Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.99 KB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

TRẦN XUÂN BÁCH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI, NĂM 2022


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

TRẦN XUÂN BÁCH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI, NĂM 2022




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, hợp pháp và có nguồn
gốc rõ ràng.
Hà nội, ngày … tháng … năm 2022
Tác giả luận văn

Trần Xuân Bách


MỤC LỤC
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ..........................................................................i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
TSNH
TSDH
VCSH
ĐSVN
GTVT
DN

: Sản xuất kinh doanh
: Tài sản cố định
: Tài sản lưu động

: Tài sản ngắn hạn
: Tài sản dài hạn
: Vốn chủ sở hữu
: Đường sắt Việt Nam
: Giao thông vận tải
: Doanh nghiệp


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
BIỂU
BIỂU ĐỒ 2.1: Cơ cấu tài chính của Tổng cơng ty...................................................52
SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam..............46


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

TRẦN XUÂN BÁCH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM

Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ


HÀ NỘI, NĂM 2022


8

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tính cấp thiết của đề tài
Tài sản là một nguồn lực có giá trị kinh tế do một cá nhân, tập đoàn hoặc quốc
gia sở hữu và kiểm soát với kỳ vọng chúng sẽ mang lại lợi ích trong tương lai, là điều
kiện cơ sở vật chất khơng thể thiếu được cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với mọi doanh nghiệp.
Giao thông vận tải đường sắt có vai trị quan trọng trong hệ thống giao thơng
vận tải của nước ta, góp phần lưu thơng hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc đi lại của
hành khách trong phạm vi toàn quốc cũng như quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Có những ưu thế so với các phương thức giao thông vận
tải khác như: Vận tải được khối lượng lớn, đi xa, ít phụ thuộc vào thời tiết; Hành
khách được hưởng tiện nghi và an toàn hơn so với đường bộ. Hiện đang cạnh tranh
với hàng không về thời gian đi lại và sự tiện lợi, tiện nghi; Là giải pháp quan trọng
trong việc ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, góp phần nâng
cao văn minh đơ thị, làm giảm mức độ ơ nhiễm mơi trường; Có vai trị đặc biệt đối
với quốc phịng, an ninh.
Tổng cơng ty Đường sắt Việt Nam hiện đang quản lý và kinh doanh khai thác
với một khối tài sản rất lớn từ các phương tiện vận tải với hơn 170 đầu máy các loại
cho đến kết cấu hạ tầng đường sắt với hơn 1.818 cầu lớn nhỏ, 39 hầm, 5.735 điểm
giao cắt giữa đường bộ với đường sắt và các cơng trình phụ trợ lớn, quỹ đất thuộc tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng tài sản cịn
nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, tính kết nối thấp, việc khai thác hiệu quả kinh doanh
đang là “điểm nghẽn” cản trở sự phát triển của ngành đường sắt nói riêng và sự kinh
tế - xã hội nói chung. Vì vậy, sử dụng tài sản có hiệu quả giúp cho q trình sản xuất
kinh doanh của Tổng cơng ty được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng

cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Vì những lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam”


9

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
+ Thời gian: giai đoạn 2018-2020, định hướng các giải pháp đến 2025.
Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu từ nguồn dữ liệu bên trong và bên ngồi
Tổng cơng ty Đường sắt Việt Nam, cụ thể:
- Nguồn dữ liệu bên trong là các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, điều
lệ, kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn từ năm 2018-2020.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài là các bài viết được đăng trên các giáo trình, sách,
luận văn, đề tài nghiên cứu, tạp chí, website.
Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn áp dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản từ số liệu mà Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam cung cấp.
Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty

Đường sắt Việt Nam.


10

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn khơng vượt qua được.
Phân loại doanh nghiệp
Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 05 loại hình doanh nghiệp như
sau: Cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc
vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mơ hình thành lập phù hợp.
Luật doanh nghiệp cũng quy định rõ ràng tính chất, đặc điểm, quy mô, cơ cấu tổ
chức quản lý, quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố từ bên trong
và bên ngoài thường xuyên tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại môi trường theo phạm vi và cấp độ gồm có: Mơi trường vĩ mơ,
Mơi trường vi mô, Môi trường nội bộ.
Tài sản của doanh nghiệp
Tài sản doanh nghiệp là những vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản
thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc những tài sản mà doanh nghiệp đang quản

lý, sử dụng.
Dưới góc độ kinh tế, thì Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực
do doanh nghiệp kiểm sốt, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp đảm bảo hai tiêu chí, đó chính là thuộc sở


11

hữu của doanh nghiệp và tài sản đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Phân loại
Doanh nghiệp có nhiều loại tài sản, kế tốn cần phải phân loại chúng mới
quản lý được. Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi toàn bộ tài sản trong
một doanh nghiệp, tài sản sẽ được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản
dài hạn.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng lực khai
thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến
hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất.
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Nhân tố chủ quan
Nhân tố khách quan
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CƠNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Q trình hình thành và phát triển
Tuyến đường sắt đầu tiên của Việt Nam được xây dựng vào năm 1881 với chiều

dài 71 km nối Sài Gịn với Mỹ Tho. Sau đó tuyến đường sắt xuyên Việt bắt đầu được
khai thác vào năm 1936. Đến nay, mạng đường sắt đã có bước tiến vượt bậc về cả quy
mô và năng lực so với giai đoạn đầu. Mạng ĐSVN bao gồm 7 tuyến chính nối liền 35
tỉnh thành qua nhiều địa hình đặc biệt. Với hơn 130 năm khai thác, ĐSVN liên tục phát
triển, hiện trở thành Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu, khai
thác và duy trì tồn bộ cơ sở hạ tầng của mạng đường sắt quốc gia.


12

- 1881 Khởi công tuyến đường sắt đầu tiên tại Việt Nam và Đơng Dương có
chiều dài 71 km nối Sài Gịn với Mỹ Tho.
- 1936 Hồn thành mạng đường sắt Việt Nam với tổng chiều dài 2600km.
- 1946 Ngày 21-10 Chủ tịch Hồ Chí Minh đi tuyến tàu hỏa đầu tiên sau khi
Việt Nam giành độc lập từ Hải Phòng về Hà Nội, Người đã gửi thư cho ĐSVN khen
ngợi nhân viên hỏa xa. Từ đó ngày này được chọn là Ngày truyền thống của ĐSVN.
- 1955 Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập Tổng cục Đường sắt.
- 1976 Sau 36 năm chia cắt, tuyến đường sắt giữa Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh được khơi phục, nối liền hai miền Bắc - Nam của đất nước.
- 1990 Tổng cục Đường sắt được chuyển đổi thành Liên hiệp ĐSVN theo
quyết định số 575/QĐ/TCCB-LĐ ngày 10/4/1990 của Bộ trưởng GTVT.
- 2003 Thành lập Tổng Công ty ĐSVN trên cơ sở Liên hiệp ĐSVN theo
quyết định số 34/2003 QĐ-TTg ngày 04/3/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- 2005 Quốc hội thông qua Luật Đường sắt, cơ sở pháp lý cao nhất đối với sự
phát triển bền vững của ĐSVN.
- 2010 Chuyển Công ty mẹ - Tổng Công ty ĐSVN thành công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 973/QĐTTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty: Hội đồng thành viên; Tổng giám đốc;
Phó Tổng giám đốc; Ban Kiểm sốt; Các phịng chuyên môn; Trung tâm điều hành
vận tải; Các chi nhánh đường sắt.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng cơng ty Đường sắt Việt Nam
giai đoạn 2018-2020
Tình hình nguồn vốn
Tổng nguồn vốn tăng dần đều qua trong giai đoạn 2018-2020 với lần lượt
mức tăng là 6,42% và 10,46% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, việc tổng nguồn vốn tăng
nói trên nguyên nhân chủ yếu là do Nợ phải trả của Tổng công ty tăng 11,75% và
16,44% so với cùng kỳ, trong khi Nguồn vốn chủ sở hữu chỉ tăng 2,47% và 5,62%
so với cùng kỳ. Như vậy chính sách huy động vốn của Tổng công ty đang dần thiên


13

về xu hướng tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động từ bên ngoài, giảm tỷ trọng nguồn
vốn huy động từ bên trong. Việc doanh nghiệp dùng địn bẩy tài chính giúp cho
năng lực về tài chính của doanh nghiệp tăng lên.
Mức độ tài chính của Tổng cơng ty trong 3 năm từ 2018-2020 là khá an toàn
khi hệ số nợ ln duy trì dưới 50%. Tuy nhiên, hệ số nợ đang có sự tăng dần, đây là
dấu hiệu khơng tốt đối với mức độ tài chính của Tổng cơng ty trong tương lai. Vì vậy,
Tổng cơng ty cần có sự điều chỉnh cân đối lại tránh để Hệ số nợ vượt mức trên 50%.
Tình hình tài sản
Mặc dù các khoản phải thu tăng xuất phát từ quy mô sản xuất kinh doanh
tăng nên hàng tồn kho tăng là tất yếu. Trong kỳ doanh nghiệp đã chú trọng đầu tư
vào tài sản ngắn hạn và giảm đầu tư vào tài sản dài hạn nhưng nhìn chung tình hình
sử dụng tài sản của Tổng công ty trong năm là tương đối hợp lý.
Tình hình hoạt động kinh doanh
Nhìn chung, tổng doanh thu và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có sự
tăng trưởng qua các năm. Tuy sự tăng trưởng doanh thu này có sự dao động lớn giữa
các năm nhưng tỷ lệ đó khơng đều và giảm mạnh vào năm 2020, từ 27,52% năm 2018
xuống 18,67% năm 2020.
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp có sự tăng mạnh qua các năm cho

thấy tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty ngày càng tốt lên,
Tổng công ty hoạt động hiệu quả hơn mặc dù tình hình kinh tế trong những năm
gần đây rất khó khăn.
Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Thực trạng hiệu quả sử dụng Tổng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam
Tổng tài sản của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Hiệu suất sử dụng Tổng tài sản
Thực trạng tài sản lưu động tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Tài sản lưu động của Tổng công ty
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động


14

Thực trạng tài sản cố định tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Tài sản cố định của Tổng công ty
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam: Kết quả đạt được; Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Định hướng hoạt động của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong
thời gian tới
Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn Sự nghiệp kinh tế cho quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng đường sắt, xây dựng phương án tác nghiệp kỹ thuật cầu đường, thi công
cơ giới theo hướng đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
đầu tư vào các vị trí cầu, đường từng khu gian, khu đoạn để nâng đồng đều về tốc
độ và tải trọng chạy tàu, đảm bảo an tồn chạy tàu.
Đẩy mạnh Ứng dụng khoa học cơng nghệ, thông tin vào các lĩnh vực sản

xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng dịch vụ, năng suất lao động, tiếp tục đầu tư
vào hệ thống trang thiết bị phục vụ thi công nhằm nâng cao năng lực sản xuất, đẩy
nhanh tiến độ các dự án, vận dụng vào công tác sửa chữa nâng cấp đầu máy đảm
bảo an toàn và tiết kiệm chi phí.
Xây dựng biểu đồ chạy tàu và các biện pháp tổ chức chạy tàu trên từng khu
đoạn, tuyến đường: theo từng thời điểm, mùa vụ phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả
khai thác. Quản lý chặt chẽ và xây dựng kế hoạch phong toả, thi công trên đường
sắt hợp lý hạn chế tối đa ảnh hưởng đến biểu đồ chạy tàu;
Nghiên cứu, xây dựng quy hoạch phát triển các trung tâm Logistic, kho, bãi
chứa hàng hóa, lập danh mục dự án xã hội hóa kêu gọi các nhà đầu tư xây dựng dự
án nâng cao năng lực xếp dỡ, rút ngắn thời gian giải phóng hàng hóa, tăng thêm
dịch vụ kho bãi, vận tải, thơng quan, đóng gói, gom hàng...


15

Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nâng cao điều kiện sống và làm việc
cho người lao động.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam
Tăng cường công tác quản lý tài sản cố định
Tăng cường công tác quản lý tài sản lưu động
Tăng cường công tác quản lý thu hồi công nợ
Tăng cường đầu tư công nghệ
Chú trọng công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý của cán bộ
cơng nhân viên
Kiến nghị với Chính phủ
Thứ nhất, cần phải cập nhật, điều chỉnh và đổi mới cơ chế quản lý tài sản để
phù hợp với tình hình phát triển nền kinh tế quốc gia, giúp cho việc kiểm soát các
hoạt động quản lý và sử dụng tài sản được nâng cao hơn, tránh thất thốt, thất thu,

lãng phí.
Thứ hai, cải cách các chính sách thủ tục hành chính của Nhà nước. Những thủ
tục này còn rườm rà và nhiều bất cập cụ thể như: vẫn tồn tại những giấy phép con,
các văn bản dưới luật quy định chồng chéo, mâu thuẫn, khơng phù hợp thực tiễn, gây
khó khăn cho các doanh nghiệp khi đến cấp phép kinh doanh, đầu tư hoặc xây dựng,
mất thời gian và công suất của doanh nghiệp. Cần phải có biện pháp quán triệt thay
đổi phương thức tiếp cận vấn đề, tạo điều kiện hơn cho các doanh nghiệp.
Thứ ba, các Bộ Luật cần phải được sửa đổi bổ sung cho phù hợp, cụ thể
hơn nữa với từng loại hình, từng thời điểm của doanh nghiệp. Tránh việc áp dụng
luật không phù hợp với thực tế, có nhiều chỗ hổng, chỗ bất hợp lý ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng tài sản nói
riêng của doanh nghiệp.


16

KẾT LUẬN
Với phương pháp nghiên cứu khoa học được kết hợp giữa lý thuyết và thực
tế bài luận văn đã đóng góp những vấn đề sau:
Xây dựng các lý luận cơ bản về tài sản và cách phân loại tài sản làm cơ sở
đưa ra biện pháp quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản.
Làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn về hiệu quả sử dụng tài sản
tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam trong thời gian qua nhằm xác định được yếu
tố cơ bản góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng cơng ty.
Đánh giá, phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam một cách trung thực, khách quan, rút ra những kết quả đạt
được và những tồn tại còn khắc phục.
Đưa ra một số kiến nghị có tính thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.



TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

TRẦN XUÂN BÁCH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
TẠI TỔNG CÔNG TY ĐƯỜNG SẮT
VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN ĐỨC THẮNG

HÀ NỘI, NĂM 2022


18

LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tài sản là một nguồn lực có giá trị kinh tế do một cá nhân, tập đoàn hoặc quốc
gia sở hữu và kiểm soát với kỳ vọng chúng sẽ mang lại lợi ích trong tương lai, là điều
kiện cơ sở vật chất khơng thể thiếu được cho q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
đối với mọi doanh nghiệp. Vì vậy, việc khai thác và sử dụng tài sản một cách hợp lý
hiệu quả sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.

Giao thông vận tải đường sắt có vai trị quan trọng trong hệ thống giao thơng
vận tải của nước ta, góp phần lưu thơng hàng hóa, tạo thuận lợi cho việc đi lại của
hành khách trong phạm vi toàn quốc cũng như quốc tế, phục vụ đắc lực cho sự tăng
trưởng kinh tế của đất nước. Có những ưu thế so với các phương thức giao thông vận
tải khác như: Vận tải được khối lượng lớn, đi xa, ít phụ thuộc vào thời tiết; Hành
khách được hưởng tiện nghi và an toàn hơn so với đường bộ. Hiện đang cạnh tranh
với hàng không về thời gian đi lại và sự tiện lợi, tiện nghi; Là giải pháp quan trọng
trong việc ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, góp phần nâng
cao văn minh đơ thị, làm giảm mức độ ơ nhiễm mơi trường; Có vai trị đặc biệt đối
với quốc phịng, an ninh.
Tổng cơng ty Đường sắt Việt Nam hiện đang quản lý và kinh doanh khai thác
với một khối tài sản rất lớn từ các phương tiện vận tải với hơn 170 đầu máy các loại
cho đến kết cấu hạ tầng đường sắt với hơn 1.818 cầu lớn nhỏ, 39 hầm, 5.735 điểm
giao cắt giữa đường bộ với đường sắt và các cơng trình phụ trợ lớn, quỹ đất thuộc tài
sản kết cấu hạ tầng đường sắt. Tuy nhiên, công tác quản lý và sử dụng tài sản cịn
nhiều hạn chế, thiếu đồng bộ, tính kết nối thấp, việc khai thác hiệu quả kinh doanh
đang là “điểm nghẽn” cản trở sự phát triển của ngành đường sắt nói riêng và sự kinh
tế - xã hội nói chung. Vì vậy, sử dụng tài sản có hiệu quả giúp cho q trình sản xuất
kinh doanh của Tổng cơng ty được tiến hành với hiệu quả kinh tế cao nhất để nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng thêm giá trị tài sản của chủ sở hữu.


19

Vì những lý do nêu trên, tác giả mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam”
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu tại Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.

+ Thời gian: giai đoạn 2018-2020, định hướng các giải pháp đến 2025.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Luận văn sử dụng các nguồn dữ liệu từ nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, cụ thể:
- Nguồn dữ liệu bên trong là các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính, điều
lệ, kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn từ năm 2018-2020.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài là các bài viết được đăng trên các giáo trình, sách,
luận văn, đề tài nghiên cứu, tạp chí, website.
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Luận văn áp dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp, khái
quát để phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản từ số liệu mà Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam cung cấp.
4. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành 03 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về Hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam.


20

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp

1.1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động
kinh doanh trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được.
Khái niệm doanh nghiệp được định nghĩa theo Khoản 10 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp năm 2020 quy định: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh. Theo đó, doanh nghiệp có các đặc điểm:
- Có tên riêng;
- Có tài sản;
- Có trụ sở giao dịch;
- Được thành lập hoặc đăng ký theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động nhằm mục đích kinh doanh.

1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Theo ghi nhận tại Luật doanh nghiệp 2020, có 05 loại hình doanh nghiệp như
sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, Công ty cổ phần, Công ty hợp danh, Doanh nghiệp tư nhân.
Mỗi loại hình doanh nghiệp lại có ưu nhược điểm khác nhau mà phụ thuộc
vào nhu cầu, khả năng của cá nhân, tổ chức để lựa chọn mơ hình thành lập phù hợp.
Luật doanh nghiệp cũng quy định rõ ràng tính chất, đặc điểm, quy mơ, cơ cấu tổ
chức quản lý, quyền hạn, nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty.


21

a. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu
công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn điều lệ của công ty (theo Điều 74 Luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14).
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên hai thành viên trở lên
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02
đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh
nghiệp (khoản 1 Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020).
c. Công ty cổ phần
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
- Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
- Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và
không hạn chế số lượng tối đa;
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
- Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
d. Công ty hợp danh
Căn cứ Điều 177 Luật này, công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
- Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngồi các
thành viên hợp danh, cơng ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
- Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.


22


e. Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp (theo
khoản 1 Điều 188 Luật Doanh nghiệp).

1.1.1.3. Môi trường hoạt động của doanh nghiệp
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp là tổng hợp các yếu tố từ bên trong
và bên ngoài thường xuyên tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phân loại môi trường theo phạm vi và cấp độ gồm có: Mơi trường vĩ mô,
Môi trường vi mô, Môi trường nội bộ. Trong đó:
- Mơi trường vĩ mơ:
+ Các yếu tố kinh tế.
+ Các yếu tố chính trị pháp luật.
+ Các yếu tố văn hoá – xã hội.
+ Các yếu tố về dân số.
+ Các yếu tố tự nhiên.
+ Các yếu tố công nghệ.
- Môi trường vi mô:
+ Đối thủ cạnh tranh.
+ Khách hàng.
+ Nhà cung cấp.
- Môi trường nội bộ:
+ Tài chính.
+ Nhân sự.
+ Nghiên cứu và phát triển.
+ Sản xuất.
+ Marketing.
+ Văn hóa tổ chức.
Để đạt được mức lợi nhuận mong muốn và phát triển bền vững, doanh

nghiệp phải làm chủ và dự đoán trước được sự thay đổi của môi trường để sẵn sàng


23

thích nghi với nó và đưa ra những phương án phù hợp nhất làm tăng mức lợi nhuận
của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp
Theo Điều 7 Luật doanh nghiệp năm 2020, Doanh nghiệp có quyền:
- Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
- Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa
chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
- Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn.
- Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng.
- Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
- Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
- Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh
doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
- Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp.
- Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn lực
không theo quy định của pháp luật.
- Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.

1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm
Tại Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định tài sản là:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.

2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có
thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Từ đó, có thể hiểu tài sản doanh nghiệp là những vật, tiền, giấy tờ có giá và
quyền tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, hoặc những tài sản mà doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng.


24

Dưới góc độ kinh tế, thì Tài sản của doanh nghiệp là tất cả những nguồn lực
do doanh nghiệp kiểm sốt, nắm giữ và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ tài sản đó. Tài sản của doanh nghiệp đảm bảo hai tiêu chí, đó chính là thuộc sở
hữu của doanh nghiệp và tài sản đó nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.

1.1.2.1. Phân loại
Doanh nghiệp có nhiều loại tài sản, kế toán cần phải phân loại chúng mới
quản lý được. Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi toàn bộ tài sản
trong một doanh nghiệp, tài sản sẽ được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn.
a. Tài sản ngắn hạn
Là những tài sản có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn trong vòng 12 tháng hoặc
1 chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp và thường xuyên thay đổi hình thái
giá trị trong quá trình sử dụng. Trong doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền và những khoản tương đương tiền: gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại
tệ), tiền gửi ngân hàng, kho bạc, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền
(giá trị các loại chứng khốn có thời gian đáo hạn trong vịng 3 tháng, vàng, bạc, đá
quý, kim khí).
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngoài với mục
đích kiếm lời có thời gian thu hồi dưới một năm hoặc trong vịng chu kỳ như: trái

phiếu cơng ty có kỳ hạn dưới 12 tháng, tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu Ngân hàng, tiền
gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng...
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp nhưng
đang bị các cá nhân hoặc đơn vị khác chiếm dụng một cách hợp pháp hoặc bất hợp
pháp và doanh nghiệp phải có trách nhiệm thu hồi về trong vòng 12 tháng bao gồm:
các khoản phải thu khách hàng, phải thu nội bộ, trả trước cho người bán, phải thu về
thuế GTGT đầu vảo được khấu trừ...
- Hàng tồn kho: là bộ phận tài sản của doanh nghiệp đang trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc được chờ để bán, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng


25

tài sản của doanh nghiệp, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán.
- Tài sản ngắn hạn khác: là toàn bộ những tài sản cịn lại ngồi những tài sản
kể trên bao gồm: các khoản ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản ứng trước, các
khoản chi phí trả trước ngắn hạn.
b. Tài sản dài hạn
Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyên và thu hồi dài
(hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và ít khi thay đổi hình thái giá
trị trong quá trình kinh doanh. Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài
(trên l năm), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh; trong q trình sử
dụng bị hao mịn dần. Tài sản cố định phải đảm bảo đủ các điều kiện theo luật định
mới được công nhận là TSCĐ. Tài sản cố định gồm có 02 loại :
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ
và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc thiết bị,
phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị chuyên dùng cho quản lý, cây lâu năm, súc
vật làm việc và cho sản phẩm.

+ TSCĐ vơ hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ
nhưng khơng có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư,
chi trả nhằm có được quyền sử dụng hợp pháp từ số tiền đã đầu tư, chi trả đó, gồm:
quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần
mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng, thương hiệu doanh nghiệp...
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư ra bên ngồi với mục đích
kiếm lời có thời gian thu hồi trong vịng 1 năm trở lên, như: đầu tư vào công ty con,
đầu tư vào cơng ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn.
- Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối
tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu
khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán...


×