấn đáp) hoặc
viết câu trả lời (kiểm tra viết). Các bằng chứng thu thập được từ câu hỏi có thể giúp GV phát
hiện những quan niệm sai lầm của HS và sự phân hóa trình độ trong nhóm HS... Loại cơng cụ
này rất đa dạng, có thể là câu hỏi bằng hình thức trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, vấn đáp, viết
báo cáo, vẽ tranh, viết bài luận,... Khi thiết kế dạng công cụ này, GV cần dựa vào các yêu cầu
cần đạt, mức độ nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp.
Trong chỉ đạo dạy học và kiểm tra, đánh giá hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang
hướng dẫn thực hiện theo bốn mức độ: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao. Tuy
có nhiều cách diễn đạt về mỗi mức độ nhận thức, nhưng nhìn chung các mức độ nhận thức có
thể được hiểu như sau:
+ Nhận biết: Nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Thông hiểu: Diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kĩ năng đã học bằng ngôn ngữ

theo cách của riêng mình, phân tích, giải thích, so sánh, áp dụng trực tiếp kiến thức, kĩ năng đã
biết để giải quyết các tình huống, vấn đề học tập.
+ Vận dụng: Kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết thành

cơng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
+ Vận dụng cao: Vận dụng được các kiến thức, kĩ năng để giải quyết các tình huống,

vấn đề mới, khơng giống với những tình huống, vấn đề đã được hướng dẫn; đưa ra những phản
hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
2.1.1 Câu hỏi vấn đáp
- Sử dụng câu hỏi vấn đáp trong đánh giá kết học tập của HS là cách thức GV đặt câu

hỏi, HS trả lời hoặc ngược lại.
- Đây là phương pháp đặc trưng và phổ biến nhất trong dạy học nhằm thu nhận những
thơng tin chính thức và khơng chính thức về việc học của HS. Thơng qua đó, người học nhận
thức được nhu cầu học tập của bản thân và con đường để cải thiện, GV kịp thời điều chỉnh việc
hoạt động dạy học để đạt mục của yêu cầu bài học đặt ra, có điều kiện quan tâm trực tiếp tới
từng HS, nhất là các đối tượng đặc biệt.
3


- GV cần chú ý tới một số vấn đề khi sử dụng như:

+ Câu hỏi phải chứa đựng thông tin cần hỏi.
+ Câu hỏi phải được diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu.
+ Câu hỏi phải phù hợp nội dung bài học và với trình độ
HS. + Câu hỏi phải khuyến khích HS trả lời.
+ Câu hỏi phải giúp HS huy động kiến thức và kinh nghiệm đã có và kích thích tư duy
sáng tạo, hạn chế câu hỏi yêu cầu HS thuộc lòng, cho HS đủ thời gian để suy nghĩ khi trả lời
câu hỏi.
- Đặc biệt, khi sử dụng hình thức đánh giá này, GV cần quan tâm tới dạng câu hỏi vấn

đáp gởi mở, để giúp HS đưa ra những nhận xét, những kết luận cần thiết về một sự vật hiệt
tượng địa lí trong q trình học tập, hình thành kiến thức mới.
2.1.2 Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Là phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan.
Dạng câu hỏi này có nhiều dạng câu hỏi: đúng - sai, điền khuyết, ghép hợp, đa lựa chọn,...
Trong đó, dạng câu hỏi đa lựa chọn (nhiều lựa chọn) được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá
kết quả học tập của HS.
2.1.2.1 Dạng câu hỏi đúng - sai
Là dạng câu hỏi đưa ra các phát biểu để HS đánh giá đúng hay sai hoặc để trả lời có

hoặc khơng. Loại câu hỏi này thích hợp để HS nhớ lại một khối lượng kiến thức đánh kể trong
một thời gian ngắn. Do đó, câu dẫn của loại câu hỏi này phải rất rõ ràng để HS có thể trả lời
dứt khốt có hoặc khơng, đúng hoặc sai. Tuy nhiên, GV cũng cần cân nhắc khi lựa chọn dạng
câu hỏi này để đánh giá vì xác xuất trả lời đốn mị của HS rất cao (50%).
Ví dụ: GV có thể tổ chức đánh giá khả năng nhận thức của HS về đặc điểm tự nhiên,
dân cư và xã hội của Trung Quốc (Bài 10: Trung Quốc (tiết 1) - Địa lí 11) thơng qua dạng câu
hỏi đúng - sai như sau:
Nhiệm vụ: Em hãy điền Đ (Đúng) hoặc S (Sai) vào các nhận định sau:
STT
NHẬN ĐỊNH
1

Phía Tây Trung Quốc tiếp giáp với biển, mở rộng

2

Miền Đơng có các đồng bằng châu thổ rộng lớn, đ

3

Sơng Trường Giang và Hồng Hà bắt nguồn ở ph
Tây.

4

Khí hậu ở miền Tây rất khắc nghiệt tạo nên những
hoang mạc rộng lớn.

5


Trung Quốc có dân số đông nhất thế giới.
4


6

Tỉ suất gia tăng dân số của Trung Quốc ngày càng tăng do chính sách dân số “một
con”.

2.1.2.2 Dạng câu hỏi điền khuyết (điền vào chỗ trống)
Là dạng câu hỏi địi hỏi HS trình bày sự hiểu biết bằng cách viết một từ, một cụm từ
hay một đoạn văn khoảng 4, 5 dịng. Phương pháp này thích hợp cho những HS gặp khó khăn
về vốn từ. Khi thiết kế dạng câu hỏi này, GV phải chú ý tới một số kĩ thuật như: từ cần điền
phải là các từ khóa thể hiện nội dung, bản chất của sự vật, hiện tượng địa lí, đánh số thứ tự các
ơ trống cần điền, dự kiến các phương án HS sinh có thể điền (nhất là các từ đồng nghĩa).
Ví dụ: Để đánh giá khả năng nhận thức của HS về cơ cấu cơng nghiệp theo ngành của
nước ta (Chun đề Địa lí Cơng nghiệp Việt Nam - Địa lí 12), GV có thể thiết kế kiểu câu hỏi
điền khuyết như sau:
Nhiệm vụ: Em hãy điền từ thích hợp vào chỗ trống trong đoạn văn bản sau:
Cơ cấu ngành công nghiệp bao gồm cơ cấu công nghiệp theo ngành, cơ cấu công
nghiệp theo …(1)… và cơ cấu công nghiệp theo thành phần kinh tế. Cơ cấu công nghiệp theo
ngành thể hiện ở …(2)… giá trị sản xuất của từng ngành trong hệ thống các ngành công
nghiệp. Trong các ngành công nghiệp đa dạng của nước ta, có những ngành có thế mạnh lâu
dài, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và thúc đẩy các ngành khác phát triển được gọi là
các ngành công nghiệp …(3)… Để nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, nước ta cần
đầu tư theo …(4)… và đổi mới trang thiết bị hiện đại. Hoạt động công nghiệp của nước ta tập
trung ở một số khu vực, trong đó khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất
cả nước là …(5)… Các trung tâm công nghiệp lớn hàng đầu cả nước hiện nay tập trung chủ
yếu ở …(6)… Ở Duyên hải miền Trung, trung tâm công nghiệp quan trọng nhất là …(7)…
Nước ta huy động các thành phần kinh tế tham gia sản xuất công nghiệp từ sau …(8)… Xu

hướng là giảm tỉ trọng khu vực …(9)…, tăng tỉ trọng khu vực…(10)…
Đáp án: (1) lãnh thổ, (2) tỉ trọng, (3) trọng điểm, (4) chiều sâu, (5) Đồng bằng sông
Hồng và vùng phụ cận, (6) Đông Nam Bộ, (7) Đà Nẵng, (8) Đổi mới, (9) Nhà nước, (10) có
vốn đầu tư nước ngồi.
2.1.2.3 Dạng câu hỏi ghép đơi
Ở dạng này thường có hai dãy thơng tin, một bên là các câu dẫn và bên kia là các câu

đáp, HS phải tìm ra các cặp tương ứng. Thường sử dụng dạng câu hỏi này để đánh giá HS về
khả năng nhận biết sự khác biệt về đặc điểm của các đối tượng địa lí.
Ví dụ: GV có thể đánh giá năng lực nhận thức về điều kiện phát triển, tình hình phát
triển và phân bố của ngành thủy sản nước ta (Chủ đề Địa lí nơng nghiệp Việt Nam - Địa lí 12),
thông qua kiểu câu hỏi ghép đôi như sau:
Nhiệm vụ: Hãy nối ý ở cột B với cột A cho phù hợp

5
CỘT A


1. Nước ta có vùng biển rộng, nhiều ngư
trường lớn
2.

Bão, gió mùa đơng bắc

3.

Đồng bằng sơng Cửu Long

4. Nước ta có đầm phá và các cánh rừng
ngập mặn

5. Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình
Thuận, Cà Mau
6. Thị trường nước ngồi được mở rộng
và có nhu cầu ngày càng lớn
2.1.2.4 Dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
- Là dạng câu hỏi bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án trả

lời, có một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án sai/phương án
nhiễu. Dạng câu hỏi này có hai phần, phần dẫn và phương án trả lời. Cụ thể như sau:

+ Câu dẫn thường là một câu hỏi, đưa ra một vấn đề, tình huống (bản đồ, sơ đồ, biểu
đồ, số liệu thống kê, sơ đồ,..) yêu cầu HS giải quyết. Câu dẫn cần phải rõ ràng, ngắn gọn và
cho phép HS biết chính xác họ được yêu cầu làm cái gì.
+ Phương án trả lời là những lựa chọn mà HS sẽ chọn ra một đáp đúng nhất hoặc đúng
nhất. Trong các phương án trả lời, có hai dạng phương án: phương án đúng/chính xác
nhất/đúng nhất/phù hợp nhất,... và phương án nhiễu là những lựa chọn sai, thiếu chính xác
hoặc gần đúng. Khi thiết kế phương án trả lời, GV phải chắc chắn có và chỉ có một phương án
đúng hoặc đúng nhất. Các phương án lựa chọn phải phù hợp với câu dẫn về mặt ngữ pháp.
- Trong câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, dạng câu hỏi chọn đáp án

đúng, là dạng câu hỏi thường dùng để kiểm tra mức độ “Biết” của HS và trong các phương án
trả lời (A, B, C, D) sẽ có một phương án đúng, cịn lại đều khơng đúng với u cầu của hỏi.
Ví dụ: Đặc điểm nào sau đây phản ánh khơng đúng q trình đơ thị hóa ở nước ta?
A. Tỉ lệ dân thành thị đang tăng lên.
B. Trình độ đơ thị hóa cịn thấp.
C. Phân bố đơ thị khơng đều giữa các vùng.
D. Q trình đơ thị hóa diễn ra nhanh.
Đối với dạng câu hỏi yêu cầu HS lựa chọn câu trả lời đúng nhất: Dạng câu hỏi này
thường dùng để đánh giá HS ở mức độ "Hiểu" và "Vận dụng". Với kiểu câu hỏi này, các
phương án trả lời đều là các phương án đúng hoặc gần đúng nhưng chỉ có một phương án đúng

nhất, đầy đủ nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất, hoặc cơ bản nhất,... Nhiệm vụ của HS phải
lựa chọn được phương án đúng nhất.

6


Ví dụ: Ý nghĩa lớn nhất của việc đẩy mạnh sản xuất cây công nghiệp ở Trung du và
miền núi Bắc Bộ là
A. thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển.
C. đẩy nhanh q trình đơ thị hóa nơng thơn.
2.1.3 Câu hỏi tự luận
- Là dạng câu hỏi cho phép HS tự do thể hiện quan điểm khi trình bày câu trả lời cho

một chủ đề hay một nhiệm vụ và địi hỏi HS phải tích hợp kiến thức kĩ năng đã học, kinh
nghiệm của bản thân, khả năng phân tích, lập luận, đánh giá,... và kĩ năng viết.
- Ưu điểm: đánh giá các năng lực tư duy bậc cao trong dạy học địa lí như: đánh giá

thuận lợi và khó khăn của đối tượng địa lí, lí giải về sự tồn tại và phát triển của đối tượng địa
lí, đưa ra quan điểm hoặc ý kiến cá nhân về xu hướng phát triển của đối tượng địa lí,...
- Kiểu câu hỏi tự luận thường có hai dạng: tự luận trả lời ngắn và tự luận trả lời dài.
Ví dụ:
1. Những năm gần đây bão, lũ lụt, các hiện tượng thời tiết cực đoan gia tăng ở nước ta

và các nước trên thế giới liên quan đến vấn đề biến đổi khí hậu tồn cầu. Theo em chúng ta cần
phải làm gì để ứng phó với tình trạng này?
2. Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng một trang để giới thiệu về một điểm du lịch của

địa phương nơi em cư trú.
3. Hãy phân tích sức ép của dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường


của nước ta trong bối cảnh hiện nay.
4. Dựa vào thông tin bài 38 SGK Địa 10 và hiểu biết của bản thân, hãy viết một báo cáo

ngắn về vai trò của kênh đào Xuy-ê đối với giao thơng vận tải và thương mại tồn cầu.
2.1.4 Bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn đều là các câu hỏi dựa trên các tình huống của đời sống thực, nhiều
tình huống được lựa chọn không phải chỉ để HS thực hiện các thao tác về tư duy, mà còn để
HS ý thức về các vấn đề xã hội, vấn đề toàn cầu.
Kiểu câu hỏi và bài tập đánh giá này, giúp cho GV đánh giá được khả năng vận dụng
kiến thức, kĩ năng,... đã học vào giải quyết vấn đề.
Dạng thức của câu hỏi phong phú, không chỉ bao gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án mà
còn yêu cầu HS tự xây dựng nên đáp án của mình. Các tình huống, ngữ cảnh trong bài tập thực
tiễn trong dạy học Địa lí rất đa dạng, vì mơn Địa lí có tính tích hợp và liên mơn rất cao. Do đó,
HS dễ dàng bộc lộ tư duy và quan điểm cá nhân, năng lực của bản thân khi giải các bài tập đó.
Cấu trúc của kiểu bài gồm 2 phần: Phần dẫn và phần câu hỏi.
- Phần dẫn: là phần mở đầu, phần để dẫn mơ tả tình huống thực tiễn hoặc giả tình huống
thực tiễn nhưng phải hợp lí. Các tình huống đó có thể là kênh chữ hoặc kênh hình được lấy từ
thực tiễn sách, báo, tạp chí,,... hoặc tác giả tự viết, nguồn trích dẫn phải rõ ràng.
7


- Phần câu hỏi: bao gồm nhiều kiểu câu hỏi được sử dụng:
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn kiểu đơn giản, câu hỏi Đúng/ Sai

phức hợp, câu hỏi Có/ Khơng.
+ Câu hỏi mở địi hỏi trả lời ngắn.
+ Câu hỏi mở đòi hỏi trả lời dài.
+ Câu hỏi đóng địi hỏi trả lời.
+ Câu hỏi u cầu vẽ đồ thị, biểu đồ.
+ Câu hỏi yêu cầu HS dùng lập luận để thể hiện việc đồng tình hay bác bỏ một nhận

định,...
Ví dụ: Để đánh giá khả năng vận dụng các kiến thức đã học về việc khai thác thế mạnh
của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ vào để giải quyết vấn đề thực tiễn, trên cơ sở Chính
phủ vừa phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch vùng “Trung du và miền núi phía Bắc”, GV có thể
thiết kế bài tập thực tiễn sau:
Cho đoạn văn sau:
Quan điểm của việc lập "Quy hoạch vùng Trung du và miền núi phía Bắc" là thực hiện
tái cơ cấu kinh tế vùng theo hướng kinh tế xanh, kinh tế tuần hồn nhằm giải quyết hài hịa
mối quan hệ giữa tăng trưởng, phát triển kinh tế với sử dụng hiệu quả tài ngun thiên nhiên,
bảo vệ mơi trường của vùng.
Trích theo: />Nếu em là chuyên gia kinh tế, em có đồng ý với quan điểm của việc lập Quy hoạch
vùng Trung du và miền núi phía Bắc khơng? Vì sao?
2.1.5 Đề kiểm tra
Là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương pháp kiểm tra viết. Đề
kiểm tra gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận
và câu hỏi trắc nghiệm.
- Đề kiểm tra viết có thể được phân loại theo mục đích sử dụng và thời lượng kiểm tra:
+ Đề kiểm tra một tiết (45 phút) dùng trong đánh giá kết quả học tập sau khi hồn thành

một nội dung dạy học, với mục đích đánh giá định kì.
+ Đề kiểm tra học kì (60 - 90 phút tuỳ theo môn học) dùng trong đánh giá định kì.
- Đề kiểm tra ngắn có thể được ghi lên bảng, trình chiếu bằng máy chiếu hoặc in trên
giấy.
Để thiết kế và biên soạn đề kiểm tra thì cần phải tiến hành qua các bước sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của HS sau khi học xong
một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra
8



cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ các yêu cầu cần đạt của chương
trình mơn học và thực tế học tập của HS để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2: Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau: Đề kiểm tra tự luận, đề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan, đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên với các câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi
dạng trắc nghiệm khách quan. Hiện nay, một bài kiểm tra trong mơn Địa lí là sự kết hợp của cả
2 hình thức trên theo một tỉ lệ nhất định.
Bước 3: Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Các bước cơ bản thiết lập ma trận đề kiểm tra:
- Liệt kê tên các chủ đề (nội dung, chương...) cần kiểm tra.
- Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy.
- Quyết định phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...).
- Quyết định tổng số điểm của bài kiểm tra.
- Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với tỉ lệ %.
- Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng.
- Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho mỗi cột.
- Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho mỗi cột.
- Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu thấy cần thiết.
Bước 4: Biên soạn câu hỏi theo ma trận
Việc biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu hỏi, số câu hỏi và
nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một
vấn đề, khái niệm.
Bước 5: Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm
bảo các yêu cầu:
- Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và

dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm tra.
- Cần hướng tới xây dựng bản mơ tả các mức độ đạt được để HS có thể tự đánh giá


được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).

9


Ví dụ:
MA TRẬN ĐẶC TẢ KIỂM TRA GIỮA KỲ II - MÔN ĐỊA LÝ 12
Cấp độ

Nội dung
1. Dân cư

- Đọc được Atlat Địa lí
về sự phân bố dân cư
nước ta
- Đặc điểm nguồn lao
động
- Đặc điểm q trình
đơ thị hóa

2. Chuyển dịch cơ
cấu kinh tế

Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế

3. Nơng nghiệp

- Đọc được Atlat Địa

lí, xác định sản phẩm
chun mơn hóa của
các vùng
- Đọc được Atlat Địa lí
về phân bố lâm nghiệp


10
2 câu = 0.67 điểm

4. Công nghiệp

- Đọc được Atlat Địa
lí, xác định hướng
chun mơn hóa của
hoạt động cơng nghiệp
- Đọc được Atlat Địa
lí, xác định nơi xây
dựng các nhà máy thủy
điện
- Đọc được Atlat Địa lí
xác định quy mơ trung
tâm công nghiệp
3 câu = 1.0 điểm

5. Dịch vụ

- Đọc được Atlat Địa lí
xác định các tuyến
đường bộ nước ta

- Đọc được Atlat Địa lí
xác định các thị trường
nhập và xuất siêu của
nước ta
- Đọc được Atlat Địa lí
xác định sự phân bố
của tài nguyên du lịch


Tổng số câu
Tổng số điểm = %


12
TRƯỜNG THPT CHUN
LÊ THÁNH TƠNG

(Đề gồm có 4 trang)
Họ và tên:
............................................................................

Câu 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết vùng nào có mật dân số cao nhất nước ta?
A. Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.

A. Tỉ lệ dân thành thị đang giảm xuống.
C. Phân bố đô thị đều giữa các vùng.
Câu 4: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết đô thị nào sau đây là đô thị loại 2?
A. Hội An .
Câu 5: Đẩy mạnh phát triển công nghiệp ở trung du và miền núi nhằm

A. giảm nhanh tỉ lệ tăng dân số ở khu vực này.
C. tăng dần tỉ lệ dân thành thị trong cơ cấu dân số.
Câu 6: Nguyên nhân chủ yếu làm cho thời gian lao động ở nông thôn được sử dụng ngày càng tăng là
A. mở rộng diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
C. đẩy mạnh chuyển cư từ nông thôn ra thành thị.
Câu 7: Cho bảng số liệu:


Năm
Thành thị
Nông thôn
Tổng số
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2020, NXB Thống kê 2021)
Biểu đồ nào sau đây thể hiện thích hợp nhất sự thay đổi cơ cấu dân số thành thị và nông thôn nước ta giai đoạn 2013 - 2020?
13


A. Đường. B. Tròn. C. Cột. D. Miền. Câu 8: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, cơ cấu ngành
kinh tế nước ta đang có sự chuyển dịch theo hướng
A. tăng tỉ trọng khu vực I, giảm tỉ trọng khu vực III.
C. giảm tỉ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II.
Câu 9: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, khu kinh tế cửa khẩu nào không thuộc vùng Bắc
Trung Bộ?
A. Bờ Y.
B. Cha Lo.
C. Cầu Treo.
D. Lao Bảo.
Câu 10: Nước ta có nhiều thành phần kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế đang có sự chuyển dịch theo
hướng tích cực là do
A. xây dựng mục tiêu trở thành quốc gia phát triển.

B. thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước.
C. phát huy thế mạnh của các vùng kinh tế trong nước.
D. phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Câu 11: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 18, cho biết vùng Đồng bằng sơng Cửu Long khơng có
sản phẩm chun mơn hố nào sau đây?
A. Cà phê.
B. Cây ăn quả.
C. Thủy sản.
D. Gia cầm.
Câu 12: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, cho biết tỉnh nào sau đây có tỉ lệ diện tích rừng trên
60% so với diện tích tồn tỉnh?
A. Nghệ An.
B. Yên Bái.
C. Bình Định.
D. Lâm Đồng.
Câu 13: Nhận định nào dưới đây là đúng khi đánh giá về ngành chăn nuôi của nước ta trong những
năm qua?
A. Số lượng đàn vật nuôi ngày càng giảm.
C. Hiệu quả chăn nuôi chưa thật cao và ổn định.
Câu 14: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, hai tỉnh có sản lượng thuỷ sản ni trồng cao nhất
cả nước năm 2007 là
A. Kiên Giang, Cà Mau.
C. Cần Thơ, Hậu Giang.
Câu 15: Khó khăn chủ yếu đối với việc nuôi tôm ở nước ta những năm qua là
A. hàng năm thường có bão ở Biển Đơng.
C. cơng nghiệp chế biến còn nhiều hạn chế.
Câu 16: Cho biểu đồ:

14
100%



80%
70%

50%
40%
30%
20%41.
10%
0%

Biểu đồ đã cho thể hiện nội dung nào sau đây?
A. Quy mơ và cơ cấu diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
B. Tình hình phát triển diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
C. Sự chuyển dịch cơ cấu diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
D. Tốc độ tăng trưởng diện tích gieo trồng lúa phân theo các vụ ở nước ta giai đoạn 2010 – 2020.
Câu 17: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, cho biết hướng chun mơn hóa của trung tâm
cơng nghiệp Việt Trì?
A. cơ khí, khai thác than.
C. vật liệu xây dựng, dệt may.
Câu 18: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, cho biết nhà máy thủy điện Bản Vẽ được xây dựng
trên sông nào sau đây?
A. Sông Đà.
B. Sông Gâm.
C. Sông Chu.
D. Sông Cả.
Câu 19: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 21, trung tâm cơng nghiệp nào sau đây có quy mơ dưới
9 nghìn tỉ đồng?
A. Vũng Tàu B. Hạ Long. C. Biên Hòa. D. Phan Thiết. Câu 20: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang

21, ý nào dưới đây phản ánh đúng về sự chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nước ta hiện nay?
A. Tỉ trọng công nghiệp chế biến tăng và khai thác giảm.
B. Tỉ trọng công nghiệp chế biến và khai thác đều tăng.
C. Tỉ trọng công nghiệp chế biến giảm và khai thác tăng.
D. Tỉ trọng công nghiệp khai thác và chế biến đều giảm.

Câu 21: Cơ sở nhiên liệu giúp cho nhiệt điện miền Bắc phát triển mạnh là
A. thủy năng.



Câu 22: Đặc điểm nào dưới đây không phải của khu cơng nghiệp ở nước ta?
A. Có ranh giới địa lí xác định.
C. Khơng có dân cư sinh sống.
Câu 23: Đông Nam Bộ trở thành vùng dẫn đầu cả nước về giá trị sản lượng công nghiệp nhờ
A. khai thác có hiệu quả các thế mạnh vốn có.
C. nguồn lao động có chun mơn kĩ thuật cao.
Câu 24: Cơng nghiệp năng lượng là ngành cơng nghiệp trọng điểm vì
A. khơng địi hỏi khoa học cơng nghệ hiện đại.
C. mang lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội.
Câu 25: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 23, cho biết tuyến đường nào sau đây được coi là tuyến
“xương sống” của hệ thống đường bộ cả nước?
A. Quốc lộ 7.
B. Quốc lộ 1.
C. Quốc lộ 5.
D. Quốc lộ 9.
Câu 26: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 24, cho biết nước ta xuất siêu sang thị trường nào sau
đây?
A. Nhật Bản.
Câu 27: Quần thể danh thắng Tràng An – di sản hỗn hợp đầu tiên của nước ta nằm ở tỉnh

A. Quảng Ninh.
Câu 28: Hiện nay, sự phân bố các hoạt động du lịch của nước ta phụ thuộc nhiều nhất vào sự phân bố của
A. các ngành sản xuất.
C. các điểm dân cư.
Câu 29: Phát triển tuyến giao thông hành lang Đông - Tây, xây dựng cảng nước sâu và các sân bay ở
Duyên hải miền Trung có vai trị gì?
A. Thu hút khách du lịch trong nước, quốc tế.
C. Đáp ứng nhu cầu nền kinh tế thị trường.
Câu 30: Cho bảng số liệu:
GIÁ TRỊ XUẤT, NHẬP KHẨU CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2013 - 2020
Năm
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Căn cứ vào bảng số liệu, cho biết nhận xét nào sau đây đúng về giá trị xuất, nhập khẩu của nước ta trong
giai đoạn 2013 - 2020?
A. Giá trị xuất khẩu tăng, nhập khẩu giảm.
C. Giá trị xuất khẩu tăng, nhập khẩu tăng.


2.2 Bảng kiểm
2.2.1 Lý thuyết
Bảng kiểm là những yêu cầu cần đánh giá thơng qua trả lời câu hỏi có hoặc không.
Công cụ đánh giá này mang lại nhiều lợi ích trong việc đánh giá kĩ năng thực hành địa lí
cho HS với các hành động cụ thể. Loại cơng cụ này cũng có thể sử dụng để đánh giá sản phẩm
học tập của HS với các yêu cầu cụ thể mà một sản phẩm cần có.
Bảng kiểm thuận lợi cho việc ghi lại các bằng chứng về sự tiến bộ của HS trong một mục
tiêu học tập nhất định. Đặc biệt thơng qua cơng cụ này, người học có thể tự đánh giá mức độ đạt
được và chưa đạt được của mình và của bạn so với yêu cầu đặt ra. Thơng qua đó, người học có thể
tự điều chỉnh hoặc bổ sung những thao tác, kĩ năng, nội dung cịn thiếu và hạn chế của mình.


2.2.2 Ví dụ minh họa
BÀI THỰC HÀNH
Cho bảng số liệu:
Năm

1943
1983
2005
1. Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện sự biến động diện tích và độ che phủ rừng của nước

ta giai đoạn 1943 – 2005.
2. Qua biểu đồ đã vẽ, em có nhận xét gì về sự biến động diện tích và độ che phủ rừng ở nước ta.

Để đánh giá kĩ năng thực hành của HS qua bài tập trên, GV có thể thiết kế 01 bảng kiểm

để giúp HS tự đánh giá, hoặc đánh giá đồng đẳng. Thông qua việc đánh giá này, HS có thể
nhận biết được các kĩ năng nào mình đã đạt được, kĩ năng nào chưa đạt được, cần phải điều
chỉnh và bổ sung.
BẢNG KIỂM KỸ NĂNG THỰC HÀNH
Họ và tên:
Lớp:
Nhiệm vụ: Dựa vào bài làm của mình, em hãy đánh dấu “X” vào ơ Có hoặc Không về các yêu
cầu cần đạt của bài thực hành trong bảng sau:
Nội

Ti

dung
Vẽ biểu
đồ


Có vẽ biểu đồ kết hợp thể hiện

phủ rừng của nước ta giai đoạ

17


Trên biểu đồ có thể hiện chính
của nước ta qua các năm.

Trên biểu đồ có thể hiện các k
độ che phủ rừng của nước ta;

Biểu đồ có thể hiện đầy đủ tên
Nhận
xét biểu

Có nhận xét khái qt diện tíc
có sự biến động trong giai đoạ

đồ

Có nhận xét tổng diện tích rừn

(1943) xuống 7,2 triệu ha (198
(2005).
Có nhận xét diện tích rừng tự
xuống 6,8 triệu ha (1983) sau


Có nhận xét diện tích rừng trồ
(1983) lên 2,5 triệu ha (2005).
2.3 Phiếu đánh giá theo tiêu chí (Rubric)
2.3.1 Lý thuyết
Là một tập hợp các tiêu chí được cụ thể hóa bằng các chỉ báo, chỉ số, các biểu hiện hành
vi có thể quan sát, đo đếm được. Các tiêu chí này thể hiện mức độ đạt được của mục tiêu

học tập và được sử dụng để đánh giá và thông báo về sản phẩm, năng lực thực hiện
hoặc quá trình thực hiện nhiệm vụ của người học. Cũng giống như bảng kiểm, rubric
được sử dụng để đánh giá cả định đính và định lượng.
Dạng công cụ này thường dùng để đánh giá sản phẩm học tập của HS, giúp HS có thể tự
đánh giá sản phẩm học tập của mình và đánh giá sản phẩm của người khác.
Khi thiết kế và sử dụng công cụ này, GV nên cùng HS thảo luận và đưa ra tiêu chí chấm
và gắn điểm hoặc mức độ cho các tiêu chí, tổ chức cho HS sử dụng phiếu chấm để tự đánh giá
và đánh giá đồng đẳng, tổ chức cho HS chỉnh sửa sản phẩm theo thông tin phản hồi.
Các bước thiết lập Rubric đánh giá như sau:
- Bước 1: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng của kiến thức ở nội dung bài học.
- Bước 2: Xác định mục tiêu đánh giá.
- Bước 3: Xác định và mơ tả các tiêu chí cùng HS:
+ Liệt kê các tiêu chí và thảo luận để lựa chọn, phân loại tiêu chí, từ đó xác định các

tiêu chí cần thiết.
+ Bổ sung thơng tin cho từng tiêu chí.
+ Phân chia các mức độ của mỗi tiêu chí. Các mức độ phân bậc này cần mơ tả chính

xác mức độ chất lượng tương ứng.


18



+ Gắn điểm cho mỗi mức độ, điểm cao nhất ứng với mức cao nhất
+ Lập bảng Rubric
- Bước 4: Áp dụng thử. HS thử nghiệm Rubric đối với các bài tập đánh giá đồng đẳng

do GV cung cấp. Phần thực hành này có thể gây sự tự tin ở HS bằng cách chỉ cho HS cách GV
sử dụng Rubric để đánh giá bài làm của bạn học thế nào. Đồng thời nó cũng thúc đẩy sự thống
nhất giữa HS và GV về độ tin cậy của Rubric
- Bước 5: Điều chỉnh Rubric cho phù hợp dựa trên thông tin phản hồi từ việc áp dụng thử.
- Bước 6: Sử dụng Rubric cho hoạt động đánh giá đồng đẳng đối với HS.
2.3.2 Ví dụ minh họa
Sau khi tổ chức cho học sinh thiết kế Infographic và báo cáo nhóm để tìm hiểu về các
vấn đề mơi trường thơng qua những nội dung: nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả (liên hệ Việt
Nam) và giải pháp ở bài 3 – Địa lí 11, giáo viên thiết kế bảng tiêu chí sau để đánh giá.
PHIẾU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ DỰ ÁN NHÓM HỌC SINH
Nhóm được đánh giá:
Lớp:
Mục
đánh giá

C

mứ

Mứ

A
1. Nội
dung


Mứ

B

Mứ

C

Mứ

D

Mứ

A

Mứ
B


19
2. Sản
phẩm

Mức
C

Mức

D


Mức
A
3. Tác
phong

Mức

trình
bày

Mức
C

B

Mức

D
4. Phản

Mức
A

biện và
đặt câu

Mức

hỏi


Mức
C

B

Mức

D

2.4 Thang đo
Thang đo là một công cụ để thông báo kết quả đánh giá thông qua quan sát hoặc tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng. Cũng giống như mọi công cụ đo lường khác, thang đo cần phải được
xây dựng dựa trên những tiêu chí nhằm phục vụ những mục tiêu đánh giá cụ thể. Nó chỉ nên
dùng khi người quan sát có điều kiện thu thập đầy đủ thông tin ghi trên thang đo. Nếu hai điều
kiện này được đáp ứng, thang đo sẽ có rất nhiều ích lợi trong đánh giá:
• Thang đo định hướng cho việc quan sát nhắm tới những loại hành vi cụ thể.


Nó cung cấp một bảng tham chiếu chung để so sánh các HS về cùng một loại phẩm chất,
đặc điểm...



Nó cung cấp một phương pháp thuận tiện để ghi chép những đánh giá của người quan
sát. Thang đo có nhiều loại, nhưng nhìn chung có một số loại thang đo sau đây:
2.4.1 Thang đo dạng số


Đây là một trong những loại thang đo đơn giản nhất. Người sử dụng đánh dấu hoặc

khoanh vào một con số chỉ mức độ biểu hiện của một phẩm chất ở HS. Thông thường, mỗi con
20


số chỉ mức độ được mô tả bằng lời và sự mô tả này thống nhất ở tất cả các câu trong thang đo.
Thang đo dạng số được sử dụng khi những đặc điểm, phẩm chất đưa ra có thể được phân loại
thành một số lượng nhất định các mức độ (từ 3 - 7 mức độ) và có sự thống nhất về giá trị mà
mỗi con số đại diện.
Ví dụ: GV có thể thiết kế thang đo dạng số để giúp HS tự đánh giá về tính hiệu quả
trong hoạt động nhóm của mình
PHIẾU ĐÁNH GIÁ TÍNH HIỆU QUẢ TRONG HỢP TÁC NHÓM
Họ và tên:
Lớp:
A. Hãy đánh giá sự đóng góp của em trong nhóm theo thang điểm từ 1 đến 4 (4 điểm là
cao nhất):
- 4 điểm: Tham gia đầy đủ, nhiệt tình các hoạt động nhóm; Có đóng góp ý kiến ở tất cả

các nội dung; Đưa ra các phương án thảo luận nhanh, hợp lý, đem lại hiệu quả cao; Có cách
trình bày hợp lý, logic, khoa học, thuyết phục; Luôn luôn lắng nghe ý kiến và hỗ trợ các bạn.
- 3 điểm: Tham gia đầy đủ các hoạt động nhóm; Có đóng góp một vài ý kiến hữu ích;

Có cách trình bày khá hợp lý; Luôn luôn lắng nghe ý kiến nhưng chưa hỗ trợ các bạn.
- 2 điểm: Tham gia không đầy đủ các phần thảo luận; Có đóng góp một vài ý kiến;

Ln luôn phản biện nhưng chưa đưa ra được phương án hợp lí.
- 1 điểm: Chỉ tham gia 1 phần thảo luận; Đưa ra các phương án thảo luận khá hợp lý

nhưng chưa đóng góp được ý kiến hữu ích nào; Không lắng nghe và hỗ trợ các bạn khác.
Hãy khoanh tròn số điểm của em:
1

2
3
4
B. Hãy cho điểm từng bạn trong nhóm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
- Bạn …………………………….:
điểm
2.4.2 Thang đo dạng đồ thị
Nó mơ tả các mức độ biểu hiện của hành vi theo một trục đường thẳng. Người quan sát
đánh dấu vào đoạn thẳng đó. Một hệ thống các mức độ được xác định ở những vị trí nhất định
trên đoạn thẳng nhưng người đánh giá vẫn có thể đánh dấu vào điểm giữa các mức độ trên
đoạn thẳng.
Ví dụ:
Hãy chỉ ra tần suất em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường bằng
cách đánh dấu X vào bất cứ điểm nào trên đoạn thẳng dưới đây.
Em tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của Nhà trường như thế nào?

21


×