Tải bản đầy đủ (.pdf) (3 trang)

Phân loại ngôn ngữ theo quan hệ cội nguồn doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.25 KB, 3 trang )

Phân loại ngôn ngữ theo quan hệ cội
nguồn
1. Tiền đề cho sự phân loại
[1]

Trong lịch sử, có những ngôn ngữ mà vì một lí do nào đó đã bị chia tách ra thành
nhiều ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ bị chia tách đó thường được gọi là ngôn ngữ
mẹ hayngôn ngữ cơ sở. Như vậy, về nguyên tắc, có thể tìm tòi ngược dòng thời
gian lịch sử của những ngôn ngữ được giả định là vốn cùng “sinh ra” từ một ngôn
ngữ mẹ, để quy chúng vào những nhóm, những chi, những ngành, những dòng
khác nhau, tuỳ theo mức độ thân thuộc nhiều hay ít.
Ba mặt: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp của ngôn ngữ và các tiểu hệ thống của nó
biến đổi không đồng đều, có những mặt, những yếu tố được bảo toàn rất lâu dài;
nhưng cũng có những yếu tố đã biến đổi với những mức độ khác nhau. “Hầu như
trong mỗi từ hoặc mỗi hình thức của từ lúc nào cũng có một cái gì đó mới và
một cái gì đó cũ”.
Sự biến đổi ngữ âm (điều cần tìm kiếm đầu tiên trong khi nghiên cứu quan hệ
cội nguồn của ngôn ngữ) không phải là những biến đổi hỗn loạn mà thường có lí
do, có quy luật và theo hệ thống.
Tiền đề quan trọng nhất là tính võ đoán trong quan hệ ngữ âm với ý nghĩa.
( )
Bởi thế, ta có quyền giả định rằng: những từ gần gũi nhau về âm thanh có liên
quan hoặc gắn bó với nhau ở ý nghĩa thường luôn luôn bắt nguồn từ cùng một gốc
nào đó.
2. Ba phương pháp cơ bản thường được áp dụng trong so sánh ngôn ngữ
[2]

2.1 – Phương pháp so sánh – lịch sử
[3]

“Để phát hiện ra sự thân thuộc giữa các ngôn ngữ người ta dùng phương pháp so


sánh – lịch sử. Nội dung của phương pháp này là so sánh các từ và dạng thức của
từ tương tựnhau về ý nghĩa và âm thanh trong các ngôn ngữ khác nhau dựa vào tài
liệu ngôn ngữ sống cũng như những sự kiện, hiện tượng được ghi trên văn bia và
thư tịch cổ. Phương pháp so sánh lịch sử cũng rất chú trọng so sánh các hiện tượng
ngữ âm, nhưng tất nhiên các hiện tượng ngữ âm được tìm hiểu thông qua việc so
sánh các từ và dạng thức từ đã nói ở trên”.
“nội dung của phương pháp so sánh – lịch sử là qua việc so sánh tìm ra
các quy luật tương ứng về ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp rồi qua đấy xác định quan
hệ thân thuộc giữa các ngôn ngữ”.
Khi so sánh cần chú ý:
- Cơ sở của sự so sánh là sự giống nhau của âm và nghĩa, nhưng có nhiều kiểu
giống nhau và nhiều nguyên nhân làm cho giống nhau.
+ Trước hết, sự giống nhau có thể là do kết quả của hiện tượng vay mượn từ.
Các từ vay mượn không phản ánh quan hệ nguồn gốc giữa các ngôn ngữ. Cho nên
khi so sánh cần chọn lớp từ vựng cơ bản, từ vựng gốc của mỗi ngôn ngữ.
+ Mặt khác, sự giống nhau của các từ trong các ngôn ngữ có thể chỉ là ngẫu
nhiên. Một hiện tượng được coi là bằng chứng của quan hệ thân thuộc giữa các
ngôn ngữ khi nào nó được tìm thấy trong cả một loạt từ của nhiều ngôn ngữ.
- Thừa nhận ngôn ngữ là một hiện tượng xã hội – lịch sử, phương pháp so sánh
– lịch sử không đòi hỏi các sự kiện được so sánh phải giống nhau hoàn toàn (về
ngữ nghĩa và ngữ âm) mà chỉ cần tương ứng nhau một cách có quy luật.
Và, phương pháp so sánh – lịch sử chẳng những xác định được nguồn gốc lịch
sử của các ngôn ngữ mà còn xác định được những quy luật phát triển lịch sử của
chúng. Phương pháp so sánh – lịch sử vừa xác định được bản chất chung giữa các
ngôn ngữ thân thuộc vừa xác định được bản chất riêng của mỗi ngôn ngữ trong hệ
thống các ngôn ngữ thân thuộc.
2. 2 – Phương pháp so sánh loại hình
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho nghiên cứu, phân loại các ngôn ngữ theo
loại hình. Mục đích của nó là nghiên cứu những đặc trưng của các loại hình ngôn
ngữ và nghiên cứu những đặc trưng về mặt loại hình của các ngôn ngữ; để quy

những ngôn ngữ cụ thể vào những loại hình khác nhau.
2. 3 – Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này áp dụng cho việc đối chiếu các ngôn ngữ khác nhau, bất kể
chúng có quan hệ nào về mặt cội nguồn hoặc loại hình hay không. Nó không nhằm
phát hiện quan hệ cội nguồn hay sự tương đồng về loại hình giữa các ngôn ngữ đó;
mà nhằm mục đích phát hiện những tương đồng và khác biệt chủ yếu trên
diện đồng đại ở một hay nhiều bình diện, bộ phận của ngôn ngữ đó.

×