Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Con nhộng - Vị thuốc quý doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.2 KB, 5 trang )




Con nhộng - Vị thuốc
quý
Trong thiên nhiên, một số loại côn trùng dưới dạng nhộng trước khi
biến thái thành cá thể trưởng thành đã được sử dụng làm thuốc phổ
biến trong kho tàng y học dân gian.

- Nhộng ong: có hai loại được sử dụng là nhộng ong nuôi (ong mật) và
nhộng ong vò vẽ. Nhộng ong nuôi có vị hơi ngọt, lạnh, không độc, có tác
dụng sát khuẩn, chống tổn thương suy yếu nội tạng, ích khí, chống lão suy,
làm nhan sắc tươi nhuận, da dẻ mịn màng. Nhộng ong nuôi dưới dạng sống
hoặc tẩm bột và bơ rồi chiên vàng để làm thuốc bồi dưỡng, nâng cao thể lực.
Nhộng ong nuôi 3 - 5 con, nghiền nát với ít đường trắng, ăn chữa xuất huyết;
nếu phối hợp với tầng sáp 10g, sắc uống chữa ho gà. Nhộng ong vò vẽ: có
thân mềm, màu trắng ngà, chứa nhiều acid amin, chất béo, vitamin, đường
và muối khoáng. Dược liệu có vị ngọt, mặn, tính mát, có độc, tác dụng giảm
đau, chống nôn, tăng lực, bền cơ. Nhộng ong vò vẽ 3 - 5g sắc với 200ml
nước còn 50ml, uống trong ngày chữa ngực bụng đau, nôn khan. Có thể sao
vàng, tán bột, trộn với mật uống.
- Nhộng tằm: thu hoạch ở những kén đã chín vàng, thường dùng tươi, có thể
phơi hay sấy khô. Nhộng tằm chứa nhiều protid, lipid, Ca, P, các vitamin và
cung cấp 114 calo. Bột nhộng tằm có hàm lượng cao protid, 17 acid amin…
1kg nhộng tằm tươi có lượng protein tương đương với 0,35kg thịt lợn; 2,8
kg trứng gà.


Nhộng tằm
Nhộng tằm có tên thuốc là tàm dũng, có vị mặn, ngọt, bùi béo, tính bình,
không độc, có tác dụng bổ dưỡng, nhuận tràng, mạnh gân xương. Nhộng tằm


chứa nhiều canxi và phospho rất cần cho cơ thể đang lớn của trẻ, chống còi
xương. Người già yếu, thận hư, liệt dương, đái són, đái nhiều lần, táo bón
cũng nên dùng nhộng tằm thường xuyên. Thường cho nhộng vào cháo nóng,
nhất là cháo nấu chim sẻ, chim cút (cho trẻ em) hoặc rang nhộng với hành
mỡ hay xào nhộng với lá hẹ, mộc nhĩ, ăn với cơm (với người già yếu). Liều
dùng hằng ngày: 50 - 100g, chia làm 2 - 3 lần.
Từ nguyên liệu nhộng tằm, hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam, người ta
đã sản xuất ra một số chế phẩm dạng thuốc, thực phẩm chức năng có lợi cho
sức khỏe.
Công ty sữa Việt Nam cũng đã thử nghiệm đưa acid amin từ nhộng tằm vào
bột dinh dưỡng dùng cho trẻ em và người cao tuổi. Liên hiệp xí nghiệp dâu
tằm tơ tận dụng nguồn chất béo và vitamin của nhộng tằm để chế kem
dưỡng da.
Nhộng tằm 50g sao vàng, phối hợp với hồ đào 100g thái nhỏ, trộn đều, thêm
nước, hấp cách thủy cho chín nhừ, ăn cái uống nước, chữa sa dạ dày. Nhộng
tằm nấu với đường phèn còn chữa động kinh.
- Nhộng ve (ve sầu): còn gọi là ve sữa non, có thân mập ú, tròn múp, chưa
mọc cánh và chân, căng đầy sữa non, màu nâu nhạt. Người ta thu hoạch
nhộng ve bằng cách tìm vào những khu vườn hoặc khu rừng ẩm có nhiều
cây to, rợp bóng râm mát mẻ, đất quanh gốc cây tơi, xốp, mềm. Lấy cuốc
dọn nhẹ lớp lá khô trên mặt đất để lộ ra những lỗ tròn, nhỏ, đường kính
khoảng 1,5 - 2cm. Dùng thuổng xắn xung quanh lỗ đến độ sâu 30 - 40cm, rồi
bứng cả cột đất lên, bắt lấy nhộng đem về, nhúng nhộng vào nước ấm cho
sạch đất cát rồi dùng ngay. Dùng sống, đem tẩm nhộng với bột, chiên giòn
mà ăn hoặc ngâm nhộng vào rượu thuốc trong nhiều ngày mới uống. Nhộng
ve là thuốc bổ cho người cao tuổi và trẻ nhỏ. Đàn ông tuổi trung niên dùng
nhộng ve thấy cơ thể sung mãn, tinh lực dồi dào, thần khí mạnh mẽ.

×