Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY, BỘ CÔNG AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 106 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,
BỘ CÔNG AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Hà Nội - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN MẠNH HÙNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG
ĐẠI HỌC PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY,
BỘ CÔNG AN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THÚY HẠNH

Hà Nội - 2021




LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ vô
cùng quý báu của các tập thể và cá nhân:
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Thúy Hạnh đã
tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt q trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn các nhà lãnh đạo, các nhà khoa học, các thầy cô
giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện cho
tôi được học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Phịng
Chính trị Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy đã động viên, khuyến khích và tạo
mọi điều kiện cho tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi cũng xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các cộng tác viên, đồng
nghiệp, học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy.


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu của luận án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng
trình nào khác.

Hà Nội, ngày

tháng 11 năm 2021

Tác giả luận văn

Nguyễn Mạnh Hùng



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY ............................................................................................. 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................... 12
1.2. Hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát Phòng
cháy chữa cháy .......................................................................................................... 19
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy ............................................................................................... 23
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học viên Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy .............................................. 26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT TRƯỜNG ĐẠI HỌC
PHÒNG CHÁY CHƯA CHÁY ............................................................................. 31
2.1. Khái quát về Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy ....................................... 31
2.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 35
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ............................................................................... 35
2.4. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Cảnh sát
Phòng cháy chữa cháy ............................................................................................... 37
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy .................................................................... 47
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học viên Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy .............................................. 51
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÒNG
CHÁY CHỮA CHÁY ............................................................................................. 56
3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
nghề nghiệp cho học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy .......................... 56



3.2. Các biện quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy .................................................................... 57
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 81


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

PCCC

Phòng cháy chữa cháy

CAND

Công an nhân dân

BCA

Bộ Công an

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


GDĐĐNN

Giáo dục đạo đức nghề nghiệp

QLGD

Quản lý giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Trình độ học vấn, lý luận chính trị và nghiệp vụ QLGD của giảng
viên, cán bộ QLGD Trường Đại học PCCC ............................................................. 33
Bảng 2.2: Bảng số lượng và địa điểm đào tạo học viên ............................................ 34
Bảng 2.3: Kết quả phân loại học tập, rèn luyện và phân loại học viên hệ Đại
học chính quy năm học 2020 - 2021 ......................................................................... 34
Bảng 2.4: Nhận thức của cán bộ, giảng về sự cần thiết của GDĐĐNN cho học viên .... 38
Bảng 2.5: Tỷ lệ ý kiến đánh giá về mục tiêu hoạt động GDĐĐNN cho học viên ......... 39
Bảng 2.6: Mức độ đánh giá về nội dung hoạt động giáo dục ................................... 40
Bảng 2.7: Các hình thức hoạt động GDĐĐNN cho học viên ................................... 42
Bảng 2.8: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp hoạt động
GDĐĐNN.................................................................................................................. 44
Bảng 2.9: Thực trạng về điều kiện hoạt động GDĐĐNN ......................................... 45
Bảng 2.10: Thực trạng về biểu hiện đạo đức nghề nghiệp........................................ 46
Bảng 2.11: Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp .............. 48
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch hoạt động GDĐĐNN ................. 48
Bảng 2.13: Hình thức quản lý tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch ....................... 49
Bảng 2.14: Kết quả quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục ........................................ 50
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tới quản lý hoạt
động GDĐĐNN cho học viên ................................................................................... 51
Bảng 2.16: Mức độ thực hiện nội dung quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học

viên Trường Đại học PCCC ...................................................................................... 52
Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của cán bộ, giảng viên về các nguyên nhân của
những điểm yếu trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên ........... 53
Bảng 3.1: Kế hoạch công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức nghề
nghiệp năm học 2021 - 2022 ..................................................................................... 65
Bảng 3.2: Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường Đại học PCCC, BCA .............. 75


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Thực trạng nhận thức của học viên đối với mức độ cần thiết của
hoạt động GDĐĐNN.................................................................................................38

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Tác động của các biện pháp quản lý GDĐNN cho học viên Trường
Đại học PCCC ...........................................................................................................75


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Tính cấp thiết về mặt lí luận
PCCC là tổng hợp các giải pháp mang tính kỹ thuật, có liên quan tới việc hạn
chế tới mức tối thiểu các nguy cơ gây cháy nổ, hỏa hoạn, đồng thời nhanh chóng
dập tắt và xử lý khi đám cháy xảy ra, ngăn chặn cháy lan cũng như xử lý thiệt hại về
người và tài sản. Mỗi tổ chức, cá nhân đều cần phải ý thức được tầm quan trọng của
việc PCCC trong cuộc sống hàng ngày. Trong đó, lực lượng Cảnh sát PCCC đóng
vai trị quan trọng trong cơng tác phịng cháy, chữa cháy. Lực lượng Cảnh sát PCCC
cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức PCCC cho người dân. Bên cạnh đó, lực lượng
cảnh sát cần hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về PCCC của các hộ
gia đình, cơng ty, cơ sở kinh doanh... trên địa bàn quản lý, đồng thời xử lý đám cháy

nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả ngay khi nhận được tin báo cháy.
Để làm tốt công tác phòng cháy, chữa cháy mỗi chiến sĩ Cảnh sát PCCC cần
phải giỏi về nghiệp vụ, tốt về đạo đức, hay nói cách khác là phải “vừa hồng, vừa
chuyên”, “hồng” là đạo đức nghề nghiệp, “chuyên” là nghiệp vụ chuyên mơn.
Người Cảnh sát PCCC có cứu chữa được nhiều vụ cháy, giảm tối thiểu thiệt hại do
cháy ổ gây ra, mang lại bình n, an tồn cuộc sống cho người dân hay khơng
ngồi chun mơn nghiệp vụ, cần có những phẩm chất đạo đức nghề nghiệp của
nghề PCCC. Hình ảnh những người chiến sĩ Cảnh sát PCCC quên mình hinh sinh
cứu chữa, bảo vệ tính mạng và tài sản của người dân như: Đại úy Phạm Công Huy
hy sinh trong khi làm nhiệm vụ tại Đồng Tâm, Mỹ Đức; Thượng úy Phạm Phi Long
hi sinh trong khi chữa cháy tại căn nhà khu phố 3, Bình Hưng Hồ, Bình Tân, TP.
Hồ Chí Minh, ngày 07/9/2017; Hạ sĩ Trần Văn Lành hi sinh khi tìm kiếm, cứu
người dân mất tích dưới lịng kênh Đơng tỉnh Tây Ninh, ngày 27/8/2018 … Đó là
những tấm gương tiêu biểu của những chiến sĩ Cảnh sát PCCC trong thời bình.
Để đạt được “vừa hồng, vừa chuyên” của lực lượng Cảnh sát PCCC trong bối
cảnh xã hội kinh tế thị trường hiện nay thì vấn đề giáo dục định hướng cho lực lượng
này phải đúng đắn, giáo dục lí tưởng, đạo đức nghề nghiệp ngay từ khi học tập, rèn
luyện trong mái Trường Đại học PCCC. Người cán bộ quản lý học viên sẽ phải tham
mưu giúp việc cho lãnh đạo thực hiện việc quản lí GDĐĐNN cho học viên.

1


1.2. Tính cấp thiết về mặt thực tiễn
Cách mạng cơng nghiệp 4.0 đã làm thay đổi diện mạo toàn cầu đặc biệt là
các nước phát triển như Mỹ, Trung Quốc, Nhật bản và các Châu âu. Ở Việt Nam
để hòa nhập xu hướng toàn cầu và hội nhập kinh tế quốc tế với sự cạnh tranh ngày
càng quyết liệt, đã và đang áp dụng cách mạng công nghiệp 4.0 để thúc đẩy kinh
tế. Cùng với đó, các cơng ty, nhà máy, các khu công nghiệp, khu dân cư xuất hiện
ngày càng nhiều, tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ tại những nơi sinh sống, làm việc của

người dân; điển hình là các vụ cháy Trung tâm Thương mại quốc tế IT - Thành phố
Hồ Chí Minh năm 2002, cháy quán Karaoke đường Trần Thái Tông - Hà Nội năm
2016, cháy công ty Rạng Đông - Hà Nội năm 2018, Cháy chung cư Carina Plaza Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018 gây thiệt hại tính mạng và tài sản là rất lớn.
PCCC là một cơng tác vơ cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối với nhiệm vụ
bảo vệ tài sản, tính mạng của con người, xã hội. Những con số báo động trong thời
gian gần đây về vấn đề cháy nổ khiến thiệt hại vô số tài sản và rất nhiều tính mạng
con người, những điều này cảnh báo cho chúng ta về tầm quan trọng của cơng tác
phịng cháy, chữa cháy.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của đất nước, sự nghiệp giáo dục
đào tạo của đất nước ta đã có những bước phát triển mạnh, chất lượng giáo dục và
hiệu quả đào tạo đã từng bước được nâng cao. Việc nâng cao chất lượng đầu ra của
sản phẩm đào tạo luôn là nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu của mỗi nhà trường, đây chính
là điều kiện để các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý học
viên, quản lý hoạt động rèn luyện, sinh hoạt, học tập nhằm đảm bảo chất lượng giáo
dục và hiệu quả đào tạo của trường đáp ứng yêu cầu và mục tiêu đào tạo, yêu cầu
phát triển của đất nước, trong thời kỳ đổi mới. Mặc dù đã đạt được những thành tựu
nhất định trong việc giáo dục học viên các trường CAND nói chung, học viên Trường
Đại học PCCC nói riêng. Tuy nhiên vẫn cịn những chiến sĩ Cơng an yếu về chun
mơn nghiệp vụ, kém về đạo đức văn hóa ứng xử với nhân nhân. Khơng thể đổ lỗi
hồn tồn cho lối sống suy thối “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cá nhân đấy. Mà
nên nhìn nhận lại vấn đề GDĐĐNN ban đầu tại trường học CAND. Nên coi trọng

2


giáo dục định hướng đạo đức nghề nghiệp hơn nữa cho học viên ngay khi đang còn
học tập, rèn luyện trong nhà trường.
Trường Đại học PCCC là cái nôi đào tạo lực lượng Cảnh sát PCCC. Một lực
lượng đã, đang và sẽ phấn đấu phụng sự cho tổ quốc, nhân dân; ln để lại tình cảm
tốt đẹp trong lịng người dân. Phát huy truyền thống của lực lượng những chiến sĩ

Cảnh sát PCCC khơng quản ngại khó khăn, gian khổ, dũng cảm hi sinh cứu tài sản,
tính mạng nhân dân thì vẫn cịn những cán bộ chiến sĩ nhũng nhiễu doanh nghiệp,
lỏng lẻo trong quản lý an tồn cháy nổ.
Vì vậy việc QLGD đạo đức nghề nghiệp PCCC tại cái nôi của lực lượng
Cảnh sát PCCC là một vấn đề rất thiết thực, chính xác đáp ứng yêu cầu cần có của
nghề nghiệp.
Trong thực tế chưa có nghiên cứu sâu về vấn đề này, chính vì vậy chúng tơi
chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
học viên Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy, Bộ Công an” làm đề tài luận văn
của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
2.1. Tình hình nghiên cứu tài liệu
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, giáo dục
quan tâm. Đây là những tài liệu vơ cùng bổ ích để chúng tôi tham khảo xây dựng cơ
sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu của mình. Có rất nhiều những cơng trình nghiên cứu
vấn đề này, tác giả nêu một số cơng trình nghiên tiêu biểu sau:
Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, viện khoa học giáo dục việt nam
“GDĐĐNN cho sinh viên ngành nông nghiệp tại các cơ sở giáo dục đại học” của
nghiên cứu sinh Lý Thanh Hiền (2019) [9] đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề
xuất các giải pháp quản lý hoạt động GDĐĐNN của sinh viên ngành nông nghiệp
tại các cơ sở giáo dục đại học.
Luận văn thạc sĩ QLGD, Học viện Khoa học xã hội “QLGD đạo đức nghề
nghiệp cho học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân 1 trong giai đoạn hiện nay”
của học viên Trần Thị Hường (2019) [11] đã nghiên cứu, phân tích thực trạng và đề

3


xuất một số biện pháp, nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
QLGD đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I.

Luận án tiến sĩ Triết học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: “Giá trị
đạo đức truyền thống trong việc giáo dục đạo đức cho học viên CAND Việt Nam
hiện nay” của nghiên cứu sinh Phạm Bá Lượng [14] nghiên cứu sâu về các giá trị
đạo đức truyền thống, phân tích giáo dục đạo đức truyền thống cho học viên CAND
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này.
Luận án tiến sĩ chuyên ngành Lý luận và lịch sử giáo dục, Học viện chính
trị, Bộ Quốc phòng: “GDĐĐNN cho học viên sư phạm trong nhà trường quân sự
hiện nay”, của nghiên cứu sinh Nguyễn Bá Hùng [10] Tác giả tiếp cận ở các góc
độ khác nhau về giáo dục đạo đức nói chung, đạo đức nghề nghiệp nói riêng và
đưa ra các vấn đề, biện pháp có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng để xây dựng
đạo đức nghề nghiệp người cán bộ, giảng viên trong các Nhà trường quân sự trong
giai đoạn cách mạng hiện nay.
Luận văn thạc sĩ QLGD, Trường Đại học Vinh “GDĐĐNN cho sinh viên
Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt trong giai đoạn hiện nay” của học viên Trần Xuân
Thọ (2012) [27]. Nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐNN từ thực trạng GDĐĐNN cho
sinh viên Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt đã đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả
cơng tác.
Qua nghiên cứu các cơng trình trên, chúng tơi thấy rằng: Các tác giả đã hệ
thống hóa các vấn đề lý luận về QLGD đạo đức nghề nghiệp, khảo sát thực trạng
đạo đức nghề nghiệp của sinh viên, học viên. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác QLGD đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên, học viên
hiện nay. Tuy nhiên, quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường Đại học
PCCC chưa có cơng trình nào đi sâu khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu và đề ra những
giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý hoạt động
GDĐĐNN cho Trường Đại học PCCC. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên Trường Đại học
Phịng cháy chữa cháy, Bộ Cơng an ”.

4



2.2. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức cho học sinh
Ở phương Tây, Nhà triết học Socrate (470 – 399 TCN) coi cái gốc của đạo
đức là tính thiện, đạo đức và sự hiểu biết qui định nhau, tức là có đạo đức là nhờ sự
hiểu biết và con người sau khi có hiểu biết mới trở thành đạo đức [16].
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục đạo đức cho con người Việt Nam cũng được
các nhà giáo dục học quan tâm nghiên cứu. Điều này thể hiện ở các cơng trình như
“Giáo trình đạo đức” của Trần Đăng Sinh - Nguyễn Thị Thọ; tác phẩm “Đạo hiếu
nhân cách của con người Việt Nam” của Phạm Khắc Chương; “Những vấn đề giáo
dục đạo đức trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta” của Nguyễn Quang Uẩn
và Nguyễn Văn Phúc; “Phương pháp giáo dục cho trẻ em hư” của Phạm Công Sơn
- Tô Quốc Tuấn (1997),…
Đề tài “Cải tiến cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối sống
cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả Phạm Tất
Dong đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo dục lao động,
giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với hoạt động giáo dục đạo đức
nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐNN và lý tưởng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã
mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐNN, chính trị tư tưởng trong các trường từ
tiểu học đến đại học những năm đầu 90.
2.3. Nghiên cứu về giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học sinh, sinh viên
Đạo đức nghề nghiệp: Ph. Ăng ghen khi bàn về đạo đức và đạo đức nghề
nghiệp đã viết: “Trong thực tế, mỗi giai cấp và ngay mỗi nghề nghiệp đều có đạo đức
riêng của mình” [30]. Đạo đức được coi là phương thức cơ bản để điều chỉnh thái độ,
hành vi của con người với con người, cơng việc và xã hội. Trong q trình hội nhập
kinh tế, chun mơn hóa, hiện đại hóa, từng thành viên trong xã hội phải: yêu quê
hương đất nước, yêu ngành - mến nghề, làm việc kỷ cương - trách nhiệm - hiệu quả,
không ngừng phấn đấu cống hiến cho tổ quốc, sãn sàng vì nhân dân vì mục đích lý
tưởng của Đảng... làm nội dung thiết yếu, trọng tâm của đạo đức nghề nghiệp. Đó là
các giá trị, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cho tất cả các ngành nghề. Ở Việt Nam,
nhiều ngành nghề ban hành các nguyên tắc quy định về các tiêu chuẩn, chuẩn mực

ĐĐNN. Cụ thể: Nghề y: Quan điểm y đức của Hồ Chí Minh là “Lương y phải như

5


từ mẫu”. Ngày 06/11/1996, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành “Quy định về y đức ”, số
2088/BYT-QĐ.Ngày 14/12/2007, Bộ Nội vụ có CV số 3613/BNV-TCPCP hướng
dẫn ban hành Quy tắc ĐĐNN cho các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong cả nước.
2.4. Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
sinh, sinh viên
Luận án tiến sĩ: “Xây dựng mơ hình quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho
sinh viên các trường ĐHSP trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn Thị Hoàng Anh
(2011) đã nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các giải pháp quản lý công tác
giáo dục đạo đức cho sinh viên sư phạm trong các trường đại học sư phạm nhằm đề
xuất mơ hình mới về quản lý cơng tác giáo dục đạo đức cho sinh viên sư phạm và
các giải pháp thực hiện mơ hình [1].
Luận án tiến sĩ, “Quản lý giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên trường
cao đẳng sư phạm miền Đông Nam Bộ” của Nguyễn Thanh Phú (2014) đã làm rõ
thêm khái niệm đạo đức nghề nghiệp sư phạm, làm rõ ý nghĩa của quản lý giáo dục
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm và đề xuất một số
giải pháp quản lý nhằm đổi mới và nâng cao kết quả giáo dục đạo đức nghề nghiệp
cho sinh viên các trường cao đẳng sư phạm, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
giáo viên cho các trường sư phạm [21].
Qua nghiên cứu những quan điểm về giáo dục đạo đức của các luận án,
những cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học ở Việt Nam, cho thấy những nét
khái quát về đặc trưng, nhiệm vụ, phạm trù, chức năng của vấn đề giáo dục đạo đức,
quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho sinh viên là rất cần thiết.
2.5. Nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học
viên Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
Theo tìm hiểu của chúng tơi, chưa có cơng trình khoa học nào nghiên cứu về

quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC. Công tác quản lý hoạt
động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC đã được nhà trường triển khai và
quan tâm trong những thời gian gần đây. Trường Đại học PCCC đã triển khai, đơn
đốc, kiểm tra việc thực hiện các chương trình kế hoạch về thực hiện Chỉ thị số 05CT/TW, ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư

6


tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động “Xây dựng phong
cách người CAND bản lĩnh, nhân văn, vì nhân dân phục vụ” và Chỉ thị số 04/CT-BCA
ngày 19/5/2018 của Bộ trưởng BCA về đổi mới nâng cao chất lượng phong trào “CAND
học tập thực hiện Sáu điều Bác Hồ dạy” trong tình hình mới. Thơng qua quản lý các kế
hoạch hành động về GDĐĐNN, các kế hoạch giảng dạy, các kế hoạch ngoại khóa…
Trường Đại học PCCC hằng tháng, quý, năm đều có sơ kết, tổng kết công tác quản
lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên. Nhận định có sự chuyển biến tốt về biểu hiện
đạo đức trong khối học viên.
Tóm lại, nghiên cứu hoạt động giáo dục đạo đức và giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học sinh, sinh viên đã được nhiều tác tác giả trong và ngoài nước nghiên
cứu. Tuy nhiên, nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức nghề
nghiệp cho học viên cảnh sát PCCC là vấn đề chưa được quan tâm nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực trạng công tác
GDĐĐNN cho học viên Trường Đại học PCCC, đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường Đại học PCCC, BCA nhằm góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo tồn diện của nhà trường.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học
viên Cảnh sát PCCC.
3.2.2. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên

Trường Đại học PCCC, Bộ Công an.
3.2.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐNN
cho học viên Trường Đại học PCCC, Bộ Công an.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường Đại học
PCCC, Bộ Công an.

7


4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐNN
cho học viên Trường Đại học PCCC, Bộ Công an.
- Giới hạn địa bàn và khách thể:
+ Giới hạn địa bàn: Trường Đại học PCCC, Bộ Công an
+ Giới hạn khách thể: Nhóm 1 (Trưởng các đơn vị 21 đồng chí); nhóm 2
(giảng viên: 20 đồng chí, cán bộ quản lý học viên: 20 đồng chí, cán bộ chính trị: 20
đồng chí); nhóm 3 (đại diện các khóa học viên Cơng an Cơ sở 1 Đại học PCCC 200
đồng chí).
- Giới hạn về chủ thể quản lý: Là Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học PCCC (04 đồng chí).
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu đề tài
Luận văn được thực hiện trên nền tảng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các văn
bản quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Công an về cơng tác QLGD, chính trị, đạo đức
trong các trường đại học, cao đẳng và các trường Công an. Việc nghiên cứu quản lý
hoạt động hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC cần phải dựa vào tiếp

cận chức năng quản lý, tiếp cận năng lực và tiếp cận hoạt động.
5.1.1. Tiếp cận chức năng quản lý:
Quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC cần dựa trên các
chức năng cơ bản của hoạt động quản lý đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, kiểm tra,
đánh giá hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC. Các chức năng này
cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình QLGD hoạt động GDĐĐNN cho
học viên Cảnh sát PCCC của chủ thể. Chủ thể quản lý hoạt động GDĐĐNN cho
học viên Cảnh sát PCCC cần biết phối hợp một cách đồng bộ, hài hoà và chặt chẽ
các chức năng quản lý trên trong quá trình quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học
viên Cảnh sát PCCC.
5.1.2. Tiếp cận năng lực

8


Hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC là hoạt động hướng tới sự
hình thành và phát triển các năng lực cơ bản cho học viên Cảnh sát PCCC. Tiếp cận
năng lực sẽ tạo cơ sở phương pháp luận để luận giải một số các vấn đề lý luận cơ bản
như: khái niệm, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, phương tiện, kiểm tra,
đánh giá, các điều kiện thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên
Cảnh sát PCCC. Đồng thời đề xuất nội dung, cách thức tác động các biện pháp quản
lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC.
5.1.3. Tiếp cận hoạt động
Khi nghiên cứu quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC
cần nghiên cứu về quản lý của Hiệu trưởng và hoạt động GDĐĐNN cho học viên
Cảnh sát PCCC của nhà trường và hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát
PCCC để làm bộc lộ rõ biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với hoạt động
GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng đồng bộ, linh hoạt cả Phương pháp

nghiên cứu định lượng và phương pháp định tính. Ở nội dung mục này nghiên cứu sẽ
trình bày cụ thể 01 phương pháp đó là phương pháp nghiên cứu văn bản tài liệu, còn
các phương pháp khác sẽ trình bày cụ thể tại chương 2 và chương 3 của luận văn.
Hệ thống phương pháp nghiên cứu sau đây:
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
- Mục đích: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích tổng quan các
nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên
Trường Đại học PCCC, Bộ Công an. Trên cơ sở tổng hợp, đánh giá các cơng trình
nghiên cứu trong và ngồi nước để định ra phương pháp tiếp cận, cơ sở lý luận để
hình thành khung lý thuyết của đề tài. Đây là cơ sở tiền đề mang ý nghĩa hết sức quan
trọng để xác định và xây dựng bộ công cụ nghiên cứu thực tiễn của đề tài.
- Nội dung:
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nước, của cơ quan quản
lý lực lượng Cảnh sát PCCC, của cơ quan QLGD (BCA; Bộ GD&ĐT; Cục Đào tạo BCA; Cục Cơng tác Đảng, cơng tác Chính trị - BCA).

9


+ Nghiên cứu các cơng trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến đề
tài luận văn.
+ Nghiên cứu các số liệu thứ cấp qua (báo cáo của cơ quan QLGD, các
Phịng Chính trị, Phịng Quản lý học viên, cơ quan báo chí…).
+ Nghiên cứu sự phản hồi của cơ quan, doanh nghiệp, người dân về lực
lượng Cảnh sát PCCC.
- Cách thực hiện:
+ Thu thập các tài liệu liệu liên quan đề tài trong và ngoài nước; biên dịch tài
liệu nước ngoài thành tiếng Việt Nam; chọn lọc tổng hợp, phân tích, đánh giá tổng
quan các tài liệu.
+ Từ phân tích các tài liệu xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các
khái niệm công cụ của luận văn, nội dung lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐNN và

quản lý hoạt động này cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động này, xác
định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của luận văn.
5.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Mục đích: Được sử dụng để thu thập thông tin của cán bộ QLGD, cán bộ làm
công tác chính trị, cán bộ quản lý học viên và giảng viên, học viên về thực trạng đạo
đức và quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên.
- Nội dung: Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi là một phương pháp phỏng
vấn viết, không thực hiện câu hỏi bằng lời, được thực hiện cùng một lúc với nhiều
người theo một bảng hỏi in sẵn. Người được hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách
đánh dấu vào các ơ tương ứng theo một quy ước.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
- Mục đích: Thu thập thơng tin về đánh giá định tính về thực trạng, nguyên
nhân thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐNN của học viên Trường Đại học PCCC.
- Nội dung: Phỏng vấn sâu là những cuộc đối thoại được lặp đi lặp lại giữa
nhà nghiên cứu và người cung cấp thông tin nhằm tìm hiểu cuộc sống, kinh nghiệm
và nhận thức của người cung cấp thơng tin thơng qua chính ngơn ngữ của người ấy.
5.2.4. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học

10


- Mục đích: Sau khi đã thu thập được những số liệu điều tra thì trình bày, xử lí
những số liệu đó để khai thác có hiệu quả những số liệu đó, rút ra được những nhận xét
kết luận khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát.
- Nội dung: Là một dạng phân tích tốn học sử dụng các mơ hình, sự biểu diễn
và tóm tắt định lượng cho một tập hợp dữ liệu thực nghiệm hoặc nghiên cứu thực tế
nhất định nhằm phục vụ cho q trình phân tích, dự đốn và quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động

GDĐĐNN cho học viên Cảnh sát PCCC.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên
Trường Đại học PCCC, BCA đồng thời phát hiện ra những hạn chế cần khắc phục, từ
đó đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường
Đại học PCCC, BCA
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
phần nội dung chính của luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Cảnh
sát PCCC
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên Trường
Đại học PCCC, BCA
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐNN cho học viên
Trường Đại học PCCC, BCA

11


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC VIÊN CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm đạo đức nghề nghiệp
* Khái niệm đạo đức
Theo tác giả Phạm Khắc Chương “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc
chuẩn mực xã hội” [7]. Theo tác giả Nguyễn Văn Tập: “Đạo đức chính là những phẩm
chất, nhân cách phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của

họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với
người khác và với chính bản thân mình” [26].
Từ những quan niệm ở trên, có thể khái quát đạo đức là một hệ thống các
quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và
của cộng đồng, chúng được đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền
thống, tập quán và sức mạnh của dư luận xã hội.
* Khái niệm nghề nghiệp
Theo tác giả Ngơ Đình Giao thì nghề được hiểu là “một tập hợp cơng việc có
những đặc điểm chung về hoạt động cần thực hiện và về năng lực cần có để thực
hiện các hoạt động đó” [8].
Chúng tơi đồng ý với khái niệm: “Nghề là một lĩnh vực lao động mà nhờ có
những tri thức, kỹ năng để làm ra các sản phẩm vật chất hay phi vật chất nào đó, đáp
ứng được những nhu cầu, yêu cầu của xã hội”.
* Khái niệm đạo đức nghề nghiệp
Tác giả Daryl Koel cho rằng: “Tiêu chuẩn đạo đức của mỗi nghề đều được
tầm quan trọng của các nghề quy định. Và sự khác biệt về vai trò của các nghề khác
nhau đã tạo nên sự đa dạng về đạo đức nghề nghiệp” [31].
Theo Elliot D. Cohen, Micheal David (1994) thì đạo đức nghề nghiệp được
cụ thể hóa trong “Bộ qui tắc đạo đức trong công việc” là phương tiện để thể chế hóa

12


các quan hệ xã hội và ấn định vai trò xã hội. Tức là sự kiểm soát về mặt đạo đức
gắn liền với một vị trí hoặc vai trị nào đó và do đó gắn với một cá nhân đảm nhận
vị trí và vai trị chứ khơng phải là chung chung. Đạo đức nghề nghiệp gắn liền với
vai trò của cá nhân khi tham gia vào một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể nào đó [33].
Vì vậy, đạo đức nghề nghiệp cũng chỉ mang tính chất là cách hiểu khái quát,
đại diện cho các ngành nghề, đó là: Đạo đức nghề nghiệp là một hệ thống phẩm

chất, giá trị đạo đức xã hội nhưng phù hợp với đặc điểm của mỗi loại nghề, phản
ánh bộ mặt nhân cách của người lao động. Nó thể hiện ở việc tuân thủ những qui
định, những yêu cầu, đòi hỏi của nghề nghiệp, của xã hội đối với cá nhân tham gia
vào lĩnh vực nghề nghiệp đó. Đạo đức nghề nghiệp là động lực hình thành, phát
triển nhân cách, năng lực nghề nghiệp, góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động nghề
nghiệp, hoạt động xã hội của mỗi người.
1.1.2. Khái niệm giáo dục đạo đức nghề nghiệp
* Khái niệm giáo dục
Giáo dục là hình thức học tập theo đó kiến thức, kỹ năng, được trao truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu. Giáo
dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thơng qua
tự học [32].
Giáo dục là cách học tập kiến thức, thói quen và kỹ năng của con người có
tính chất truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác qua hình thức đào tạo, nghiên cứu và
giảng dạy. Giáo dục có thể do người khác hướng dẫn, có thể do mỗi người tự học.
Tức là những trải nghiệm cá nhân của con người với những suy nghĩ, hành đồng và
cảm nhận sẽ được coi là giáo dục. Đối với một con người, việc giáo dục sẽ trải qua
nhiều giai đoạn tương ứng khác nhau như giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học,
trung học, đại học, sau đại học.
* Khái niệm giáo dục đạo đức
Theo Macarenko: “Giáo dục đạo đức có nghĩa là rèn luyện những phẩm chất
tốt cho học sinh (tính trung thực, tính thật thà, thái độ tận tâm, tình thần trách
nhiệm, ý thức kỷ luật, lịng u thích học tập, thái độ xã hội chủ nghĩa đối với người
lao động, chủ nghĩa yêu nước) và trên cơ sở đó uốn nắn những sai sót của chúng”
[29]. Đây là một khái niệm rất cụ thể, dễ hiểu song chưa mang tính khái quát cao.

13


Đối với các trường Đại học, giáo dục đạo đức có vai trị định hướng cho các

nội dung giáo dục khác. Thơng qua việc rèn luyện, hình thành những phẩm chất đạo
đức tốt đẹp cho sinh viên các trường sẽ nâng cao hiệu quả công tác giáo dục và dạy
học. Giáo dục đạo đức cịn được cụ thể hóa và gắn liền với đặc trưng từng ngành
nghề - đó chính là GDĐĐNN.
Theo tác giả, Giáo dục đạo đức là hoạt động của các nhà giáo dục tác động
có chủ đích, kế hoạch, hệ thống lên người được giáo dục để bồi dưỡng những giá
trị đạo đức chuẩn mực và chuyển hóa những quan điểm, ý thức xã hội có liên quan
thành phẩm chất đạo đức của mỗi cá nhân.
* Khái niệm giáo dục đạo đức nghề nghiệp
Đạo đức nghề nghiệp có mối quan hệ quan lại với năng lực nghề nghiệp,
chúng hỗ trợ nhau, thông qua nhau biểu hiện nên phẩm chất, nhân cách của một cá
trong một lĩnh vực nghề nghiệp. Vì vậy, khi tiến hành GDĐĐNN trong các cơ sở
giáo dục chuyên nghiệp cần tiến hành 3 nhiệm vụ sau: thứ nhất là trang bị những tri
thức cần thiết về nghề nghiệp; thứ hai là hình thành những kĩ năng, kỹ xảo mà nghề
nghiệp đòi hỏi; thứ ba là giáo dục cho người học những phẩm chất đạo đức đặc thù
của nghề nghiệp mà xã hội yêu cầu.
Theo chúng tôi, GDĐĐNN là một hệ thống các hoạt động, các giải pháp, biện
pháp nhằm tác động vào nhận thức, thái độ, hành vi của người học nhằm hình thành
những chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp để khi hành nghề, mỗi cá nhân biết kết hợp hài
hòa giữa năng lực nghề nghiệp và đạo đức nghề nghiệp.
1.1.3. Khái niệm học viên Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy
* Khái niệm hoạt động PCCC
Phòng cháy gồm những biện pháp cơ bản: quản lý chặt chẽ và sử dụng an
toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa,
sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo đảm các điều kiện an tồn về phịng cháy.
Và Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phịng cháy và
có biện pháp khắc phục kịp thời [23].
Chữa cháy gồm những biện pháp cơ bản: Huy động nhanh nhất các lực
lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy; Tập trung cứu người, cứu tài sản và
chống cháy lan; Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy [24].


14


* Khái niệm học viên cảnh sát PCCC
Là các cá nhân đang học tập, rèn luyện tại Trường Đại học PCCC, BCA có
đủ các tiêu chuẩn của học viên CAND: Tiêu chuẩn chính trị là cơng dân nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, có lý
lịch bản thân và gia đình rõ ràng, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. Cơng dân có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ,
tốt nghiệp đại học hệ chính quy hạng giỏi, xuất sắc có thể là những người chưa là
Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc chưa là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, đảm bảo các quy định cụ thể khác của Bộ trưởng BCA về tiêu
chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sỹ CAND. Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt. Tốt
nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc trở lên, và đã vượt qua các kỳ thi
tuyển sinh vào các hệ đào tạo của nhà trường. Bảo đảm tiêu chuẩn sức khoẻ tuyển
chọn cán bộ theo quy định của BCA; thể hình, thể trạng cân đối giữa chiều cao và
cân nặng, không dị hình, dị dạng, khơng mắc bệnh kinh niên, mãn tính; khơng sử
dụng ma t và các chất gây nghiện; đạt tiêu chuẩn về chiều cao, thị lực như sau:
Chiều cao đối với Nam từ 1m62 trở lên, đối với nữ từ 1m58 trở lên, có chỉ số BMI
từ 18.5 đến 30; Không nghiện các chất ma túy, màu và dạng tóc bình thường, khơng
bị rối loạn sắc tố da, khơng có vết trổ (xăm) trên da, khơng bấm lỗ tai (đối với nam),
lỗ mũi và ở các vị trí khác trên cơ thể để đeo đồ trang sức, không mắc các bệnh mạn
tính, bệnh xã hội, khơng có sẹo lồi co kéo vị trí vùng đầu, mặt, cổ, cẳng tay, bàn tay,
bàn chân; Thị lực khơng kính mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt có thể đạt từ
19-20/10 [2].
* Khái niệm Cảnh sát PCCC:
Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ phận của lực lượng

vũ trang, được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa phương do Bộ trưởng
BCA quản lý, chỉ đạo. Có chức năng, nhiệm vụ: Tham mưu đề xuất với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy; Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; huấn
luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; hướng dẫn xây

15


dựng phong trào quần chúng tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; Thực
hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy kịp thời khi có cháy xảy ra; Xây dựng
lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương tiện phòng cháy và
chữa cháy; Tổ chức nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ trong
lĩnh vực phịng cháy và chữa cháy; Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về
phòng cháy và chữa cháy. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát
phòng cháy và chữa cháy có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và hưởng chế độ, chính
sách được quy định đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân; được hưởng phụ cấp và
các chế độ khác theo quy định của Chính phủ [25].
* Đặc điểm lực lượng Cảnh sát PCCC và những yêu cầu đạo đức đối với lực
lượng Cảnh sát PCCC
Sinh thời, Hồ Chủ tịch luôn dành sự quan tâm đặc biệt đối với công tác PCCC.
Ngày 01 tháng 01 năm 1955, tại Lễ Mít tinh chào mừng Đảng và Chính phủ, Bác đã
rẽ qua thăm tiểu đội chữa cháy đang làm nhiệm vụ, và chúc: “Nhân dịp năm mới, Bác
chúc các chú thất nghiệp” [17]. Lời chúc vui vẻ của Bác không chỉ là lời động viên
vừa là mục tiêu, nhiệm vụ mà công tác PCCC cần đạt được.
Lực lượng Cảnh sát PCCC là một bộ phận thuộc lực lượng CAND Việt Nam,
mang đậm bản chất giai cấp cơng nhân, có tính Đảng, tính nhân dân sâu sắc, CAND
vì dân mà phục vụ và dựa vào nhân dân mà làm việc có nhiệm vụ bảo vệ và phục vụ
nhân dân, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền nhân dân. Mỗi người chiến sĩ Cảnh sát
PCCC phải mang cho mình phẩm chất trung thành với Đảng, hết lòng phụng sự Tổ

quốc, phục vụ nhân dân.
Trước những diễn biến phức tạp về tình hình an ninh, chính trị trong và ngồi
nước, lực lượng vũ trang nhân dân, trong đó có CAND cịn phải tham gia tích cực, có
hiệu quả vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động cứu hộ, cứu nạn,
phòng chống và khắc phục thiên tai, bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân. Với
những nhiệm vụ nặng nề đó, càng địi hỏi Cảnh sát PCCC, mỗi cán bộ, chiến sỹ thực
hiện tốt hơn 6 điều Bác Hồ dạy CAND, 4 điều Bác Hồ dặn Lực lượng PCCC trong
thực tiễn công tác, chiến đấu.

16


×