Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.92 KB, 118 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỒNG PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ HỒNG PHONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA NGHỆ THUẬT QUÂN ĐỘI
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ DŨNG

HÀ NỘI, 2021



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi.
Các số liệu và tư liệu được được sử dụng có nguồn tài liệu rõ ràng. Số liệu
khảo sát thực tiễn được tiến hành khảo sát thực tế tại Trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật quân đội. Tôi xin chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của
mình.
Tác giả

Lê Hồng Phong


LỜI CẢM ƠN
Để có được kết quả như ngày hơm nay, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu
sắc đến GS.TS.Vũ Dũng, người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi
trong q trình thực hiện luận văn. Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thị Mai Lan, Trưởng khoa Khoa Tâm lý - Giáo dục đã tạo điều kiện
cho tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội, các
thầy cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục, các phòng ban của Học viện đã giúp đỡ
và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn chân thành các thầy cô, đồng nghiệp ở Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật quân đội đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành
khảo sát thực tiễn của luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2021
Học viên


Lê Hồng Phong


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................................3
Lê Hồng Phong......................................................................................................................................................3
Lê Hồng Phong......................................................................................................................................................4
MỤC LỤC..............................................................................................................................................................5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................................................7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.........................................................................................................................8
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................................1
2.Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.........................................................................................................2
3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................................................6
3.1.Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................................6
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................................................6
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................................................6
4.1.Đối tượng nghiên cứu..................................................................................................................................6
4.2.Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................................................6
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................6
5.1.Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài...................................................................................................................6
5.2.Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................7
6.Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn..................................................................................................................8
6.1.Ý nghĩa lý luận:...........................................................................................................................................8
6.2.Ý nghĩa thực tiễn:........................................................................................................................................8
7.Kết cấu của luận văn...........................................................................................................................................9
Chương 1..............................................................................................................................................................10
1.2.Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội trong bối cảnh hiện nay......................................21
1.3.Quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội trong bối cảnh hiện nay.........................24
1.4.Các chủ thể quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội trong bối cảnh hiện nay [5] 31
1.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội trong bối cảnh

hiện nay................................................................................................................................................................34
Tiểu kết chương 1................................................................................................................................................37
Chương 2..............................................................................................................................................................38
2.1.1.Lịch sử thành lập Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội..........................................................38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội.........................................................39
Bảng 2.1: Thực trạng các mã ngành đào tạo của Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội.....................40
Bảng 2.2: Thực trạng trình độ học vấn của đội ngũ giảng viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội
..............................................................................................................................................................................42
Bảng 2.3: Thực trạng lưu lượng học viên quân sự của Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội............42
2.2.Khái quát tổ chức khảo sát thực trạng...........................................................................................................44
Bảng 2.4: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng.....................................................................................................44
2.3.Thực trạng hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh
hiện nay................................................................................................................................................................46
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................47
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................48
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện thói quen hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................50
Bảng 2.8: Thực trạng phương pháp hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân
đội trong bối cảnh hiện nay.................................................................................................................................52
Bảng 2.9: Thực trạng hình thức hoạt động tự học của học viên.........................................................................53
Bảng 2.10: Tổng hợp thực trạng hoạt động tự học của học viên........................................................................54
2.4.Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối
cảnh hiện nay.......................................................................................................................................................55
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................55
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................56
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý thói quen hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật



quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................59
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý phương pháp hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...............................................................................................................60
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................62
Bảng 2.16: Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...............................................................................................................64
2.5.Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật
quân đội trong bối cảnh hiện nay........................................................................................................................65
Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay...............................................................................................................65
2.6.Đánh giá thực trạng hoạt động tự học và quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay......................................................................................................66
Tiểu kết chương 2................................................................................................................................................69
Chương 3..............................................................................................................................................................70
3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong
bối cảnh hiện nay.................................................................................................................................................71
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất.............................................................................................81
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp được đề xuất..................................................................................83
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết....................................................................................................84
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi.......................................................................................................86
Tiểu kết chương 3................................................................................................................................................87
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................................89
1.1.Về lý luận...................................................................................................................................................89
1.2.Về thực tiễn................................................................................................................................................89
2.Khuyến nghị......................................................................................................................................................90
2.1.Đối với Bộ Quốc phòng.............................................................................................................................90
2.2.Đối với Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội.............................................................................91

2.3.Đối với giảng viên nhà trường..................................................................................................................91
2.4.Đối với học viên nhà trường......................................................................................................................92
DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐƯỢC CÔNG BỐ........................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................................94
II.Tiếng Anh.........................................................................................................................................................95
PHỤ LỤC.............................................................................................................................................................97
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN - Số 2 KHẢO SÁT THỰC TRẠNG.............................................................100
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô!......................................................................................107
Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Thầy/cô!...........................................................................................109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐTB

: Điểm trung bình

ĐLC

: Độ lệch chuẩn

HĐTH

: Hoạt động tự học

Nxb

: Nhà xuất bản

VHNTQĐ


: Văn hóa nghệ thuật quân đội


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Thực trạng các mã ngành đào tạo của Trường Đại học Văn hóa nghệ
thuật quân đội...............................................................................................40
Bảng 2.2: Thực trạng trình độ học vấn của đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội.........................................................................41
Bảng 2.3: Thực trạng lưu lượng học viên quân sự của Trường Đại học Văn hóa
nghệ thuật quân đội.......................................................................................41
Bảng 2.4: Mẫu khách thể khảo sát thực trạng..........................................................42
Bảng 2.5: Thực trạng thực hiện mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................45
Bảng 2.6: Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................46
Bảng 2.7: Thực trạng thực hiện thói quen hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................47
Bảng 2.8: Thực trạng phương pháp hoạt động tự học của học viên Trường Đại
học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay............................49
Bảng 2.9: Thực trạng hình thức hoạt động tự học của học viên Trường Đại học Văn
hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay..........................................50
Bảng 2.10: Tổng hợp thực trạng hoạt động tự học của học viên Trường Đại học
Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay..................................51
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................52
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý nội dung hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................53
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý thói quen hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................55
Bảng 2.14: Thực trạng quản lý phương pháp hoạt động tự học của học viên

Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay........56


Bảng 2.15: Thực trạng quản lý hình thức hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................58
Bảng 2.16: Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay........59
Bảng 2.17: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tự học của học viên Trường
Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay.....................60
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết.........................................................78
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi............................................................79


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, xu hướng chủ đạo trong sự đổi mới quá trình dạy học,
nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, về mặt quan điểm, định hướng là chuyển sang quan
điểm dạy học tích cực (hay cịn gọi là dạy học lấy người học làm trung tâm) mà ý tưởng
cốt lõi là người học phải tích cực, chủ động, tự chủ trong quá trình học tập. Hoạt động dạy
và học trong các trường đại học nói chung, đại học qn đội nói riêng cũng khơng nằm
ngồi xu hướng và quan điểm đó; từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương
tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh, sinh viên nhất là học viên đại học quân sự. Trong quá trình dạy học, người
học vừa là đối tượng tác động của dạy học, lại vừa là chủ thể của q trình đó. Trong khi
các hoạt động khác của con người hướng vào việc làm thay đổi đối tượng khách thể thì
hoạt động học tập làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi. Bằng hoạt động học tập,
người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình, khơng ai có thể làm thay, mặc
dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của người
dạy chỉ có thể được phát huy khi thơng qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học. Chính vì vậy, mục tiêu của q trình dạy học cũng chính là mục tiêu của q

trình tự học. Ngồi ra, tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao
đẹp của mỗi sinh viên, học viên trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền
vững cho người học. Do đó, quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH học viên
đại học quân sự nói riêng có vai trị quan trọng, nó góp phần khắc phục nghịch lý: học vấn
thì vơ hạn mà thời gian học ở trường thì có hạn, đảm bảo tự học - một chìa khóa vàng của
giáo dục. Hiện nay, trước địi hỏi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, các trường đại học quân sự, trong đó có Trường Đại học VHNTQĐ phải tiếp
tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác giáo dục-đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và
nhân viên chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ. Việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo ở
Trường Đại học VHNTQĐ cốt lõi là nâng cao chất lượng quá trình dạy học. Một

1


trong các yếu tố quyết định chất lượng quá trình dạy học là chất lượng HĐTH của học
viên, vì HĐTH của học viên là hoạt động tổ chức nhận thức nhằm đạt tới mục đích nhất
định, do chính người học tiến hành trong quá trình học tập, tự học giúp người học nâng cao
trí thức, kỹ năng và biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Vì vậy, phẩm chất và
năng lực của người cán bộ quân đội tương lai phụ thuộc rất nhiều vào việc tự học của họ
trong nhà trường. Tình hình HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ còn nhiều hạn
chế, dẫn tới chất lượng thấp. Vì vậy, vấn đề đặt ra là chúng tơi cần có sự xem xét, đánh giá
tình hình thực trạng tự học của học viên hiện nay và những yếu tố cản trở việc nâng cao
chất lượng tự học, từ đó xác định các biện pháp nâng cao kết quả của HĐTH, đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Song, những yếu tố cản trở việc nâng cao
chất lượng HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ cịn nhiều, trong đó có sự hạn
chế của cơng tác quản lý HĐTH. Vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tự học
của học viên Trường Đại học Văn hóa nghệ thuật quân đội trong bối cảnh hiện nay” là
đề tài nghiên cứu của luận văn nhằm xây dựng các biện pháp quản lý HĐTH của học viên
góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Trường
Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề HĐTH và quản lý HĐTH của học viên trong nhà trường quân đội luôn nhận
được sự quan tâm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong quân đội; nhà trường quân đội là cái
nôi để đào tạo ra đội ngũ cán bộ nòng cốt, chủ chốt, bổ sung nguồn nhân lực lãnh đạo, chỉ
huy cho quân đội. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khi nói về vai trị của cán bộ trong sự
nghiệp cách mạng, Người luôn đặt cán bộ trong sự tổng hịa các mối quan hệ, ln coi
“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc…huấn luyện cán bộ là cơng việc gốc của Đảng”
[14]. Do đó, các nghiên cứu về tự học, HĐTH và quản lý HĐTH khá nhiều. Dưới đây, tác
giả sẽ tổng quan một số công trình nghiên cứu cụ thể:
Hoạt động tự học đã được hình thành trong xã hội lồi người từ rất sớm, ngay từ khi
giáo dục chưa trở thành một ngành khoa học chính thống. Khi đó, người ta đã biết phải làm
thế nào cho người học chăm chỉ, tích cực, ghi nhớ được những giáo

2


huấn của người dạy và hành động theo những điều ghi nhớ đó. Năng lực tự học hay HĐTH
là một yêu cầu quan trọng đối với mỗi người học. Do đó, nhiều nhà khoa học trên thế giới
cũng như ở Việt Nam rất quan tâm và dành nhiều thời gian nghiên cứu về vấn đề này.
Một triết gia thời kỳ Phục Hưng Pháp: Michel de Montaigne(1533-1592) từng
khuyên rằng “Tốt hơn là ơng thầy để cho học trị tự học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước
đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với sức học của trò”. Các nhà giáo
dục như: Jan.Amos Komensky (1592-1670) [23], G.Brousseau (1712-1778), J.H.Pestalozzi
(1746-1827), A.Diesterweg (1790-1866), từ thế kỷ XVIII, đã rất quan tâm đến sự phát triển
trí tuệ, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh, trong các nghiên cứu của mình đều
nhấn mạnh phải khuyến khích người học giành lấy tri thức bằng con đường tự khám phá,
tìm tịi, suy nghĩ trong q trình
học tập.
J.Dewey (1859-1952), nhà triết học, tâm lý học và nhà cải cách giáo dục người Mỹ

trong tác phẩm “Schools of Tomorrow”-1915 (“Các trường học của tương lai”) cho rằng
“Đứa trẻ cần phải là mặt trời mà tất cả các phương tiện giáo dục đều xoay xung quanh nó”;
ơng đã nghiên cứu những yếu tố tiềm ẩn trong cá nhân con người, đề cập đến những
phương thức học tập bằng con đường tích cực tìm tịi, khám phá nỗ lực bản thân để chiếm
lĩnh tri thức. Những phát hiện đó, sau này được các nhà giáo dục học phát triển thành các
phương pháp dạy học tích cực, phát huy tính tích cực tự giác, tự học của học sinh [22].
Trong tác phẩm “Tự học như thế nào” tác giả N.A.Rubakin (1862-1946) đã thấy rõ
vai trò của yếu tố động cơ trong tự học của học sinh, ông đã nhấn mạnh vai trị và thái độ
tích cực tự học của học sinh trong việc chiếm lĩnh tri thức và cho rằng “Việc giáo dục động
cơ đúng đắn là điều kiện cơ bản để học sinh tích cực chủ động trong tự học”. Ông kết luận
“Hãy mạnh dạn tự mình đặt ra câu hỏi rồi tự mình tìm lấy câu trả lời - đó chính là phương
pháp tự học” [26]. Tuy nhiên, chỉ có động cơ thơi vẫn chưa đủ mà người học cần phải có kỹ
năng tự học thì mới tự học có hiệu quả.
Trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh, những
năm đầu thế kỷ XX nhiều phương pháp dạy học mới ra đời: “Phương pháp

3


Montessori”, “Phương pháp trọng tâm tri thức”, “Phương pháp lạc quan”, …Các phương
pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định của học sinh trong học tập nhưng cũng
có hạn chế như: quá coi trọng “con người cá thể”, hạ thấp vai trò của người giáo viên, phức
tạp hóa q trình dạy học. Hơn nữa, những phương pháp này địi hỏi các điều kiện rất cao
từ phía người học lẫn các điều kiện giảng dạy. Vì vậy, khó có thể triển khai rộng rãi được.
Một nhà giáo dục người Ấn Độ: Raja Roy Singh trong cuốn sách “Giáo dục thế kỷ
XXI - Những triển vọng của Châu Á - Thái Bình Dương” năm 1994, đã đánh giá vai trò tự
học của người học, đề cao vai trò của người thầy trong học tập thường xuyên và học tập
suốt đời, ảnh hưởng đến hình thành và phát huy năng lực tự học của người học [27].
Rất nhiều tác phẩm và nhà nghiên cứu ở Việt Nam đã nêu và quan tâm đến vấn đề tự
học như: “Sửa đổi lối làm việc” năm 1947 của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bác viết “Lấy tự

học làm cốt”[14]. Khi nói chuyện tại lớp nghiên cứu chính trị, Khóa I, Trường Đại học
nhân dân Việt Nam, ngày 21/07/1956, Bác dặn: “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt
đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã
biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên
chúng ta phải tiếp tục học và thực hành để tiến bộ kịp nhân dân”.
Tác giả Nguyễn Duy Cần với “Tôi tự học”, “Tự học là một nhu cầu của thời đại” của
tác giả Nguyễn Hiến Lê đã được xuất bản đều là những cuốn sách nghiên cứu sâu về hoạt
động tự học [12].
Bài báo khoa học “Phát triển năng lực tự học trong hoàn cảnh Việt Nam” của tác giả
Trịnh Quốc Lập đăng trên “Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ năm 2008” cho
rằng, năng lực tự học không chỉ là một phẩm chất dành cho người học thuộc thế giới
phương Tây, về bản chất, sinh viên Châu Á cũng có năng lực tự học; tuy nhiên hệ thống
giáo dục ở các nước Châu Á chưa tạo đủ điều kiện để sinh viên phát triển năng lực tự học.
Tác giả đã cho ra kết quả nghiên cứu rằng ở Việt Nam năng lực tự học có thể được phát
triển thơng qua việc ứng dụng học tập tự điều chỉnh [11].

4


Một số tác giả Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tào, Bùi Tường, Nguyễn Cảnh Tồn trong các
nghiên cứu của mình đã khẳng định “Năng lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là
nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân,
hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học”[17][18]. Nói cách khác, q trình tự học, tự
nghiên cứu, cá nhân hóa việc học của trị phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình
hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội hóa việc học.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý hoạt động tự học của Lưu học sinh nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào tại Việt Nam” năm 2017 của tác giả Lê Phú Thắng đã xác định được cơ sở lý
luận về HĐTH, tác giả đưa ra khái niệm “Hoạt động tự học là hoạt động mang tính độc lập,
cá nhân, địi hỏi có ý thức tự giác cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ
ràng, có hệ thống kỹ năng tự học. Hoạt động tự học thể hiện sự điều khiển, tự thiết kế kế

hoạch, thực hiện kế hoạch học tập, tự điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá việc học của chính
mình theo hướng sáng tạo, nhằm củng cố, mở rộng và phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo”
và khái niệm quản lý HĐTH “Quản lý HĐTH là những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý đến các khâu của quá trình tự học trong nhà trường nhằm
hình thành tính độc lập, chủ động của người học, để giúp người học có phương pháp học
tập hiệu quả và hồn thành nhiệm vụ học tập” [20].
Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học An ninh
nhân dân” năm 2010 của tác giả Văn Thị Như Ý và “Các biện pháp quản lý hoạt động tự
học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” năm 2007 của tác giả Trần Bá Khiêm [10], đã
xác định được cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng, đồng thời đề xuất được một
số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH đáp ứng yêu cầu giáo dục, đào tạo giai đoạn
mới.
Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về quản lý HĐTH của người học (học viên) cho
thấy các nghiên cứu đã xác định cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng cũng như
đề xuất được các biện pháp quản lý HĐTH phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên, đây là một
vấn đề nghiên cứu để ứng dụng vào thực tiễn và chưa có cơng trình khoa học nào nghiên
cứu sâu về quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học

5


VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, từ góc độ khoa học quản lý giáo dục. Vì vậy, việc tiến
hành nghiên cứu về quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh
hiện nay là rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng về HĐTH, quản lý HĐTH, đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ, luận
văn đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH của học viên Trường Đại

học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1- Xây dựng cơ sở lý luận quản lý HĐTH của học viên trường đại học quân đội.
2- Đánh giá thực trạng HĐTH, quản lý HĐTH và những yếu tố ảnh hưởng đến quản
lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay .

3- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý HĐTH của học viên
Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp quản lý HĐTH của học viên (quân sự) Trường
Đại học VHNTQĐ ngoài giờ lên lớp.
Khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lý, giảng viên và học viên Trường Đại học
VHNTQĐ. Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu khách thể là hiệu
trưởng, cán bộ quản lý trực tiếp học viên (cán bộ hệ và cán bộ lớp trong biên chế) và học
viên hệ quân sự.
Số liệu thứ cấp về cán bộ, giảng viên, học viên, sinh viên của Trường Đại học
VHNTQĐ được nghiên cứu trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2020.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận nghiên cứu đề tài
5.1.1. Tiếp cận chức năng quản lý:

6



Nghiên cứu quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong
bối cảnh hiện nay được tiếp cận theo các chức năng quản lý như: Lập kế hoạch HĐTH; tổ
chức HĐTH; chỉ đạo HĐTH và kiểm tra, đánh giá HĐTH của học viên. Chủ thể phải thực
hiện bốn chức năng này trong suốt quá trình nghiên cứu về quản lý HĐTH của học viên
Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

5.1.2. Tiếp cận hoạt động:
Tiếp cận này cho phép tác giả xem xét HĐTH của học viên, quản lý HĐTH của học
viên là một hoạt động. Bởi vì HĐTH là sự vận động và phát triển của nhiều thành tố có cấu
trúc khác nhau tạo nên sự vận động chung của HĐTH. Khi xem xét và đề xuất các biện
pháp quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay phải
được triển khai trên các hoạt động quản lý cụ thể của nhà trường cũng như HĐTH của
chính học viên nhà trường đó.

5.1.3. Tiếp cận năng lực
Hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ là hoạt động hướng tới sự
hình thành, củng cố và phát triển năng lực và đạo đức nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp ra
trường. Vì vậy, HĐTH phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của học viên.
Cách tiếp cận năng lực sẽ tạo cơ sở, phương pháp luận để luận giải một số vấn đề lý
luận cơ bản như: Mục tiêu, nội dung, thói quen, phương pháp, hình thức HĐTH của học
viên.

5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu:
- Mục đích nghiên cứu: Phương pháp này được sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu
các văn bản quy phạm pháp luật, các cơng trình khoa học trên thế giới và ở Việt Nam về
quản lý HĐTH của người học (học viên) các trường đại học trong và ngoài quân đội để xây
dựng cơ sở lý luận, xác định cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.


- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu các văn bản quy định của Nhà nước; văn bản của
Đảng; các Nghị định; Thông tư của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phịng
về cơng tác giáo dục và đào tạo; quy chế, quy định về công tác giáo dục, đào tạo của
trường đại học quân đội có liên quan. Nghiên cứu các cơng trình

7


khoa học của các tác giả trong và ngoài nước về quản lý HĐTH của học viên, sinh viên đại
học.

- Cách thực hiện: Phân tích, so sánh các cơng trình nghiên cứu, tổng hợp, khái quát
để xây dựng cơ sở lý luận; xác định cách tiếp cận nghiên cứu cho luận văn, các khái niệm
công cụ của luận văn, nội dung lý luận về HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ
và quản lý hoạt động này, xác định các chỉ báo để xây dựng bộ công cụ nghiên cứu của
luận văn.

5.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi.
5.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm
5.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Các phương pháp từ 5.2.2 đến 5.2.4 sẽ được trình bày cụ thể ở Chương 2.

6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn đã xây dựng cơ sở lý luận về HĐTH và quản lý HĐTH của học viên trường
đại học quân đội trên cơ sở kế thừa những vấn đề khoa học của các tác giả đi trước, phân
tích và làm rõ chức năng cùng các vấn đề cơ bản của quản lý HĐTH của học viên; đi sâu
phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.


6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Quá trình nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý HĐTH của học viên Trường Đại
học VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, tác giả luận văn đã phát hiện, làm rõ những hạn
chế, tồn tại cần khắc phục. Trên cơ sở đó luận văn đề xuất được một số biện pháp quản lý
HĐTH nhằm nâng cao hiệu quả HĐTH của học viên và tiến hành khảo nghiệm các biện
pháp quản lý HĐTH được đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp được đề
xuất là rất cần thiết cho thực tiễn công tác quản lý HĐTH của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay, đồng thời có tính khả thi cao nếu được triển khai áp
dụng vào thực tiễn quản lý HĐTH của học viên trong nhà trường.

8


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục.
Phần nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động tự học của học viên trường đại học quân
đội trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ
trong bối cảnh hiện nay.
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Đại học
VHNTQĐ trong bối cảnh hiện nay.

9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY


1.1. Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội
1.1.1. Học viên trường đại học quân đội
1.1.1.1. Khái niệm
Điều lệ công tác nhà trường Quân đội nhân dân Việt Nam quy định khái niệm học
viên được xác định như sau “Người đang học tập, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức và nghiên
cứu khoa học trong nhà trường quân đội, gọi là học viên; được tổ chức tại các lớp học,
khóa học với các loại hình đào tạo khác nhau; được quản lý học tập tập trung, không tập
trung theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phịng. Học viên có đầy đủ quyền, nghĩa vụ
theo quy định đối với từng cấp học và trình độ đào tạo của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ
học viên theo quy định của điều lệ này và những quy định khác của Bộ Quốc phòng”[2]

1.1.1.2. Đặc điểm học tập của học viên trường đại học quân đội:
Hoạt động học tập của học viên trường đại học quân đội diễn ra trong mơi trường sư
phạm có tính đặc thù, được tổ chức chặt chẽ, căng thẳng về trí óc, cường độ hoạt động về thể
lực lớn, yêu cầu đòi hỏi cao, kỷ luật khắt khe và có tính định hướng rõ ràng. Cụ thể:

- Trường đại học quân đội là mơi trường sư phạm có tính đặc thù, giảng dạy và học
tập được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm, cường độ hoạt động cao, diễn ra trong khuôn
khổ điều lệnh, điều lệ nghiêm ngặt, theo đó các hoạt động học tập của học viên cũng có
tính tổ chức, tính kỷ luật cao hơn. Điều đó được thể hiện rất rõ trong mục tiêu đào tạo gồm
hệ thống những phẩm chất, năng lực cần có của người cán bộ quân đội; những tri thức về
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học quân sự; năng lực thực hành
lãnh đạo, chỉ huy, quản lý các phân đội phải được học tập, rèn luyện và trau dồi; năng lực
tự học, tự nghiên cứu các môn khoa học để làm chủ, chinh phục kiến thức; tất cả phải được
hội tụ ở người cán bộ để cống hiến, phục vụ trong quân đội lâu dài. Đồng thời, môi
trường sư phạm có tính

10



đặc thù cịn thể hiện ở chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo rất cơ bản, thiết thực,
vững chắc, có sự tập trung chun sâu vào các mơn khoa học quân sự. Bên cạnh đó, đội
ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ quản lý học viên và cơ sở vật chất, phương
tiện giảng dạy, học tập cũng mang tính đặc thù của lĩnh vực hoạt động quân sự.

- Quá trình học tập của học viên trường đại học quân đội là quá trình lao động với sự
căng thẳng cao về trí óc và thể lực. Căng thẳng trong lao động trí óc là phải làm sao để làm
chủ được một khối lượng kiến thức rất lớn không chỉ khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn mà cả kiến thức khoa học quân sự, khoa học sư phạm…Cùng với việc lĩnh hội
hệ thống thống tri thức, người học còn phải rèn luyện thể lực, thực hành, thực tập rất
nghiêm túc, khắt khe theo mục tiêu đào tạo; mặc dù quá trình thực hành, thực tập chỉ mang
tính chất tập dượt, nhưng do tính chất hoạt động nghề nghiệp sau này, đòi hỏi người học
viên phải có tâm huyết, trăn trở, tìm tịi và lao động hết mình mới có thể có được kết quả
tốt; đồng thời, rèn luyện cả ý chí, nghị lực, phong cách, tác phong, phẩm chất, đạo đức để
trở thành người cán bộ, đảng viên mẫu mực trong tương lai.

- Học viên học tập trong trường đại học quân đội luôn chịu sự chi phối, định hướng
bởi mục tiêu để trở thành cán bộ phục vụ lâu dài trong quân đội, thể hiện ở nhiệm vụ của
học viên phải “chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội, quy định của Bộ Quốc phòng và các quy chế, quy
định của nhà trường. Học tập, huấn luyện và rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo
dục, đào tạo của nhà trường; chủ động, tích cực tự học, tự rèn luyện, tự nghiên cứu, sáng
tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tu dưỡng đạo đức lối sống, phẩm chất nhân
cách của người cán bộ, nhân viên chuyên mơn kỹ thuật của qn đội”[3] trong suốt q
trình học tập; mơi trường học tập có tính kỷ luật cao, vừa học kiến thức, vừa rèn luyện
phẩm chất đạo đức cách mạng, rèn luyện tính kiên trì nhẫn nại, rèn luyện thể lực để có đủ
sức khỏe hồn thành tốt mọi nhiệm vụ. Trong quá trình học tập, rèn luyện phải chủ động,
tích cực, tự giác, tự học, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, say sưa nghiên cứu khoa
học, yêu ngành, yêu nghề, rèn luyện để có kỹ năng, kỹ xảo trong nghề nghiệp


11


tương lai; biết tổ chức Xêmina, tập bài, thực hành, thực tập,…luôn thể hiện sự nghiêm túc,
cụ thể, tỉ mỉ, có ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn hướng tới mục đích hồn thiện
nhân cách của bản thân đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường. Chính bởi
tính định hướng rõ ràng này đã tạo ra động lực thúc đẩy mạnh mẽ học viên tìm tịi phương
pháp tự học và học tập trên giảng đường có hiệu quả hơn, trong q trình học phát hiện và
giải quyết kịp thời các yêu cầu của môn học cũng như các vấn đề thực tiễn đặt ra.

1.1.2. Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội
1.1.2.1. Hoạt động học:
Trong cuộc sống hàng ngày, quá trình lao động sản xuất hoặc hoạt động vui chơi giải
trí, hoạt động học diễn ra một cách ngẫu nhiên. Cách học này diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi,
mọi không gian và thời gian, đây là cách học không có chủ định dẫn đến kết quả tri thức
mà người học nắm được sẽ rời rạc, chủ yếu là lĩnh hội được những kinh nghiệm mà khơng
có hệ thống.
Xã hội ln ln vận động và phát triển, con người ngồi việc lĩnh hội những tri thức
mang tính kinh nghiệm ra còn cần phải nắm bắt được những tri thức khoa học, những năng
lực thực tiễn mới mà việc học ngẫu nhiên không tạo ra được. Khi đã hiểu và nắm được các
quy luật của tự nhiên, quy luật của xã hội và tư duy cũng như sự hình thành, phát triển của
con người trong thế giới tự nhiên thì con người mới cải tạo được tự nhiên, cải tạo được xã
hội để phục vụ cuộc sống của con người. Để có được những năng lực đó người ta cần phải
học một cách có chủ đích.
Hoạt động học cũng được tác giả Lại Đức Hậu (năm 2011) cho rằng “Học là quá
trình và là một hoạt động nhằm thay đổi kinh nghiệm cá nhân của người học một cách bền
vững và quan sát được”[8].
Kế thừa những quan điểm trên, trong luận văn này chúng tôi xác định khái niệm hoạt
động học như sau:
Hoạt động học là hoạt động có chủ đích của con người để hình thành nên tri thức,

tạo ra năng lực thực tiễn để chinh phục thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy.

1.1.2.2. Tự học:
Phạm trù tự học đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu và đưa ra những khái niệm,

12


quan điểm khác nhau về vấn đề này như:
Trong từ điển Tiếng Việt cho rằng “Tự học là học lấy một mình trong sách chứ
khơng có thầy dạy”[16]. Khẳng định tự học là hoạt động có mục đích của con người, là
điều cần thiết và rất quan trọng trong quá trình tiếp nhận tri thức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói về việc tự học, tự rèn, tự tu dưỡng cũng giống như “mài
ngọc luyện vàng”, “ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong”. Bởi vì, theo
Người: “Năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, mà một phần
lớn do cơng tác, do luyện tập mà có”[15]. Theo Người “Tự học chính là sự nỗ lực của bản
thân người học, sự làm việc một cách có kế hoạch trên tinh thần tự động học tập. Tự học có
vai trị đặc biệt quan trọng trong quá trình tiếp nhận tri thức, là phương thức chủ yếu để
nâng cao trình độ mọi mặt của bản thân”. Cuộc đời của Người là một tấm gương sáng về tự
học, kiên định mục tiêu, lý tưởng, công việc. Tự học là một trong những yếu tố quyết định
tạo nên nhân cách và trí tuệ uyên thâm của Người. Tự học là một phương pháp học tập
khoa học, với phương châm “lấy tự học làm cốt” và phải biết “tự động học tập”.
Trong nghiên cứu của mình, các tác giả Hoàng Anh và Đỗ Thị Châu cho rằng “Tự
học là hoạt động địi hỏi có ý thức tự giác cao, mang tính độc lập, cá nhân phải có thái độ
đúng, có hệ thống kỹ năng tự học. Tự học thể hiện sự tìm tịi, sáng tạo, tự điều khiển, tự
điều chỉnh, tự kiểm tra việc học của chính mình”[1].
Tác giả Lưu Xuân Mới đưa ra khái niệm “Tự học là hình thức hoạt động nhận thức
của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính sinh viên tiến hành ở
trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc khơng theo chương trình và sách giáo khoa đã quy
định”[13]. Khẳng định tự học là một trong những hoạt động chủ yếu của sinh viên. Đó là

hình thức người học tự tổ chức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững tri thức,
hình thành kỹ năng nghề nghiệp cần thiết dưới sự hướng dẫn, tổ chức điều khiển và điều
chỉnh của giáo viên để phát triển và hoàn thiện nhân cách.
Từ những quan điểm, khái niệm về tự học nêu trên, chúng tôi hiểu rằng, tự học là
hoạt động tổ chức nhận thức độc lập của cá nhân người học, tự phát huy năng lực của mình
để thực hiện các nhiệm vụ học tập được xác định.

13


Tiếp thu và kế thừa những khái niệm và quan điểm trên, luận văn này chúng tôi xác
định và đưa ra khái niệm tự học như sau:
Tự học là hoạt động tự động, tự giác học tập, thể hiện tính tích cực cao trong q
trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng của người học.

1.1.2.3. Hoạt động tự học:
Tác giả Lê Phú Thắng cho rằng “Hoạt động tự học thể hiện sự tự điều khiển, tự thiết
kế kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập, tự điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá việc học của
chính mình theo hướng sáng tạo, nhằm củng cố, mở rộng và phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo. Hoạt động tự học là hoạt động mang tính độc lập, cá nhân, địi hỏi có ý thức tự giác
cao, có thái độ đúng, có tính mục đích, có mục tiêu rõ ràng, có hệ thống kỹ năng tự
học”[22]. Qua đây, có thể hiểu rằng, hoạt động tự học là quá trình tổ chức nhận thức độc
lập, tự phát huy năng lực cá nhân một cách tích cực, tự giác, tự lực chiếm lĩnh tri thức khoa
học. Hoạt động tự học về bản chất là sự tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao
tác trí tuệ. Hoạt động tự học có hệ thống cấu trúc gồm:

- Mục tiêu tự học: Nắm vững các kiến thức đã được học trên lớp, giải quyết các bài
tập, tình huống do giảng viên giao về nhà, nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu các kiến thức
mới, phương pháp học tập mới để góp phần nâng cao chất lượng, kết quả học tập.


- Nội dung tự học: Hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo cần chiếm lĩnh, bao gồm toàn
bộ những vấn đề học tập do cá nhân người học độc lập tiến hành qua việc thực hiện các
nhiệm vụ tự học hàng ngày.

- Thói quen tự học: Những việc được lặp đi lặp lại trong quá trình tự học như thời
gian tự học; phương pháp, cách thức tự học, cách ghi chép trong khi tự học và cách trao đổi
với bạn bè trong quá trình tự học.

- Phương pháp tự học: Cách thức chiếm lĩnh các nội dung tự học.
- Hình thức tự học: Các kiểu diễn ra HĐTH (tự học một mình, tự học theo nhóm hoặc
theo lớp).
Từ những khái niệm hoạt động học, tự học và hoạt động tự học nêu trên, trong luận
văn này chúng tôi xác định và đưa ra khái niệm hoạt động tự học như sau:

14


Hoạt động tự học là quá trình tự động, tự giác học tập, thể hiện tính tích cực cao trong quá
trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng của người học nhằm tiếp thu, tự xử lý thông tin,
chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ, thể hiện sự điều khiển, tự thiết kế kế hoạch, thực hiện kế
hoạch học tập, tự điều chỉnh, tự kiểm tra đánh giá việc học của chính mình theo hướng
sáng tạo, nhằm củng cố, mở rộng và phát triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.

1.1.2.4. Khái niệm hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội:
Từ phân tích các khái niệm trên, luận văn này chúng tôi xác định và đưa ra khái niệm
hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội như sau:
Hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội là quá trình tự động, tự giác
học tập, thể hiện tính tích cực cao trong q trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng của
học viên nhằm tiếp thu, tự xử lý thông tin, chủ yếu bằng các thao tác trí tuệ, thể hiện sự
điều khiển, tự thiết kế kế hoạch, thực hiện kế hoạch học tập, tự điều chỉnh, tự kiểm tra

đánh giá việc học của chính mình theo hướng sáng tạo, nhằm củng cố, mở rộng và phát
triển tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp.
Hoạt động tự học của học viên Trường Đại học VHNTQĐ vừa có những đặc điểm
chung như HĐTH của học viên các trường đại học quân đội, vừa có nét riêng (đặc thù)
trong đào tạo văn hóa nghệ thuật cho quân đội. Những đặc thù đó là:

- Tuyển chọn đầu vào: Học viên các chuyên ngành nghệ thuật chuyên nghiệp (thanh
nhạc, múa, âm nhạc) được tuyển chọn, thi với tuổi đời trẻ (từ 14 tuổi) và có năng khiếu về
nghệ thuật, theo đó văn hóa phổ thơng phải từ lớp 8 trở lên. Về ngoại hình được lựa chọn
kỹ lưỡng, khơng dị tật, chấm điểm hình thức đạt khá trở lên. Khẩu hình, ngơn ngữ nói
chuẩn tiếng Việt. Bên cạnh đó, học viên khi được tuyển chọn vào đào tạo phải là những em
năng động, sáng tạo, nhạy bén với cái mới, có xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, quyết tâm
cao, chịu đựng được những khó khăn, khắc nghiệt khi huấn luyện nghệ thuật; có động cơ
phấn đấu liên tục, bền bỉ trong học tập và rèn luyện ở môi trường sư phạm qn sự.

- Mơ hình lớp học: Học viên Trường Đại học VHNTQĐ được sắp xếp đào tạo theo
chuyên ngành, mỗi chuyên ngành được chia theo nhiều dòng hoặc theo nhóm nhạc cụ
(Thanh nhạc chia theo các dịng dân gian, cổ điển, nhạc nhẹ; Múa chia theo

15


các dòng dân gian, cổ điển, hiện đại; Âm nhạc chia theo loại nhạc cụ đàn phím, đàn ghi ta,
đàn dây, kèn, bộ gõ…), số lượng học viên các lớp không đồng đều, tùy theo từng chuyên
ngành đào tạo, đa số lớp có từ 3 đến 4 học viên, thậm chí nhiều lớp chỉ một thầy/cơ và một
học viên.

- Thời gian đào tạo: Học viên các chuyên ngành nghệ thuật chuyên nghiệp phải học
từ bậc trung cấp (04 năm), sau đó học bậc cao đẳng đúng chuyên ngành (02 năm) mới đủ
điều kiện để học bậc đại học (02 năm) theo đúng chuyên ngành đã đào tạo trước đó.


- Thời gian học trong ngày: Có chun ngành khơng thể học (huấn luyện) theo
khung giờ thơng thường (giờ hành chính) như Múa, Thanh nhạc, chủ yếu huấn luyện,
học vào giữa buổi sáng hoặc chiều. Có những chuyên ngành cần nhiều đến cảm xúc
(sáng tác âm nhạc) cũng không thể học hoặc dạy theo khung giờ nhất định.
Những đặc thù đó dẫn đến HĐTH của học viên Trường Đại học VHNTQĐ khác với
HĐTH của học viên các trường đại học quân sự khác về việc tổ chức tự học, thời gian tự
học và phương pháp tự học.

1.1.2.5. Lý luận hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội:
1) Mục tiêu hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội
Mục tiêu HĐTH của học viên trường đại học quân đội được xác định:

- Học viên nắm vững các kiến thức đã học, tự ôn luyện theo lĩnh vực được đào tạo
(đối với Trường Đại học VHNTQĐ đó là một trong các chuyên ngành: Quản lý văn hóa;
khoa học thư viện; bảo tàng; sáng tác văn học; báo chí; biên đạo múa; huấn luyện múa;
biểu diễn nhạc cụ phương Tây; biểu diễn nhạc cụ truyền thống; thanh nhạc; sáng tác âm
nhạc; chỉ huy âm nhạc; đạo diễn điện ảnh truyền hình; đạo diễn sân khấu; diễn viên kịch,
điện ảnh truyền hình...)

- Giải quyết các bài tập, tình huống do giảng viên giao về nhà liên quan đến chuyên
ngành được đào tạo;

- Nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu các kiến thức mới, phương pháp học tập mới liên
quan đến chuyên ngành được đào tạo.
2) Nội dung hoạt động tự học của học viên trường đại học quân đội

16



×