NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN
MƠN: LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI:
HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
GVHD: VÕ SONG TOÀN
SVTH: NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG
MSSV: 050608200041
LỚP: LAW304_211_8_GE10
TP.Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2021
0
0
TIEU LUAN MOI download :
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................1
Chương 1: QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI...........................................................................1
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI......1
1.1. Khái niệm.....................................................................................1
1.2. Đặc điểm..........................................................................................1
1.2.1. Về chủ thể:................................................................................3
1.2.2. Về hình thức:............................................................................3
1.2.3. Về mục đích:............................................................................3
1.2.4. Về nội dung:..............................................................................3
1.3. Các loại hợp đồng trong hoạt động thương mại...........................3
Chương 2: KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG.....................................................4
2. Ký kết hợp đồng thương mại............................................................4
2.1. Nguyên tắc ký kết:......................................................................4
2.1.1. Đại diện ký kết:.......................................................................4
2.1.2. Thời điểm giao kết:.................................................................5
2.1.3. Thực hiện hợp đồng:...............................................................5
2.1.4. Sửa đổi hợp đồng:...................................................................5
2.1.5. Chấm dứt hợp đồng:...............................................................6
2.2. Nội dung hợp đồng thương mại:...................................................6
2.2.1 Các thỏa thuận chính trong hợp đồng:....................................6
2.2.2. Các văn bản thỏa thuận khác ( kèm theo hợp đồng):............6
2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng:................7
Chương 3: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI...........................................................................................7
3. Khái niệm............................................................................................7
3.1 Một số tranh chấp thường gặp:.......................................................7
3.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp.........................................8
* VÍ DỤ:..............................................................................................8
KẾT LUẬN.................................................................................................9
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................10
MỤC LỤC VIẾT TẮT.............................................................................10
0
0
TIEU LUAN MOI download :
LỜI MỞ ĐẦU
Trong đời sống kinh doanh thương mại, hợp đồng lao động là một loại
giao dịch quan trọng của bất cứ chủ thể nào là cá nhân hay pháp nhân, hầu
hết các công ty ở các nước phát triển ln đề cao quy trình soạn thảo và ký
kết hợp đồng. Ví dụ: Bill Gate, trong một lần phỏng vấn các ứng viên thi
tuyển và tập đoàn Microsoft đã đặt câu hỏi: “Theo các bạn đâu là yếu tố
duy trì sự ổn định và thành công của các hoạt động kinh doanh ngày nay?”.
Một ứng viên tiêu biểu đã trả lời: “ Đó chính là tính chặt chẽ của hợp
đồng”. Ông đã cho ứng viên này điểm tối đa và nhận anh ta vào làm việc.
Từ 01/01/2006, khi áp dụng Bộ luật dân sự 2005 và Luật thương mại
2005, các giao dịch khác được xếp vào một trong 2 loại hợp đồng: hợp
đồng dân sự và hợp đồng trong kinh doanh thương mại (hợp đồng thương
mại).
Theo đ.4 LTM 2005, đối với các hoạt động thương mại đặc thù được qui
định trong luật khác thì áp dụng theo qui định của luật đó. Trường hợp hoạt
động thương mại khơng được qui định trong Luật thương mại (2005) và
trong các luật khác thì áp dụng qui định của Bộ luật dân sự 2005.
Ngoài ra, hợp đồng trong kinh doanh thương mại cũng là một đề tài thú
vị mà từ lâu tôi muốn tìm hiểu để mang lại những kiến thức mới mẻ, bổ ích
cho bản thân, phịng tránh những rủi ro, biết cách xử lý trong những tình
huống củ thể, giúp mình chủ động khi thực hiện giao dịch hợp đồng.
Nên tôi quyết định chọn đề tài: “Hợp đồng trong kinh doanh thương
mại”.
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Chương 1: QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ HỢP ĐỒNG
TRONG KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM CỦA HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm
+ Hợp đồng thương mại:
LTM 2005 không định nghĩa thế nào là hợp đồng thương mại nhưng
theo điều 1 và điều 2 của LTM 2005 (nêu phạm vi điều chỉnh và đối tượng
điều chỉnh của LTM 2005) có thể định nghĩa: “Hợp đồng thương mại là sự
thỏa thuận để thực hiện các hoạt động thương mại trên lãnh thổ Việt Nam
và hoạt động thương mại ngoài lãnh thổ Việt Nam nếu các bên thỏa thuận
áp dụng luật này hoặc luật nước ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có qui định áp dụng luật này.”
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại (gồm
hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng
hóa, dịch vụ và hội chợ triển lãm thương mại) và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác.
Hàng hóa trong hoạt động thương mại gồm: tất cả các loại động sản (kể
cả động sản hình thành trong tương lai) và những vật gắn liền với đất đai.
Theo điều 174 BLDS, bất động sản và động sản được phân biệt như sau:
- Bất động sản là các tài sản bao gồm:
+ Đất đai
+ Nhà, cơng trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà, cơng trình xây dựng đó
+ Các tài sản khác gắn liền với đất đai
+ Các tài sản khác do pháp luật qui định
- Động sản là những tài sản không phải là bất động sản
1.2. Đặc điểm
Hợp đồng thương mại có những đặc điểm của các hợp đồng trong hoạt
động kinh doanh nói chung và có những đặc điểm riêng của các hoạt động
thương mại và đây cũng chính là các căn cứ để phân biệt giữa hợp đồng dân
sự và hợp đồng thương mại.
0
0
TIEU LUAN MOI download :
1.2.1. Về chủ thể:
Chủ thể của hợp đồng thương mại là thương nhân hoặc một bên là
thương nhân. Thương nhân là tổ chức kinh tế, cá nhân có đăng ký kinh
doanh và tiến hành hoạt động thương mại một cách thường xuyên, độc lập.
Trong trường hợp thương nhân là người nước ngồi sẽ được đặt Văn phịng
đại diện, chi nhánh tại Việt Nam, thành lập tại Việt Nam doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngồi theo các hình thức do pháp luật Việt Nam quy định.
1.2.2. Về hình thức:
Hình thức của hợp đồng thương mại có thể bằng lời nói, bằng văn bản hoặc
bằng hành vi cụ thể. Thông điệp dữ liệu cũng được coi là hình thức văn bản.
1.2.3. Về mục đích:
Mục đích của hợp đồng thương mại là nhằm sinh lợi. Sinh lợi được hiểu
là tìm lợi nhuận (khơng nhất thiết phải có lợi nhuận). Mục đích lợi nhuận
luôn được thể hiện hàng đầu trong các hợp đồng thương mại.
1.2.4. Về nội dung:
Nội dung của hợp đồng thương mại là xác lập quyền và nghĩa vụ của các
bên trong các quan hệ cụ thể khi tiến hành hoạt động thương mại. Khái
niệm hoạt động thương mại theo Luật Thương mại 2005 đều có sự mở rộng
của hầu hết các lĩnh vực kinh doanh.
1.3. Các loại hợp đồng trong hoạt động thương mại
Theo Luật Thương mại hiện hành, hợp đồng thương mại bao gồm 02
nhóm là hợp đồng mua bán hàng hóa và hợp đồng cung ứng dịch vụ.
Trong mỗi nhóm của hoạt động thương mại, chế độ pháp lý về hợp
đồng có những quy định cụ thể cho từng loại hợp đồng như mua bán hàng
hóa khơng có yếu tố quốc tế, mua bán hàng hóa quốc tế, mua bán hàng hóa
qua Sở giao dịch hàng hóa, các hợp đồng trong hoạt động xúc tiến thương
mại (khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa,
dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại), hợp đồng trong hoạt động trung
gian thương mại (đại diện cho thương nhân, mơi giới thương mại, ủy thác
mua bán hàng hóa đại lý thương mại) và các hợp đồng trong hoạt động
0
0
TIEU LUAN MOI download :
cụ thể khác (gia cơng, đấu giá hàng hóa, đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, dịch
vụ logistics, giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại).
Một số loại hợp đồng điển hình trong hoạt động thương mại:
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa
+ Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại:
- Hợp đồng nhượng quyền thương
- Hợp đồng dịch vụ khuyến mãi
mại
- Hợp đồng dịch vụ quảng cáo
thương mại
- Hợp đồng đại lý
- Hợp đồng dịch vụ trưng bày giới
- Hợp đồng gia cơng
thiệu hàng hóa, dịch vụ
- Hợp đồng ủy thác
- Hợp đồng đại diện cho thương
- Hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu
nhân
giá hàng hóa
Và trong thực tế cịn có rất nhiều loại hợp đồng cung ứng dịch vụ thương
mại khác trong các hoạt động tư vấn, vận tải, tài chính, bưu chính viễn
thơng, du lịch, giáo dục, giải trí....
Chương 2: KÝ KẾT, NỘI DUNG HỢP ĐỒNG VÀ CÁC BIỆN
PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
2. Ký kết hợp đồng thương mại
2.1. Nguyên tắc ký kết:
Theo điều 389 Bộ luật dân sự 2005, nguyên tắc giao kết hợp đồng là:
- Tự do giao kết nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
- Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng
2.1.1. Đại diện ký kết:
- LTM 2005 không qui định về vấn đề này, vì vậy áp dụng theo qui định
của BLDS 2005.
- Theo qui định của BLDS 2005, thẩm quyền ký kết trong hợp đồng dân
sự là Người đại diện theo pháp luật và Người đại diện theo ủy quyền. Người
đại diện theo pháp luật là Người được chọn đứng đầu tổ chức (tuỳ từng loại
tổ chức, người đứng đầu tổ chức là người giữ một chức vụ cụ thể trong tổ
chức hoặc người được tổ chức lựa chọn và ghi trong điều lệ của tổ chức).
0
0
TIEU LUAN MOI download :
Nguời đại diện theo ủy quyền là người được Người đại diện theo pháp luật
ủy quyền để thực hiện giao dịch.
Việc ủy quyền có thể thực hiện bằng hình thức do các bên thỏa thuận trừ
trường hợp pháp luật qui định bằng hình thức văn bản. Người được ủy
quyền được ủy quyền lại cho người thứ ba nếu được người ủy quyền đồng ý
(điều 583 BLDS). Đối với giao dịch vượt phạm vi ủy quyền, người ủy
quyền không chịu trách nhiệm trừ trường hợp người ủy quyền đồng ý hoặc
biết mà không phản đối (điều 146 BLDS).
2.1.2. Thời điểm giao kết:
- Theo điều 403 và 404 BLDS, thời điểm giao kết hợp đồng dân sự và hiệu
lực hợp đồng được xác định như sau :
Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời
chấp nhận giao kết.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời nói là thời điểm các bên đã thỏa
thuận về nội dung của hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng
ký vào văn bản.
2.1.3. Thực hiện hợp đồng:
Việc thực hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
- Thực hiện đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng
lọai, thời hạn, phương thức và các thỏa thuận khác
- Thực hiện một cách trung thực theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho
các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau
2.1.4. Sửa đổi hợp đồng:
Các bên có thể thỏa thuận sửa đổi hợp đồng và giải quyết hậu quả của
việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.
Trường hợp hợp đồng được lập thàn văn bản, được công chứng, chứng
thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa đổi hợp đồng cũng phải tuân theo
hình thức đó
0
0
TIEU LUAN MOI download :
2.1.5. Chấm dứt hợp đồng:
- Theo điều 424 BLDS, hợp đồng dân sự chấm dứt trong những trường hợp
sau:
+ Hợp đồng đã được hoàn thành
+ Theo thỏa thuận của các bên
+ Cá nhân giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt
mà hợp đồng phải do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện.
+ Hợp đồng bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện
+ Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng khơng
cịn và các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường
thiệt hại.
+ Các trường hợp khác do pháp luật qui định.
2.2. Nội dung hợp đồng thương mại:
2.2.1 Các thỏa thuận chính trong hợp đồng:
LTM 2005 khơng nêu các nội dung cần có trong hợp đồng (tuỳ thuộc
thoả thuận của các bên), BLDS 2005 (điều 402) gợi ý các nội dung chính
gồm :
Đối tượng hợp đồng
Số lượng, chất lượng
Giá , phương thức thanh toán
Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện HĐ
Quyền và nghĩa vụ các bên .
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Phạt vi phạm hợp đồng.
Các nội dung khác (điều kiện nghiệm thu, giao nhận, bảo hành,
các trường hợp giảm, miễn trách nhiệm, các trở ngại phát sinh và
cách giải quyết,...)
0
0
TIEU LUAN MOI download :
2.2.2. Các văn bản thỏa thuận khác ( kèm theo hợp
đồng):
LTM 2005 không qui định các văn bản thỏa thuận khác kèm theo hợp
đồng nhưng Bộ luật Dân sự (điều 408) có nêu văn bản thỏa thuận kèm theo
hợp đồng:
Phụ lục Hợp Đồng:
Nhằm chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có
hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục không được trái với
nội dung của hợp đồng.
Trường hợp phụ lục có điều khoản trái bởi nội dung của điều khoản
trong hợp đồng thì điều khoản này khơng có hiệu lực, trừ trường hợp
có thỏa thuận khác. Nếu các bên chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều
khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì coi như điều khoản đó
trong hợp đồng đã được sửa đổi.
2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp
đồng:
Theo Bộ luật Dân sự 2002 (Luật Thương mại 2005 không qui định), các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ gồm: thế chấp, đặt cọc, ký cước, ký
quỹ, bảo lãnh, tín chấp.
Đặt cọc
Thế chấp tài sản (điều 342,343
BLDS)
Cầm cố tài sản ( điều 326, 327
BLDS)
Bảo lãnh ( điều 361, 362, 363
BLDS)
Ký cước, quỹ
Tín chấp
Chương 3: TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TRONG KINH
DOANH THƯƠNG MẠI
3. Khái niệm
“Tranh chấp thương mại được hiểu là các phát sinh mâu thuẫn, bất đồng
về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể với nhau trong hoạt động kinh doanh
thương mại mà trong đó có một bên có thực hiện hoạt động kinh doanh
thương mại. Theo Luật thương mại quy định:“Hoạt động thương mại là
0
0
TIEU LUAN MOI download :
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh
lợi khác” (Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại).”
3.1 Một số tranh chấp thường gặp:
Theo Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các tranh chấp thương
mại được chia ra làm 05 loại. Đó là:
(i) Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá
nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận;
(ii) Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao cơng nghệ giữa cá
nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận;
(iii) Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao
dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty;
(iv) Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp
giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ
phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành
lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của
công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của cơng ty;
(v) Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
3.2 Các phương thức giải quyết tranh chấp
Phương thức thương lượng
Phương thức hòa giải
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
* VÍ DỤ:
Theo đơn khởi kiện ngày 26/4/2012 của Ngân hàng B, Chi nhánh Ngân
hàng B tại huyện A có cho ơng N.T.B (khơng đăng ký kinh doanh) vay số
0
0
TIEU LUAN MOI download :
tiền ba trăm triệu đồng, thời hạn vay 12 tháng (từ ngày 16/6/2011 đến
18/6/2012), lãi suất 21%/năm; mục đích vay bổ sung vốn kinh doanh để
mua bán đồ may sẵn (theo Hợp đồng tín dụng số 01/HĐ/2011 ngày
16/6/2011). Khi vay, ông B có thế chấp quyền sử dụng đất (đã được cấp
quyền sử dụng cho ông B). Sau khi vay, ông B trả lãi đến ngày 16/12/2011
rồi ngưng. Vì vậy, Ngân hàng B khởi kiện yêu cầu ông B trả nợ và duy trì
hợp đồng thế chấp để đảm bảo cho việc thi hành án. TAND huyện A đã thụ
lý giải quyết vụ án với quan hệ tranh chấp là tranh chấp kinh doanh thương
mại. Việc thụ lý, giải quyết của TAND huyện A có 2 quan điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, nếu bên vay trong hợp đồng tín dụng có mục
đích lợi nhuận thì khi các bên có tranh chấp đó là tranh chấp kinh doanh
thương mại mà khơng bắt buộc bên vay phải có đăng ký kinh doanh. Nếu
bên vay khơng có đăng ký kinh doanh và mục đích vay là để tiêu dùng thì
đó là tranh chấp dân sự nên việc TAND huyện A thụ lý giải quyết là đúng.
Ý kiến khác lại cho rằng, theo quy định tại điểm m khoản 1 Điều 29 của
BLTTDS thì tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký
kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận là tranh chấp về kinh
doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyêt của Tịa án. Do đó, tranh
chấp hợp đồng tín dụng giữa cá nhân khơng có đăng ký kinh doanh với
ngân hàng là tranh chấp dân sự mà không phân biệt tranh chấp giữa cá nhân
và ngân hàng đó có mục đích lợi nhuận hay khơng có mục đích lợi nhuận.
Hiện nay, trên thực tiễn các Tòa án giải quyết các vụ án từ hợp đồng tín
dụng vẫn áp dụng như quan điểm thứ nhất.
Chúng tôi cho rằng, tranh chấp hợp đồng tín dụng được quy định tại điểm
m khoản 1 Điều 29 cho nên tranh chấp hợp đồng phải đảm bảo tiêu chí mà
nội dung của khoản này quy định là các bên phải có đăng ký kinh doanh và
đều có mục đích lợi nhuận. Thêm vào đó, nghiên cứu quy định của Luật các
tổ chức tín dụng năm 2011 cũng như Luật các tổ chức tín dụng năm 1997
được sửa đổi, bổ sung năm 2004, khơng có quy định nào quy định về loại
quan hệ tranh chấp từ hợp đồng tín dụng như tranh chấp trên là tranh chấp
kinh doanh thương mại để áp dụng khoản 4 Điều 29 BLTTDS thụ lý, giải
0
0
TIEU LUAN MOI download :
quyết. Vì vậy, hiểu theo quan điểm thứ nhất là phù hợp với quy định của
pháp luật.
KẾT LUẬN
“Đi cùng với sự phát triển của xã hội, chế định pháp lý về HĐ luôn là cơ
chế thiết yếu thường xuyên diễn ra sự cập nhật, bổ sung cho hoàn thiện trên
nguyên tắc tơn trọng cơ chế thỏa thuận, bình đẳng giữa các bên, hướng đến
tạo ra những đảm bảo pháp lý ngày càng vững chắc cho quyền và lợi ích
hợp pháp đối với các chủ thể trong quan hệ HĐ. Trong xu thế cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa hiện nay, các hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh thương
mại dó được môi trường thuận lợi để xúc tiến, đầu tư, các giao kết liên quan
đến HĐ thương mại chính vì vậy cũng ngày càng nhiều lên. Giải quyết vấn
đề cùng lúc được điều chỉnh bởi nhiều văn bản pháp lý khác nhau, trong đó
nổi lên là BLDS năm 2015 và LTM năm 2005, vấn đề lựa chọn pháp luật áp
dụng đã được đặt ra.”
TÀI LIỆU THAM KHẢO
/>
/> />www.diendanphapluat.vn
www.luatvietnam.vn
/>
0
0
TIEU LUAN MOI download :
/> />Bộ luật Dân sự 2005
Luật Thương mại 2005
Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
MỤC LỤC VIẾT TẮT
LTM: Luật Thương mại
HĐ: Hợp đồng
BLDS: Bộ luật Dân sự
BLTTDS: Bộ luật Tố tụng Dân sự
TAND: Tòa án Nhân dân
0
0
TIEU LUAN MOI download :