Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

một số đề xuất cho hoạt động đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của sở giao dịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (419.65 KB, 40 trang )











TIỂU LUẬN:

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT CHO HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA SỞ GIAO DỊCH




LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình phát triển nền kinh tế của đất nước ta trong những năm qua không
thể không kể đến vai trò to lớn của hệ thống các ngân hàng nói chung và các ngân
hàng Nhà nước nói riêng. Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam -
BIDV với tư cách là một trong những ngân hàng quốc doanh lớn nhất Việt nam,
đã đóng góp to lớn vào thành công chung này. Hiện nay, BIDV đã và đang thực
hiện thành công những mục tiêu, nhiệm vụ của mình là một tập đoàn tài chính hoạt
động đa năng, không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng và góp phần thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước. Và BIDV
cũng chính thức thực hiện kế hoạch cổ phần hoá của mình vào năm 2009.
Sở Giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam đã thành lập từ


năm 1991 từ ý tưởng của ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam là
xây dựng Sở Giao dịch làm đơn vị thực hiện nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh của
Hội sở chính và thực thi các nhiệm vụ chiến lược của BIDV. Trải qua hơn 17 năm
phát triển đó, Sở Giao dịch I BIDV đã đạt được những kết quả khả quan, luôn là
đơn vị chủ lực, đi đầu trong toàn hệ thống BIDV về quy mô cũng như doanh số
hoạt động. Đóng góp vào thành công đó không thể không nhắc tới vai trò của hoạt
động đầu tư tại Sở Giao dịch. Trước hết, như bao doanh nghiệp khác trong nền
kinh tế, Sở Giao dịch cũng phải tiến hành những hoạt động đầu tư phát triển cơ
bản như là đầu tư cho cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đầu tư cho nguồn
nhân lực, cho hoạt động marking…. Sau nữa, do hoạt động trong lĩnh vực ngân
hàng, hoạt động đầu tư của Sở Giao dịch cũng có những đặc thù riêng biệt để đảm
bảo hiệu quả cho các hoạt động của ngân hàng như là hoạt động huy động vốn,
hoạt động tín dụng hay các dịch vụ khác như dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo
lãnh…



































PHẨN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VÀ BIDV HÀ NỘI

1.1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam - Lịch sử hình thành và
phát triển
1.1.1 Lịch sử hình thành
- Thời kỳ từ 1957- 1980:Ngày 26/4/1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
(trực thuộc Bộ Tài chính) - tiền thân của Ngân hàng ĐT&PTVN - được thành lập
theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Quy mô ban
đầu gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ.Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Kiến thiết là
thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất
các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.

- Thời kỳ 1981- 1989:
Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.
Nhiệm vụ chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay
và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế
hoạch nhà nước.
- Thời kỳ 1990 - nay:
 Thời kỳ 1990- 1994:Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng
Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo
Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.Đây là thời kỳ thực hiện
đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của BIDV
được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ
tiêu kế hoạch nhà nước; Huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư
phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực
xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

 Từ 1/1/1995: Đây là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV:
Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ
chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước.
 Thời kỳ 1996 - nay:Được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới,
lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh”
của BIDV.
Ghi nhận những đóng góp của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
qua các thời kỳ, Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam đã tặng BIDV nhiều
danh hiệu và phần thưởng cao qúy: Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Ba;
Huân chương Lao động Nhất, hạng Nhì, hạng Ba; Danh hiệu Anh hùng lao động
thời kỳ đổi mới, Huân chương Hồ Chí Minh,…































NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

KHỐI LIÊN DOANH
NH liên doanh
VID-PUBLIC
(VID-PUBLIC
BANK)
NH liên doanh
Lào - Việt
(LAO-VIET
BANK)
CT li
ê
n doanh
quản lý đầu tư
BIDV-VP
(BVIM)
Công ty liên
doanh tháp
BIDV
KHỐI NGÂN HÀNG
Sở giao dịch chi
nhánh
79 chi nhánh cấp 1
62 chi nhánh cấp 2
3 Sở giao dịch
KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Trung tâm công nghệ
thông tin (BITC)

Trung tâm đào tạo
(BTC)


KHỐI CÔNG TY
CT Cho
thuê tài
chính
(BLC)
CT Cho
thuê tài
chính II
(BLCII)
CT Chứng
khoán
(BSC)
CT Quản lý
nợ và khai
thác tài sản
(BAMC)
CT Bảo
hiểm BIDV
(BIC)

Sơ đồ tổ chức của toàn hệ thống BIDV và vị trí của Sở Giao dịch trong toàn hệ thống
1.1.2. Chức năng & Nhiệm vụ:
 Nhiệm vụ: Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín
dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật,
không ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
 Phương châm hoạt động:
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV.
- Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.

 Mục tiêu hoạt động:Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu
tại Việt Nam.
 Chính sách kinh doanh: Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả
an toàn
 Khách hàng- đối tác:
- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới;
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình Dương
(ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
 Sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền thống
và hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm
phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn đầu
tư (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu tư
- Đầu tư Tài chính: + Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…)
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.

BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực phục vụ
dự án, chương trình lớn của Đất nước.
 Cam kết:
- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện ích
nhất .
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:

+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần
+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo phương
châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về cả năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
 Thương hiệu BIDV:
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hàng
đầu của cả nước, cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam, được chứng nhận bảo hộ thương
hiệu tại Mỹ, nhận giải thưởng Sao vàng Đất Việt cho thương hiệu mạnh… và nhiều giải
thưởng hàng năm của các tổ chức, định chế tài chính trong và ngoài nước.
- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong
50 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển Đất nước.
1.2 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sở Giao dịch I :
1.2.1. Quá trình thành lập và phát triển của chi nhánh Sở giao dịch I
Chi nhánh sở giao dịch I Ngân hàng ĐT&PT VN được thành lập ngày 28
tháng 3 năm 1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng
ĐT&PT VN. Là một chi nhánh đặc biệt thực nghiệm thành công mô hình mới là

đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính , thực thi có hiệu quả nhiệm vụ chiến
lược của BIDV.Từ ngày đầu thành lập, Sở giao dịch có 2 phòng và 1 tổ nghiệp
vụ;chủ yếu làm nhiệm vụ cấp phát ngân sách đầu tư từ các dự án.
Hiện nay chi nhánh sở giao dịch 1 có trụ sở chính tại tòa tháp A Vincom, số
191 Bà Triệu- Hai Bà Trưng- Hà Nội.
Cho tới nay chi nhánh sở giao dịch 1 đã trải qua 19 năm hoạt động và phát
triển, đạt được nhiều bước tiến vượt bậc cụ thể:
- Trong bốn năm đầu tiên (1991-1994), tuy còn nhiều bước đi chập chững
nhưng chi nhánh sở giao dịch 1 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát vốn
ngân sách cho các dự án đầu tư của Bộ, Ngành với số vốn cấp phát hàng trăm tỷ

đồng. Theo đó chi nhánh sở giao dịch 1 đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử
dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, thực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ,
đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần tiết kiệm
chống lãng phí trong xây dựng cơ bản.
- Giai đoạn tiếp theo 1996-2000: Với 167 cán bộ nhân viên, Sở giao dịch
đã có 12 phòng nghiệp vụ,1 chi nhánh khu vực,2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết
kiệm. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của ngân hàng thương mại , phục vụ đông
đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp kinh tế và dân cư. Chi nhánh sở giao dịch 1đã
chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động,
tự trang trải. Chi nhánh sở giao dịch 1 đã đạt được những kết quả quan trọng, xác
lập được vị thế, trở thành một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của khách hàng đến gửi
tiền. Chi nhánh sở giao dịch 1 còn thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động
vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chi nhánh
sở giao dịch 1 cũng được biết đến như một đơn vị chuyên tài trợ vốn cho các dự án
lớn, trọng điểm của Nhà nước và cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng như
thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế,…
- Đến tháng 3 năm 2001: Kỷ niệm 10 năm thành lập, chi nhánh sở giao
dịch 1 đã đạt quy mô tổng tài sản 7.828 tỷ đồng, huy động 6.441 tỷ đồng, dư nợ

cho vay 4.179 tỷ đồng, thu phí dịch vụ hàng chục tỷ đồng và cơ cấu dịch vụ chiếm
16,72% lợi nhuận trước thuế.
- Từ 2001-2005: Chi nhánh sở giao dịch 1 đã thực hiện tách nâng cấp mở
4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội đó là:
Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2002
Chi nhánh Hà Thành năm 2003
Chi nhánh Đông Đô năm 2004
Chi nhánh Quang Trung năm 2005
Cơ cấu lại Sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi
cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay chi nhánh sở
giao dịch 1 đã có 17 phòng nghiệp vụ, 15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân

viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối với các điểm giao
dịch của BIDV trên phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ
khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch
đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp
dụng công nghệ thông tin để hình thành cá kênh phân phối sản phẩm tín dụng,huy
động vốn, dịch vụ…
Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện: tăng
trưởng khách hàng,tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản
hoạt động, trong đó có tới 1400 khách hàng doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế: Tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên
doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn lớn… Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng,
sau 15 năm đến năm 2005 là 13976 tỷ đồng, đến năm 2008 là 30,125.642 tỷ đồng.
Công nghệ là nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với
tiện ích và chất lượng cao. Năm 1992 với hệ thống chuyển tiền điện tử trong nước
và hạch toán kế toán IBS đã đánh dấu bước khởi đầu trong việc hiện đại hóa của
Sở giao dịch. Trong năm 1996-2000, với việc trang bị 70% máy PC liên kết trên
mạng cục bộ (mạng LAN) và liên kết trên mạng rộng (mạng WAN), cùng với hệ
thống phần mềm kế toán IBS,thanh toán điện tử nội bộ, thanh toán quốc tế

(SWIFT), thanh toán bù trừ liên ngân hàng (Interbank) và liên kết tới hệ thống thông
tin CIC đã giúp cho Sở giao dịch triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, ngày
càng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thanh toán, tiện ích sản phẩm dịch vụ.
Từ năm 2003, Sở giao dịch là đơn vị thành viên đầu tiên đã triển khai thành
công dự án hiện đại hóa ngân hàng do World Bank tài trợ với tính năng là quản lý
dữ liệu tập trung, xử lý giao dịch tức thời và hạch toán tự động.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 1991 – 2000: Sở giao dịch được tổ chức
BVQI và QUACERT cấp chứng chỉ đã áp dụng hệ thống quản lý chất lương theo
ISO 1991 – 2000 cho hầu hết các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ đã được thực
hiện theo quy trình thống nhất đảm bảo tính minh bạch, công khai, rõ trách nhiệm
đối với từng chủ thể tham gia, tránh phiền hà cho khách hàng và là cơ sở để xây

dựng, nâng cấp chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ.
Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng tập thể vững mạnh là một trong
những thế mạnh tạo nên thành công trong hoạt động của Sở giao dịch cũng như
toàn hệ thống BIDV. Thứ nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng. Từ
16 cán bộ từ ngày đầu thành lập, đến nay Sở giao dịch đã có gần 300 cán bộ độ
tuổi trung bình là 27.5 được đào tạo cơ bản và thường xuyên được đào tạo nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết, gắn bó trung thành với sự
nghiệp đã tăng thêm niềm tin của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai là bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phù hợp với sự phát triển mô hình tổ chức và nhiệm vụ
kinh doanh, trong 15 năm đã có 6 đồng chí Giám đốc trong đó có 3 đồng chí đã trở
thành phó tổng giám đốc BIDV, 20 đồng chí phó giám đốc và hàng trăm đồng chí
trưởng,phó phòng hiện đang được giữ cương vị công tác tại Sở giao dịch và các
đơn vị thành viên trong hệ thống BIDV. Ngoài ra hoạt động Đảng bộ vững mạnh,
hoạt động công đoàn, hoạt động đoàn Thanh niên, phong trào thể thao văn hóa
cũng góp phần xây dựng một tập thể vững mạnh trong Sở giao dịch.
- Tính đến năm 2008, nguồn vốn huy động đã đạt 28.919 tỷ đồng. Nguồn
vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm, có được kết quả vượt bậc này là

do sự kết hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản
phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của nhân viên ngân hàng.
- Từ 1/10/2009 đã được đổi tên thành Chi nhánh sở giao dịch 1.
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ chung của Sở Giao dịch I
Sự ra đời của Sở Giao dịch là một tất yếu bởi việc thành lập Sở Giao dịch là
nhằm giải quyết các vấn đề tổng thể sau:
Thứ nhất: trong đầu tư phát triển có những dự án trải dài khắp toàn quốc
hoặc theo tuyến như dự án đường sắt, đường giao thông, điện lực, bưu chính viễn
thông… Các dự án này không chia khúc theo địa bàn, lại đòi hỏi phải có sự kiểm
tra, thẩm định một cách thống nhất nên nếu phân chia theo chi nhánh sẽ không
thoả mãn yêu cầu quản lý theo đặc điểm của dự án và yêu cầu đòi hỏi của ngân
hàng.

Thứ hai: trong xây dựng cơ bản, có những tổ chức xây lắp hoạt động trong
cả một vùng hoặc cả nước như các Tổng công ty xây lắp, san nền, điện lực, bưu
chính viễn thông… nên việc phục vụ và quản lý đòi hỏi có một đơn vị Ngân hàng
ĐT&PT phục vụ theo lĩnh vực đặc thù này trong lĩnh vực xây dựng.
Thứ ba: BIDV mới bước vào hoạt động thương mại nên cần phải có một
“chi nhánh đặc biệt” bên cạnh BIDV Trung ương để có thể làm thử nghiệm các
nghiệp vụ mới, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo triển khai cho toàn bộ hệ thống.
Thứ tư: việc thành lập Sở Giao dịch sẽ thoả mãn điều kiện là tồn tại một bộ
phận phụ trách kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của BIDV.
Nằm trong hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN, và thuộc khối ngân hàng Sở
Giao dịch thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PTVN. Cụ thể, theo Quyết định số 76
QĐ/TCCB, Sở Giao dịch được quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Ngân hàng ĐT&PTVN và các nguồn vốn huy động, tiếp nhận và đi vay
theo quy định hướng dẫn.
Sở Giao dịch có những chức năng và nhiệm vụ là:
a. Sở Giao dịch có nghĩa vụ:

- Sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực
khác của Ngân hàng ĐT&PTVN.
- Hoàn trả đầy đủ và đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gửi tiền theo thoả
thuận.
- Các khoản nợ, phí thu, phí trả trong bảng tổng kết tài sản trong phạm vi số
vốn do Sở Giao dịch quản lý.
- Hoàn trả các khoản tín dụng do Sở Giao dịch trực tiếp vay hoặc thực hiện
nghĩa vụ thay cho khách hàng được Sở Giao dịch bảo lãnh nếu khách hàng không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Là nơi thử nghiệm các sản phẩm mới của hệ thống Ngân hàng ĐT&PTVN
như hệ thống ATM, HomeBanking.
b. Sở giao dịch có quyền thực hiện các nghiệp vụ:

- Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán
của các tổ chức, dân cư trong nước, nước ngoài bằng đồng Việt nam và ngoại tệ.
- Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu Ngân
hàng và các hình thức huy động vốn khác phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế và
hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ
đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế,
theo cơ chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN.
- Chiết khấu thương phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PTVN.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán L/C, bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh, kinh
doanh ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng ĐT&PTVN.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán khác như: thanh toán, chuyển tiền
trong nước và quốc tế, chi trả kiều hối, thanh toán séc và các dịch vụ Ngân hàng
khác.
- Kinh doanh vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
- Thực hiện nguyên tắc an toàn kho quỹ, bảo hiểm tiền mặt, ngân phiếu

thanh toán và các ấn chỉ quan trọng. Đảm bảo chi trả tiền mặt, ngân phiếu thanh
toán chính xác kịp thời.
- Kinh doanh chứng khoán, làm môi giới, đại lý phát hành chứng khoán.
Cất trữ, quản lý, bảo quản, quản lý chứng khoán và các giấy tờ có giá, các tài sản
quý cho khách hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng
ĐT&PTVN.
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ngân hàng ĐT&PTVN giao.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
1.2.3.1 Mô hình tổ chức
Để phù hợp và đáp ứng ngày càng cao quá trình hoạt động, sản xuất kinh
doanh. Trải qua các giai đoạn phát triển, về số lượng, cơ cấu các phòng ban cũng
như về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có những sự thay đổi. Gần đây

nhất là Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng giám đốc Ngân
hàng ĐT&PTVN ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng,
tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng ĐT&PTVN. Theo quyết
định này, số lượng các phòng ban cũng như tên gọi, chức năng một số phòng ban
có sự thay đổi, nâng số phòng ban từ 15 phòng lên 19 phòng hay nếu trước kia
khối tín dụng của Ngân hàng được chia ra thành các phòng tín dụng, phòng Thẩm
định, phòng quản lý tín dụng thì nay chia ra thành các phòng quan hệ khách hàng,
phòng quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phòng tài trợ dự án. Sự phân chia rõ
chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn
trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Sở
Giao dịch, đảm bảo cho các phòng thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của
mình. Tuy nhiên, sự phân chia chỉ có tính chất tương đối bởi các phòng đều có
quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho
nhau.
Các phòng ban có các trưởng phòng và phó phòng.
Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 qua các thời kỳ:

- Ông Võ Xuân Phúc - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm
giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (3/1991- 10/1996)
- Ông Vũ Quốc Sáu - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm
giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/1996- 3/1997).
- Ông Lê Đào Nguyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (4/1997-
6/2001)
- Ông Lê Văn Lộc – Gián đốc chi nhánh sở giao dịch 1 ( 7/2001-
10/2002).
- Ông Nguyễn Khắc Thân – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/2002-
4/2005)
- Bà Lê Thị Kim Khuyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1(từ 5/2005)






























Ban giám
đốc
Khối tín dụng

Khối dịch vụ
Khối quản lý nội bộ
Khối đơn vị trực thuộc
P.Quan hệ khách hàng 1
P.Quan hệ khách hàng 2
P.Quan hệ khách hàng 3
P.Quản lý rủi ro 1
P.Quản lý rủi ro 2
P.Tài trợ dự án
P. Dịch vụ KH cá nhân
P.Dịch vụ KH doanh
nghi
ệp

1

P.Dịch vụ KH doanh
nghi
ệp

2

P.Quản lý và dịch vụ
kho qu


P.Thanh toán quốc tế
P.Kế hoạch tổng hợp
P. Điện toán
P.Tài chính kế toán

P.Tổ chức nhân sự
Văn phòng
2 phòng giao dịch
P.Quản trị tín dụng



Mô hình tổ chức Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN

1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Các phòng ban trong Sở Giao dịch dù có những nhiệm vụ khác nhau nhưng
chúng đều thực hiện những chức năng cơ bản đó là:
- Là đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc giám đốc Sở Giao dịch xây
dựng kế hoạch, chương trình công tác các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ
thuộc chức năng nhiệm vụ được giao.
- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, trực tiếp thực hiện, xử
lý, tác nghiệp các nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được giao, theo đúng quy chế, thẩm
quyền, quy trình nghiệp vụ, góp phần vào việc hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh
của toàn Sở Giao dịch.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn, chính xác các quy
trình, quy định, chế độ nghiệp vụ, đảm bảo an toàn, hiệu quả trong phạm vi nghiệp
vụ của phòng được giao, góp phần đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Sở Giao dịch.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác trong Sở Giao dịch theo quy trình,
nghiệp vụ.
- Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập các báo cáo
trong phạm vi nhiệm vụ, nghiệp vụ của phòng để phục vụ công tác quản trị điều
hành của Sở Giao dịch, của BIDV và theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà
nước…
Khái quát các nhiệm vụ các phòng ban như sau:

* Phòng quan hệ khách hàng: hiện nay Sở Giao dịch có 3 phòng quan hệ
khách hàng 1, 2, 3 trong đó:
- Trong đó phòng quan hệ khách hàng 1, 2 được triển khai với khách hàng
doanh nghiệp và thực hiện các công tác chính sau:

+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng bao gồm: tham mưu, đề xuất
chính sách, kế hoạch phát triển khách hàng; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm,
chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách hàng và
bán sản phẩm của ngân hàng.
+ Công tác tín dụng: trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề
xuất tín dụng; theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng…
- Phòng quan hệ khách hàng 3: được triển khai với khách hàng là cá nhân
với các công tác chính:
+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách
và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện các
chương trình Marketing tổng hợp cho từng nhóm sản phẩm; tiếp nhận, triển khai
và thực hiện các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách hàng cá nhân.
+ Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ: xây dựng kế hoạch
bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân, tư vấn cho khách hàng về việc lựa chọn
sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV, triển khai và chịu trách nhiệm về việc
thực hiện bán sản phẩm, nâng cao thị phần, tối ưu hoá doanh thu nhằm đạt mục
tiêu lợi nhuận cho Sở Giao dịch.
+ Công tác tín dụng với khách hàng là cá nhân…
* Phòng quản lý rủi ro: hiện nay Sở Giao dịch có 2 phòng quản lý rủi ro
1, 2 trong đó:
- Phòng quản lý rủi ro 1 thực hiện quản lý rủi ro tín dụng bao gồm:
+ Quản lý tín dụng: tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Sở Giao dịch; quản lý, giám sát, phân
tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín dụng của Sở Giao dịch, nghiên
cứu áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng tín dụng vào việc quản lý danh mục tín

dụng; nghiên cứu, điều tra, giám sát việc thực hiện giới hạn tín dụng; phân loại nợ,
trích lập phòng rủi ro, đề xuất các kế hoạch giảm nợ xấu, quản lý nợ xấu…
+ Quản lý rủi ro tín dụng: tham mưu, đề xuất các quy định, biện pháp quản
lý rủi ro tín dụng; trình lãnh đạo cấp tín dụng/bảo lãnh cho khách hàng; phối hợp,

hỗ trợ phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản nợ có vấn đề; chịu
trách nhiệm hoàn toàn về việc thiết lập, vận hành, kiểm tra, giám sát hệ thống quản
lý rủi ro của Sở Giao dịch…
- Phòng quản lý rủi ro 2: thực hiện quản lý các rủi ro khác bao gồm:
+ Công tác quản lý rủi ro tác nghiệp: đề xuất, hướng dẫn các chương trình
biện pháp triển khai để phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro tác nghiệp trong các khâu
nghiệp vụ tại Sở Giao dịch; áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường
và đánh giá các rủi ro tác nghiệp xảy ra tại Sở Giao dịch; đầu mối quản lý, tổng
hợp thông tin về rủi ro tác nghiệp.
+ Công tác phòng chống rửa tiền: tiếp thu, phổ biến các văn bản, quy định,
quy chế về phòng chống rửa tiền của Nhà nước và của BIDV, tham mưu cho Giám
đốc Sở Giao dịch về việc hướng dẫn thực hiện trong Sở Giao dịch; hướng dẫn,
kiểm tra phòng Dịch vụ khách hàng và các phòng có liên quan trong công tác
phòng chống rửa tiền.
+ Công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO: xây dựng, giám sát, kiểm tra,
cải tiến chương trình hệ thống quản lý chất lượng; đo lường mức độ đáp ứng sự
hài lòng của khách hàng…
+ Công tác kiểm tra nội bộ: tham mưu, giúp giám đốc Sở Giao dịch xây
dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra và giám sát nội bộ; là đầu mối phối hợp với
các đoàn kiểm tra của BIDV và các cơ quan có thẩm quyền để tổ chức các cuộc
kiểm tra/thanh tra/kiểm toán tại Sở Giao dịch; tham mưu cho giám đốc Sở Giao
dịch xử lý các đơn thư khiếu nại, tố cáo phát sinh tại đơn vị…
* Phòng tài trợ dự án:
+ Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng: tham mưu, đề xuất chính sách
phát triển khách hàng trong lĩnh vực tài trợ dự án; trực tiếp tiếp thị và bán sản

phẩm tín dụng tài trợ dự án.
+ Công tác tín dụng: trực tiếp thẩm định từ đầu các chỉ tiêu tài chính, kinh
tế- kỹ thuật, hiệu quả dự án của khách hàng theo phân cấp, uỷ quyền; theo dõi,

quản lý tình hình hoạt động đầu tư dự án của khách hàng; phân loại hoặc phối hợp
với phòng quan hệ khách hàng phân loại rà soát rủi ro
* Phòng quản trị tín dụng: trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho
vay, bảo lãnh đối với khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Sở
Giao dịch; thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại rủi
ro của phòng quan hệ khách hàng, gửi kết quả cho phòng quản lý rủi ro 1 để thực
hiện rà soát, trình cấp có thẩm quyền quyết định…
* Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân: trực tiếp quản lý tài khoản và giao
dịch đối với khách hàng cá nhân; thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với
các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo
cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn
cấp và các nhiệm vụ khác.
* Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp: Sở Giao dịch hiện nay bao
gồm 2 phòng: phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1 và 2. Trong đó:
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 1: trực tiếp quản lý tài khoản và
giao dịch đối với các khách hàng là tổ chức doanh nghiệp; thực hiện công tác
phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của nhà nước
và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng
ngờ trong tình huống khẩn cấp…
- Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp 2: làm đầu mối thanh toán của
Sở Giao dịch và thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch
phát sinh theo quy định của nhà nước và của BIDV, phát hiện, báo cáo và xử lý
các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp.
* Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về
quản lý kho và xuất/nhập quỹ; chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu với giám đốc
Sở Giao dịch về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền

tệ, triển khai thực hiện các dịch vụ ngân quỹ, chịu trách nhiệm hoàn toàn về đảm
bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ, đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và
của khách hàng.

* Phòng thanh toán quốc tế: trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch
tài trợ thương mại với khách hàng; chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc tác nghiệp
và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của Sở Giao dịch; phối hợp với
các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận, phát triển khách hàng, giới thiệu và bán
các sản phẩm tài trợ thương mại; nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới trong
lĩnh vực tài trợ thương mại…
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
+ Công tác kế hoạch tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác kế
hoạch tổng hợp; tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh;
tổ chức triển khai và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh; giúp giám
đốc quản lý đánh giá tổng quan hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch.
+ Công tác nguồn vốn: tổ chức và thực hiện điều hành nguồn vốn, chính
sách, biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn; giới thiệu các sản phẩm huy động
vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với khách hàng…
+ Công tác dịch vụ: xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ của Sở Giao
dịch, đề xuất các biện pháp, các chính sách phát triển dịch vụ của Sở Giao dịch;
tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường, phân tích mức độ cạnh tranh trong
thị trường dịch vụ ngân hàng; xây dựng chính sách Marketing, chính sách phát
triển khách hàng của Sở Giao dịch; xây dựng, triển khai các chương trình quảng
bá, xúc tiến kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ mới…
* Phòng điện toán: thực hiện các nhiệm vụ về công nghệ thông tin phục
vụ cho hoạt động của Sở Giao dịch như đào tạo, hỗ trợ các phòng, các cán bộ
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, hỗ trợ khách hàng sử dụng các dịch vụ tiện ích
và ứng dụng công nghệ cao; tham mưu, đề xuất với giám đốc về kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin…
* Phòng tài chính kế toán: quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán

chi tiết, kế hoạch tổng hợp; thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động hạch toán
kế toán của Sở Giao dịch; thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính.

* Phòng tổ chức nhân sự: đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc về
triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân lực tại Sở
Giao dịch.
* Văn phòng: thực hiện công tác hành chính như: công tác văn thư; kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các nội quy, quy định thuộc lĩnh vực văn phòng thuộc
Sở Giao dịch và công tác quản trị hậu cần như: quản lý, khai thác các tài sản cố
định, công cụ lao động, trang thiết bị, phương tiện vận tải, đảm bảo các công tác
hậu cần, lễ tân, tiếp khách…
* Các phòng giao dịch: trực thuộc Sở Giao dịch, thực hiện các nhiệm vụ
giao dịch với khách hàng; huy động vốn và các hoạt động tín dụng bao gồm: quan
hệ với khách hàng, quản trị tín dụng; thực hiện cung cấp các dịch vụ của ngân
hàng như dịch vụ thanh toán, thu đổi ngoại tệ…
1.3 Tình hình hoạt động chung
1.3.1 Tình hình huy động vốn
Sở Giao dịch có nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt và hấp
dẫn, phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Ngay từ khi mới ra đời, Sở
Giao dịch đã là đơn vị thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn
của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu đặc biệt là phương
thức phát hành kỳ phiếu đảm bảo theo giá trị vàng để huy động vốn dài hạn 3 năm,
5 năm phục vụ đầu tư phát triển, hình thức tiết kiệm xây dựng nhà…
Cho đến nay, bằng việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm và áp dụng hệ thống công nghệ hiện đại, Sở Giao dịch đã mở rộng các quan
hệ khách hàng. Sở giao dịch không chỉ tiếp tục thành công trong việc phát hành
các công cụ huy động vốn dài hạn mà còn được biết đến như một địa chỉ quen
thuộc, tin cậy của dân cư đến gửi tiền tiết kiệm với những hình thức huy động vốn
mới như là: tiết kiệm lãi suất bậc thang, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm ổ trứng
vàng…


Bảng: Hoạt động huy động vốn của Sở Giao dịch (2007-2009)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT
Huy động vốn 15,304,462

51%

25,919,460

69%

29,025,485

12%

1. Tiền gửi TCKT 12,760,106

75%

23,485,352

84%

26,203,885

12%

- TG không kỳ hạn 3,768,506


129%

7,953,210

111%

8,568,459

8%

- TG có kỳ hạn 8,991,600

59%

15,532,
142

73%

17,635,426

14%

2. Tiền gửi dân cư 2,491,021

-11%

2,355,873


-5%

2,732,587

16%

- TG tiết kiệm 2,130,000

-7%

1,865,230

-12%

2,196,135

18%

- Kỳ phiếu 125,350

3%

95,023

-24%

121,136

27%


- CC TG, trái phiếu

235,671

-38%

395,620

68%

415,316

5%

3. Huy động khác 53,335

54%

78,235

47%

89,013

14%

Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN
Về tổng vốn huy động: tổng vốn huy động liên tục tăng qua các năm. Nếu
năm 2007, tổng vốn huy động chỉ tăng 51% so với năm 2006 thì sang đến 2 năm
2007 và 2008, tốc độ tăng của tổng vốn huy động so với năm trước đó đã đạt con

số 69%. Điều này có được là kết quả tổng hợp của việc không ngừng phát triển các
sản phẩm, tiện ích, nâng cao ứng dụng công nghệ của ngân hàng cũng như thực
hiện phong cách giao dịch văn minh, lịch sự của cán bộ ngân hàng… Tuy nhiên
mức tăng trưởng nguồn vốn 2009 so với 2008 giảm còn 12% là do cơ cấu nguồn
vốn chưa hợp lý, vốn dân cư chiếm tỷ trọng thấp, tiền gửi của các tổ chức kinh tế
chiếm tỷ trọng lớn và tập trung vào một số khách hàng nên tính ổn định chưa cao.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động: tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm liên
tục qua hai năm 2007,2008 nhưng đến năm 2009 mới được hồi phục với tỷ lệ tăng
trưởng 16% so với năm 2009. Có sự biến động này là do trong những năm gần
đây, tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu vực có nhiều biến động và không
ổn định, đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008; trong nước thì
lạm phát có xu hướng tăng cao, với tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá nhưng vẫn

muốn đảm bảo an toàn và sinh lời từ đồng vốn của mình, các doanh nghiệp, các cá
nhân thực hiện gửi tiết kiệm vào ngân hàng và chủ yếu là dưới các hình thức ngắn
cho đến trung hạn. Trong đó, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện việc
giữ và gửi tiền chủ yếu phục vụ cho các mục đích chuyên dùng như việc chi trả
lương cho công nhân viên hay gửi tiền trong ngân hàng để dùng cho việc chi trả
các khoản vốn lưu động khác.
1.3.2. Hoạt động tín dụng
Trước yêu cầu của nhiệm vụ mới chuyển hoạt động sang hoạt động đa năng
tổng hợp, có thể nói tín dụng là một hoạt động then chốt của hệ thống ngân hàng.
Đối với riêng Sở Giao dịch I, hoạt động tín dụng là thế mạnh của Sở Giao dịch I
Ngân hàng ĐT&PTVN. Với phương châm: “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng
là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Sở giao dịch đã liên tục đa dạng hoá các
sản phẩm tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các sản
phẩm tín dụng có thể kể đến là:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Cho vay hỗ trợ vốn trong khi chờ thanh toán của chủ đầu tư.
- Cho vay đối ứng bằng tiền gửi

- Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu, triết khấu bộ chứng từ
- Cho vay tiêu dùng đối với cán bộ công nhân viên
- Cho vay cầm cố, chiết khấu chứng từ có giá
- Cho vay mua nhà, ô tô trả góp
- Cho vay phục vụ đầu tư, phát triển
- Cho vay hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Đồng tài trợ các dự án
Các sản phẩm tín dụng trên được thực hiện thông qua các nghiệp vụ tín
dụng: nghiệp vụ bảo lãnh, tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn, cho vay
cầm cố chứng từ có giá… Không chỉ đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng, các hình
thức tín dụng, Sở Giao dịch còn mở rộng quan hệ khách hàng, mở rộng quy mô
cho vay. Không chỉ phục vụ cho vay cho những khách hàng truyền thống, sản xuất

kinh doanh có hiệu quả, Sở Giao dịch còn chú trọng đến mở rộng quan hệ khách
hàng trên nguyên tắc “Hợp tác – Phát triển - Bền vững”. Có thể nói, hoạt động tín
dụng của Sở Giao dịch trong những năm qua đã phát triển theo cả chiều rộng và
chiều sâu từ đó góp phần thúc đẩy mọi thành phần kinh tế phát triển, mở rộng hoạt
động đầu tư, hoạt động thương mại.
Bảng: Hoạt động cho vay tại Sở Giao dịch (2007-2009)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
STĐ % TT STĐ % TT

STĐ % TT
Tín dụng 5,143,976

4%

5,843,208


14%

6,970,584

19%

1. Cho vay ngắn
hạn 2,059,282

5%

2,615,689

27%

3,246,845

24%

2.Cho vay trung,
dài hạn TM 2,652,034

8%

2,794,254

5%

3,833,821


37%

4. Cho vay
KHNN 161,000

-37%

179,623

12%

181,264

1%

5.Cho vay ủy
thác, ODA 271,660

2%

253,642

-7%

245,613

-3%

Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Sở Giao dịch I Ngân hàng ĐT&PTVN
Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng đã tăng lên về số

liệu tuyệt đối trong thời gian qua. Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31/12/2009
đạt 6.970 tỷ đồng. Có sự tăng trưởng này chủ yếu do sự tăng trưởng trong hoạt
động cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn thương mại. Đặc biệt, năm
2009 so với năm 2008 hoạt động cho vay trung và dài hạn thương mại đã tăng
37% từ 2.794 tỷ đồng lên 3.833 tỷ đồng, hoạt động cho vay ngắn hạn đã tăng 19%
từ 2.615 tỷ đồng lên tới 3.246 tỷ đồng. Các hoạt động cho vay kế hoạch nhà nước
tăng nhẹ vào năm 2009 và cho vay uỷ thác, ODA đã giảm dần và tăng trưởng với
mức số âm.

×