Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.84 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

HOÀNG NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT
KIỆMNGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK), CHI NHÁNH
LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

HOÀNG NGỌC HÀ

QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT
KIỆMNGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM (VIETINBANK), CHI NHÁNH
LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế và chính sách
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGUYỄN THÀNH HƯỞNG

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm

2021
Học viên

Hoàng Ngọc Hà


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến các thầy, cô giáo Viện Sau đại học - Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS. Vũ Thành Hưởng, người đã tận
tình hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Lãnh đạo, cán bộ và nhân viên tại
Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam- chi nhánh Lạng Sơn đã tạo điều kiện,
cung cấp thơng tin để tơi hồn thành bài luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích
lệ và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.


Tác giả luận văn

Hồng Ngọc Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG,HÌNH, HỘP
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM NGẮN HẠN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................8
1.1. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng
thương mại...............................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại............................................................................8
1.1.2. Đặc điểm huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại..........................................................................11
1.1.3. Vai trò của huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại..........................................................................12
1.2. Quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi nhánh ngân
hàng thương mại....................................................................................................14
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại................................................14
1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại
chi nhánh ngân hàng thương mại....................................................................15
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả quản lý huy động vốn từ tiền gửi

tiết kiệm ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại.................................21
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại.......................................24


1.3. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại một số
chi nhánh ngân hàng thương mại và bài học rút ra cho Vietinbank Chi nhánh
Lạng Sơn................................................................................................................28
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
của một số chi nhánh ngân hàng thương mại..................................................28
1.3.2. Bài học rút ra cho Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn...................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI
TIẾT KIỆM NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN................................32
2.1. Khái quát về Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn và thực trạng huy động vốn
từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn..................32
2.1.1. Khái quát về Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn...........................32
2.1.2. Thực trạng huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020..................................39
2.2. Thực trạng quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.....................................51
2.2.1. Thực trạng lập kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn tại Chi nhánh............................................................................................51
2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn..................................................................................................................54
2.2.3. Kiểm soát huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.............63
2.3. Đánh giá quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn..........................................................................66
2.3.1. Điểm mạnh.................................................................................66
2.3.2. Hạn chế......................................................................................68

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH LẠNG SƠN...................73
3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn


hạn của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn............................................................73
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn đến năm
2025................................................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn đến năm 2025........................74
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn..................................................75
3.2.1. Hoàn thiện lập kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn tại Chi nhánh............................................................................................75
3.2.2. Hoàn thiện tổ thức thực hiện kế hoạch huy động vốn từ tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn...........................................................................................76
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
tại Chi nhánh...................................................................................................81
3.2.4. Giải pháp hoàn thiện đánh giá kết quả huy động vốn từ tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn...........................................................................................83
3.3. Một số kiến nghị..............................................................................................84
3.3.1. Kiến nghị với Vietinbank...........................................................84
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...........................................84
KẾT LUẬN............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ATM

Máy rút tiền

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

CBNV

Cán bộ nhân viên

KHCN

Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

HĐV

Huy động vốn

NHTM


Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TG

Tiền gửi

TGTK

Tiền gửi tiết kiệm

VHĐ

Vốn huy động


Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam


DANH MỤC BẢNG,HÌNH, HỘP
Bảng:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn
2018 - 2020............................................................................................35
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn
2018 - 2020............................................................................................36
Bảng 2.3: Lợi nhuận của Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020. .38
Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm HĐV tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
của Vietinbank chi nhánh Lạng Sơn.......................................................43
Bảng 2.5: Quy mô và tốc độ tăng trưởng vốn huy động được từ TGTK ngắn hạn tại
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.........................44
Bảng 2.6: Thị phần HĐV từ TGTK ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn...............45
Bảng 2.7: Mức lãi suất HĐV từ TGTK ngắn hạn của Vietinbank Lạng Sơn giai đoạn
2018 - 2020............................................................................................47
Bảng 2.8: Đánh giá của khách hàng về lãi suất HĐV tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của
Vietinbank chi nhánh Lạng Sơn.............................................................47
Bảng 2.9: Tình hình chi phí HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Vietinbank Chi nhánh
Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020............................................................49
Bảng 2.10: Lợi nhuận HĐV từ TGTK ngắn hạn củaVietinbank Lạng Sơn..............50
Bảng 2.11: Kế hoạch HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Vietinbank Lạng Sơn giai.........52
Bảng 2.12: Đánh giá của cán bộ quản lý huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
của Vietinbank chi nhánh Lạng Sơn về kế hoạch HĐV..........................53
Bảng 2.13: Nhân lực trực thuộc bộ máy quản lý HĐV từ TGTK ngắn hạn tại

Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.........................57
Bảng 2.14: Tình hình thực hiện tập huấn về HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Vietinbank
Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020...........................................59
Bảng 2.15: Chính sách chăm sóc khách hàng gửi TGTK ngắn hạn tại Vietinbank
Chi nhánh Lạng Sơn...............................................................................63


Bảng 2.16: Số liệu về marketing và chăm sóc khách hàng gửi TGTK ngắn hạn tại
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.........................64
Bảng 2.17: Kết quả kiểm tra giám sát hoạt động HĐV từ TGTK ngắn hạn tại
Vietinbank Chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020........................65
Bảng 2.18: Tổng hợp đánh giá quản lý HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Vietinbank chi
nhánh Lạng Sơn.....................................................................................72

Hình:
Hình 1.1. Mơ hình quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn.................................16
Hình 1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn.........................19
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietinbank Lạng Sơn...................................33
Hình 2.2: Tình hình thu dịch vụ của Vietinbank Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020. .37
Hình 2.3: Tình hình thực hiện kế hoạch HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Vietinbank Chi
nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020.................................................45
Hình 2.4: Bộ máy quản lý HĐV từ TGTK ngắn hạn của Chi nhánh.......................54
Hình 2.5: Kế hoạch HĐV từ TGTK ngắn hạn bình quân phân bổ cho 1 cán bộ......60

Hộp:
Hộp 2.1: Kết quả phỏng vấn về bộ máy quản lý HVĐ từ TGTK.............................58
Hộp 2.2: Kết quả phỏng vấn về công tác phối hợp trong HĐV từ TGTK ngắn hạn 62
Hộp 2.3: Kết quả phỏng vấn ông Hà Xuân Trường – Giám đốc Chi nhánh.............67



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ trước tới nay, vốn luôn thể hiện tiềm lực của một quốc gia nói chung và
đơn vị kinh doanh nói riêng. Đối với bất kỳ 1 quốc gia hay doanh nghiệp, nếu có
nguồn vốn lớn sẽ ln có điều kiện thuận lợi để thực hiện các hoạt động xã hội cũng
như các hoạt động kinh doanh. Và đối với ngân hàng, với chức năng là trung gian
tài chính trong xã hội thì có nguồn vốn lớn ngồi việc đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh cịn khẳng định được vị thế, uy tín trên thị trường. Những ngân hàng trường
vốn lớn sẽ có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Do đó, ngồi vốn ban đầu cần thiết,
ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá trình
hoạt động của mình. Việc làm thế nào để tăng quy mơ và nâng cao chất lượng vốn
huy động luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của các NHTM Việt Nam.
Tiềm lực về vốn trong nền kinh tế là rất lớn nhưng để thu hút được là điều
không đơn giản, trong vài năm trở lại đây trên thị trường tại Lạng Sơn ngày càng có
nhiều các NHTM, các tổ chức tài chính (quỹ tín dụng, cơng ty bảo hiểm...) cạnh
tranh nhau cùng phát triển, gây khó khăn cho cơng tác HĐV của NHTM CP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn. Tỉnh Lạng Sơn với vị trí là một tỉnh biên
giới, là cửa khẩu thông thương với nước bạn Trung Quốc, nhưng khơng có nhiều
doanh nghiệp lớn với nguồn vốn dồi dào, chỉ có một vài doanh nghiệp nhà nước cịn
lại là các doanh nghiệp nhỏ, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ và hộ kinh
doanh cá thể nên nguồn vốn có quy mơ nhỏ, trong số đó một số doanh nghiệp nhỏ
có nguồn tiền nhàn rỗi nhưng chỉ trong một thời gian ngắn từ vài tuần đến dưới 3
tháng. Ngồi các doanh nghiệp thì các cá nhân đa phần cũng có nhu cầu gửi tiết
kiệm trong khoảng thời gian ngắn, nếu có thể quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn
hạn từ các doanh nghiệp và cá nhân một cách hiệu quả thì sẽ thu được nguồn vốn
lớn trong xã hội cho NHTM, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, bên cạnh
mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận, Ngân hàng TMCP Cơng

thương Việt Nam nói chung và Vietinbank Lạng Sơn nói riêng khơng ngừng nâng


2
cao năng lực tài chính, để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng
như toàn xã hội. Trong thời gian Vietinbank Lạng Sơn, cũng đã chú trọng tới tiền
gửi tiết kiệm ngắn hạn, đây là khoản tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời
gian ngắn tối đa là một năm tại Ngân hàng theo nguyên tắc được hoàn trả đầy đủ
tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng. Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn ngày
càng có vị trí quan trọng tại Vietinbank Lạng Sơn, trong năm 2020 quy mô tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn tại Chi nhánh đạt 1.963,9 tỷ đồng, chiếm 63,6% trong tổng vốn
huy động của Chi nhánh. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2018 – 2020, công tác quản lý
vốn huy động từ TGTK ngắn hạn còn những hạn chế như: Tốc độ tăng trưởng vốn
huy động từ TGTK ngắn hạn năm 2020 giảm so với năm 2018 và 2019; + Lợi
nhuận từ HĐV TGTK ngắn hạn năm 2020 giảm; Cả 3 năm 2018, 2019, 2020 Chi
nhánh đều khơng hồn thành kế hoạch về huy động vốn từ TGTK ngắn hạn; Thị
phần huy động vốn TGTK ngắn hạn của Chi nhánh giai đoạn 2018 - 2020 có xu
hướng giảm từ 12% năm 2018 xuống còn 10,9% năm 2020,…Do vậy, cần có giải
pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn nhằm
đảm bảo mục tiêu trung - dài hạn của VietinBank Lạng Sơn là trở thành ngân hàng
có quy mơ lớn với hiệu quả hoạt động tốt nhất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Muốn
được như vậy thì điều kiện tiên quyết đầu tiên đó là phải tiếp tục đẩy mạnh tăng
trưởng nguồn vốn. Xuất phát từ những thực tiễn trên, học viên đã chọn đề tài:
“Quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu về quản lý huy động vốn tại các
NHTM khác nhau, trong quá trình thực hiện luận văn này, học viên đã tham khảo
một số cơng trình nghiên cứu sau:

Hồ Trong Phan (2018) “Mở rộng huy động vốn dân cư tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa”, luận văn
thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã trình bày một số vấn đề lý
luận và thực tiễn về huy động vốn dân cư của NHTM theo cách tiếp cận, sắp xếp
khác với các đề tài trên. Tác giả chú trọng và phân tích đặc điểm địa bàn và phương


3
pháp nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả đưa ra kết quả nghiên cứu về về thực trạng
huy động vốn dân cư, các hình thức huy động vốn, kết quả huy động vốn dân cư tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam – chi nhánh Thanh Hóa.
Từ đó, tác giả đưa ra nhóm các giải pháp chung và giải pháp cụ thể nhằm mở rộng
huy động vốn dân cư tại Ngân hàng.
Nguyễn Thị Minh Hạnh (2018), “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam chi nhánh Phú Thọ”, Luận văn thạc sĩ
trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Luận văn đã phân tích quản lý huy động vốn trên
góc độ chi nhánh NHTM. Nội dung chủ yếu là quản lý nguồn nhân lực tham gia
trong tổ chức, quản lý hoạt động marketing sản phẩm để hút lượng vốn huy động,
quản lý hoạt động sản xuất dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khách hàng, quản lý
chất lượng của các gói sản phẩm dịch vụ trong hoạt động HĐV. Tuy nhiên, tác giả
cũng chỉ dừng lại ở các nội dung quản lý huy động vốn nói chung, khơng tập trung
vào công tác huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.
Lý Trần Bình (2017) “Hồn thiện quản lý huy động vốn tại ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý huy
động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn Việt Nam, qua đó
đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn tại Ngân hàng: những kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế. Từ đó tác giả đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Trần Văn Thành (2018): “Hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn

hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Hoàng Quốc Việt”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà
Nội, Hà Nội. Nội dung luận văn đã phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn của
hoạt động HĐV tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn cũng như đề cập đến cơ chế HĐV tiền
gửi tiết kiệm ngắn hạn áp dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thơn
Việt Nam– Chi nhánh Hồng Quốc Việt. Đề tài cũng đã đề xuất 04 nhóm giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại Chi nhánh. Tuy
nhiên, đề tài chưa nghiên cứu đến công tác quản lý HĐV tiền gửi TKNH


4
Nguyễn Tuấn Tú (2018), “Phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Ninh" Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hoạt
động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của NHTM theo cách tiếp cận,sắp
xếp khác với đề tài trên. Tác giả chú trọng vào cơ sở lý luận của việc phát triển hoạt
động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của NHTM về quan điểm và các tiêu
chí đánh giá phát triển hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn một cách
rõ ràng, cụ thể. Bên cạnh đó, tác giả đã đi sâu vào phân tích thực trạng phát triển
hoạt động HĐV tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam - Chi nhánh Quảng Ninh, tác giả đã phân tích về quy mơ, cơ cấu, chi phí và
chất lượng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của Ngân hàng. Từ việc phân
tích thực trạng tác giả đã đưa ra những thành tích và hạn chế trong cơng tác HĐV
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn. Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh đến năm 2022.
Trong các đề tài nêu trên, chưa có đề tài nào đề cập đến quản lý huy động
vốn TGTK ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Lạng Sơn, do vậy, đề tài mà học viên lựa chọn là không trùng lắp và có tính mới.


3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá được thực trạng từ
đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn tại Ngân hàng TMCP công thương VN chi nhánh Lạng Sơn.
Đề thực hiện được mục tiêu trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Lựa chọn được cơ sở lý luận về quản lý hoạt động huy động vốn từ tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP công thương VN chi nhánh Lạng Sơn.
- Làm rõ được thực trạng quản lý HĐV từ TGTK ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam - chi nhánh Lạng Sơn giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất được mục tiêu, các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý
huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP công thương Việt
Nam chi nhánh Lạng Sơn.


5

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
tại Ngân hàng TMCP công thương VN chi nhánh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam chi nhánh Lạng Sơn được nghiên cứu theo quy trình
quản lý bao gồm lập kế hoạch huy động, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động và
kiểm soát huy động vốn từ TGTK ngắn hạn (thời hạn: từ 12 tháng trở xuống và tiền
gửi không kỳ hạn đối với cả khách hàng tổ chức và khách hàng cá nhân. )
+ Về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Lạng Sơn (chỉ nghiên cứu tại trụ sở chính khơng bao gồm các phịng
giao dịch trực thuộc).
+ Về thời gian: Dữ liệu sử dụng trong luận văn được thu thập cho giai đoạn

2018 – 2020; dữ liệu sơ cấp thu thập vào tháng 3/2021; đề xuất các giải pháp cho
các giai đoạn đến năm 2025.

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung nghiên cứu

Nội dung quản lý
huy động vốn từ
tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn

Nhân tố ảnh
hưởng tới quản
lý huy động vốn
từ tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn
- Nhóm nhân tố
thuộc về chi
nhánh Lạng Sơn
- Nhóm nhân tố
thuộc mơi trường
bên ngồi chi
nhánh Lạng Sơn

- Lập kế hoạch
HĐV từ TGTK
ngắn hạn
- Tổ chức thực
hiện kế hoạch
HĐV từ TGTK

ngắn hạn
- Kiểm soát hoạt
động HĐV từ
TGTK ngắn hạn

Mục tiêu quản lý
HĐV từ TGTK
ngắn hạn
- Nâng cao hiệu
quả HĐV từ
TGTK ngắn hạn
- Nâng cao năng
lực cạnh tranh
- Nâng cao chất
lượng hoạt động
HĐV từ TGTK
ngắn hạn

Hình 1. Khung nghiên cứu nội dung quản lý HĐV từ TGTK ngắn hạn


6

5.2. Quy trình nghiên cứu
- Bước 1: Xây dựng khung nghiên cứu về quản lý huy động vốn từ tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn thông qua việc đọc và tổng hợp các tài liệu lý thuyết, cơng trình
nghiên cứu và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Các phương pháp chủ
yếu được sử dụng ở bước này là phương pháp tổng hợp, mơ hình hóa.
- Bước 2: Thu thập dữ liệu thứ cấp về kết quả huy động vốn từ tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn từ các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của

Vietinbank Lạng Sơn
- Bước 3: Thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua điều tra khảo sát 15 cán bộ trực
thuộc bộ máy quản lý huy động vốn TGTK ngắn hạn tại Vietinbank Lạng Sơn và
phỏng vấn sâu 3 cán bộ trong đó có 2 lãnh đạo và 1 cán bộ phòng bán lẻ nhằm thu
thập ý kiến đánh giá của họ về công tác quản lý huy động vốn TGTK ngắn hạn và
điều tra khảo sát 100 khách hàng cá nhân đã gửi tiền tiết kiệm ngắn hạn tại
Vietinbank Lạng Sơn.
Mẫu khảo sát được xác định dựa trên cơ sở tiêu chuẩn 5:1 của Bollen (1998)
và Hair & ctg (1998), tức là để đảm bảo phân tích dữ liệu tốt thì cần ít nhất 05 quan
sát cho 01 biến đo lường và số quan sát không nên dưới 100. Do đó, số lượng mẫu
cần thiết được tính theo công thức (n ≥ k*5), nghĩa là mẫu cần phải lấy là 15 x 5 =
75 trở lên. Tuy nhiên, để nâng cao độ tin cậy của nguồn số liệu sơ cấp thu thập, luận
văn đã tiến hành phát ra thêm 25 phiếu. Như vậy, tổng số phiếu đề tài thu thập được
là 100 phiếu.Tống số phiếu phát ra: 100 phiếu, tổng số phiếu thu về 100 phiếu, số
phiếu hợp lệ 95 phiếu, số phiếu không hợp lệ 5 phiếu
Thời gian diễn ra khảo sát: tháng 3/2021. Tại bước này:
+ Đối với cán bộ trực thuộc bộ máy quản lý HĐV TGTK ngắn hạn sẽ phỏng
vấn nhằm làm rõ được những khó khăn, vướng mắc của cán bộ nhân viên trực thuộc
bộ máy quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn.
+ Đối với khách hàng: tạo bảng hỏi để thực hiện khảo sát ý kiến và nhu cầu
của khách hàng (cảm nhận về chất lượng dịch vụ của ngân hàng; so sánh của khách
hàng về lãi suất đối với các ngân hàng khác; niềm tin của khách hàng với thương


7
hiệu Vietinbank; những mặt hạn chế của ngân hàng mà khách hàng TGTK ngắn hạn
chưa hài lòng; mong muốn của khách hàng đối với sản phẩm và đối với Chi nhánh)
- Bước 4: Trên cơ sở dữ liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được tiến hành phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại
Vietinbank Lạng Sơn, chỉ rõ những điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân của hạn

chế trong công tác huy động vốn ngắn hạn. Phương pháp được sử dụng ở bước này
là phương pháp thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.
- Bước 5: Dựa trên hạn chế và nguyên nhân đã phát hiện ở bước 4 tiến hành
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn tại Vietinbank Lạng Sơn cho giai đoạn đến năm 2025.

6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Lạng Sơn.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Lạng Sơn.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM
NGẮN HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi nhánh
ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm
Vốn có vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. Hoạt
động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay, nhằm hưởng chênh lệch lãi suất cho

vay và lãi suất huy động. Do đó, để có nguồn vốn cho vay, thu lãi thì NHTM phải
có đủ nguồn vốn để cung ứng cho hoạt động tín dụng của mình. Qua đó cho thấy
nguồn vốn huy động có vai trị rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
NHTM huy động được nhiều vốn sẽ giúp ngân hàng có nhiều cơ hội đầu tư,
kinh doanh kiếm lời. Mặt khác, khi NHTM huy động được nhiều vốn cũng thể hiện
được uy tín và thương hiệu của ngân hàng trên thị trường. Cho nên, các NHTM rất
quan tâm, chú trọng đến hoạt động huy động vốn. Có một số quan điểm về hoạt
động huy động vốn của NHTM như sau:
Theo Nguyễn Hữu Tài (2012), cho rằng: “Huy động vốn tại NHTM là quá
trình NHTM sử dụng các chính sách, cơng cụ, cách thức để thu hút nguồn vốn nhàn
rỗi của các cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội dưới dạng tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi
thanh toán, phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác,
tạo nên một nguồn tài chính được NHTM sử dụng để kinh doanh sinh lời và trả lại
một phần lợi nhuận này cho người gửi thông qua công cụ lãi suất”
Theo Cao Thị Ý Nhi (2016): “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả
dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản
thân nó theo đúng các quy định pháp luật”


9
Theo Phan Thị Thu Hà (2013):“Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn
vốn từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng”.Đây cũng là khái niệm được sử dụng trong
luận văn (Phan Thị Thu Hà, 2013).
1.1.1.2. Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
a) Khái niệm
Tiền gửi tiết kiệm trong tiếng anh gọi là Savings deposit là một dạng tiền gửi
ngân hàng. Người dùng có rất nhiều lý do và nhu cầu khác nhau khi gửi tiền vào
ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích chính đó là tiết kiệm. Tức là đây là một

khoản tiền chắc chắn dư dùng để dành hay đầu tư, chứ khơng thích hợp dành cho
việc chi tiêu, thanh tốn cá nhân. Người dùng ln mong muốn có được một khoản
lợi nhuận thu về từ việc gửi tiết kiệm này.
Theo Thông tư 48/2018/TT-NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 31/12/2018 định nghĩa “Tiền gửi tiết kiệm
là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc được
hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng”
Theo đó tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn được định nghĩa: Tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn là khoản tiền được người gửi tiền gửi tại tổ chức tín dụng theo ngun tắc hồn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng trong thời hạn từ 12
tháng trở xuống
Về bản chất, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn ở đây là một phần thu nhập của cá
nhân chưa được sử dụng tới, họ gửi tiền vào ngân hàng trong thời hạn ngắn hạn với
mục đích tích lũy tiền một cách an tồn và hưởng lãi suất theo quy định. Tiền gửi
tiết kiệm ngắn hạn là một dạng đặc biệt của tích lũy tiền trong tiêu dùng cá nhân.
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ, người gửi tiền được
ngân hàng cấp cho một quyển sổ dùng để theo dõi tiền gửi vào và rút ra, đồng thời
quyển sổ này cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể đem cầm cố
hoặc thế chấp vay vốn.
b) Phân loại tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
- Phân theo loại tiền



10
TGTK ngắn hạn bằng nội tệ: Là khoản tiền gửi bằng VND. Đây là khoản tiền
gửi quan trọng của các ngân hàng, nó phụ thuộc vào thu nhập của người dân trong
nước và thường chiếm tỷ trong rất lớn trong tổng lượng tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.
TGTK ngắn hạn bằng ngoại tệ: Người dân có thể gửi tiền vào ngân hàng
bằng ngoại tệ mạnh như USD, EURO, ... những khoản ngoại tệ này cũng rất quan

trọng cho hoạt động ngân hàng như kinh doanh ngoại tệ trong nước, tài trợ xuất
nhập khẩu, thanh tốn quốc tế…Do tính ổn định của ngoại tệ so với nội tệ và tâm lý
của người dân nên số tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn bằng nội tệ có xu hướng tăng lên.
- Phân theo phương thức trả lãi
TGTK ngắn hạn trả lãi sau: Là hình thức tiết kiệm ngắn hạn trả lãi khi đáo
hạn. Và thời điểm đáo hạn, nếu khách hàng không đến rút gốc và lãi thì số tiền lãi
được nhập vào gốc và coi là gốc của kỳ tiếp theo.
TGTK ngắn hạn trả lãi trước: Là hình thức tiết kiệm ngắn hạn trả lãi ngay
khi khách hàng gửi tiền. Khi đến hạn khách hàng sẽ được lĩnh phần gốc đúng như
số tiền gửi trên sổ tiết kiệm hoặc thẻ. Nếu khách hàng yêu cầu rút gốc trước hạn thì
sẽ giải quyết theo quy định của ngân hàng.
TGTK ngắn hạn trả lãi định kỳ: Là hình thức tiết kiệm trả lãi cho từng kỳ
hạn mà khách hàng và ngân hàng đã thỏa thuận. Đến kỳ tính lãi, khách hàng có thể
rút phần lãi của kỳ đã đăng ký trong các ngày làm việc của ngân hàng. Nếu khách
hàng không đến lấy lãi theo kỳ hạn đã đăng ký thì ngân hàng chỉ thực hiện sao kê
tính lãi, hết kỳ tính lãi cuối cùng thì số lãi cịn chưa lĩnh được nhập vào gốc.
- Phân theo phương thức nộp gốc
TGTK ngắn hạn một lần: Là loại hình tiết kiệm khách hàng chỉ gửi vào đó
một lần và từ thời điểm đó đến khi đáo hạn. Với hình thức này, khách hàng được
nhận mức lãi suất cao hơn các loại gửi tiết kiệm khác và ngân hàng khơng tốn nhiều
chi phí quản lý do số dư tài khoản của khách hàng không biến động.
TGTK ngắn hạn gửi nhiều lần: là hình thức tiết kiệm mà định kỳ khách hàng
đã đăng ký với ngân hàng hoặc khi nào khách hàng có khoản thu nhập dư thì khách
hàng sẽ gửi vào tài khoản tiết kiệm đó. Số tiền gửi từng lần có thể là cố định hoặc
thay đổi theo khả năng của khách hàng. Lãi suất cảu loại tiền này thấp hơn loại gửi


11
tiết kiệm thông thường.
1.1.1.3. Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của ngân hàng thương mại

Tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của ngân hàng thương mại là tiền gửi tiết kiệm
khơng kỳ hạn và có kỳ hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
Từ khái niệm huy động vốn và khái niệm tiền gửi tiết kiệm, theo tác giả:
Huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn có thể được hiểu là hoạt động của các
NHTM nhằm thu hút nguồn tài chính nhàn rỗi ngắn hạn của các cá nhân và tổ chức
trong xã hội với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ gốc và lãi theo thỏa thuận.
Vốn huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn là nguồn tài nguyên lớn trong tổng
vốn huy động của các NHTM, nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Do đó, tăng trưởng huy động vốn tiền gửi tiết
kiệm ngắn hạn thường là mục tiêu hàng năm của các NHTM. Những “nguồn tài
chính” từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn cung cấp cho ngân hàng một nguồn vốn có
quy mơ lớn và có tính ổn định cao.

1.1.2. Đặc điểm huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại
Thứ nhất, đây là nguồn có quy mơ lớn trong tổng nguồn vốn huy động của
NHTM. Đặc điểm này là do bản chất của những khoản tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
chính là những khoản nhàn rỗi tạm thời trong xã hội và được người dân tích trữ lại
để phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Vì cá nhân là đối tượng đơng nhất
trong nền kinh tế do đó về tổng thể thì tập trung nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn này sẽ tạo ra một nguồn vốn có quy mơ lớn cho các NHTM. Đối với NHTM thì
tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn là những nguồn vốn mà ngân hàng tổ chức huy động từ
dân để đuợc từ tái đầu tư sinh lời thơng qua NHTM. Chính vì vậy chi phí huy động
của vốn huy đồng từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chi phí
huy động chung của tổng nguồn vốn huy động và là một trong những chỉ tiêu quan
trọng để NHTM quyết định lãi suất cho vay.
Thứ hai, huy động tiền gửi tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn là khoản tiền mà các
khách hàng tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng nên họ gửi tiền vào ngân hàng nhằm



12
mục đích tích luỹ để tiêu dùng những việc lớn hơn trong tương lai, do đó có kế
hoạch và có thể dự báo được thời điểm rút tiền. Do đó, dựa vào kỳ hạn gửi tiền của
khách hàng, NHTM sẽ tính tốn được sự biến động nguồn vốn của mình, từ đó có
kế hoạch cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Thứ ba, lãi suất huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn thường thấp, nguồn vốn
này rất nhạy cảm với lãi suất. Vì mục đích của người có tiền nhàn rỗi là gửi tiền vào
ngân hàng thương mại nhằm tìm kiếm thêm thu nhập từ lãi trong thời gian vốn tạm
thời nhàn rỗi nên khi ngân hàng thương mại nào có lãi suất huy động TGTK ngắn
hạn hấp dẫn sẽ thu hút được nhiều khach hàng gửi tiền.
Thứ tư, vốn huy động từ TGTK ngắn hạn chủ yếu là của khách hàng cá nhân:
Cơ cấu huy động vốn của NHTM gồm có huy động vốn từ các định chế tài chính,
huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và huy động vốn từ KHCN. Đa số người dân
đều khơng thích rủi ro mạo hiểm, họ muốn bảo đảm an tồn cho nguồn tiền của
mình đồng thời mong muốn nguồn tiền đó mang lại những khoản lãi nhất định. Việc
gửi tiền ngắn hạn vào ngân hàng được xem là một giải pháp khả quan thỏa mãn nhu
cầu này. Do đó nguồn vốn này chủ yếu là của KHCN.
Tóm lại, tiền huy động được từ TGTK ngắn hạn của NHTM tăng trưởng sẽ
là nguồn bổ sung nguồn lực rất lớn cho nền kinh tế, giúp Nhà nước giảm bớt gánh
nặng cung cấp vốn cho các chương trình quốc gia, giúp cho các doanh nghiệp có
khả năng tài chính lớn mạnh để đầu tư sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh với các
doanh nghiệp nước ngồi, tạo thêm cơng ăn việc làm cho người lao động và tăng
thu nhập cho nền kinh tế.

1.1.3. Vai trò của huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại
Huy động vốn TGTK ngắn hạn có vai trị quan trọng đối với ngân hàng cũng
như đối với người dân và đối với xã hội.
- Đối với NHTM:
Vì vốn là điều kiện tiền đề, điều kiện đầu tiên để một ngân hàng thực hiện



hoạt động kinh doanh của mình, cũng chính vì thế nếu khơng xét đến ảnh hưởng
của các yếu tố khác thì một ngân hàng càng thu hút được nguồn vốn dồi dào thì cơ
hội kinh doanh càng lớn. Việc NHTM thu hút triệt để nguồn TGTK ngắn hạn khơng
chỉ có ý nghĩa lớn về mặt xã hội, mà ngay cả với bản thân NHTM cũng có một vai


13
trò quan trọng. TGTK ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng lớn trên bảng tổng kết tài sản
cuả ngân hàng. Với chức năng chính là “đi vay để cho vay” thì đối với NHTM huy
động vốn là vấn đề sống còn, một ngân hàng càng huy động được nhiều vốn TGTK
ngắn hạn càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn. Mặt khác, huy động vốn TGTK
ngắn hạn lớn, sẽ cho thấy được năng lực thanh tốn và uy tín của ngân hàng, quyết
định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
- Đối với khách hàng gửi tiền
Đốí với khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn, khi họ gửi tiền vào
NHTM, họ sẽ có được thu nhập từ khoản sinh lợi của khoản tiền mà họ gửi vào
ngân hàng. Khoản lãi này sẽ góp phần làm tăng thu nhập của khách hàng, góp phần
giúp khách hàng cải thiện chất lượng cuộc sống, ngồi ra khách hàng cịn được đảm
bảo an tồn vốn, được sử dụng các dịch vụ thanh tốn nhanh chóng tiện lợi.
- Đối với nền kinh tế:
Huy động vốn từ TGTK ngắn hạn của NHTM đuợc sử dụng để bổ sung
lượng vốn cho nền kinh tế và nâng cao mức sống của ngưịi dân thay vì sử dụng
đồng vốn đó vào các việc chi tiêu khác. Nhờ việc tiết kiệm chi tiêu đã tăng cường
các hoạt động SXKD, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức
sống của người dân thông qua sinh lợi ích gián tiếp của quá trình sử dụng vốn tiết
kiệm để kinh doanh mang lại. Khi mà tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn thơng qua NHTM
lớn thì lợi ích đối với xã hội càng cao. Tiền gửi này sử dụng sẽ mang lại lợi ích cho
cả doanh nghiệp và người dân, nhà nước sẽ bớt được một khoản chi đầu tư vào kinh

tế. Hiệu quả của việc huy động vốn từ TGTK ngấn hạn của NHTM đối với xã hội
càng cao trong điều kiện đất nước đó dang cần nhiều vốn để phát triển nền kinh tế,
nhất là các nước đang phát triển. Ngồi ra thơng qua việc HĐV từ tiền gửi tiết kiệm
ngắn hạn sẽ góp phần phát triển tài khoản tiền gửi thanh tốn cá nhân góp phần phát
triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí phát hành và
lưu thơng tiền mặt cho nền kinh tế.

1.2. Quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi
nhánh ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết


14

kiệm ngắn hạn tại chi nhánh ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Khái niệm
“Thuật ngữ “Quản lý” thường được hiểu đó là q trình mà chủ thể quản lý
sử dụng các cơng cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối
tượng quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản
lý được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải
thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch đồng
thời tổ chức kiểm tra. Ngoài ra nó cịn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu năng hoạt
động của tổ chức” (Nguyễn Thị Ngọc Huyền, 2018).
Quản lý được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong điều kiện biến động của mơi trường.
Trong đó, chủ thể quản lý là tác nhân (con người, hoặc bộ máy quản lý) tạo ra các
tác động quản lý nhằm dẫn dắt đối tượng quản lý đi đến mục tiêu. Đối tượng quản
lý (giới vô sinh, hữu sinh, con người) tiếp nhận các tác động của quản lý.
Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con người khi có
nhiều người liên kết, hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác nhau, được

vận dụng từ khái niệm chung về quản lý.
Từ đó, có thể hiểu: quản lý huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại các
ngân hàng thương mại là quá trình tổ chức bộ máy, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và kiểm soát hoạt động huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn nhằm mục tiêu
huy động vốn đáp ứng yêu cầu kinh doanh có hiệu quả của ngân hàng thương mại
trong từng thời kỳ.
1.2.1.2. Mục tiêu
Quản lý huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn đảm bảo các mục tiêu sau:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn: Hiệu quả
huy động TGTK ngắn hạn của NHTM chính là kết quả hồn thành kế hoạch huy
động vốn TGTK ngắn hạn mà ngân hàng đạt được, là mối tương quan so sánh giữa
các kết quả và chi phí bỏ ra. Hiệu quả này càng cao khi kết quả đạt được càng cao
và chi phí bỏ ra càng thấp. Hiệu quả huy động vốn dân cư góp phần tạo nên lợi


15
nhuận ngân hàng, tạo sự ổn định của nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và hạn chế
rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng.
Thứ hai, nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn từ TGTK
ngắn hạn của NHTM: Trong môi trường kinh doanh của các ngân hàng thương mại ngày
càng cạnh tranh, các ngân hàng thương mại phải thực hiện các biện pháp để tăng lãi suất
huy động, chăm sóc khách hàng, marketing, truyền thơng nhằm gia tăng thị phần huy
động vốn từ đó tăng quy mô và tốc độ vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn,
nhằm đảm bảo cung cấp nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Thứ ba, nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn: Chất lượng là khái
niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng được
xác định dựa vào nhận thức hay cảm nhận của khách hàng liên quan đến nhu cầu cá
nhân của khách hàng. Nâng cao chất lượng huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn
hạn nghĩa là ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp làm cho khách hàng gửi
tiền tiết kiệm ngắn hạn vào ngân hàng ngày càng hài lòng, khi sự hài lòng của họ

được nâng lên, họ càng tin tưởng vào uy tín và thương hiệu của ngân hàng thương
mại nên sẽ là khách hàng trung thành của ngân hàng, bên cạnh đó, họ giới thiệu
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đến với ngân hàng để quản lý tốt huy động vốn
từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn thì ngân hàng thương mại cần nâng cao chất lượng
huy động vốn tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn.

1.2.2. Nội dung quản lý huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn
tại chi nhánh ngân hàng thương mại
Quản lý nguồn vốn huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn tại chi nhánh
NHTM gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát. Các bước
quản lý huy động vốn từ TGTK ngắn hạn được mơ hình hóa theo sơ đồ sau:


×