Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm gần đây ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam - chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.86 KB, 37 trang )






TIỂU LUẬN:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG 3
NĂM GẦN ĐÂY




`PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.1. Quá trình hình thành của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank), tiền
thân là Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập dưới tên gọi Ngân hàng
chuyên doanh Công thương Việt Nam theo Nghị định số 53/NĐ-HĐBT ngày 26
tháng 03 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và chính thức được đổi tên thành “Ngân hàng Công thương Việt
Nam” theo quyết định số 402/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 14 tháng
11 năm 1990.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 67/QĐ-
NH5 về việc thành lập Ngân hàng Công thương Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Ngày 21/09/1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính Phủ,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ký Quyết định số 285/QĐ-NH5 về việc thành


lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước
được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07/03/1994 của Thủ tướng Chính
Phủ.
Ngày 23 tháng 09 năm 2008, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng ký quyết định
1354/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Công thương Việt
Nam. Ngày 02 tháng 11 năm 2008, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số
2604/QĐ-NHNN về việc công bố giá trị doanh nghiệp Ngân hàng Công thương
Việt Nam. Ngày 25 tháng 12 năm 2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu
giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp
cổ phần.


Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN
thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
NHTMCP Công thương Việt Nam chính thức hoạt động theo giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh lần đầu số 0103038874 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp Hà Nội cấp
ngày 03/07/2009
Trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển, Vietinbank đã phát triển theo
mô hình ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên
56 tỉnh, thành phố trong cả nước, bao gồm 01 Hội sở chính; 03 Sở Giao dịch; 145
chi nhánh; 527 phòng giao dịch; 116 quỹ tiết kiệm; 1042 máy rút tiền tự động
(ATM); 05 Văn phòng đại diện; và 04 Công ty con bao gồm Công ty cho thuê tài
chính, Công ty cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương (VietinbankSC),
Công ty Bất động sản và đầu tư tài chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng công thương Việt Nam; 03 đơn vị sự nghiệp bao gồm
Trung tâm thẻ, Trung tâm Công nghệ thông tin, Trường Đào tạo và Phát triển nguồn
nhân lực.
Ngoài ra, NHCT còn góp vốn liên doanh vào Ngân hàng Indovina, góp vốn
vào 08 công ty trong đó có Công ty cổ phần Chuyển mạch Tài chính quốc gia Việt
Nam, Công ty cổ phần Xi măng Hà Tiên, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, Ngân

hàng thương mại cổ phần Gia Định, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Công
Thương v.v.
Ngân hàng hiện tại có quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng, định chế tài
chính tại trên 90 quốc gia, vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Theo báo cáo tài chính
kiểm toán 2008 của Vietinbank, tổng tài sản và lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng
tương ứng là 193.590 tỷ đồng và 1.804 tỷ đồng.
1.1.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương – Chi nhánh Ba Đình:
Chi nhánh ngân hàng công thương khu vực Ba Đình Hà Nội (gọi tắt là
NHCT Ba Đình) thành lập năm 1959, với tên gọi là Chi điếm Ngân hàng Ba Đình
trực thuộc Ngân hàng Hà Nội.


Chi nhánh đặt trụ sở tại phố Đội Cấn – Hà Nội (nay là 142 phố Đội Cấn,
quận Ba Đình, TP Hà Nội).
Số lượng cán bộ Ngân hàng lúc đó có trên 10 người.
Nhiệm vụ và mục tiêu: xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt
động Ngân hàng. Ra đời trong bối cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn nên hoạt
động của chi nhánh chỉ mang tính bao cấp, phục vụ không lấy lợi nhuận làm mục
tiêu và hoạt động theo mô hình quản lý một cấp. Mô hình này đuợc duy trì cho đến
tháng 07 năm 1988.
Ngày 01/07/1988 thực hiện nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ngành Ngân hàng đã chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính kế
hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý hai cấp (Ngân
hàng Nhà nước – Ngân hàng thương mại), và các NHTM quốc doanh lần lượt ra đời
với các chức năng chuyên môn NHCT – NHNT – NHĐT&PT – NHNN&PTNT.
Đồng thời, Ngân hàng công thương Ba Đình cũng được chuyển đổi thành một chi
nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi là chi nhánh Ngân hàng Công thương quận
Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Hà Nội, và hoạt động theo mô hình
quản lý 3 cấp (trung ương – thành phố - quận). Với mô hình quản lý này, trong
những năm (7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh Ngân hàng công thương Ba Đình

kém hiệu quả, không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một ngân hàng thương
mại trên địa bàn thủ đô, do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT
thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn và thử thách mà Ngân hàng gặp phải
vào những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối mới của Đảng.
Trước thực tế đó, theo quyết định số 93/NHCT – TCCB của Tổng giám đốc
NHCT Việt Nam bắt đầu tư ngày 01/04/1993, Ngân hàng Công thương Việt Nam
thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (trung ương - quận), xoá bỏ cấp
trung gian là NHCT thành phố Hà Nội. Sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi
mới cơ chế hoạt động, tăng cường công tác quản lý cán bộ và đội ngũ trẻ có năng
lực thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có nhiều sức bật mới, đa năng, có


đầy đủ năng lực, uy tín tham gia cạnh tranh tích cực trên thị trường, và không
ngừng tự đổi mới, hoàn thiện mình để thích nghi với môi trường kinh doanh trong
cơ chế thị trường.
Cho đến nay hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Ba
Đình được ổn định và phát triển theo 4 định hướng lớn của ngành “ổn định – an
toàn - hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động
cũng như về cơ cấu mạng lưới tổ chức bộ máy.
Từ năm 1995 đến nay, với những kết quả kinh doanh đã đạt được, cùng với
tốc độ tăng trưởng và hoàn thành xuất sắc mọi chỉ tiêu kế hoạch được giao, Chi
nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình liên tục được Ngân hàng Công thương Việt
Nam công nhận là một trong những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT
Việt Nam: năm 1998 được Thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 1999 dược
chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba; liên tục trong các năm
2000 – 2004 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND thành phố Hà Nội tặng
bằng khen, thống đốc Ngân hàng nhà nước tặng bằng khen, được HĐQT – KT
Ngành ngân hàng đề nghị thủ tướng chính phủ tặng bằng khen; năm 2007 được đón
nhận Huân Chương Lao Động Hạng nhì của Chủ tịch nước. Và năm 2008, chi
nhánh đang đề nghị Thủ Tướng Chính phủ tặng cờ thi đua.

Trong hơn 15 năm qua, chi nhánh Ba Đình không ngừng khẳng định là một
trong những chi nhánh lớn mạnh và hoạt động hiệu quả nhất trong hệ thống Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
1.2.1. Chức năng:
NHCT Ba Đình là một chi nhánh lớn của Ngân hàng Công thương Việt Nam
tại Hà Nội, hoạt động kinh doanh theo mô hình 1 NHTM đa năng, mang tính kinh
doanh thực sự, với phong cách giao tiếp và phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục
tiêu kinh doanh.


Với bộ máy hoạt động gần 350 cán bộ - nhân viên, hoạt động của chi nhánh
đã phát triển rộng khắp trên địa bàn gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây
Hồ. Không những thế ngân hàng Công thương Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức
năng hoạt động của một chi nhánh NHTMCP Công thương trên địa bàn thủ đô. Và
thực tế đã chững minh, từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục
được NHTMCP Công thương Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh
xuất sắc nhất trong hệ thống NHTMCP Công Thương Việt Nam.
1.2.2. Nhiệm vụ
Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp
lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng
về các sản phẩm của Ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín
dụng phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP CT Việt
Nam.
Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm đinh và tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHTMCP Công Thương Việt
Nam.
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ
theo quy định của NHTMCP Công Thương Việt Nam.

Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của
Ngân hàng Việt Nam và NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHTMCP Công Thương Việt
Nam. Thực hiện công tác quản trị, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi
nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh, an toàn chi nhánh.


Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh. Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ
thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp,
phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động
hàng năm của mình.
1.3. Mô hình tổ chức:
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương:

Sơ đồ 1: Hệ thống tổ chức


Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức chi nhánh Ba Đình
Tr


s


chính

Sở giao

dịch
Chi nhánh

Văn ph
òng
đại diện
Đơn vị sự

nghiệp
Đơn vị hạ
ch
toán độc lập

Phòng
giao dịch

Quỹ tiế
t
kiệm
Phòng
giao dịch

Quỹ tiế
t
kiệm



Giám đốc: phụ trách chung, điều hành công việc của toàn chi nhánh.
Phó giám đốc: các phó giám đốc phụ trách các phòng khác nhau theo sự

phân công của giám đốc.

Giám đốc chi nhánh có quyền quyết định mọi hoạt động của chi nhánh
và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo ngân hàng Thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam.

Khối kinh doanh:
- Phòng khách hàng lớn : do giám đốc trực tiếp phụ trách
+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nhiệm vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện
hành và hướng dẫn của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo
tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp lớn
Ban Giám đốc
Khối kinh
doanh
Khối quả
n lý
rủi ro
Khối tác
nghiệp
Khối hỗ trợ
Phòng giao
dịch
Phòng KH
DN lớn
Phòng KH

DNV&N
Phòng khách
hàng cá nhân

Phòng/tổ
quản lý rủi ro

Phòng/tổ
quản lý nợ

v

n đ


Phòng kế
toán giao dịch

Phòng tiền tệ

kho quỹ
Phòng/tổ
thanh
toán xuất nhậ
p
kh

u

Phòng/tổ tổ

ng
hợp
Phòng tổ chứ
c
hành chính
Phòng/tổ
thông
tin điện toán
Quỹ tiết kiệm,
điểm giao dịch



o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHTMCP CTVN: tín dụng đầu tư, chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử Làm
đầu mối giới thiệu các sản phẩm và bán cho các doanh nghiệp.
o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu tín dụng , tài trợ thương mại phòng có thẩm quyền quyết định
theo quy định của NHCTVN
o Thực hiện nhiệm vụ là thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn
giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro
o Cập nhật thường xuyên thông tin về hoạt động của các khách hàng,
chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng đang có quan hệ giao dịch tín
dụng với chi nhánh.
o Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm các báo cáo theo quy định, tổ chức học tập
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
- Phòng khách hàng vừa và nhỏ:
+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các

nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế
độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCP CTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp
thị, giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHTMCP CTVN: tín dụng đầu tư, chuyển tiền,
mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử Làm
đầu mối giới thiệu các sản phẩm và bán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.


o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo qui định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện các nhiệm vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý
đơn đề nghị xin vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác, thẩm định
khách hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức cấp tín dụng khác
theo thẩm quyền, đưa ra các đề xuất chấp thuận, từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ
cấu lại thời hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định, kiểm
tra giám sát chặt chẽ khách hàng xa khi đã cấp tín dụng, phối hợp với các phòng
liên quan thực hiện thu gốc, lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng
đã ký, quản lý các hợp đồng đã ký và các tài sản bảo đảm
o Là thành viên của hội đồng tín dụng, hội đồng miễn giảm lãi, Hội
đồng xử lý rủi ro
o Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu
cầu quan hệ giao dịch và đang có nhu cầu quan hệ giao dịch với chi nhánh
o Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định của chi nhánh, tổ
chức học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của phòng.

- Phòng khách hàng cá nhân:
+ Phụ trách các điểm giao dich và các quỹ tiết kiệm. Là nơi giao dịch trực
tiếp với các đối tượng khách hàng cá nhân. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của
NHTMCP CTVN. Trực tiếp quảng cáo giới thiệu và bán các sản phẩm, dịch vụ
ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
+ Nhiệm vụ:
o Khai thác các nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các khách hàng cá
nhân
o Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách
hàng về các sản phẩm dich vụ của ngân hàng.


o Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách
hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm
quyền quyết định theo quy định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch: nhận và xử lý
các đề nghị vay vốn, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác, thẩm định khách
hàng, dự án, phương án vay vốn, bảo lãnh và các hình thức tín dụng khác, đưa ra
các đề xuất chấp thuận hoặc từ chối đề nghị cấp tín dụng, cơ cấu lại thời hạn trả nợ
cho khách hàng trên cơ sở hồ sơ và kết quả thẩm định, khiểm tra giám sát chặt chẽ
trong và sau khi cấp các khoản tín dụng, phối hợp với các phòng liên quan thực hiện
thu gốc, thu lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời đúng hạn, đúng hợp đồng đã lý, theo dõi
quản lý các khoản cho vay bắt buộc, tìm biện pháp thu hồi khoản cho vay này.
o Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp, quản lý tài sản đảm bảo theo
quy định của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện nhiệm vụ là thành viên hội đồng tín dụng, hội đồng miễn
giảm lãi, hội đồng xử lý rủi ro.
o Thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng, điều hành
và quản lý lao dộng, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, các điểm giao

dịch.
o Thực hiện nhiệm vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác
theo quy định của NHTMCP CTVN, phản ánh kịp thời những vấn đề vướng mắc
trong quá trình thực hiện giao dịch với khách hàng.

Khối quản lý rủi ro:
+ Chức năng: chịu trách nhiệm về quản lý, xử lý nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4,
nhóm 5 theo quy định phân loại nợ), nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý, là
đầu mối khai thác và xử lý tài sản đảm bảo tiền vay theo quy đinh của ngân hàng
nhà nước và NHTMCP CTVN nhằm thu hồi nợ xấu.
+ Nhiệm vụ:


o Có nhiệm vụ phối hợp với các phòng có nghiệp vụ tín dụng theo dõi
tình hình hoạt động của các khách hàng vay vốn của ngân hàng, tình hình sử dụng
khoản vay, trả lãi để có thể dự đoán được các khoản cho vay có nguy cơ rủi ro;
đồng thời có nhiệm vụ xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
o Nghiên cứu chủ trương chính sách, luật pháp, các văn bản pháp quy của
nhà nước, của các ngành và NHCTVN có liên quan đến hoạt động ngân hàng để thực
hiện xử lý, thu hồi các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ đã được xử lý rủi ro, xử lý tài
sản bảo đảm tiền vay, phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro.
o Theo dõi, quản lý các khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ quá hạn (gốc
và lãi), thực hiện các biện pháp, chế tài tín dụng và tiến hành xử lý tài sản bảo đảm
để nhanh chóng thu hồi các khoản nợ này.
o Đề xuất các biện pháp xử lý đối với các loại tài sản bảo đảm, nợ vay
có vấn đề, phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế trong từng thời
kỳ.
o Thực hiện phân loại nợ, tính toán trích dự phòng rủi ro, phân tích thực
trạng chất lượng dư nợ của chi nhánh theo đinh kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của
NHTMCP CTVN.

o Đề xuất các phương án trình các cấp, các ngành có liên quan hỗ trợ
chi nhánh trong việc xử lý thu hồi các khoản nợ có vấn đề vuợt phạm vi, khả năng
xử lý của chi nhánh.
o Đầu mối kiểm tra tổng hợp hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro, miễn giảm lãi
của chi nhánh, tham gia hội đồng tín dụng, hội đồng xử lý rủi ro, hội đồng miễn
giảm lãi theo yêu cầu của chủ tịch hội đồng.


Khối tác nghiệp:
- Phòng kế toán:
+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện trực tiếp các giao dịch với khách
hàng, các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi


tiêu nội bộ tại chi nhánh, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ
thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm với các giao
dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của
nhà nước và NHTMCP CTVN. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử
dụng các sản phẩm ngân hàng.
+ Nhiệm vụ:
o Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch
trên máy, nhận các dữ liệu tham số mới nhất từ NHTMCP CTVN, thiết lập thông số
đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch.
o Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng: mở đóng các tài
khoản (ngoại tệ và VNĐ), thực hiện các giao dịch gửi/ rút tiền từ tài khoản; bán séc,
ấn chỉ thường cho khách hàng theo quy định; thực hiện các giao dịch mua bán ngoại
tệ, tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền VNĐ, chuyển tiền ngoại tệ; thực hiện các
dịch vụ về tiền mặt, các giao dịch về thẻ, séc du lịch, séc bảo chi, séc chuyển khoản,
nhờ thu phi thương mại ; thực hiện các giao dịch giải ngân, thu nợ, thu lãi, xoá
nợ ; thực hiện nghiệp vụ thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá theo quy định; kiểm

tra, tính và thu phí của khách hàng khi thực hiện các dịch vụ ngân hàng, kiểm tra
tính lãi; cung ứng các dịch vụ ngân hàng khác; hạch toán các khoản mua bán ngoại
tệ bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ hợp lệ, hợp pháp theo quy định của
NHTMCP CTVN.
o Thực hiện kiểm soát sau: kiểm soát tất cả các bút toán tạo mới và các
bút toán điều chỉnh; thực hiện việc tra soát tài khoản điều chuyển vốn với trụ sở
chính, tra soát với ngân hàng ngoài hệ thống điện chuyển tiền giao dịch của doanh
nghiệp và cá nhân; kiêmt tra, dối chiều tất cả các báo cáo kế toán; thực hiện chức
năng kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyển, kiểm soát lưu
trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu, lập báo cáo và phân
tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định.


o Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán liên ngân
hàng.
o Quản lý thông tin:quản lý mẫu dấu chữ ký của khách hàng, tài liệu hồ
sơ khách hàng .
o Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các ấn từ gốc
của các giao dịch viên và toàn chi nhánh.
o Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày, thực hiện việc kiểm soát, đối chiếu
tiền mặt hàng ngày với phòng tiền tệ kho quỹ theo quy đinh của NHTMCP CTVN.
o Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương và các khoản thu
nhập khác cho cán bộ nhân viên hàng tháng.
o Tổ chức quản lý và theo dõi hạch toán kế toán, tài sản cố định, công
cụ lao động Phối kết hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo trì, bảo
dưỡng TSCĐ
o Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản
nộp ngân sách khác theo quy định.
- Phòng kho quỹ: điều chuyển tiền mặt trong hệ thống ngân hàng
Công thương, thu chi tiền mặt, là nơi lưu trữ và cất giữ các giấy tờ có giá như séc

trắng, thẻ tiết kiệm, sổ đỏ, và các giấy tờ có giá của khách hàng.
- Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: có chức năng tài trợ cho các
hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, thực hiện các
nghiệp vụ phát hành, sửa đổi L/C, nhờ thu, chiết khấu chứng từ.


Khối hỗ trợ:
- Phòng tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh
dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh
doanh.
- Phòng hành chính:


+ Chức năng: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào
tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương của NHTMCP CTVN. Thực hiện công tác
quản trị và văn phòng, công tác bảo vệ an ninh toàn chi nhánh.
+ Nhiệm vụ:
o Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chính sách cán bộ về tiền
lương, bảo hiểm xã hôi, bảo hiểm y tế.
o Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động, điều hành sắp xếp cán bộ.
o Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh, xậy
dựng ké hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên,
mua sắm tài sản công cụ lao động , thực hiện công tác xây dựng, sửa chữa nâng
cấp tài sản của chi nhánh, tổ chức công tác văn thư lưu trữ quản lý hồ sơ cán bộ.
- Phòng điện toán: là nơi máy chủ của chi nhánh hoạt động, phụ trách và
chịu trách nhiệm về quản trị mạng, các trang thiết bị liên quan đến mạng, thường
xuyên cập nhật các chương trình của ngân hàng Công Thương. Nhiệm vụ quan
trọng nhất của phòng này là đảm bảo đường truyền giữa hệ thống máy của chi
nhánh và máy chủ của trung ương luôn thông suốt.





PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG 3 NĂM GẦN ĐÂY

2.1. Các hoạt động chính:
 Huy động vốn:
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ
chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm tích luỹ
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu.
 Cho vay, đầu tư
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung và dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài.
- Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và tài trợ thương mại



- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận thanh
toán thư tín dụng nhập khẩu.
- Nhờ thu xuất, nhập khẩu (collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và
nhờ thư chấp nhận hối phiếu (D/A).
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế.
- Chuyển tiền nhanh Westerm Union.
- Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc.
- Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoẳn, qua ATM.
- Chi trả kiều hối
 Ngân quỹ
- Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap )
- Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc,
thương phiếu )
- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ.
- Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng bạc đã quý, giấy tờ có giá, bằng
phát minh sáng chế.
 Thẻ và ngân hàng điện tử
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD )

2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây:
2.2.1. Năm 2007:
Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam năm 2007 là mở cửa và hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế Thế giới. Đây cũng là năm có nhiều diễn biến bất lợi, giá dầu mỏ và
giá vàng liên tục tăng cao đạt mức kỷ lục. Nền kinh tế Việt Nam cũng phải đối mặt
với những khó khăn thách thức mới, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao đã ảnh hưởng lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân. Bên
cạnh đó, sự xuất hiện thêm nhiều các tổ chức định chế tài chính, các tổ chức tín



dụng trong nước, thị trường nhà đất sốt giá trở lại làm gia tăng thêm áp lực cạnh
tranh trong lĩnh vực Ngân hàng nhất là lĩnh vực huy động vốn, phát triển các dịch
vụ Ngân hàng. Tại Chi nhánh, còn một số doanh nghiệp có dư nợ lớn, sản xuất kinh
doanh gặp nhiều khó khăn, yếu kém về tài chính, mất khả năng thanh toán vẫn chưa
khắc phục được đã ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh chung của Chi nhánh.
Song với nỗ lực quyết tâm phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch của NHCT VN
giao, Chi nhánh Ba Đình đã có nhiều chuyển biến, nhiều chỉ tiêu đạt được kết quả
cao.
 Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2007 đạt 4.947 tỷ đồng, tăng
hơn năm trước 12,45%. Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007: 5.141 tỷ đồng,
so cùng kỳ năm trước tăng 791 tỷ tương đương 18,2%. Trong đó:
+ Tiền gửi VNĐ: 4.040 tỷ, tăng 543 tỷ (+15,5%)
+ Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ: 1.101 tỷ, tăng 248 tỷ (+29%)
So với kế hoạch tổng nguồn vốn huy động đạt 98,86%, trong đó VNĐ đạt
94,72%, ngoại tệ quy VNĐ đạt 117,15%
Về cơ cấu vốn:
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế đạt 2.817 tỷ đồng, so với cuối năm trước tăng
855 tỷ (+43,6%)
+ Tiền gửi dân cư đạt 2.324 tỷ đồng, so với cuối năm trước bằng 97,3%
Tiền gửi tổ chức kinh tế tại Chi nhánh năm 2007 so với các năm trước có
mức tăng đột biến do huy động vốn từ các doanh nghiệp có nhiều tiềm năng đã
được quan tâm hơn. Đặc biệt cuối quý II/2007 Chi nhánh đã phân công cụ thể cho
từng phòng nghiệp vụ về chỉ tiêu huy động vốn, có kiểm điểm hàng tháng, đánh giá
kết quả nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế đã tăng lên rõ rệt. Chi nhánh có
những đợt khuyến mãi thích hợp với từng doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp có
vốn lớn vẫn duy trì được mức tiền gửi khá ổn định hoặc đã chuyển thêm vốn về gửi
tăng lên tại Chi nhánh. Do đó, năm 2007 huy động vốn từ tổ chức kinh tế của Chi

nhánh rất thành công.


Đợt huy động kỳ phiếu dự thưởng ngày 22/2 đến 22/4/2007 đã huy động
vượt 141 tỷ VNĐ so với kế hoạch, đợt phát hành chứng chỉ tiền gửi ngoại tệ vào
cuối năm 2007 huy động 5,62 triệu USD đạt 97% kế hoạch NHCTVN giao. Tuy
nhiên do tác động cạnh tranh của các tổ chức tín dụng và các tổ chức định chế tài
chính, giá thị trường nhà đất tăng trở lại, giá vàng, giá tiêu dùng liên tục tăng những
tháng cuối năm nên vốn huy động từ dân cư đã không giữ được mức tăng 8,5% vào
thời điểm 30/6/2007 mà còn bị sụt giảm 2,7% vào cuối năm. Đây là thách thức
không nhỏ trong công tác huy động vốn từ khu vực tiền gửi dân cư của Chi nhánh.


 Hoạt động tín dụng:
Năm 2007 chất lượng tín dụng tuy đã được củng cố nhưng dư nợ còn
chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, nợ nhóm II thường xuyên chiếm tỷ trọng trên 10%
tổng dư nợ. Dư nợ quý II thấp hơn nhiều so với cuối năm trước, có thời điểm chỉ
bằng 87,5% kế hoạch giao. Trước tình hình đó, Chi nhánh đã phân công cán bộ mở
chiến dịch đi tiếp cận các khách hàng có dự án tốt, mời về vay vốn tại Chi nhánh.
Kết quả đã tiếp cận được nhiều khách hàng mới và thẩm định được nhiều dự án cho
vay lớn, đồng thời một số khách hàng truyền thống được phòng khách hàng chăm
sóc, thu hút vay tập trung tại Chi nhánh như: Tổng Cty Thép, Tổng cty cấp thoát
nước, Cty CP Thiết bị bưu điện. Nhờ đó, hoạt động tín dụng từ đầu quý III/2007 đã
có những nét khởi sắc mới, dư nợ tăng nhanh trong vòng 6 tháng cuối năm 2007 với
cơ cấu chất lượng dư nợ theo ngành ngày càng vững chắc. Đồng thời bám sát và
kiên quyết giảm dần dư nợ ở những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém,
quyết liệt trong công tác thu hồi nợ nên kết thúc năm 2007 thực hiện các chỉ tiêu tín
dụng đã có những kết quả khả quan:
- Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ bình quân năm 2007 đạt 2.372 tỷ đồng gần bằng mức dư nợ bình

quân năm trước. Dư nợ đến 31/12/2007 đạt 2.643 tỷ, so với cùng kỳ năm trước tăng
283 tỷ (+12%), vượt kế hoạch năm 4,9%, trong đó:


+ Dư nợ cho vay VNĐ 1.844 tỷ, so kế hoạch năm đạt 104,8%, so với cuối
năm trước tăng 7,8%.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ 799 tỷ, so với kế hoạch năm đạt 105,1%, so với
cuối năm trước tăng 22,9%.
Về dư nợ theo thời hạn:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn 2.195 tỷ, so với cuối năm trước tăng 17,9%
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn 448 tỷ, so với cuối năm trước bằng 89,8 %
Cơ cấu dư nợ:
+ Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước: 42,4%, so với kế hoạch giảm
2,6%, so với cuối năm trước tăng 0,62%
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo: 59,6%, so với kế hoạch tăng 18,6%,
so với cuối năm trước tăng 15,3%.
- Chất lượng tín dụng:
Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính trong một số doanh nghiệp
xây dựng công trình giao thông bộc lộ yếu kém. Năm 2007 tình hình mất khả năng
thanh toán còn trầm trọng hơn, mặt khác việc nắm bắt hoạt động sản xuất kinh
doanh và tài chính của doanh nghiệp chưa sâu sát nên nợ nhóm II và nợ xấu gia
tăng hơn, khả năng thu hồi chậm:
+ Nợ nhóm II: dư 114.278 triệu đồng, tăng 31.078 triệu đồng (+37%) so
với kế hoạch năm.
+ Nợ xấu đến 31/12/2007: 40.718 triệu đồng, so với kế hoạch tăng 28.918
triệu đồng (+245%). Nếu tính cả số nợ nhóm V đã được xử lý ra nợ ngoại bảng
39.728 triệu đồng thì nợ xấu năm 2007 sẽ là 80.445 triệu đồng.
- Trích lập dự phòng rủi ro.
Số phải trích đến 31/12/2007: 61.138 triệu đồng. Trong đó, dự phòng
chung 32.749 triệu đồng; dự phòng cụ thể 28.389 triệu.

Số phải trích dự phòng rủi ro cả năm 2007 là 100.866 triệu đồng bao gồm
cả số đã xử lý rủi ro, tăng hơn so với số phải trích vào thời điểm 30/11/2007 là
6.228 triệu đồng.


- Thu nợ ngoại bảng: Nợ ngoại bảng đã thu được 18.025 triệu đồng bao
gồm cả nguồn xử lý rủi ro và nguồn Chính phủ cấp, bằng 48,52% kế hoạch NHCT
VN giao. Trong đó:
+ Chỉ tiêu thu nợ từ nguồn xử lý rủi ro đã thực hiện 17.655 triệu đồng, đạt
51,4% kế hoạch được giao, 6 đơn vị đã thu được hết nợ gốc 12.259 triệu đồng, gồm
Cty CP Mỹ hằng 2.933 trđ, Võ Tấn Tờn 339 trđ, Công ty da giầy Hà Nội 337 trđ,
Nguyễn Thị Thanh Mai 4 trđ, Tổng Cty cafe 1.970 trđ, Cty XD CT 121 là 6.676 trđ.
Nợ ngoại bảng từ nguồn xử lý rủi ro đến 31/12/2007 còn 79.888 trđ, trong đó số dư
được xử lý trước năm 2007 là 40.160 trđ, năm 2007 là 39.728 trđ.
+ Thu nợ từ nguồn Chính phủ được 370 triệu đồng, dư đến 31/12/2007 là
6.170 trđ, trong đó riêng công ty điện máy XĐXM miền bắc còn 192.000 USD
(tương đương 3.094 triệu đồng).
 Hoạt động tài trợ thương mại:
- Bảo lãnh:
+ Bảo lãnh trong nước phát hành 1.678 món, doanh số 645,51 tỷ đồng, sô
với cuối năm 2006 doanh số tăng 136,71 tỷ đồng (+26,87%) Giá trị bảo lãnh đến
31/12/2007 đạt 650,84 tỷ đồng, tăng 39,5 tỷ đồng so với cuối năm trước, tỷ lệ tăng
6,46%.
+ Phát hành 950 L/C nhập khẩu, giá trị 227,3 triệu USD, so với năm
trước doanh số tăng 90,31 triệu USD, bằng 65,9%. L/C chưa thanh toán đến
31/12/2007 còn 113 món, giá trị 67,35 triệu USD tăng 35,39 triệu USD so với cuối
năm 2006.
- Thanh toán xuất nhập khẩu: cả năm 2007 đạt 311,61 triệu USD (bao
gồm cả chứng từ thanh toán XNK gửi đi) tăng 78% so với năm 2006, trong đó,
thanh toán L/C nhập khẩu 180,14 triệu USD, thanh toán chuyển tiền 68,26 triệu

USD, thanh toán nhờ thu nhập 5,78 triệu USD…
- Kinh doanh ngoại tệ: Doanh số mua bán ngoại tệ cả năm đạt 833,37
tr USD, giảm 45,36 triệu USD so với cuối năm 2006. Trong đó, mua 416,45 triệu
USD (đại lý 131,19; tổ chức kinh tế 48,74; NHCT 215)


 Các mặt hoạt động khác:
- Công tác phát triển thẻ: Năm 2007 đã phát hành 3.509 thẻ ATM, so
với kế hoạch đạt 43,86%, so với năm trước tăng 601 thẻ, bằng 20,7%. Phát hành
108 thẻ tín dụng quốc tế, so với kế hoạch đạt 90%, so với năm trước tăng 48 thẻ
bằng 80%. Tính đến 31/12/2007 Chi nhánh hiện quản lý 9.340 thẻ ATM, 136 thẻ
TDQT, và thiết lập được 22 đơn vị chấp nhận thẻ.
- Quản lý kho quỹ: Khối lượng thu chi tiền mặt qua quỹ ngân hàng
trong năm đạt 15.931 tỷ VNĐ và 294 triệu USD tăng hơn năm 2006: 1.321 tỷ đồng.
- Các công việc khác: Trong những tháng cuối năm các phòng nghiệp
vụ đã xây dựng và hoàn thành 12 quy trình nghiệp vụ nội bộ để đảm bảo chuẩn
hóa, quy trình hóa các hoạt động của Chi nhánh như: quy trình phối hợp nghiệp vụ
giữa các phòng liên quan, quy chế về khen thưởng, chính sách khách hàng chiến
lược, quy chế kiểm tra chéo… Sắp xếp lại mô hình tổ chức theo quyết định 063 của
NHCT VN, phát triển thêm 02 điểm giao dịch tại đường Láng Hạ và Cửa Nam.
 Kết quả kinh doanh: Lợi nhuận năm của Chi nhánh đạt 134.727 triệu đồng,
tăng hơn năm trước 5,7%, lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro đạt 42,59 tỷ đồng,
vượt kế hoạch 12,29 tỷ đồng, tăng 40,56%, thu nhập của cán bộ nhân viên được ổn
định.

 Chỉ tiêu kế hoạch năm 2008:
- Tổng nguồn vốn huy động: 6.240 tỷ đồng. Trong đó, huy động vốn
VNĐ 4.740 tỷ đồng; ngoại tệ quy VNĐ 1.600 tỷ đồng
- Dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2008: 4.404 tỷ đồng. Trong đó
dư nợ VNĐ 2.804 tỷ đồng, ngoại tệ quy VNĐ 1.600 tỷ đồng

- Nợ xấu < 1,5% tổng dư nợ
- Cơ cấu dư nợ tại thời điểm cuối năm:
+ Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm: 50%
+ Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước tối đa: 45%


- Thu nợ ngoại bảng: tối thiểu 44 tỷ đồng
- Phát hành tối thiểu 12.700 thẻ thanh toán điện tử
- Thu dịch vụ: 30 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau trích dự phòng rủi ro: 140 tỷ đồng
2.2.2. Năm 2008:
Năm 2008, dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng
phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức. Diễn biến nền kinh tế hết sức phức tạp:
Lạm phát tăng cao do chi phí đẩy trong những tháng đầu năm nhưng cuối năm lại
rơi vào tình trạng giảm phát, nhập siêu tăng và đầu tư gián tiếp nước ngoài giảm,
diễn biến cung cầu vốn ngoại tệ trên thị trường tiền tệ bất thường. Trong hoạt động
tài chính ngân hàng, đầu năm là cuộc chạy đua lãi suất huy động giữa các ngân
hàng. Nhưng đến cuối năm, khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện đồng bộ
các giải pháp: hạ lãi suất cơ bản, tăng lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc, cho phép các
NHTM rút về tín phiếu bắt buộc, giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên cạnh tranh bằng lãi
suất giữa các Ngân hàng cũng giảm dần, tình hình thanh khoản tốt hơn, lãi suất cho
vay liên tục điều chỉnh giảm.
Tại Chi nhánh Vietinbank Ba Đình, với sự chỉ đạo sát sao của Ban lãnh
đạo NHCT VN nói chung, Ban giám đốc Chi nhánh nói riêng, cùng nỗ lực quyết
tâm phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh với các biện pháp đồng
bộ, quyết liệt xuyên suốt năm 2008 nên đến cuối năm, việc thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch của Chi nhánh Ba Đình đã có nhiều chuyển biến và về cơ bản hoàn thành kế
hoạch được giao.


 Huy động vốn:
Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2008 của Chi nhánh đạt 4.535
tỷ đồng, bằng 91,7% so với vốn huy động bình quân năm trước. Tổng nguồn vốn
huy động đến 31/12/2008 đạt 4.493 tỷ đồng, bằng 87,4% so với 31/12/2007. Trong
đó:


+ Tiền gửi VNĐ: 3.410 tỷ đồng, giảm 15,6% so với năm 2007.
+ Tiền gửi ngoại tệ quy VNĐ: 1.082 tỷ đồng, giảm 1,7% so với năm
2007.
So với kế hoạch năm 2008, tổng nguồn vốn huy động đạt 105,7% (tăng
243 tỷ đồng) trong đó VNĐ đạt 111,8%, ngoại tệ quy VNĐ đạt 90,2%.
Về cơ cấu nguồn vốn huy động:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 2.188 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
48,7% trong tổng nguồn vốn huy động, giảm 629 tỷ đồng so với 31/12/2007 (-
22,3%).
+ Tiền gửi dân cư: 2.305 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 51,3% trong tổng nguồn
vốn huy động, giảm 19 tỷ đồng so với 31/12/2007, tương đương 0,8%.
Năm 2008 là năm có nhiều biến động về lãi suất huy động, sự cạnh tranh
giữa các Ngân hàng hết sức gay gắt nên nguồn vốn huy động giảm sút so với năm
2007. Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn huy động đã
có xu hướng giảm so với năm trước (từ 54,79% xuống 48,7%). Điều này phù hợp
với thực trạng nền kinh tế, khi lãi suất tiền vay tăng cao thì các Doanh nghiệp sử
dụng tối đa nguồn lực của mình. Bằng vị thế thương hiệu Vietinbank kết hợp với
chính sách khuyến khích nội bộ, chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp với đặc
thù từng doanh nghiệp nên Chi nhánh đã duy trì củng cố thêm mối quan hệ gắn bó
với các khách hàng có nguồn tiền gửi ổn định và tiềm năng.
Trong khu vực tiền gửi tiết kiệm dân cư, Chi nhánh đã triển khai các
chương trình huy động vốn của NHCT VN như: Huy động tiết kiệm dự thưởng, kỳ
phiếu dự thưởng đạt và vượt kế hoạch được giao; thực hiện tốt tuyên truyền, quảng

bá sản phẩm dịch vụ về tiền gửi tiết kiệm dân cư tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao
dịch, coi trọng công tác giao tiếp, kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng. Tuy
nhiên, do tác động của cuộc cạnh tranh lãi suất giữa các tổ chức tín dụng, sự biến
động phức tạp của giá vàng và ngoại tệ trong năm 2008 nên nguồn vốn huy động
tiết kiệm dân cư vẫn sụt giảm 0,8% so với năm 2007. Về lâu dài, nguồn vốn huy
động từ dân cư mới là nguồn vốn ổn định và nhất định phải giữ vững thị phần.


 Hoạt động tín dung:
Nền kinh tế Thế giới diễn biến phức tạp và chưa lường trước hết được sự
ảnh hưởng tới nền kinh tế Việt Nam nên rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn ở mức cao.
Bên cạnh đó, tình hình hoạt động của các doanh nghiệpcó quan hệ tín dụng với Chi
nhánh đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, giao thông, vận tải
biển gặp nhiều khó khăn như chi phí đầu vào tăng đột biến do giá cả đầu vào tăng,
lãi suất tiền vay cao; doanh thu sụt giảm; yếu kém về tài chính đã ảnh hưởng lớn
đến chất lượng tín dụng và việc trích lập dự phòng rủi ro, từ đó ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh chung của Chi nhánh.
- Chỉ tiêu dư nợ:
Dư nợ bình quân năm 2008 đạt 3.722 tỷ đồng, tăng 1.349 tỷ đồng, bằng
156,8% so với dư nợ bình quân năm 2007. Dư nợ đến 31/12/2008 đạt 3.201 tỷ
đồng, tăng 558 tỷ đồng so với cuối năm trước (+21,1%) vượt 2,6% so với kế hoạch
giao. Trong đó:
+ Dư nợ cho vay VNĐ: 2.213 tỷ đồng, đạt 103,6% kế hoạch giao, so với
cuối năm trước tăng 20%.
+ Dư nợ cho vay ngoại tệ quy VNĐ: 988 tỷ đồng, tăng so với
31/12/2007: 189 tỷ đồng (+23,7%), bằng 100,5% kế hoạch năm.
Về dư nợ theo thời gian:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn 2.087 tỷ đồng, giảm 108 tỷ đồng tương đương
4,9% so với cuối năm trước, chiếm 65,2% tổng dư nợ, giảm 17,8%.
+ Dư nợ cho vay trung dài hạn: 1.114 tỷ đồng, tăng 666 tỷ đồng, tương

đương 148,7% so với cuối năm 2007, chiếm 34,8% tổng dư nợ, tăng 17,8%.
Về cơ cấu dư nợ:
+ Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp nhà nước: 54%, so với kế hoạch giao tăng
15%, so với cùng kỳ năm 2007 tăng 11,6%.
+ Tỷ lệ cho vay không có tài sản bảo đảm: 44%, giảm 15,6% so với cuối
năm 2007, so với kế hoạch giao giảm 1%.
- Chất lượng tín dụng:

×