Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh Xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (698.79 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

TRẦN HƯNG LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
– CHI NHÁNH THANH XUÂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LIÊN NGÀNH

HÀ NỘI, 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH

TRẦN HƯNG LONG

QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI
– CHI NHÁNH THANH XUÂN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG
MÃ SỐ: HSB.M.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LIÊN NGÀNH
Người hướng dẫn khoa học:
TS NGUYỄN THỊ MAI LAN

HÀ NỘI, 2021




1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi đã đọc và tìm hiểu kỹ về các hành vi có thể vi phạm liên quan đến
sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam đoan bài luận văn của tơi có tên
“Quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân Hàng TMCP Quân Đội – Chi
Nhánh Thanh Xn” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, không vi phạm
yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Các thống kê về số liệu, thông tin
được đưa ra trong luận văn là đảm bảo tính trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, Ngày

tháng

năm 2021

Học viên

Trần Hưng Long


2

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia học tập, nghiên cứu và thực hiện các nội dung
trong đề tài luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo
điều kiện và góp ý chân thành quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy cô giáo, những nhà nghiên

cứu đang công tác tại Khoa Quản Trị và Kinh Doanh, Trường Đại học Quốc
Gia Hà Nội đã trang bị cho tôi kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi để tơi có thể
hồn thành luận văn thạc sỹ của mình.
Đặc biệt tơi gửi lời cảm ơn sâu sắc nhắt tới TS. Nguyễn Thị Mai Lan đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, các cán bộ
nhân viên Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân đã tạo điều
kiện giúp đỡ để tôi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

2021
Học viên

Trần Hưng Long

năm


3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU..........................................................................vii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ
AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM...................7
1.1. Lý luận cơ bản về Quản trị An ninh phi truyền thống.........................7
1.1.1. Khái niệm về Quản trị ANPTT.........................................................7
1.1.2. Đặc điểm của Quản trị ANPTT.........................................................9
1.1.3. Phương trình quản trị ANPTT S=3S-3C.........................................10
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM......................................15
1.2.1. Khái niệm bề hoạt động cho vay tại ngân hàng..............................15
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay trong ngân hàng................................16
1.2.3. Đặc điểm của cho vay ngân hàng...................................................22
1.3. Rủi ro hoạt động cho vay của NHTM...................................................25
1.3.1. Khái niệm rủi ro hoạt động cho vay...............................................25
1.3.2. Phân loại rủi ro hoạt động cho vay.................................................26
1.3.3. Một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro hoạt động cho vay.........................28
1.3.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro hoạt động cho vay...........................29
1.3.5. Hậu quả của rủi ro hoạt động cho vay............................................32
1.4. Quản trị rủi ro hoạt động cho vay trong NHTM.................................33
1.4.1. Định nghĩa quản trị rủi ro hoạt động cho vay.................................33


4
1.4.2. Quy trình quản trị rủi ro hoạt động cho vay...................................35
1.4.3. Các mơ hình quản trị rủi ro hoạt động cho vay..............................36
1.4.4. Ứng dụng phương trình quản trị ANPTT vào quản trị rủi ro hoạt
động cho vay trong NHTM.......................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN.................41
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi
nhánh Thanh Xuân.......................................................................................41
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân...........................41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức, hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân.............................................................43
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân.........................................47
2.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay trên thế giới và tại Việt Nam..........47
2.2.2. Tổng quan về tình hình quản trị rủi ro hoạt động cho vay trên thế
giới và tại Việt Nam..................................................................................49
2.2.3. Thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân.........................................53
2.3. Đánh giá chung về hoạt động quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân thơng
qua phương trình quản trị ANPTT S=3S-3C.............................................58
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu phân tích.................................................58
2.3.2. Những kết quả đạt được của ngân hàng MB trong thời gian qua...59
2.3.3. Những thiếu sót, hạn chế, tồn tại trong công tác quản trị rủi ro hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Thanh Xuân...............................................................................................62


5
2.3.4. Nguyên nhân những hạn chế công tác quản trị rủi ro hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân.70
CHƯƠNG 3: DỰ BÁO VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ
RỦI RO HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH THANH XUÂN..........................78

3.1. Dự báo tình hình rủi ro hoạt động cho vay trong hoạt động kinh
doanh tại các NHTM trong thời gian tới.....................................................78
3.2. Định hướng tăng cường và phát triển công tác quản trị rủi ro hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh
Thanh Xuân giai đoạn 2021 – 2025..............................................................79
3.2.1. Định hướng tăng cường và phát triển hoạt động kinh doanh.........79
3.2.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro..........81
3.3. Các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quân đội Chi nhánh Thanh Xuân (sử dụng
phương trình quản trị ANPTT S=3S-3C)....................................................84
3.3.1. Các nhóm giải pháp nâng cao và phòng ngừa rủi ro nâng cao tính
an tồn, ổn dịnh và phát triển bền vững trong cơng tác quản trị hoạt động
cho vay (3S)..............................................................................................84
3.3.2. Nhóm giải pháp hạn chế hậu quả và xử lý rủi ro xảy ra (phân tích
theo 3C).....................................................................................................88
KẾT LUẬN....................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ANPTT
ARM
DN
DNNN
HĐQT
HĐQT
KH

KHCN
KHDN

Giải nghĩa
An ninh phi truyển thống
Associate Relationship Manager

Chú thích thêm
Chuyên viên hỗ trợ
Khách hàng cá nhân

Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị
Kế hoạch
Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp

MNS

Management of Non-Security

NH
NHNN
NHTM
QLRR

Ngân Hàng
Ngân hàng nhà nước

Ngân hàng thương mại (done)
Quản lý rủi ro

RM

Relationship Manager

RRTCV
TCTD

Rủi ro trong cho vay
Tổ chức tín dụng

Quản trị an ninh phi
truyển thống

Chuyên viên quan hệ
khách hàng


7

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại các khoản vay theo thời hạn cho vay
Bảng 1.2: Các mơ hình MNS đối vói ngân hàng............................................40
Bảng 2.1: Tỉ lệ nợ xấu ngân hàng MBBank chi nhanh Thanh Xuân giai đoạn
2018 – 2020
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức MB Chi nhánh Thanh Xuân
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu bảng/ dư nợ của khách hàng vay tại 27 ngân hàng
cuối năm 2019 và cuối tháng 9 năm 2020

Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tin dụng khách hàng của MBBank giai đoạn 2009-2018
Biểu đồ 2.4: Giá trị cho vay của MBBank giai đoạn 2013-2020


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Về góc độ lý luận, hoạt động cho vay đã và đang là hoạt động chủ chốt
của nhiều phần lớn các ngân hàng. Đối với ngân hàng thương mại lợi nhuận
từ hoạt động cho vay cũng đi kèm với mức rủi ro không hề nhỏ. Do đó ngân
hàng thương mại (NHTM) muốn tồn tại và phát triển vững chắc, hoạt động
cho vay phải an tồn và hiệu quả. Do đó, nó cần được đưa ra những giải pháp
thực hiện dựa trên những nguyên tắc nhất định, để đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển NHTM vấn đề đặt ra ở đây là khả năng quản trị rủi ro, nhất là rủi ro
trong hoạt động cho vay một cách toàn diện và hệ thống. Luận văn này sẽ
cung cấp những cơ sở lí luận cơ bản về rủi ro, quản trị rủi ro cũng những phân
tích đánh giá khả năng quản trị rủi ro của Ngân hàng MB chi nhánh Thanh
Xuân dưới góc độ của An ninh phi truyển thống (ANPTT).
Trên thực tế, trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập như hiện nay, phòng
ngừa hạn chế rủi ro hoạt động cho vay là vấn đề khó khăn, phức tạp, thường
khó kiểm sốt và dẫn đến những hậu quả thiệt hại, thất thoát về nguồn vốn và
tình trạng thu nhập của ngân hàng. Hoạt động phòng ngừa hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay được thực hiện tốt sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng
như:
1. Giảm được các chi phí phát sinh, nâng cao doanh thu, đảm bảo an
toàn nguồn vốn cho NHTM.
2. Tạo niềm tin cho các khách hàng vay vốn, gửi tiền và các nhà đầu tư.
3. Xây dựng tiền đề mở rộng thị trường kinh doanh và nâng cao uy tín,
vị thế, hình ảnh, thị phần và tầm ảnh hưởng của ngân hàng trong hệ thống các

tổ chức tín dụng.
Thời gian qua, ở Việt Nam hệ thống tổ chức tín dụng (TCTD) đã giữ
được ổn định một bước căn bản, năng lực tài chính quản trị của các NHTM,


2
nhắt là quản trị rủi ro đã có chuyển biến mạnh mẽ và tích cực, từng bước đáp
ứng được yêu cầu của hội nhập quốc tế. Khuôn khổ pháp lý về chuẩn mực an
toàn lành mạnh, an toàn của các TCTD được cải thiện, tiến gần hơn tới thông
lệ, chuẩn mực ngân hàng quốc tế, tạo nên tảng cho các TCTD hoạt động an
toàn hơn và thúc đẩy cơ cấu lại theo các mục tiêu, định hướng đã đề ra. Các
NHTM Việt Nam từng bước triển khai, áp dụng chuẩn an tồn vốn Basel II
theo đúng lộ trình. Tuy nhiên, quản trị rủi ro trên thị trường tài chính vẫn là
vấn đề cần đặc biệt chú trọng của các NHTM Việt Nam, bởi hệ thống ngân
hàng đang gánh số nợ xấu cao so với chuẩn quốc tế (theo thông lệ quốc tế, tỷ
lệ an toàn cho phép là dưới 3%, nhưng theo Ngân hàng Nhà nước (2020) 1cho
biết do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 nên nợ xấu nội bảng và nợ tiềm ẩn
rủi ro ước tính đến tháng 8 năm 2020 là khoảng 4,48%; ước tính quý IV/2020
tỷ lệ nợ xấu của các NHTM sẽ nhích lên so với đầu năm).
Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội (MB) chi nhánh Thanh
Xuân, Ban lãnh đạo có sự quan tâm sâu sát và dành nhiều chi phí để xây dựng
bộ máy hoạt động nhằm quản trị rủi ro tín dụng nhất là rủi ro trong hoạt động
cho vay. Tuy nhiên, hoạt động quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại MB chi
nhánh Thanh Xuân vẫn còn một số hạn chế để xảy ra rủi ro như:
- Thẩm định, đánh giá chưa đúng với khả năng tài chính của người có
nhu cầu vay vốn, khơng thu thập đầy đủ, chính xác thơng tin về năng lực và
mục đích vay vốn của khách hàng.
- Việc cho khách hàng vay vốn đơi khi vì chạy theo lợi nhuận, doanh số
mà khơng quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng và an tồn cho khoản vay,
bng lỏng q trình kiểm tra và kiểm soát trong khi khách hàng sử dụng tiền

vay và việc thu hồi nợ, không nắm bắt được điều kiện và tình hình tín dụng
của khách hàng, q coi trọng tài sản đảm bảo và coi đó là tiêu chuẩn quan
trọng đầu tiên khi xem xét cho khách hàng vay vốn. Khi đã có tài sản thế chấp,
1 />

3
cán bộ phụ trách tín dụng khơng giám sát, kiểm sốt chặt chẽ tình hình các
khoản vay.
- Việc lập quỹ dự phịng tín dụng chưa được chú trọng và quan tâm đúng
mức, trình độ chun mơn của một số cán bộ ngân hàng cịn ́u kém, cơng tác tổ
chức cán bộ chưa hợp lý, chưa đánh giá đúng năng lực cán bộ và phân bổ vị trí
cơng tác chưa đảm bảo, phân định chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận chưa rõ
ràng.
- Giá cả thị trường thường xuyên biến động, dẫn đến giá trị tài sản đảm
bảo thế chấp cho khoản vay cũng biến động theo.
Do đó, việc nâng cao công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân
hàng MB chi nhánh Thanh Xuân là rất cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng Ngân hàng MB chi nhánh Thanh Xuân nói riêng, cũng
như cả hệ thống Ngân hàng khác, bởi cho vay là hoạt động cốt lõi của các ngân
hàng..
Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh
Xuân” làm luận văn cao học.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng, luận văn đề xuất
các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại Ngân
hàng MB – Chi nhánh Thanh Xuân.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu

được đặt ra như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị ANPTT có liên quan
đến quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích thực trạng cơng tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại MB


4
– Chi nhánh Thanh Xuân. Trên cơ sở phân tích thực trạng để đưa ra những kết
quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân, tồn tại.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro hoạt động cho vay tại MB – Chi nhánh Thanh Xuân.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý luận về quản trị an ninh phi
truyền thống có liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động cho vay và thực tiễn
tại MB – Chi nhánh Thanh Xuân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung, quy trình
và các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng MB –
Chi nhánh Thanh Xuân.
- Phạm vi thời gian: Tác giả tiến hành phân tích thực trạng quản trị rủi
ro hoạt động cho vay tại MB – Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2018 – 2020.
Các giải pháp được đề xuất đến năm 2026 và tầm nhìn đến 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp chung
Luận văn sử dụng phương luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp toán thống kê;
phương pháp đối chiếu so sánh; phương pháp bảng, hình; phương pháp định

tính và các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác.
4.2. Phương pháp cụ thể
* Thu thập dữ liệu thứ cấp:


5
Tác giả nghiên cứu và thu thập thông tin thứ cấp qua các ấn phẩm đã
được công bố như: Một số giáo trình, cơng trình nghiên cứu về lĩnh vực quản
trị rủi ro hoạt động cho vay; các văn bản của Chính phủ, của các Bộ, Ban,
ngành có liên quan; Các Báo cáo thống kê; Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của MB – Chi nhánh Thanh Xuân giai đoạn 2018 – 2020, Báo cáo của
MB; Báo cáo của NHNN.
* Phương pháp tổng hợp và xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập được đầy đủ các thơng tin thì tiến hành sắp xếp, phân
loại thông tin theo thứ tự ưu tiên về tầm quan trọng của từng thông tin. Đối
với các thơng tin là số liệu đã có từ trước và số liệu thu thập được trong quá
trình khảo sát thực tế thì lập thành các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ. Số liệu thu
thập sẽ được xử lý bằng phần mềm tính tốn Excel. Với những thơng tin, dữ
liệu là số liệu định lượng sẽ tiến hành tính toán theo các chỉ tiêu cần thiết như
giá trị tuyệt đối, tương đối, trung bình và làm thành các biểu đồ, bảng biểu và
đồ thị.
* Phương pháp phân tích dữ liệu thu thập được
- Phương pháp so sánh: Phương pháp so sánh được sử dụng để so
sánh số liệu giữa các năm, so sánh với các chi nhánh NHTM cổ phần khác để
có những đánh giá về thực trạng quản trị rủi ro hoạt động cho vay của MB chi
nhánh Thanh Xuân.
- Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp này được sử dụng với
mục đích để mơ tả cụ thể các hoạt động, các chỉ tiêu thể hiện thực trạng tại
nơi được nghiên cứu, qua đó đánh giá được chính xác tính chất, đặc điểm và
mức độ của các hoạt động cần được nghiên cứu. Từ đó, có căn cứ để phát

hiện xu hướng và nguyên nhân phát sinh các vấn đề cần giải quyết để đạt
được mục đích trong việc nghiên cứu. Áp dụng vào luận văn, học viên cần thu
thập, thống kê, tổng hợp các tài liệu hội thảo, tạp chí liên quan đến ngành tài


6
chính ngân hàng để đưa ra được các nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt
động cho vay của ngân hàng và các bài học kinh nghiệm, kết hợp với một số
kỹ thuật thống kê, phân tích định lượng để làm cơ sở cho các kết luận.
Phương pháp áp dụng phương trình quản trị An ninh phi truyền thống
(S=3S-3C) để nghiên cứu, đánh giá. Trong đó, phân tích rõ các yếu tố có liên
quan tại Ngân hàng TMCP.
5. Kết cấu của Luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về Quản trị An ninh phi truyền
thống có liên quan đến quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội chi nhánh Thanh Xuân
Chương 3: Dự báo và giải pháp tăng cường quản trị rủi ro hoạt động
cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Thanh
Xuân.


7

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ AN
NINH PHI TRUYỀN THỐNG CÓ LIÊN QUAN ĐẾN

QUẢN TRỊ
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHTM
An ninh phi truyền thống (Non – Traditional Security) là một khái niệm
mới, một vấn đề của thế giới hiện đại, xuất hiện trong giai đoạn cuối thế kỷ XX,
đầu thế kỷ XXI trong bối cảnh thế giới có nhiều biến động, diễn biến phức tạp.
Khái niệm này đã ra đời nhằm mục đích bổ sung và hồn thiện khái niệm truyền
thống của an ninh vốn chỉ tập trung vào các vấn đề an ninh – quân sự, khi mà lợi
ích của các quốc gia trên thế giới đang đan xen vào nhau, chiến tranh khơng cịn là
một cơng cũ tốt để đạt được lợi ích quốc gia nữa. Tại Việt Nam, nội hàm định
nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề An ninh phi truyền thống được nhận thức, tìm
hiểu từ rất sớm. Nghị quyết số 08/NQ – TW ngày 17/12/1998 của Bộ Chính trị
(khóa VIII) về chiến lược an ninh quốc gia đã cảnh báo đã chỉ ra các yếu tố thách
thức đối với an ninh quốc gia của Việt Nam trong đó có vấn đề an ninh phi truyền
thống .
1.1. Lý luận cơ bản về Quản trị An ninh phi truyền thống
1.1.1. Khái niệm về Quản trị ANPTT
Theo nhiều học giả, khái niệm “an ninh truyền thống” chỉ tập trung vào
các mối đe dọa về quân sự và khủng bố và đã bỏ qua những nguy cơ phi quân
sự khác đang ngày càng trở nên hiện hữu như thảm họa môi trường, thiếu
lương thực, cạn kiệt nguồn tài nguyên, suy thối kinh tế. Khái niệm đó giả sử
rằng nguồn gốc duy nhất của đe doạ quân sự là từ các khối thù địch, giá trị cốt
lõi của an ninh này là bảo đảm sự sống còn của quốc gia và toàn vẹn về lãnh
thổ, chủ quyền; và tiếp cận thu được của an ninh chính là liên minh chính trị


8
và ngăn chặn hạt nhân.2
Ngoài ra, khái niệm “an ninh truyền thống” được coi là chỉ thiên về bảo
vệ lợi ích của chính quyền trung ương và tầng lớp có đặc quyền trong xã hội
mà bỏ qua lợi ích của dân chúng. Hay nói cách khác, khái niệm “an ninh truyền

thống” được sử dụng nhằm mục đích kiểm sốt nhà nước và duy trì cơ cấu kinh
tế xã hội ưu đãi đối với các tầng lớp đặc quyền. Như vậy thì khái niệm này
khơng đảm bảo cho sự thịnh vượng và phát triển của tất cả các tầng lớp trong
xã hội và do đó khơng phải là một nền tàng vững chắc trong một thế giới dân
chủ
Chính vì vậy, khái niệm an ninh truyền thống đã trở nên khơng cịn phù
hợp trong thời đại mới khi một loạt các thuật ngữ mới xuất hiện trong chương
trình nghị sự an ninh của nhiều quốc gia như “an ninh kinh tế”, “an ninh
lương thực”, “an ninh năng lượng và nguồn tài nguyên”, “an ninh môi
trường”, những cụm từ mà đã được nhắc đến nhiều hơn trên các phương tiện
truyền thông trong và sau đại dịch Covid-19.
Bởi những lí do trên, khái niệm “an ninh phi truyền thống” đã ra đời
như một sự bổ sung những mặt còn thiếu trong khái niệm về an ninh nói
chung. Hiện nay an ninh phi truyền thống là khái niệm động, thay đổi tùy
thuộc vào cách thức tiếp cận. Tuy chưa có sự thống nhất hồn tồn giữa các
nhà nghiên cứu, các học giả về khái niệm “an ninh phi truyền thống”, nhưng
có thể hiểu một cách khái quát như sau:
“An ninh phi truyền thống” là an ninh mang tính chất phi quân sự
và “các vấn đề an ninh phi truyền thống” là tất cả những mối đe dọa đến
chủ quyền quốc gia và sự tồn tại của con người cũng như sự phát triển nói
chung ngồi xung đột quân sự, chính trị và ngoại giao. An ninh phi truyền
thống bao gồm nhiều lĩnh vực như an ninh môi trường, an ninh nguồn
2 An ninh phi truyền thống là gì? Quan niệm về an ninh phi truyền thống? (luatduonggia.vn)


9
nước, an ninh doanh nghiệp, tội phạm khủng bố, xuyên quốc gia, bn lậu
vũ khí, dịch bệnh, di cư trái phép, cướp biển và rửa tiền.3
1.1.2. Đặc điểm của Quản trị ANPTT
Từ khái niệm, chúng ta có thể thấy ANPTT bao gồm nhiều lĩnh vực

khác nhau liên quan đến an ninh quốc gia và khó đối phó hay giải quyết đơn
phương bằng biện pháp quân sự bởi khái niệm này bao hàm nhiều lĩnh vực
như kinh tế, buôn lậu, xung đột sắc tộc và tôn giáo hay các hoạt động tội
phạm tinh vi xuyên biên giới. Những nguy cơ này không hiện hữu mà luôn
luôn âm ỉ, tồn tại núp bóng dưới nhiều cách thức khác nhau và có thể bùng nổ
bất ngờ. Thứ hai, ANPTT và an ninh truyền thống là hai mặt của khái niệm an
ninh toàn diện. Trong những điều kiện nhất định các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống có thể bùng phát, chuyển hóa thành các vấn đề an ninh truyền
thống. Chủ nghĩa khủng bố là một ví dụ tiêu biểu có cả hai mặt an ninh truyền
thống và phi truyền thống. Hay đơn cử như chiến lược “Diễn bién hịa bình”,
chúng bắt đầu bằng những cuộc biểu tính, xung đột sắc tộc, tơn giáo rồi sau
đó chuyển biến tiến tới gây áp lực, lật đổ chính trị, từ vấn đề ANPTT chuyển
hóa thành vấn đề an ninh truyển thống. Các vấn đề an ninh phi truyền thống
đều mang tính xuyên quốc gia thậm chí là xun khu vực. Các hành vi bn
lậu hàng hóa, bn lậu ma túy ln ln cần đến sự hợp tác giữa nhiều đối
tượng đến từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau xuyên quốc gia, thậm chí là
xuyên lục địa.
Ngồi ra có một đặc điểm mà cần chú tâm đặc biệt đó là các vấn đề an
ninh phi truyền thống ảnh hưởng và hủy hoại an ninh quốc gia dần dần và
lâu dài hơn so với các vấn đề an ninh truyền thống.Giá trị cốt lõi của khái
niệm an ninh quốc gia giờ đây đã được hiểu rộng ra khơng chỉ cịn là bảo vệ lãnh
thổ và chủ quyền quốc gia mà còn bao gồm các giá trị sống cịn khác của hệ
thống chính trị, truyền thống xã hội, đại đồn kết dân tộc, duy trì và tồn vẹn văn
3 An ninh phi truyền thống là gì? Quan niệm về an ninh phi truyền thống? (luatduonggia.vn)


10
hố, sự thịnh vượng kinh tế và phát triển, cơng bằng và công lý. Những mối đe
doạ những giá trị này, không chỉ đến từ đe doạ quân sự bên ngồi và sự lật đổ
chính trị mà cịn là sự xuống cấp về đạo đức, sự hủy hoại môi trường, sự phân

hóa kinh tế giàu nghèo, sự phát triển mất cân đối nền kinh tế, các vấn đề căng
thẳng liên quan đến sắc tộc, tôn giáo. Tiêu biểu là chiến lược “Diễn biến hịa
bình” ở Liên Xơ và hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu cách đây vài
thập kỉ. Nó hủy hoại dần dần an ninh quốc gia, tàn phá chế độ từ bên trong, để
lại những hậu quả nặng nề khủng khiếp mà những vũ khí nóng khơng thể gây ra
được. 4
Những đặc điểm trên cịn chỉ ra tính khó phân biệt của các vấn đề
ANPTT. Trong khi các mối đe dọa an ninh truyền thống là nói đến nguy cơ
xảy ra chiến tranh xâm lược hoặc xung đột vũ trang về biên giới, lãnh hải;
nguy cơ xảy ra đảo chính quân sự nhằm lật đổ một chính quyền hoặc làm thay
đổi thể chế chính trị của mỗi quốc gia. Các mối đe dọa này thường mang tính
cá biệt và có thể dễ dàng nhận biết. Ngược lại, các mối đe dọa an ninh phi
truyền thống thường mang tính phổ biến rộng rãi, thậm trí là tồn cầu và
khơng phải bao giờ cũng dễ dàng nhận biết.
1.1.3. Phương trình quản trị ANPTT S=3S-3C
Từ năm 2014 đến nay, các chuyên gia trong và ngoài nước đã nghiên
cứu, đóng góp nhiều cho lý thuyết quản trị an ninh phi truyển thống . Sau rất
nhiều nghiên cứu lý thút và thử nghiệm các mơ hình quản trị an ninh phi
truyển thống (Management of Non-Security hay MNS) trên thực tế tại hàng
trăm đơn vị, các tác giả đã chứng minh tính khoa học và tính ứng dụng cao
của phương trình quản trị an ninh phi truyền thống (gọi tắt là phương trình
MNS hay 3S-3C). Đây là một trong những sáng tạo có ý nghĩa quan trọng
trên hành trình nghiên cứu và phát triển cơ sở lý luận cho MNS tại Việt Nam
và trên thế giới. Phương trình MNS đã giúp cho các nhà nghiên cứu, giảng
4 An ninh phi truyền thống là gì? Quan niệm về an ninh phi truyền thống? (luatduonggia.vn)


11
viên và học viên tham gia chương trình MNS có một công cụ tư duy quan
trọng để học tập và phát triển các nghiên cứu sâu hơn về an ninh phi truyền

thống trên tất cả các lĩnh vực ở tất cả các cấp độ khác nhau.
QT AN PTT = (An tồn + Ổn định + Bền vững) – (Chi phí hoạt động QT rủi
ro + hoạt động QT khủng hoảng + hoạt động khắc phục khủng hoảng)
Bằng tiếng Anh: MNS = (Safety + Stability + Sustainability) – (Cost of all
activities of risk management + activities of crisis management + activities of
crisis recovery)
MNS = (S1 + S2 + S3) – (C1 + C2 + C3)
MNS = 3S – 3C5
Trước khi phân tích các khía cạnh trong MNS, chúng ta cần phải nói
đến hai thứ sẽ ln tốn tại trong mỗi vấn đề của MNS đó là đối tượng (object)
và chủ thể (entity). 3S sẽ là mức đánh giá, góc nhìn khách quan lẫn chủ quan
của chủ thể đối với đối tượng. Trong khi đó 3C sẽ là những chi phí mà chủ
thể phải bỏ ra để xử lý những vấn đề liên quan đến đối tượng. Ở đây chúng
ta sẽ lấy tình huống ví dụ như sau: Chúng ta đang nghiên cứu về vấn đề an
ninh y tế của những người dân sống ở những khu ổ chuột ở ven sông.
Những người dân ở khi được phỏng vấn khá hạnh phúc với sức khỏe của
họ hiện tại. Đối tượng (object) ở đây là sức khỏe và chủ thể (entity) là
những người dân sống ở khu ổ chuột.
S1, Safety đại diện cho mức độ an toàn của đối tượng được giới thiệu,
phản ánh mục tiêu đầu tiên của bất kỳ vấn đề quản trị an ninh phi truyển
thống nào (Management of Non-Security hay MNS) nào của bất kỳ chủ thể
nào. Mức độ an toàn về sức khỏe của các hộ dân ở đây khá thấp.
S2, Stable đại diện cho mức độ ổn định của đối tượng được tham chiếu.
Đối tượng có thể khơng an tồn nhưng lại có thể ổn định qua thời gian. Ở
5 Van dung 3S3C trong QTDN (edit).pdf. Nguyễn Văn Hưởng, Hồng Đình Phi


12
trong ví dụ của chúng ta tuy sức khỏe của họ khơng được an tồn, đảm bảo
tuy nhiên nhiều người trong số họ lại cho rằng sức khỏe của họ rất ổn định, ít

khi bị ốm. S1 rất thấp, S2 ở mức trung bình)
S3, Sustainability, phản ánh tính bền vững của đối tượng tham chiếu
trong bối cảnh cụ thể. Tiếp tục với vị dụ ở trên, an ninh sức khỏe của những
người dân ở khu ổ chuột khơng hề có tính bền vững: nguồn nước của họ có
thể bị ơ nhiễm bởi một cơng ty nào đó bất cứ lúc nào, các chất có hại có thể
đang tích tụ trong cơ thể họ mà họ không hề hay biết và khi họ bị bệnh, họ có
rất ít khả năng được tiếp cận với những biện pháp y tế hiệu quả.
C1, Cost of all activities of risk management là tất cả những chi phí
hoạt động quản trị rủi ro. Nói cách khác, C2 là chi phí bỏ ra để phịng ngữa,
hạn chế những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra trong tương lai. Trong ví dụ sức
khỏe khu ổ chuột, người dân bỏ rất ít chi phí ra để có thể cái thiện môi trường
sống, thứ ảnh hưởng trực tiếp đến sự an tồn sức khỏe của họ do đó C1 của họ
rất thấp.
C2, Cost of all activities of crisis management là chi phí hoạt động
quản trị khủng hoảng, sự mất mát về người và của. Khủng hoảng chính là
những sự kiện xảy ra khi những tiềm ẩn rủi ro trở thành vấn đề, hậu quả. Đối
với những người dân ở khu ổ chuột, chi phí để khắc phục khủng hoảng hay
chữa bệnh sẽ rất cao bởi họ có thu nhập khiêm tốn và ít có cơ hội tiếp xúc với
các pháp đồ điều trị hiệu quả.
C3, Cost of all activities of crisis recovery là chi phí hoạt động khắc
phục khủng hoảng. Đây là những chi phí để phục hồi hay những hậu quả để
lại đi sau khủng hoảng. Trong ví dụ đã nêu, chi phí khắc phục hậu khủng
hoảng có thể chính là cả mạng sống của những người dân nơi đây, bởi những
căn bệnh họ mắc thường có thể gây tử vong, gia đình sẽ bị mất đi một nguồn
thu nhập lớn hoặc họ sẽ phải mất nhiều tiền phí chi trả thuốc mãn tính với


13
những căn bệnh như ung thư, viêm gan. Đó là những chi phí rất lớn với tỉ lệ
ở mức thấp (đây là giả sử của ví dụ đã nêu) do đó C3 ở đây ở ví du này mức

trung bình cao: khủng hoảng ít khi xảy ra nhưng mỗi lần xảy ra để lại hậu
quả khủng khiếp.
Tóm gọn lại, ở ví dụ nêu trên, tuy phép phân tích chưa mang tính định
lượng nhưng cũng có thể thấy 3C có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ảnh
hưởng tới lẫn nhau trong khi 3S lại có mối quan hệ rời rạc hơn. Đó là bởi 3C
có mối quan hệ nhân quả theo trình từ thời gian: ngăn ngừa phịng tránh trước
khủng hoảng, xử lý quản trị khung hoảng, phục hồi hậu khủng hoảng. C1
càng lớn thì C2 và C3 có xu hướng càng nhỏ lại. Có một điều khá quan trọng
đó là C1 cao (chi phí cao) chưa chắc đã mang lại hiệu quả cao trong việc hạn
chế rủi ro. Trong khi đó 3S lại có quan hệ là ba mặt của một vấn đề: an toàn,
ổn định và bền vững. Khi 3C tỏ ra hiệu quả, 3S thường có xu hướng tỉ lệ
thuận, đi lên cùng nhau. Một mơ hình MNS=3S-3C tốt thơng thường sẽ có hệ
số MNS sẽ trong khoảng ở gần 0 tức là vấn đề an ninh của đối tượng của chủ
thể đó đã được đảm bảo khả tốt, chi phí bỏ ra tương xứng với kết q nhận
được. Một mơ hình MNS xuất sắc sẽ mang hệ số MNS lớn hay nói cách khác
3S vẽ vượt trội so với 3C. Lúc này mơ hình nói rằng, chỉ với một lượng chi
phí thấp, khiêm tốn, vấn đề an ninh của đối tượng, chủ thể đã được đảm bảo
vơ cùng tốt. Nói cách khác, chi phí đã được sử dụng hiệu quả trong việc ngắn
chặn, phòng ngừa và xử lý khủng hoảng. Một mô hinh MNS xuất sắc cần
được phân tích kỹ để đưa ra những bài học cho các đơn vị có mơi trường, hệ
quy chiếu tương tự khác học tập, cải thiện về mặt an ninh đối với đối tượng
được đề cập.
Việc mã hóa các yếu tố chính (factor) hay khía cạnh (dimension) theo
các chữ cái tiếng Anh nhằm mục đích tạo ra một cơng cụ phân tích dễ hiểu và
dễ nhớ trong cả hai ngơn ngữ tiếng Anh và tiếng Việt. Nếu so sánh với công


14
cụ quen thuộc là phân tích SWOT có 4 khía cạnh (điểm mạnh, điểm ́u, cơ
hội, thách thức) thì cơng cụ 3S-3C có 6 khia cạnh chi tiết hơn và cụ thể hơn.

Hơn nữa khi đã là phương trình thì có thể dùng dữ liệu để tính tốn định tính
và định lượng, sau đó kết hợp với các phương pháp tính tốn phù hợp khác để
đưa ra kết quả tương đối chính xác.
Dưới góc độ an ninh phi truyển thống, kiểm sốt tốt rủi ro trong hoạt
động cho vay chính là một cách để giảm tổn thất và giảm chi phí khắc phục
các khoản vay rủi ro. Hoạt động cho vay là một nguồn tạo lợi nhuận chính của
ngân hàng và đây chính là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro nhất. Do đó, phân
tích, nhìn nhận hoạt động cho vay dưới góc độ an ninh phi truyển thống là
một cách để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và cải tiến hoạt động cho vay
của các ngân hàng.
Tùy theo mục đích sử dụng trong cơng tác quản trị an ninh phi truyền
thống, phương trình 3S-3C cũng có thể được nhà nghiên cứu hay quản trị lựa
chọn sử dụng ở dạng rút gọn các yếu tố cho đơn giản hơn như: S = S1 – C1
hay S = (S1+S2) – (C1+C2) Phương trình 3S-3C thường được dùng kết hợp
với phương pháp chuyên gia hay thảo luận sáng tạo để thiết kế các câu hỏi,
tổng hợp dữ liệu và đánh giá kết quả công tác quản trị an ninh phi truyền
thống của một chủ thể trong một khoảng thời gian cụ thể là 1 năm hay 2-3-5
đã qua, từ đó tìm ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm. Phương trình này
cũng được dùng để thiết kế các nghiên cứu, tìm kiếm dữ liệu và dự báo về các
rủi ro và khủng hoảng trong một giai đoạn tương lai (5- 10 năm tới), góp phần
thiết kế các chiến lược ứng phó với các rủi ro và mối nguy đe dọa an ninh phi
truyền thống trong một lĩnh vực cụ thể tại một địa bàn cụ thể.
Theo số liệu khảo sát thu được từ hơn 150 đề tài tốt nghiệp thạc sĩ
MNS tại HSB thì đa số các thạc sĩ đã vận dụng phương trình 3S-3C để kết
hợp với các phương pháp tư duy lô gich, quan sát, chuyên gia, khảo sát, phân


15
tích dữ liệu…. để đưa ra các đánh giá khá chính xác về kết quả cơng tác quản
trị an ninh phi truyền thống trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau như: chính trị

nội bộ, rủi ro nhân lực, an ninh kinh tế, an ninh tài chính, an ninh con người,
an ninh sức khỏe, an ninh môi trường, an ninh doanh nghiệp… Việc vận dụng
phương trình 3S-3C trong cơng tác quản trị doanh nghiệp là một cách tiếp cận
mới đối với các chủ doanh nghiệp dù là DN FDI, DN Nhà nước hay DN tư
nhân. Các khủng hoảng DN, các vụ phá sản hay sai phạm kinh doanh đã xảy
ra đều có chung một nguyên nhân cơ bản là thiếu quản trị toàn diện an ninh
doanh nghiệp mà chỉ tập trung cho việc tối đa hóa lợi nhuận DN trong thời
gian ngắn nhất và phát triển quy mô nhanh để cạnh tranh giành càng nhiều lợi
nhuận càng tốt. Nhiều DN như Vedan đã chú trọng tới lợi nhuận mà vi phạm
luật bảo vệ mơi trường dẫn đến mất uy tín thương hiệu hay mất an ninh
thương hiệu trong suốt thời gian dài. Điều này đặt ra vấn đề là các chủ DN
(nhà nước hay tư nhân) đều cần thiết phải tư duy lại về mục tiêu và giải pháp
quản trị để phát triển bền vững DN trong bối cảnh các rủi ro và khủng hoảng
đe dọa an ninh phi truyền thống của cả nhà nước, DN và con người đang ngày
càng gia tăng theo chiều hướng phức tạp. Nếu như từ trước đến nay các chủ
DN thường quan tâm đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận và khả năng cạnh
tranh thì trong bối cảnh mới cần phải thay đổi tư duy để quan tâm tới các yếu
tố an ninh doanh nghiệp đảm bảo phát triển bền vững trên cơ sở vận dụng
cách tiếp cận của quản trị an ninh phi truyền thống. Trên cơ sở nghiên cứu,
giảng dạy, hướng dẫn các học viên và nhà DN làm các đề tài khoa học ứng
dụng giải quyết các bài toán rủi ro tại DN, tác giả nhận thấy phương trình 3S3C có tác dụng tốt khi các chủ DN và các nhà quản trị DN được tiếp cận, hiểu
và biết vận dụng để thay đổi tư duy và hành động quản trị DN hướng tới phát
triển bền vững. Phương trình 3S-3C rất hữu dụng khi các cổ đông, hội đồng
quản trị (HĐQT) và ban giám đốc DN có một cuộc họp hội đồng tổng kết


16
nhìn lại 1 năm hoạt động, đánh giá các tồn tại yếu kém và tìm ra các giải pháp
quan trọng cho năm tới.
1.2. Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM

1.2.1. Khái niệm bề hoạt động cho vay tại ngân hàng
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, trong đó phía NH sẽ giao
cho khách hàng một khoản tiền để khách hàng sử dụng vào mục đích và
thời hạn nhất định theo sự thỏa thuận với NH với ngun tắc có hồn trả
cả gốc và lãi.”6
Cho vay là hoạt động sinh lời lớn nhất và cũng là rủi ro cao nhất của
ngân hàng thương mại. Theo tính tốn của Tạp chỉ điện tử tài chính, tính
chung về cơ cấu thu nhập của các ngân hàng trong 9 tháng đầu năm 2019, lãi
thuần vẫn chiếm khoảng 2/3 tổng thu nhập 7. Do đó, để NH tồn tại và phát
triển, hoạt động cho vay phải đảm bảo an toàn, ổn định và hiệu quả. Muốn
vậy, nó phải được đảm bảo thực hiện theo những nguyên tắc nhất định, cụ thể:
1. KH vay phải đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu
đã thoả thuận với NH, điều này sẽ giúp hạn chế được rủi ro hoạt động cho
vay.
2. KH phải đảm bảo việc trả nợ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã thoả
thuận trong hợp đồng với NH.
3. NH cho vay đối với những hoạt động dự án có tính khả thi và có khả
năng đảm bảo được việc hoàn trả cả nợ gốc và lãi.
Đối với Việt Nam, khi nền kinh tế quốc gia đang ở trên đà phát triển,
ngân hàng nắm giữ vai trò xương sống trong nền kinh tế bởi định hướng
nguồn vốn vào đúng nơi đúng thời điểm sẽ giúp nền kinh tế phát huy được hết
tiềm năng phát triển nội tại của chúng.
Để đáp ứng nhu cầu vay vốn đang gia tăng, hoạt động cho vay của ngân
6 Cơ sở lí luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (luanvan1080.com)
7 .Lợi nhuận vẫn dựa vào tín dụng (tapchitaichinh.vn)


×