TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------------------------***---------------------------
TIỂU LUẬN
MƠN: THUẬN LỢI HĨA THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI
THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ VÀ THUẬN LỢI HÓA
THƯƠNG MẠI CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU
SANG MỸ. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
0
0
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------------------------***---------------------------
TIỂU LUẬN
MƠN: THUẬN LỢI HĨA THƯƠNG MẠI
ĐỀ TÀI
THỰC THI HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI VIỆT MỸ VÀ THUẬN LỢI HÓA
THƯƠNG MẠI CHO MẶT HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM XUẤT KHẨU SANG
MỸ. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2
0
0
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 4
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG.................................................................................6
1.1. Hiệp định thương mại Việt Mỹ và TLHTM....................................................6
1.1.1.
Giới thiệu chung.....................................................................................6
1.1.2.
Nội dung................................................................................................. 6
1.1.3.
Những nội dung liên quan......................................................................7
1.2. Quá trình thực thi hiệp định thương mại Việt Mỹ........................................11
1.2.1.
Đối với cơ quan chức năng..................................................................11
1.2.2.
Đối với các thương nhân Việt Nam......................................................12
1.3. Kết quả giá trị thương mại............................................................................12
1.3.1.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vấn đề thuận lợi hóa cho hàng hóa
Việt Nam nói chung xuất khẩu sang Mỹ...............................................................12
1.3.2.
Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vấn đề thuận lợi hóa cho hàng nơng
sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.........................................................................14
1.4. Đánh giá tác động của hiệp định thương mại Việt Mỹ đối với hàng Việt
Nam xuất khẩu sang Mỹ........................................................................................15
1.4.1.
Tác động tích cực.................................................................................15
1.4.2.
Tác động tiêu cực.................................................................................17
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP......................................................................................17
2.1. Định hướng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ.................17
2.1.1.
Mục tiêu của định hướng.....................................................................17
2.1.2.
Cơ hội đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
18
2.1.3.
Mỹ
Thách thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường
18
2.2. Giải pháp trong quá trình thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ trong
thời gian tới............................................................................................................. 20
2.2.1.
Đối với các cơ quan chức năng............................................................20
2.2.2.
Đối với thương nhân Việt Nam.............................................................21
KẾT LUẬN................................................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................24
3
0
0
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập, tự do hóa thương mại với
kinh tế khu vực và thế giới thông qua con đường xuất khẩu để nâng cao cạnh tranh và
hiệu quả của sự phát triển phương châm “đa dạng hóa thị trường, đa dạng hóa mối
quan hệ kinh tế”. Một nền kinh tế mở, ít rào cản đối với hoạt động giao lưu thương
mại với quốc tế là tiền đề giúp Việt Nam hoàn thiện và phát triển kinh tế thị trường
trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày nay. Một trong những thị trường trường có ảnh
hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế khu vực nói riêng
đó là Mỹ. Đẩy mạnh xuất khẩu thị trường này không những tạo ra điều kiện thuận lợi
để kinh tế Việt Nam đẩy mạnh nhanh tiến trình hội nhập, mà cịn gia tăng sự nâng cao
tính cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam.
Sau nhiều vòng đàm phán cuối cùng Hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được
tổng thống Mỹ J.W.Bush phê chuẩn ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực từ
ngày 10/12/2001 đã mở triển vọng thương mại mới giữa hai nước, phá bỏ phân biệt
đối xử về thuế quan tạo cơ hội cho hàng hóa Việt Nam xuất khẩu nhiều hơn nữa sang
thị trường Hoa Kỳ. Tuy nhiên để thực hiện được việc này hàng hóa Việt Nam phải
vượt qua rất nhiều khó khăn, thách thức nhất về về khả năng cạnh tranh, năng suất,
chất lượng sản phẩm sản phẩm, thị trường tiêu thụ.
Hiệp định thuận lợi hóa thương mại TFA (Trade Facilitation Agreement) là hiệp
định được ký kết dựa trên nguyên tắc đồng thuận của 160 quốc gia thành viên WTO –
bắt đầu đàm phán từ năm 2004 với mục tiêu tạo thuận lợi thương mại, đảm bảo cân
bằng giữa thuận lợi và tuân thủ luật pháp; đẩy mạnh sự phối hợp giữa Hải quan và các
cơ quan khác; nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực. Đối với doanh nghiệp,
Hiệp định TFA giúp đơn giản hóa, dễ dự đốn và giảm chi phí các thủ tục hải quan.
Đối với các quốc gia, Hiệp định thúc đẩy cải cách và nâng cao nghiệp vụ hải quan, tạo
ra một môi trường kinh doanh ổn định và nâng cao vị thế cạnh tranh của chính quốc
gia đó. Nhìn thấy lợi ích to lớn từ Hiệp định TFA, Việt Nam – thành viên thứ 150 của
WTO đã thể hiện quyết tâm hội nhập quốc tế, cải cách hải quan và tích cực tham gia
đàm phán để thể hiện hiệp định có hiệu lực. Những nội dung trong Hiệp định thuận lợi
hóa thương mại TFA hồn tồn thống nhất với các mục tiêu cải cách hành chính, đơn
giản hóa thủ tục hải quan mà chính phủ Việt Nam đang thúc đẩy mạnh mẽ trong những
năm gần đây.
Để góp phần tìm hiểu rõ hơn sâu hơn về vấn đề này trong hoạt động xuất khẩu
nông sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ. Nhóm chúng em quyết định chọn đề tài:
“Thực thi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và thuận lợi hóa thương mại cho mặt
hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ. Thực trạng và một số kiến nghị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Nhìn nhận sự cấp thiết của đề tài, bài nghiên cứu với những mục tiêu nghiên
cứu sau:
4
0
0
-
Nắm bắt được tình hình thực thi Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và thuận lợi
hóa thương mại trong mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
-
Từ đó tìm ra biện pháp để hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Mỹ
phát triển mạnh.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu về thực thi Hiệp định thương mại Việt Mỹ và
thuận lợi hóa thương mại cho mặt hàng sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
Phạm vị nghiên cứu:
-
Nội dung: Tiểu luận chủ yếu nghiên cứu về Hiệp định thương mại Việt – Mỹ,
quá trình thực thi hiệp định; đánh giá kết quả hiệp định thương mại Việt Mỹ đối
với hàng Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ để đưa ra giải pháp và kiến nghị trong
quá trình xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ.
-
Không gian: Việt Nam và Mỹ.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong bài nghiên cứu, đã sử dụng phương pháp thu nhập số liệu, phân tích tại bàn
kết hợp sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp để thực hiện các nhiệm
vụ trên một cách hoàn chỉnh nhất.
5. Bố cục tài liệu:
Bên cạnh Mục lục, danh mục viết tắt, danh mục hình và bảng biểu, lời nói đầu, kết
luận, tài liệu tham khảo và phụ lục thì kết cấu của bài tiểu luận gồm có hai chương như
sau:
Chương 1: Thực trạng
Chương 2: Giải pháp
5
0
0
CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG
1.1. Hiệp định thương mại Việt Mỹ và TLHTM
1.1.1. Giới thiệu chung
Hiệp định thương mại Việt-Mỹ là một hiệp định quan trọng được ký kết giữa Việt
Nam và Hoa Kỳ trong năm 2000.
Hiệp định được đàm phán ròng rã 5 năm bởi trưởng đoàn đàm phán Việt Nam
Nguyễn Đình Lương.
Hiệp định thương mại Việt Nam - Mỹ là điều ước quốc tế song phương giữa
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương
mại, được ký kết tại Oasinhtơn ngày 13.7.2000 và có hiệu lực kể từ ngày 10.12.2001.
1.1.2. Nội dung
Nội dung Hiệp định gồm có 4 phần chính:
Thương mại hàng hóa
Gồm có 9 điều khoản con:
Điều 1: Nói về quy chế tối huệ quốc sẽ được áp dụng vô điều kiện và ngay lập
tức với các thuế liên quan đến các hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 2: Nói về cách đối xử cấp quốc gia về các cơ hội cạnh tranh bằng nhau cho
sản phẩm của hai nước.
Điều 3: Đưa ra các nghĩa vụ thương mại để bảo đảm cân bằng thương mại giữa
hai nước.
Điều 4: Khuyến khích việc quảng bá sản phẩm thương mại thông qua các triển
lãm và hội chợ thương mại.
Điều 5: Cho phép các văn phòng đại diện thương mại cấp nhà nước được thiết
lập ở hai nước.
Điều 6: Nói về các trường hợp khẩn cấp xảy ra trong thương mại.
Điều 7: Đưa ra các biện pháp nếu có tranh chấp thương mại.
Điều 8: Về thương mại giữa các doanh nhân nghiệp nước với nhau.
Điều 9: Đưa ra các định nghĩa chung về công ty và xí nghiệp.
Các quyền sở hữu trí tuệ
Điều 1,2: Các định nghĩa chung.
Điều 3: Đối xử cấp quốc gia.
Điều 4: Quyền tác giả, gồm cả cho tác phẩm viết, chương trình máy tính, sưu tập
dữ liệu, băng ghi âm, ghi hình.
Điều 5: Tín hiệu truyền qua vệ tinh.
Điều 6: Nhãn hiệu hàng hóa.
Điều 7: Sáng chế.
Điều 8: Thiết kế bố trí mạch tích hợp.
Điều 9: Bí mật thương mại.
Điều 10: Kiểu dáng công nghiệp.
Điều 11-18: Thực thi quyền sở hữu trí tuệ, các thủ tục, biện pháp v.v.
Thương mại dịch vụ sửa đổi
Điều 1: Phạm vi và Định nghĩa
Điều 2: Đối xử Tối huệ quốc
Điều 3: Hội nhập Kinh tế
Điều 4: Pháp luật Quốc gia
Điều 5: Độc quyền và nhà cung cấp dịch vụ độc quyền
6
0
0
Điều 6: Tiếp cận thị trường
Điều 7: Đối xử Quốc gia
Điều 8: Các cam kết bổ sung
Điều 9: Lộ trình cam kết cụ thể
Điều 10: Khước từ Lợi ích
Điều 11: Các định nghĩa
Phát triển các quan hệ đầu tư
Điều 1: Các định nghĩa
Điều 2: Đối xử quốc gia và đối xử tối huệ quốc
Điều 3: Tiêu chuẩn chung về đối xử
Điều 4: Giải quyết tranh chấp
Điều 5: Tính minh bạch
Điều 6: Các thủ tục riêng
Điều 7: Chuyển giao công nghệ
Điều 8: Nhập cảnh, tạm trú và tuyển dụng người nước ngoài
Điều 9: Bảo lưu các quyền
Điều 10: Tước quyền sở hữu và bồi thường thiệt hại do chiến tranh
Điều 11: Các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại
Điều 12: Việc áp dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước
Điều 13: Đàm phán về Hiệp định đầu tư song phương trong tương lai
Điều 14: Việc áp dụng đối với các khoản đầu tư theo Hiệp định này
Điều 15: Từ chối các lợi ích
1.1.3. Những nội dung liên quan
a. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ về thương mại hàng hóa
Quy chế Tối huệ Quốc (MFN)
Tại Điều 1, Hiệp định quy định hai bên dành cho nhau quy chế tối huệ quốc (hay
còn gọi là quan hệ thương mại bình thường). Điều này có nghĩa là hàng hố của Việt
Nam vào Hoa Kỳ được dành sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Hoa Kỳ
Kỳ dành cho các nước khác. Ngược lại, hàng hoá Hoa Kỳ vào Việt Nam cũng được
hưởng sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử mà Việt Nam dành cho các nước
khác.
Việc được hưởng quy chế này giúp hàng hoá Việt Nam được hưởng thuế suất
thấp hơn hẳn khi vào thị trường Hoa Kỳ, trung bình từ 40% xuống còn khoảng 3-4%.
Tuy nhiên, quy chế tối huệ quốc mà Hoa Kỳ dành cho Việt Nam hàng năm vẫn phải
được gia hạn. Phía Hoa Kỳ cũng sẵn sàng xem xét khả năng dành cho Việt Nam quy
chế Ưu đãi Thuế quan Phổ cập (GSP)
Đối xử quốc gia (NT)
Hai bên cũng sẽ dành cho hàng hoá của nhau sự đối xử không kém thuận lợi hơn
sự đối xử dành cho hàng hố trong nước, về tất cả các khía cạnh như bán hàng, chào
hàng, mua, vận tải, phân phối, lưu kho, …
Biện pháp kỹ thuật (TBT)
Hai bên cam kết sẽ không soạn thảo, ban hành hoặc áp dụng những quy định và
tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra sự trở ngại đối với thương mại quốc tế hoặc bảo hộ
sản xuất trong nước.
Biện pháp vệ sinh dịch tễ (SPS)
7
0
0
Mọi biện pháp vệ sinh hoặc vệ sinh thực vật không trái với các quy định của
GATT 1994 chỉ được áp dụng ở mức cần thiết để bảo vệ cuộc sống hoặc sức khoẻ của
con người, động vật hoặc thực vật, được dựa trên cơ sở các nguyên lý khoa học.
Quyền kinh doanh
Các bên sẽ dành cho công ty và cơng dân của bên kia quyền kinh doanh. Theo đó:
Tất cả các doanh nghiệp có quyền tham gia xuất khẩu nhập khẩu, trừ những mặt
hàng tại nêu tại Phụ lục B và C;
Các cơng ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ có quyền nhập khẩu hàng hố và sản phẩm
liên quan đến hoạt động của công ty trên lãnh thổ Việt Nam.
3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các cơng ty có vốn đầu tư Hoa Kỳ trong
lĩnh vực chế tạo có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu (có một vài loại trừ).
3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các cơng ty Hoa Kỳ được phép thành lập
liên doanh với đối tác Việt Nam để kinh doanh xuất nhập khẩu với cổ phần tối đa của
phía Hoa Kỳ khơng q 49%; sau đó 3 năm cổ phần tối đa của phía Hoa Kỳ có thể lên
tới 51%.
Mở cửa thị trường
Hai bên đồng ý cắt giảm thuế quan và các hàng rào phi thuế quan đối với thương
mại hàng hoá. Các hạn ngạch, giấy phép và kiểm soát xuất khẩu và nhập khẩu sẽ được
loại bỏ. 2 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các bên hạn chế tất cả các loại phí và phụ
phí dưới bất kỳ hình thức nào áp dụng đối với xuất nhập khẩu, và đảm bảo rằng những
loại phí và phụ phí đó khơng phải là một sự bảo hộ gián tiếp đối với sản xuất trong
nước hoặc vì mục đích thu ngân sách.
Xác định trị giá tính thuế hải quan
Sau 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các bên sẽ tuân thủ các quy định của
WTO về xác định trị giá tính thuế hải quan, cụ thể là sử dụng giá giao dịch để tính thuế
hải quan chứ khơng dựa vào giá trị của hàng hố theo nước xuất xứ hoặc giá áp đặt
khơng có cơ sở.
Tự vệ
Trong trường hợp nhập khẩu tăng đột biến đe doạ hoặc gây ra thiệt hại cho một
ngành sản xuất trong nước thì nước nhập khẩu có thể áp dụng các hạn chế định lượng
nhập khẩu, các biện pháp thuế quan hay bất kỳ các hạn chế nào khác mà nước nhập
khẩu cho là phù hợp, và trong khoảng thời gian mà nước nhập khẩu cho là cần thiết.
Giải quyết tranh chấp
Các bên khuyến khích việc sử dụng trọng tài để giải quyết các tranh chấp phát
sinh từ các giao dịch thương mại được ký kết giữa các công dân và công ty của hai
bên. Mỗi bên bảo đảm tại lãnh thổ của mình có một cơ chế hiệu quả để công nhận và
thi hành các phán quyết trọng tài.
Doanh nghiệp thương mại Nhà nước
Các Bên có thể thành lập hoặc duy trì doanh nghiệp nhà nước, hay dành cho một
doanh nghiệp nhà nước bất kỳ, trên thực tế hay trên danh nghĩa, sự độc quyền hay đặc
quyền nhập khẩu và xuất khẩu các sản phẩm liệt kê tại Phụ lục C
b. Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ về thương mại dịch vụ
Cam kết chung Công ty Hoa Kỳ được tiến hành hoạt động thương mại tại Việt
Nam theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam dưới các hình thức: Hợp đồng hợp tác
kinh doanh, xí nghiệp liên doanh, xí nghiệp 100% vốn Hoa Kỳ, BOT và BTO.
8
0
0
Các cơng ty Hoa Kỳ được phép đặt văn phịng đại diện tại Việt Nam. Các văn
phịng này khơng được tiến hành hoạt động thu lợi nhuận tại Việt Nam.
Các cơng ty có vốn đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ được Chính phủ và chính quyền
địa phương Việt Nam cho thuê đất.
Cam kết theo lĩnh vực
Dịch vụ pháp lý
- Được phép lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ (kể cả chi nhánh).
- Chi nhánh được cấp lại giấy phép hoạt động 5 năm một lần.
- Có thể tư vấn luật Việt Nam
Dịch vụ kế tốn, kiểm tốn
- Trong vịng 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực, giấy phép cho các nhà
cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán của Hoa Kỳ được cấp trên cơ sở phê duyệt
theo từng trường hợp một. Sau thời hạn này sẽ khơng có một hạn chế nào khác.
- Trong vịng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi và
dự án có tài trợ của nước ngồi. Sau thời hạn này sẽ khơng có bất kỳ hạn chế
nào.
Dịch vụ kiến trúc, Dịch vụ kỹ thuật
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập và hoạt động, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các cơng ty có vốn đầu tư nước
ngồi. Sau đó sẽ khơng có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ về vi tính và các dịch vụ liên quan
- Được phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ
- Trong vòng 2 năm kể từ khi thành lập và hoạt động, doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ Hoa Kỳ chỉ được cung cấp dịch vụ cho các cơng ty có vốn đầu tư nước
ngồi. Sau đó sẽ khơng có bất kỳ hạn chế nào.
Dịch vụ quảng cáo
- Được phép thành lập công ty liên doanh với vốn góp của phía Hoa Kỳ khơng
vượt q 49% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu
lực hạn chế này sẽ là 51% và 7 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực sẽ khơng cịn
bất kỳ hạn chế nào về tỷ lệ góp vốn trong liên doanh.
Dịch vụ nghiên cứu thăm dò thị trường
- Được phép thành lập công ty liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Vốn góp của phía Hoa Kỳ không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực hạn chế này sẽ là 51% và 7 năm sau khi
HIệp định có hiệu lực sẽ khơng hạn chế tỷ lệ góp vốn trong liên doanh.
Dịch vụ Tư vấn quản lý
- Được phép thành lập công ty liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
- 5 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, được phép thành lập cơng ty 100% vốn
Hoa Kỳ.
Dịch vụ viễn thông
- Đối với phương thức cung cấp dịch vụ qua biên giới, các nhà cung cấp dịch vụ
Hoa Kỳ chỉ được phép thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh với đối tác Việt
Nam
- Dịch vụ viễn thơng giá trị gia tăng: Trong vịng 2 năm kể từ khi Hiệp định có
hiệu lực (đối với dịch vụ Internet là 3 năm), phía Hoa Kỳ được thành lập công
ty liên doanh với hạn chế không quá 50% vốn
9
0
0
Dịch vụ Viễn thông cơ bản (bao gồm dịch vụ di động và vệ tinh): Trong vòng 4
năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực, phía Hoa Kỳ được thành lập công ty liên
doanh với hạn chế không quá 49% vốn.
- Dịch vụ điện thoại cố định: Trong vòng 6 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực,
phía Hoa Kỳ được thành lập công ty liên doanh với hạn chế khơng q 49%
vốn.
Dịch vụ nghe nhìn (bao gồm các dịch vụ sản xuất và phân phối phim ảnh và chiếu
phim)
- Được lập công ty liên doanh với hạn chế vốn đóng góp Hoa Kỳ 49%; 5 năm sau
khi Hiệp định có hiệu lực, hạn chế này tăng lên 51%. Dịch vụ xây dựng và các
dịch vụ đồng bộ liên quan
- Trong vòng 3 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực các cơng ty Hoa Kỳ 100%
vốn chỉ được phép cung cấp dịch vụ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngồi.
Sau đó sẽ khơng có bất kỳ hạn chế nào khác.
Dịch vụ phân phối
- Dịch vụ phân phối bán buôn, bán lẻ: Được phép thành lập cơng ty liên doanh
với hạn chế vốn đóng góp phía Hoa Kỳ 49% trong vịng 3 năm kể từ khi Hiệp
định có hiệu lực. Sau 6 năm các hạn chế này sẽ được bãi bỏ.
- Ngoài ra, các doanh nghiệp có vốn Hoa Kỳ phải chịu sự điều chỉnh tại Phụ lục
D đối với danh sách các mặt hàng được phép phân phối tại Việt Nam Dịch vụ
giáo dục
- Được phép thành lập liên doanh tại Việt Nam sau khi Hiệp định có hiệu lực. 7
năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, được phép thành lập trường 100% vốn Hoa
Kỳ.
Dịch vụ bảo hiểm
- Bảo hiểm nhân thọ và các lĩnh vực "không bắt buộc" khác: 3 năm sau khi Hiệp
định có hiệu lực, cho phép liên doanh, hạn chế 50% vốn phía Hoa Kỳ; 5 năm
sau khi Hiệp định có hiệu lực, cho phép lập cơng ty 100% vốn Hoa Kỳ.
- Các lĩnh vực bảo hiểm bắt buộc (ví dụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe
cơ giới, bảo hiểm trong xây dựng và lắp đặt): Các liên doanh có vốn Hoa Kỳ
khơng được cung cấp dịch vụ trong vòng 3 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực;
đối với cơng ty 100% vốn Hoa Kỳ, thời gian hạn chế này là 6 năm.
Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính liên quan
- Cho phép ngân hàng Hoa Kỳ mở chi nhánh hoặc tham gia liên doanh với tỷ lệ
góp vốn từ 30% đến 49%; sau 9 năm cho phép mở ngân hàng con với 100%
vốn sở hữu của Hoa Kỳ. Tỷ lệ cổ phần của Hoa Kỳ trong các ngân hàng cổ
phần Việt Nam cho phép ở mức ngang với người Việt Nam.
- Yêu cầu vốn tối thiểu: 15 triệu $ đối với chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ; 10 triệu
$ đối với liên doanh hoặc ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ.
- Quyền thế chấp: Sau 3 năm, các tổ chức tài chính 100% vốn Hoa Kỳ có thể
nhận thế chấp quyền sử dụng đất của các công ty đầu tư nước ngồi; trong
trường hợp các cơng ty đó vỡ nợ, có thể sử dụng thế chấp để thanh lý.
- Cho phép liên doanh hoặc cơng ty th mua tài chính 100% vốn Hoa Kỳ.
- Các chi nhánh ngân hàng Hoa Kỳ được nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam với
một thời gian hạn chế là 8 năm.
- 8 năm sau khi Hiệp định có hiệu lực, các tổ chức tài chính Hoa Kỳ có thể phát
hành thẻ tín dụng trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
-
10
0
0
Các ngân hàng Hoa Kỳ có thể đặt máy rút tiền tự động (ATM) ngồi các văn
phịng của mình khi các ngân hàng Việt Nam được phép làm như vậy.
Các dịch vụ y tế và xã hội
- Cho phép thành lập cơ sở chữa bệnh 100% vốn Hoa Kỳ;
- Đầu tư tối thiểu vào bệnh viện: 20 triệu $; tối thiểu đối với phòng khám đa
khoa: 2 triệu $; tối thiểu đối với phòng khám chuyên khoa: 1 triệu $.
Dịch vụ du lịch và lữ hành, khách sạn và nhà hàng: Cho phép liên doanh hoặc
100% vốn;
- Lữ hành và hướng dẫn du lịch: Cho phép liên doanh, hạn chế vốn Hoa Kỳ
không quá 49%; sau 3 năm, cho phép vốn Hoa Kỳ không quá 51%; sau 5 năm
không hạn chế vốn Hoa Kỳ trong liên doanh.
1.2. Quá trình thực thi hiệp định thương mại Việt Mỹ
1.2.1. Đối với cơ quan chức năng
a. Cơ quan chức năng Việt Nam
Thực thi các biện pháp thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Mỹ:
Quy chế Tối huệ Quốc (MFN): Việt nam cam kết giành đối xử ưu đãi Tối Huệ
quốc cho tất cả các hàng hoá nhập khẩu từ Hoa Kỳ (mức thuế quan đánh vào hàng hố
nhập khẩu khơng Tối huệ Quốc cao hơn 50% so với hàng hoá được giành đối xử Tối
huệ Quốc).
Cắt giảm thuế: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (thường cắt giảm từ 1/3 đến
1/2 mức thuế thời điểm đó) trên diện rộng cho các hàng hố có thế mạnh của Hoa Kỳ
bao gồm các sản phẩm sứ vệ sinh, phim ảnh, điều hồ khơng khí và máy lạnh, động cơ
điện, điện thoại di dộng, máy nhắn tin, các trò chơi video, cừu, pho mát, khoai tây,
hành, tỏi và các loại rau quả khác, nho, táo và lê, các loại hoa quả sạch khác, một số
loại gia vị, đậu tương, dầu thực vật, thịt và cá chế biến, nước quả, mì ống. Thuế quan
đánh vào các sản phẩm này được giảm dần trong thời gian 3 năm.
Các biện pháp phi thuế quan: Việt Nam đồng ý loại bỏ dần hạn chế định lượng
các sản phẩm hàng nông sản và hàng công nghiệp trong vịng 3-7 năm.
Thực hiện cải cách chính sách thương mại theo các nguyên tắc của WTO:
BTA được ký kết trên cơ sở các nguyên tắc của WTO nên Việt Nam phải cam kết
thực hiện một loạt những cải cách chính sách thương mại theo các nguyên tắc cơ bản
của WTO. Những nguyên tắc tuy đã thành thông lệ thương mại quốc tế nhưng còn xa
lạ với các cơ quan quản lý Việt Nam thời điểm đó, như khơng phân biệt đối xử, loại bỏ
các biện pháp quản lý số lượng, minh bạch trong cấp phép, xác định trị giá tính thuế
hải quan, các biện pháp đầu tư liên quan tới thương mại.
Giấy phép nhập khẩu: Việt Nam loại bỏ các giấy phép nhập khẩu tuỳ tiện phù
hợp với các quy định của WTO.
Trị giá tính thuế Hải quan và lệ phí Hải quan: Việt Nam sẽ tuân thủ các quy định
của WTO, sử dụng giá giao dịch để tính thuế hải quan, và hạn chế những chi phí dịch
vụ có liên quan trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có hiệu lực.
Tiêu chuẩn kỹ thuật và Các biện pháp vệ sinh dịch tễ: Các biện pháp vệ sinh dịch
tễ và tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với WTO sẽ được áp dụng trên cơ sở đối xử quốc
gia và chỉ được áp dụng trong những trường hợp cần thiết đáp ứng những mục đích
chính đáng.
b. Cơ quan chức năng Mỹ
-
11
0
0
Sau khi BTA có hiệu lực, Mỹ đã áp dụng Quy chế quan hệ thương mại bình
thường và Quy chế tối huệ quốc (MFN), giảm mức thuế quan trung bình đánh vào
hàng nhập khẩu từ Việt Nam từ 40% xuống 4%, mở cửa thị trường cho các nhà xuất
khẩu Việt Nam.
Mỹ đồng ý để Việt Nam được hưởng Quy chế Thương mại bình thường (NTR)
trên cơ sở gia hạn hằng năm bởi Tổng thống Mỹ. Theo đó, Việt Nam được hưởng đãi
ngộ tương đương các thành viên WTO, mặc dù vào thời điểm đó, chúng ta chưa phải
là thành viên của tổ chức này.
Tháng 12/2006, Tổng thống G.W. Bush quyết định trao cho Việt Nam Quy chế
quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR).
Mỹ đã tài trợ riêng một dự án để hỗ trợ Việt Nam rà soát và xác định các văn bản
pháp lý phải sửa đổi hoặc ban hành mới. Số lượng hàng chục luật và văn bản dưới luật
cần phải sửa đổi và ban hành liên quan tới việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt
Nam và Mỹ cho thấy, mức độ tác động của Hiệp định này tới cơ chế quản lý thương
mại của Việt Nam vào thời điểm đó.
1.2.2. Đối với các thương nhân Việt Nam
Để được hưởng ưu đãi về thuế quan của Mỹ, doanh nghiệp Việt Nam phải đáp
ứng được tiêu chuẩn cao về chất lượng sản phẩm và hàng rào kỹ thuật thương mại.
Doanh nghiệp Việt Nam cần nghiêm túc thực hiện quy định về xuất xứ hàng hóa
để khơng vi phạm, đồng thời khơng vì lợi ích cục bộ tiếp tay cho doanh nghiệp nước
ngoài lợi dụng ưu đãi thuế hàng hóa có xuất xứ từ Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ,
gây tổn hại cho quan hệ thương mại giữa hai nước.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ mà nước ta đã cam kết trong nhiều hiệp định liên
quan đến đầu tư với những quy định khắt khe và phạm vi rộng hơn là vấn đề nổi lên
trong thu hút FDI từ Mỹ, bởi vì đây là ưu thế nổi trội của họ, trong khi tình trạng xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, ăn cắp bản quyền, thương quyền, làm hàng giả, hàng nhái
là vấn nạn tại Việt Nam.
1.3. Kết quả giá trị thương mại
1.3.1. Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vấn đề thuận lợi hóa cho hàng hóa Việt Nam
nói chung xuất khẩu sang Mỹ
a.
Về xuất khẩu
Năm 1995, tổng thống Mỹ Willianm J. Clinton cơng bố “bình thường hóa quan
hệ” với Việt Nam, tạo ra mơi trường thương mại cởi mở hơn nhưng trong 5 năm (từ
1995 đến năm 2000), kim ngạch thương mại Việt - Mỹ chỉ tăng từ 450 triệu USD lên
1,09 tỷ USD; nhưng từ khi có BTA đến nay đã gia tăng bình quân 20%/năm; năm 2005
là 6,75 tỷ USD, năm 2010 là 18,10 tỷ USD, năm 2015 đạt 41,28 tỷ USD, năm 2019 đạt
75,72 tỷ USD, gấp 75 lần năm 2000.
Trong đó, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ năm 2000 là
0,733 tỷ USD, năm 2005 là 5,93 tỷ USD, năm 2010 là 14,24 tỷ USD, năm 2015 là
33,48 tỷ USD và năm 2019 là 61,35 tỷ USD
Xuất khẩu năm 2000 đạt 14,5 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 1999, tương
đương 3 tỷ USD. Trong đó xuất khẩu sang Mỹ tăng đáng kể 45% so với năm 1999 và
đóng góp 10% trong mức tăng chung.
12
0
0
Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ được ký kết đã tạo ra cơ
sở pháp lý thúc đẩy quan hệ hợp tác thương mại giữa hai nước nói chung và mở ra
bước đột phá trong việc xuất nhập khẩu của Việt Nam nói riêng.
Đặc biệt, năm 2019, Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam, chiếm 28,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa; một số mặt hàng chủ lực tăng
cao như dệt may tăng 11,7%; giày dép tăng 23,9%; điện thoại các loại và linh kiện
tăng 87,4%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 35,1% so với năm 2018.
b.
Về nhập khẩu
Các mặt hàng như dầu thô, hải sản, điện thoại, máy tính cùng sản phẩm gỗ đều
tăng đáng kể chỉ trong một năm (1999-2000). Dầu thô tăng từ 39,4% lên 46,7%; hải
sản tăng từ 5,3% lên 16,8%; điện thoại, máy tính tăng từ 5,1% lên 6,8%, rau quả tăng
từ 2,6% lên 3,6%.
Tuy nhiên một số loại mặt hàng quan trọng như giày dép, dệt may cà phê, gạo lại
có sự giảm sút nhẹ hoặc tăng không đáng kể do yếu tốt thị trường và giá cả.
Tính đến nay, có thể nói hiệp định thương mại Việt – Mỹ đã tạo một bước tiến
lớn trong thương mại giữa hai nước, đồng thời cũng góp phần nâng mức tăng trưởng
thương mại chung và sự phát triển của nền kinh tế của Việt Nam.
Dữ liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, năm 2019, riêng kim ngạch xuất khẩu
vào thị trường Mỹ đạt 61,35 tỷ USD, tăng 29,1% so với năm 2018 và chiếm 23,2 tổng
kim ngạch xuất khẩu cả nước trong năm ngoái.
Đặc biệt, từ rất nhiều năm qua, thị trường Mỹ có sự áp đảo về thị phần với nhóm
hàng dệt may xuất khẩu. Đơn cử như năm 2019, xuất khẩu dệt may vào Mỹ đạt 14,85
tỷ USD, tăng 8,4% so với năm 2018 và chiếm đến 45,2% kim ngạch xuất khẩu dệt
may cả nước.
Những tháng đầu năm 2020, trong bối cảnh dịch Covid-19 hoành hành khắp thế
giới, Mỹ vẫn duy trì là thị trường lớn nhất giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam có
được sự tăng trưởng khá.
Cụ thể, cập nhật của Tổng cục Hải quan trong 2 tháng đầu năm, riêng thị trường
Mỹ đạt 10,262 tỷ USD, chiếm đến 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước.
Kết quả này tiếp tục giúp nền kinh tế thế giới là thị trường xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam. Đây cũng là thị trường đầu tiên đạt kim ngạch xuất khẩu từ 10 tỷ USD trở
lên, trong số hơn 200 quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ ngoại thương với Việt Nam.
So với cùng kỳ năm ngoái, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Mỹ cũng tăng
mạnh tới 25,7%, tương đương con số tăng thêm gần 2,1 tỷ USD.
Đặc biệt, riêng kim ngạch tăng thêm ở thị trường này chiếm khoảng 70% kim
ngạch tăng thêm và gấp 3 lần tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của cả nước trong 2 tháng
đầu năm (cả nước tăng thêm so với cùng kỳ 2019 khoảng 3 tỷ USD).
Mới qua 2 tháng đầu năm đã có tới 3 nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ
đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên gồm: Dệt may; máy vi tính, sản phẩm điện tử và
linh kiện; điện thoại và linh kiện.
Trong đó, dệt may đạt gần 2,25 tỷ USD là nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất của
Việt Nam sang Mỹ, đồng thời đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nhóm
hàng dệt may.
Điện thoại và linh kiện đạt 1,863 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện đạt hơn 1,2 tỷ USD.
13
0
0
Xét về kim ngạch và tốc độ tăng trưởng, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện có sự bứt phá ấn tượng nhất với tốc độ tăng trưởng 34,5%, tương đương kim
ngạch tăng thêm gần 700 triệu USD.
Ngoài 3 nhóm hàng “tỷ USD” kể trên, hết tháng 2 cả nước cịn nhiều nhóm hàng
xuất khẩu sang Mỹ đạt kim ngạch hàng trăm triệu USD.
Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, tính đến hết tháng 10/2021, tổng kim ngạch
trao đổi thương mại song phương đạt 89,6 tỷ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang
Mỹ 76,7 tỷ USD (tăng 22,9% so với cùng kỳ 2020; chiếm tỷ trọng 28,4% tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước); nhập khẩu từ Mỹ 12,9 tỷ USD (tăng 13,2% so với cùng
kỳ 2020, chiếm tỷ trọng 4,8% tổng kim ngạch nhập khẩu).
1.3.2. Hiệp định thương mại Việt Mỹ và vấn đề thuận lợi hóa cho hàng nơng sản Việt
Nam xuất khẩu sang Mỹ
a.
Trước khi thực thi hiệp định
Trước đổi mới, Việt Nam chủ yếu có quan hệ bn bán với các nước trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa cũ và một số nước bạn bè có cảm tình với Việt Nam. Từ sau
đổi mới, đặc biệt là từ sau khi Quốc hội ban hành Luật Đầu tư nước ngoài, số nước và
vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam cũng như nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam bước
đầu được mở rộng. Nhưng do Việt Nam còn là nền kinh tế thiếu hụt, lại vẫn còn bị bao
vây cấm vận, nên số nước và vùng lãnh thổ đầu tư này vẫn còn rất ít và quy mơ xuất
khẩu của Việt Nam cũng còn rất nhỏ bé.
Từ năm 1995, sau khi Mỹ bỏ cấm vận, giữa Việt Nam và Mỹ thiết lập quan hệ
bình thường, Việt Nam gia nhập Hiệp hội Các nước Đông Nam Á, số nước và vùng
lãnh thổ nhập khẩu hàng hóa từ Việt Nam đã tăng nhanh. Song việc trao đổi buôn bán
với các quốc gia đặc biệt là Mỹ vẫn còn nhiều hạn chế. Theo thống kê, trị giá hàng
nhập khẩu từ Việt Nam sang Mỹ vào những năm 1998; 1999 lần lượt là 469; 504 triệu
USD. Trị giá xuất khẩu từ Việt Nam tới các thị trường nói chung vào năm 1999 của
ngành nơng lâm nghiệp đạt 11541358 (nghìn USD); về ngành thủy sản và các hoạt
động dịch vụ liên quan đạt 277212 (nghìn USD). Tính đến đầu năm 2000, mặc dù, Mỹ
nằm trong top những nước nhập khẩu hàng hóa lớn nhất từ Việt Nam, tuy nhiên, vẫn
đứng sau các nước như: Nhật Bản, Trung Quốc, Australia Singapore, Đài Loan.
b.
Sau khi thực thi hiệp định
Có thể nói, trong tiến trình hịa nhập kinh tế quốc tế, BTA luôn được xem như là
cánh cửa mà nền kinh tế Việt Nam, trong đó có trụ cột là nơng nghiệp bắt buộc phải
vượt qua nếu muốn bước ra sân chơi quốc tế. Sau nhiều năm tháng thương lượng và
đàm phán, ngày 13-7-2000, Hiệp định BTA được chính thức ký kết. Thành cơng lớn
nhất, cơ bản nhất mang tính lịch sử của BTA là việc bình thường hóa quan hệ thương
mại, kể cả chính trị, và kinh tế giữa hai nước Việt Nam - Hoa Kỳ. Kinh tế, thương mại
nói chung và ngành kinh tế trụ cột của đất nước là nơng nghiệp bắt đầu có những khởi
sắc lớn.
Trong năm 2000, theo số liệu thống kê, trị giá hàng nhập khẩu từ Việt Nam sang
Mỹ đã tăng đáng kể, từ 504 triệu USD (1999) lên 733 triệu USD (2000). Trị giá xuất
khẩu hàng nông lâm nghiệp từ Việt Nam tới khơng chỉ Mỹ mà cịn các thị trường khác
nói chung đều tăng đạt 14482743 (nghìn USD) tăng xấp xỉ 25.5% so với năm trước đó.
Cho đến thời điểm năm 2014, kim ngạch xuất khẩu nông sản nước ta đạt hơn 30
tỷ USD, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với mười
loại nông sản xuất khẩu đạt kim ngạch hơn 1 tỷ USD/năm. Năm 2015, dù kết quả có
14
0
0
thể không đạt như kế hoạch nhưng sau 11 tháng xuất khẩu nông sản cũng đạt 27,4 tỷ
USD và xuất siêu tới 6,26 tỷ USD…
Trên thực tế, những cam kết của Việt Nam trong các Hiệp định thương mại tự do
từ BTA đã có những tác động lâu dài, sâu sắc vào thể chế, vào con đường phát triển,
vào đường lối chính sách kinh tế nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng của Việt
Nam.
Tính đến năm 2021, Hoa Kỳ chính thức vươn lên, trở thành nước nhập khẩu
nơng sản lớn nhất Việt Nam.
Theo Bộ NN&PTNT, xuất khẩu nông, lâm, thủy sản 10 tháng đầu năm 2021 đạt
gần 38,75 tỷ USD, tăng 13,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, nhiều nhóm
ngành hàng xuất khẩu tăng như: Nơng sản chính đạt gần 17,4 tỷ USD, tăng 12,7%;
lâm sản chính đạt khoảng 12,8 tỷ USD, tăng 22,3%; thủy sản đạt gần 6,9 tỷ USD, giảm
0,8%; chăn nuôi ước đạt 359 triệu USD, tăng 6,1%...
Hiện nay, Hoa Kỳ là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam.
Trong 10 tháng đầu năm 2021, xuất khẩu nông sản sang thị trường này đạt trên 10,8 tỷ
USD, chiếm 27,9% thị phần; kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng gỗ và sản phẩm gỗ
chiếm 68,4% tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam. Đứng
thứ hai là thị trường Trung Quốc với gần 7,5 tỷ USD, chiếm 19,3% thị phần, riêng kim
ngạch xuất khẩu nhóm rau quả chiếm 23,4%. Thứ ba là thị trường Nhật Bản với giá trị
xuất khẩu đạt trên 2,6 tỷ USD, chiếm 6,8%...
Có thể nói, sau 22 năm hội nhập vào các khối mậu dịch tự do quốc tế bắt đầu từ
BTA, nền kinh tế nói chung và kinh tế nơng nghiệp nói riêng của Việt Nam đã có
những bước tiến thần kỳ. Từ một nền kinh tế nơng nghiệp đóng cửa và thụ động,
chúng ta đã từng bước thay đổi, thích ứng và hội nhập sâu rộng để trở thành một
cường quốc xuất khẩu nơng sản. Đó là một thực tế rất đáng ghi nhận.
1.4. Đánh giá tác động của hiệp định thương mại Việt Mỹ đối với hàng Việt Nam
xuất khẩu sang Mỹ
1.4.1. Tác động tích cực
Hiệp định thương mại Việt Mỹ đã mang đến nhiều tác động tích cực ví dụ như:
mở ra triển vọng xuất khẩu hàng hóa sản xuất tại Việt Nam sang Mỹ, tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm Việt, tăng hoạt động đầu tư của Mỹ vào Việt Nam, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp, bên cạnh đó Việt
Nam có cơ hội tiếp xúc với nền kỹ thuật tiên tiến hiện đại tạo điều kiện đổi mới chính
sách hệ thống pháp luật và là bước đà cho Việt Nam tham gia vào tổ chức thương mại
thế giới ( WTO).
Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất
lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng
nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế quan cao tới 40%, nay Việt Nam được hưởng
Quy chế tối huệ quốc (MFN), Quy chế thương mại bình thường (NTR) nên mức thuế
suất nhập khẩu chỉ còn 3 – 4%. Điều này đã mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại
thương giữa hai nước trong năm 2002 và tiếp tục từ đó tới nay.
Đặc biệt, hiệp định thương mại đã tạo ra 3 cơ hội lớn:
Cơ hội tốt cho nhập khẩu các sản phẩm công nghệ nguồn và các nguyên vật liệu
chất lượng cao phục vụ nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
15
0
0
Hoa Kỳ là thị trường công nghệ nguồn hàng đầu thế giới, nhập khẩu máy móc
thiết bị từ Hoa Kỳ sẽ giúp chúng ta có được các trang thiết bị hiện đại phục vụ cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngồi ra, chúng ta cịn có thể nhập khẩu các
nguyên liệu cần thiết mà trong nước chưa làm được để sản xuất các sản phẩm xuất
khẩu trở lại Hoa Kỳ như nguyên phụ liệu của ngành dệt may, giày dép, linh kiện điện
tử và vi tính, chất dẻo nguyên liệu, hay các vật tư cần thiết phục vụ sản xuất và đời
sống như phân bón, sắt thép, tân dược… Điều này được phản ánh trong cơ cấu hàng
nhập khẩu từ thị trường Hoa Kỳ: năm 2002, các sản phẩm công nghiệp chế tạo chiếm
tới 75% tổng trị giá nhập khẩu từ Hoa Kỳ, trong đó chủ yếu là các sản phẩm máy móc
và thiết bị giao thơng, ngun liệu và vật tư phục vụ cho sản xuất trong nước và cho
xuất khẩu. Nhập khẩu hàng tiêu dùng chỉ chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch nhập
khẩu.
Cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ cho việc phát triển kinh tế - xã hội Việt
Nam
Có thể nói tốc độ đầu tư của Hoa Kỳ vào Việt Nam tăng nhanh hơn so với Nhật
Bản kể từ khi lệnh cấm vận được bãi bỏ. Nhưng thị phần của Việt Nam trong FDI của
Hoa Kỳ thì cịn rất nhỏ bé. Các nước và các khu vực khác có lợi thế cạnh tranh hơn so
với Việt Nam, thì đó là lợi thế cạnh tranh cấp cao (lợi thế động: vốn lớn, công nghệ
hiện đại, người lao động có chun mơn cao…) cịn lợi thế cạnh tranh của Việt Nam
lại thuộc cấp thấp (lợi thế tĩnh: tài ngun tự nhiên khơng có khả năng tái sinh, tiền
lương thấp, tỷ lệ lao động có trình độ tay nghề cao còn hạn chế). Mặt khác, do Nhật
Bản và Hoa Kỳ có tiềm lực kinh tế mạnh và có nhiều lợi thế cạnh tranh cấp cao nên thị
trường đầu tư của các nước này là trên phạm vi toàn cầu, phù hợp với phạm vi hoạt
động rộng lớn của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) và để thực hiện liên kết sản xuất
theo chiều ngang – trong một ngành sản xuất, như thế hiệu quả kinh tế sẽ lớn hơn.
Điều đó khác với các đối tác khác như Đài Loan, Xin-ga-po, Hồng Kơng cịn kém Hoa
Kỳ và Nhật Bản ở nhiều mặt vì thế các tập đoàn lớn của Nhật Bản mới chỉ đầu tư vào
Việt Nam với tính chất thăm dị; cịn các tập đồn lớn của Hoa Kỳ mới chỉ là bước đầu
đến thị trường Việt Nam…
Trước Diễn đàn thương mại tại Oa-sinh-tơn, các doanh nghiệp Hoa Kỳ đã tuyên
bố tăng nhanh tốc độ khai thác đầu tư ở Việt Nam và hy vọng Hoa Kỳ sẽ là một trong
những đối tác có vốn đầu tư lớn nhất ở thị trường này. Cùng với những dự án đầu tư
mới, hiện nay đã xuất hiện một số tập đoàn lớn của Hoa Kỳ ở Việt Nam như tập đoàn
Mobil Oil, hãng thang máy Otis, hãng máy bay Boeing, hãng hàng không America
Airline, Ngân hàng City Bank…
Việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Mỹ và những cơ hội mới cho xây dựng
năng lực thể chế và chuyên môn của Việt Nam
Việc thực thi Hiệp định Thương mại song phương giúp Việt Nam có điều kiện để
rèn luyện khả năng tự điều chỉnh và thích ứng của mình, điều này tạo ra những thuận
lợi cơ bản cho việc xây dựng năng lực làm việc trong cơ chế kinh tế thị trường. Những
kết quả này thật khó lượng hóa nhưng rõ ràng thơng qua việc đàm phán, ký kết và thực
thi hiệp định, kể cả việc theo đuổi và giải quyết các vụ tranh chấp về cá tra, cá basa và
hiện nay là vụ tranh chấp về tơm với phía Hoa Kỳ, Việt Nam được rèn luyện, cọ xát
với những thực tiễn sinh động của thương mại quốc tế, rút ra được các bài học và
chuẩn bị những hành trang cần thiết để giải quyết tốt hơn các mối quan hệ kinh tế,
thương mại với nước ngoài, xử lý tốt hơn tranh chấp thương mại có thể xảy ra trong
tương lai. Những bài học từ việc đàm phán, ký kết và phê chuẩn Hiệp định Thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ là bài học tốt cho các nhà đàm phán Việt Nam khi tham gia
16
0
0
đàm phán ký kết các Hiệp định Thương mại song phương và đa phương khác, đặc biệt
là đàm phán gia nhập WTO. Có thể nói ngay khi tham gia đàm phán ký kết Hiệp định
Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, các nhà đàm phán và Chính phủ Việt Nam đã có
điều kiện để học tập và rèn luyện các kỹ năng để đàm phán thành công. Mặt khác việc
thực hiện các điều khoản của Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ cũng tạo sức
ép cho Việt Nam phải cải cách, chỉnh sửa và bổ sung nhiều luật hiện còn chưa phù hợp
với các cam kết trong Hiệp định và với thông lệ quốc tế. Việc chỉnh sửa và bổ sung
này sẽ cho phép luật pháp của chúng ta có sự hài hịa hơn với luật pháp và thông lệ
quốc tế, đồng thời cũng tạo ra sự minh bạch cao hơn và hiệu lực thực thi tốt hơn của
hệ thống pháp luật nước nhà
1.4.2. Tác động tiêu cực
Hiệp định thương mại Việt Mỹ mang lại rất nhiều những tác động tích cực, song
mặt khác lại tạo ra khơng ít khó khăn áp lực cho nền kinh tế Việt Nam trên nhiều lĩnh
vực, một phần là do quy mô xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ vẫn còn rất nhỏ và sản
phẩm của Việt Nam cịn kém tính cạnh tranh.
Áp đặt thuế chống phá giá, rào cản thương mại mới đối với hàng xuất khẩu của
Việt Nam: Những phán quyết thiếu khách quan và công bằng của Bộ Thương mại Hoa
Kỳ (DOC) và Ủy Ban Thương mại quốc tế Hoa Kỳ đối với cá tra và cá basa xuất khẩu
của Việt Nam và việc áp dụng thuế chống bán phá giá đối với cá tra và basa xuất khẩu
của Việt Nam thời gian qua đã gây ra những khó khăn lớn cho xuất khẩu các sản phẩm
này của Việt Nam sang Hoa Kỳ, làm cho mức xuất khẩu giảm nhiều so với thời gian
trước. Đó là chưa kể tới vụ kiện bán phá giá tôm của Liên minh tôm miền Nam Hoa
Kỳ (SSA) đối với 6 nước xuất khẩu tơm vào Hoa Kỳ trong đó có Việt Nam ngày 3112-2003… Mới đây, Bộ Thương mại Hoa Kỳ đã quyết định tôm Việt Nam sẽ chịu mức
thuế 4,1 – 25,8% (so với phán quyết trước đây của ITC là 14,9 – 93%). Đây thực sự
vẫn còn là một trong những thách thức mới đối với xuất khẩu tôm, một sản phẩm xuất
khẩu chủ lực của Việt Nam. Chưa biết được trong thời gian tới các nhà xuất khẩu Việt
Nam sẽ cịn phải đương đầu với những địn thương mại gì nữa từ phía Hoa Kỳ.
Hiệp định dệt may Việt Nam – Hoa Kỳ và việc áp dụng hạn ngạch đối với hàng
dệt may xuất khẩu của Việt Nam: Ngoài việc áp thuế chống phá giá, phía Hoa Kỳ cịn
áp dụng hạn ngạch đối với xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào Hoa Kỳ và cũng
tạo ra những thách thức mới cho Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường này.
Các rào cản kỹ thuật khác: Bao gồm việc Hoa Kỳ áp dụng Luật chống khủng bố
sinh học, trong đó yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh chế biến thực phẩm phải đăng
ký với Cơ quan dược và thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) sẽ gây khó khăn lớn hơn cho các
doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu.
Sức ép cạnh tranh sẽ ngày càng tăng đối với các doanh nghiệp Việt Nam cả ở thị
trường trong nước và thị trường xuất khẩu Hoa Kỳ: Việc thực thi Hiệp định Thương
mại Việt Nam – Hoa Kỳ thời gian tới sẽ tạo những sức ép cạnh tranh mới lên các
doanh nghiệp Việt Nam, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nước nhà khi
chúng ta thực hiện các cam kết mở cửa thị trường dịch vụ cho các đối tác nước ngoài
và thực hiện nguyên tắc “đối xử quốc gia”.
CHƯƠNG 2:
GIẢI PHÁP
2.1. Định hướng xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
17
0
0
2.1.1. Mục tiêu của định hướng
Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là mối quan hệ đối tác tồn diện và tích
cực trên nhiều lĩnh vực trong bối cảnh hiện nay. Sau 27 năm bình thường hóa quan hệ,
Mỹ trở thành đối tác thương mại thứ hai và thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt
Nam. Ngược lại, Việt Nam được Mỹ đánh giá là một trong những đối tác ưu tiên trong
khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Việt Nam và Mỹ hợp tác trên nhiều lĩnh vực từ
chính trị - ngoại giao, kinh tế, khoa học - cơng nghệ cho đến quốc phịng - an ninh. Về
mặt kinh tế, Hoa Kỳ luôn là thị trường mục tiêu của Việt Nam với tiềm năng lớn, đồng
thời qua đó khẳng định mạnh mẽ vị trí của Việt Nam trên thế giới.
Về tầm nhìn:
Việt Nam chú trọng phát triển nền công nghiệp quốc gia vững mạnh đặc biệt là ngành
công nghiệp nền tảng, nhất là công nghiệp cơ khí, chế tạo, cơng nghiệp hỗ trợ. Từ đó
tạo ra động lực cho việc sản xuất nông sản và hướng tới nâng cao chất lượng, hình ảnh
của nơng sản Việt Nam khơng chỉ tại thị trường Mỹ mà cịn trên toàn thế giới.
Về mục tiêu:
Mục tiêu của nước ta trong việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là tái cơ cấu
ngành nông nghiệp để phục hồi tăng trưởng, tăng hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh
tranh nông nghiệp; huy động sức mạnh toàn xã hội phát triển nông thôn; tăng thu nhập
và giảm nghèo, bảo vệ môi trường; phát triển nông nghiệp nông thôn gắn với công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước…
Về định hướng phát triển:
Việt Nam cần tăng cường kiểm soát và phát triển từ các khâu trồng trọt, thu
hoạch, bảo quản cho đến khâu chế biến và hoạt động quảng bá, xúc tiến sản phẩm ở thị
trường Mỹ. Đồng thời, nâng cao kiến thức của người nông dân về việc sử dụng các
loại sản phẩm gây hại cho sức khỏe của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, Việt Nam cần
thúc đẩy hợp tác kinh tế, đặc biệt về xuất khẩu nông sản với Hoa Kỳ với mục tiêu tiếp
tục duy trì Mỹ là thị trường hàng đầu của Việt Nam trong xuất khẩu nông sản.
2.1.2. Cơ hội đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
a. Nguồn cung ổn định
Hiện nay những bất ổn địa chính trị trên thế giới, tiêu biểu là vấn đề của Liên
Bang Nga và Ukraine, đang đặt ra những bài tốn khó trong việc cung ứng các mặt
hàng nơng sản. Những xung đột chính trị khiến các tình hình cung cấp nơng sản giữa
các nước gặp nhiều trở ngại mới. Tuy nhiên, Việt Nam vẫn duy trì các chính sách trung
lập và tận dụng các đối tác thương mại lớn, đặc biệt là Mỹ. Đồng thời, Việt Nam có lợi
thế cạnh tranh lớn các mặt hàng nông sản về sự đa dạng, nguồn cung lớn và giá cả.
Các sản phẩm nông sản Việt Nam không chỉ phù hợp với những người Mỹ gốc Á mà
còn phù hợp với nhiều tập khách hàng khác nhau. Với việc đảm bảo nguồn cung nông
sản không bị đứt gãy do bất ổn quốc tế, Việt Nam có nhiều tiềm năng để tiếp tục tham
gia và nâng cao thị phần tại thị trường Mỹ.
b. Chính sách hỗ trợ của nhà nước
Hiện nay, nước ta đã và đang có rất nhiều chính sách để hỗ trợ người nơng dân
cũng như doanh nghiệp Việt Nam. Điển hình như chính sách cho vay vốn với lãi suất
thấp và trong một khoảng thời gian dài. Chính sách này giúp máy móc, thiết bị của các
doanh nghiệp được cải tiến, sử dụng công nghệ mới, các giống cây trồng, vật nuôi
được chọn lọc kĩ hơn, chất lượng sản phẩm nông sản được nâng cao, phù hợp với các
tiêu chuẩn khắt khe của Hoa Kỳ. Bên cạnh đó là những chính sách về nâng cao, đổi
18
0
0
mới cơ sở hạ tầng như đã phân tích ở trên. Đây là cơ hội lớn giúp các doanh nghiệp
Việt Nam đẩy mạnh được xuất khẩu nông sản với sự ủng hộ từ Nhà nước.
2.1.3. Thách thức đối với xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
a. Yêu cầu cao
Một trong những thách thức lớn nhất của nông sản Việt là sự khắt khe của thị
trường Mỹ trong việc nhập khẩu với các quy định nghiêm ngặt về chất lượng, bao bì,
nhãn mác… Đây là một thị trường rất khó tính đối với mua bán hàng hóa liên quan
đến sức khỏe con người, đặc biệt là các thực phẩm từ nơng sản. Việt Nam vẫn cịn các
tình trạng sử dụng các chất cấm, hóa chất và quá liều thuốc kháng sinh trong nuôi
trồng và chế biến các mặt hàng nông sản. Điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng của sản phẩm và uy tín của nơng sản Việt Nam không chỉ riêng trên thị trường
Mỹ. Rào cản dư lượng kháng sinh và tồn dư hóa chất vẫn là một trong những rào cản
lớn mà Việt Nam đang phải đối mặt. Trong những năm gần đây, có rất nhiều doanh
nghiệp Việt Nam bị cảnh báo, thậm chí cịn bị trả hàng các lơ hàng nơng sản xuất khẩu
khơng đạt đủ tiêu chuẩn an tồn thực phẩm do lượng kháng sinh đạt quá mức cho phép
hoặc có các chất kháng sinh cấm sử dụng trong thực phẩm mà Mỹ quy định. Chính vì
những lý do này mà khả năng cạnh tranh của Việt Nam còn thấp về giá cả và chất
lượng. Nhất là về mặt chất lượng, các rào cản về tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy tắc
xuất xứ luôn là trở ngại lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
b. Bảo hộ thương mại (chống bán phá giá)
Mỹ nổi tiếng là quốc gia chú ý đến vấn đề chống bán phá giá. Việt Nam có nhiều
mặt hàng phải chịu biện pháp phòng vệ thương mại của thị trường Mỹ ở các mặt hàng
dệt may, da giày, các sản phẩm cơng nghiệp và nơng sản. Trong đó, tơm và cá tra Việt
Nam gần như năm nào cũng bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá rất nặng.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do tơm cá Việt Nam sản xuất quy mơ lớn,
chi phí thấp nên giá xuất khẩu cạnh tranh. Khi giá bán cạnh tranh với ngành nuôi thủy
sản tại Mỹ, ảnh hưởng đến quyền lợi của các nhà sản xuất thủy sản nội địa nên bị kiện,
điều tra áp thuế cao. Dù phía Việt Nam đã nỗ lực chứng minh, kiện ra WTO nhưng vẫn
không tránh khỏi bị trừng phạt, áp thuế cao vì chính sách bảo hộ hàng nội địa của Mỹ.
Có thời điểm Mỹ áp thuế chống bán phá giá lên tôm Việt Nam tăng gấp 25 lần so với
mức cũ; hoặc áp thuế 7,74 USD/kg lên cá tra nhập khẩu từ Việt Nam, cao gấp 9,7 lần
so với mức thuế trước đó.
Để doanh nghiệp tránh gặp bất lợi do các vụ kiện của Mỹ, trong quá trình thâm
nhập thị trường Mỹ, các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ và tạo mối quan hệ tốt với đối
tác, nhà nhập khẩu để sớm có thông tin. Bởi nếu bị kiện và áp dụng mức thuế cao sẽ
thiệt hại rất lớn không chỉ cho doanh nghiệp xuất khẩu và cả ngành hàng bị kiện.
Trong trường hợp nếu bị kiện, việc đầu tiên cần phải hợp tác chặt chẽ với chính phủ
Mỹ. Đồng thời liên kết, phối hợp với hiệp hội, DN trong ngành và cả cơ quan quản lý
là Bộ Cơng Thương để tìm giải pháp nhằm vượt rào cản, giảm thiểu thiệt hại.
c.
Nhiều đối thủ cạnh tranh
Là một điểm đến hàng đầu thế giới, thị trường Mỹ được rất nhiều quốc gia chú
trọng. Vì thế mà Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt trên thị trường nông sản Mỹ. Sức
19
0
0
ép cạnh tranh là một thách thức lớn đối với nền kinh tế và các doanh nghiệp Việt Nam,
bao gồm các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực nơng nghiệp.
Các nhóm mặt hàng nơng sản chế biến Việt Nam sẽ phải đối mặt với các mặt
hàng rau quả chế biến phổ biến tại các thị trường khác với mẫu mã đa dạng và chất
lượng cao do ngành công nghiệp chế biến nông sản của ta chưa được phát triển. Công
nghệ chế biến của Việt Nam tuy đã được nâng cấp và đầu tư nhưng vẫn còn lạc hậu so
với các đối thủ trên thế giới. Dù có sản lượng xuất khẩu nông sản lớn nhưng giá trị
xuất khẩu của mỗi mặt hàng lại khá thấp, giá trị gia tăng cũng chưa cân xứng so với
các lợi thế của Việt Nam.
Nhìn chung nguyên nhân do khả năng chế biến chuyên sâu của nước ta còn yếu
kém, phần lớn mặt hàng không xây dựng được thương hiệu, tạo dựng độ phổ biến và
uy tín trên thị trường Mỹ, và từ khâu sản xuất đến giai đoạn đưa sản phẩm đến tay
người tiêu dùng phải qua rất nhiều khâu trung gian, ảnh hưởng rất nhiều đến chất
lượng và giá cả. Nhiều mặt hàng nơng sản của Việt Nam cịn phải đặt dưới thương
hiệu của nước ngồi mới có thể bán được hàng vì độ tin tưởng của người Mỹ cho các
nhãn hàng này cao hơn các thương hiệu Việt không có độ phổ biến, do vậy mà nhiều
doanh nghiệp phải chấp nhận xuất khẩu sản phẩm thơ khơng có thương hiệu của riêng
mình. Ngồi ra, do trình độ của người nơng dân và quản lý cịn kém nên hiệu quả sản
xuất chưa phát huy được tối đa. Vì thế mà nơng sản thơ, sơ chế vẫn cịn chiếm tỷ trọng
khá lớn, giá trị gia tăng ít, chưa tận dụng tối đa các ưu đãi về thuế mà các hiệp định
mang lại.
2.2. Giải pháp trong quá trình thực hiện hiệp định thương mại Việt Mỹ trong thời
gian tới
2.2.1. Đối với các cơ quan chức năng
a. Tiếp tục hoàn thiện và cải thiện hệ thống pháp luật Việt Nam
Việc tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi
để các doanh nghiệp cạnh tranh công bằng trong quá trình tìm hiểu về thị trường Hoa
Kỳ cũng như xuất khẩu hàng hóa sang thị trường này. Đây là việc vô cùng cần thiết
đối với các cơ quan chức năng của Việt Nam. Vì thị trường Mỹ là một thị trường rộng
lớn với nhiều quy định khác nhau lại thay đổi một cách thường xuyên. Việc cập nhật
các thơng tin về chính sách thuế, quy định hải quan, các hàng rào kỹ thuật – phi thuế
quan và các thủ tục nhập khẩu của Hoa Kỳ là các vấn đề cần được lưu tâm.
Thứ nhất, Nhà nước cần phải rất coi trọng công tác làm luật, ban hành mới và
chỉnh sửa các luật hiện có để tạo sự thống nhất giữa luật và các văn bản dưới luật, phù
hợp với hệ thống luật quốc tế và những cam kết trong HĐTM nhằm tạo môi trường
pháp lý ổn định, minh bạch, giúp các doanh nghiệp Việt Nam và Mỹ yên tâm phát triển
quan hệ thương mại và đầu tư sản xuất kinh doanh. Trước mắt, cần tập trung sửa đổi
và bổ sung một số điều khoản của Luật Thương mại.
Thứ hai, Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu theo hướng ổn định hệ thống
thuế xuất nhập khẩu, xoá bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, quan liêu bao cấp dễ
tạo ra những tiêu cực trong đội ngũ cán bộ làm việc có liên quan nhất là cán bộ hải
quan…; loại bỏ những quy định đã lỗi thời khơng phù hợp với tình hình kinh tế hiện
nay. Sớm triển khai ứng dụng các chương trình quản lý hoạt động ngoại thương nằm
trong Dự án Chính phủ điện tử ở nước ta.
Thứ ba, Nhà nước cần tổ chức các lớp bồi dưỡng, các cuộc hội thảo để nâng cao
hiểu biết về thị trường Mỹ cho các doanh nghiệp Việt Nam. Bên cạnh đó nhà nước nên
20
0
0
đẩy mạnh việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề
như luật pháp, tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa…
Thứ tư, Nhà nước cần soạn thảo và ban hành luật chống độc quyền và luật cạnh
tranh một cách rõ ràng nhằm tạo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp kể cả doanh
nghiệp nhà nước và tư nhân; soạn thảo, ban hành mới các luật xuất khẩu phù hợp với
tiến trình giảm thuế của hiệp định thương mại
b. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật hạ tầng, cơ quan phục vụ việc xuất khẩu hàng
hóa
Thứ nhất, cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng phục vụ việc xuất khẩu hàng hóa sang Kỳ
như cảng biển đáp ứng yêu cầu của các cảng quốc tế (container hóa), nâng cao nghiệp
vụ và năng lực hoạt động của đội tàu trong nước nhằm giảm thiểu chi phí cho các
doanh nghiệp khi xuất khẩu nông sản sang Hoa Kỳ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Một khi cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc xuất nhập khẩu tốt, thì sẽ tạo cho điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp áp dụng các điều khoản có lợi nhất cho mình trong
Incoterm, tránh tình trạng các doanh nghiệp Việt Nam ln “xuất FOB nhập CIF”. Để
có được nguồn tài chính xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu nhà nước cần có
chính sách thu hút đầu tư hiệu quả.
Thứ hai, cần xây dựng các cơ quan chuyên biệt nghiên cứu, dự báo hiệu quả về
nhu cầu thị trường Hoa Kỳ. Công tác nghiên cứu dự báo một cách chính xác cao nhất
địi hỏi phải có được nguồn nhân lực chun mơn vì vậy nhà nước cần chú trọng đào
tạo nâng cao trình độ của nhân viên của cơ quan này.
Thứ ba, đầu tư nâng cấp, phát triển các hệ thống ứng dụng Công nghệ thông tin
hải quan tập trung theo mơ hình kiến trúc hướng dịch vụ phục vụ cho triển khai Cơ chế
một cửa quốc gia và áp dụng tồn diện Cơng nghệ thơng tin trong các lĩnh vực nghiệp
vụ hải quan và công tác quản lý điều hành.
c. Tích cực giám sát q trình thực hiện các cam kết trong hiệp định
Việc thực hiện các cam kết trong Hiệp định thương mại Việt – Mỹ là một vấn đề
khá khó khăn và phức tạp. Vì vậy để tích cực thực hiện các cam kết thì cần phải có sự
quan tâm giám sát, chỉ đạo thực hiện của nhà nước. Đây là một việc làm vô cùng cần
thiết vì các doanh nghiệp sẽ gặp các bất lợi rất lớn khi vi phạm các cam kết trong Hiệp
định. Ngoài ra khi xảy ra các vấn đề vi phạm của doanh nghiệp sự can thiệp kịp thời
của nhà nước sẽ giúp các doanh nghiệp giảm được các thiệt hại. Những cam kết trong
hiệp định gây khơng ít khó khăn cho tình hình sản xuất trong nước của các doanh
nghiệp. Sự giám sát chỉ đạo thực hiện của nhà nước sẽ giúp giảm bớt các khó khăn
trong q trình thực hiện.
d. Tiếp tục có các chính sách hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và xuất khẩu
Vấn đề trợ cấp hỗ trợ cho các doanh nghiệp khơng cịn đơn giản như trước đây
do vướng phải những quy định của Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và bản cam kết
với WTO. Vì vậy việc trợ cấp và hỗ trợ các doanh nghiệp cần được thực hiện một cách
thận trọng. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi trong việc hỗ trợ đầu tư đầu vào
cho các doanh nghiệp như trang thiết bị phục vụ cho việc chế biến sản phẩm xuất
khẩu. Cần có sự hỗ trợ cho các nhà sản xuất về các vấn đề kỹ thuật để sản xuất ra
những sản phẩm phù hợp với các tiêu chuẩn của thị trường Mỹ.
e. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền về Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt
chú ý những nội dung và lộ trình mà Việt Nam đã cam kết
Công tác này cần được tổ chức sâu rộng trong toàn Đảng, các cơ quan Nhà nước,
tổ chức phi Chính phủ, các hiệp hội ngành hàng và trong xã hội nhất là khối doanh
21
0
0
nghiệp. Phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác tuyên truyền vận động tạo môi
trường tâm lý xã hội thuận lợi trong quá trình thực thi đầy đủ các cam kết trong Hiệp
định thương mại song phương. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực hiện nghiêm chỉnh các
cam kết trong HĐTM, Việt Nam cũng yêu cầu phía Mỹ thực hiện các trách nhiệm đã
cam kết trong HĐTM thông qua các cơ chế đối thoại hai bên đã thiết lập.
2.2.2. Đối với thương nhân Việt Nam
a. Giải pháp về vốn
Thực tiễn cho thấy Mỹ thường không đặt hàng đơn lẻ, mà một đơn đặt hàng của
Mỹ có thể lên tới hàng trăm triệu sản phẩm mà thời gian cung ứng lại nhanh.Do vậy để
đáp ứng được thị trường Mỹ thì doanh nghiệp phải có năng lực sản xuất lớn,nhưng
trên thực tế hiện nay quy mô sản xuất của các doanh nghiệp VN còn quá nhỏ, sản xuất
còn phân tán theo vùng và sản xuất thủ cơng là chính nên giá thành còn cao,chất lượng
còn chưa đồng đều và sức cạnh tranh kém.
Để có năng lực sản xuất lớn thì phải có vốn, điều này có thể thực hiện được
thơng qua việc thành lập các tập đồn cơng ty lớn hoặc liên kết các cơng ty nhỏ lại.Mặt
khác có thể dựa vào vốn của các ngân hàng trong và ngoài nước,các tổ chức tài
chính,các nguồn viện trợ,các khoản vay ngắn,trung và dài hạn, các nguồn vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài hoặc tiếp cận thị trường chứng khoán.Kinh doanh càng phát triển
sẽ tích lũy được nhiều vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng đầu tư chiều sâu,mở
rộng sản xuất kinh doanh.
b. Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
Một vấn đề lớn đối với nông sản Việt Nam là năng lực cạnh tranh thấp vì vậy cần
phải giải quyết vấn đề như sau:
Thứ nhất, ngoài nguồn vốn đầu trong nước cần có những chính sách thu hút đầu
tư nước ngồi với nhiều hình thức khác nhau để tạo ra những sản phẩm tốt cho xuất
khẩu. Hiện nay, nông sản Việt Nam chủ yếu là xuất khẩu ra nước ngoài, để xuất khẩu
hiệu quả hơn cần tận dụng được nguồn nguyên liệu trong nước.
Thứ hai, không ngừng nâng cao chất lượng nông sản điều này sẽ tạo cho nông
sản Việt Nam tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường Mỹ. Các doanh nghiệp nên áp
theo tiêu chuẩn chất lượng của Mỹ cho các mặt hàng nông sản xuất khẩu sang nước
này. Đây là vấn đề rất khó khăn với phần lớn các doanh nghiệp nước ta hiện nay vì các
máy móc trong nơng nghiệp của nước ta lạc hậu so với thế giới. Nguồn vốn sẽ là vấn
đề lớn đối với nước ta do vậy cần thu hút đầu tư vốn và kỹ thuật từ nước ngoài để tận
dụng kỹ thuật tiên tiến.
Thứ ba, nâng cao trình độ quản lý và hiểu biết các nghiệp vụ chuyên môn cũng
như trình độ ngoại ngữ của các nhân viên đặc biệt là các nhân viên thực hiện việc đàm
phán hợp đồng với các đối tác nước ngoài.
c. Cần đăng ký bảo hộ thương hiệu nông sản Việt Nam
Thị trường Mỹ là thị trường đã đạt tiêu chuẩn quốc tế về mọi vấn đề, trong đó có
vấn đề về sở hữu công nghiệp, về đăng ký bản quyền cũng như các vấn đề bảo vệ
thương hiệu, các quy định về vấn đề này cũng rất phức tạp, hơn nữa ở bất kỳ thị
trường nào cũng có những vấn đề gian lận thương mại.
Ngày nay, các thương hiệu nông sản Việt Nam có lượng tiêu thụ cực kỳ lớn ở thị
trường nước ngoài. Tuy nhiên, trên thị trường đã xuất hiện nhiều thương hiệu nông sản
bị làm giả, làm nhái, gây hoang mang cho người mua hàng khi lựa chọn ở các cửa
hàng, hay siêu thị. Hơn thế nữa, phần lớn nông sản nước ta xuất khẩu qua nước trung
gian vì chúng ta chưa đăng ký được nhãn hiệu nông sản.
22
0
0
Vì vậy, chủ các doanh nghiệp cần quan tâm và thực hiện bảo vệ thương hiệu
nơng sản của mình bằng việc đăng ký bảo hộ thương hiệu nông sản, để tránh bị những
đơn vị khác giả mạo, ảnh hưởng xấu đến uy tín của doanh nghiệp nói riêng và nơng
sản Việt Nam nói chung; đồng thời việc đăng ký nhãn hiệu cho nông sản để xuất khẩu
trực tiếp vào thị trường Mỹ sẽ tạo ra mức giá cạnh tranh vì đã giảm được chi phí trung
gian.
d. Ứng dụng thương mại điện tử vào việc kinh doanh
Thương mại điện tử tuy là lĩnh vực mới mẻ nhưng đang phát triển rất nhanh và
tiềm năng cũng rất lớn, sử dụng công cụ này sẽ tiết kiệm được chi phí cho doanh
nghiệp trong việc nghiên cứu thị trường và tiết kiệm chi phí quảng cáo và những lợi
ích khác. Tuy nhiên khi áp dụng thương mại điện tử trong kinh doanh các doanh
nghiệp cần chú trọng đến vấn đề an ninh mạng, tránh tình trạng bị đánh cấp thơng tin,
hay bị “hacker” tấn công gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh
KẾT LUẬN
Sau khi nghiên cứu với đề tài: “Thực thi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ và thuận
lợi hóa thương mại cho mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ. Thực
trạng và một số kiến nghị “Ta rút ra được kết luận: Hiệp định thương mại Việt – Mỹ
được ký kết dựa trên nguyên tắc của WTO, việc thực hiện hiệp định đã tạo nên sự
chuyển biến kinh tế rất lớn đối với mặt hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu sang thị
trường Mỹ. Các doanh nghiệp Việt Nam từng bước hội nhập, cạnh tranh một cách lành
mạnh với doanh nghiệp Mỹ. Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ cũng đã tạo cơ hội tiếp
cận thị trường cho mặt hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Cùng với đó thuận lợi hóa
thương mại trải qua hơn 10 năm đàm phán, phê chuẩn và có hiệu lực đã đưa ra các
chuẩn mực cải cách trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Mỹ
và đưa ra các biện pháp để thực thi trong thực tiễn. Hiệp định thuận lợi hóa thương
mại tương đối tốt những vẫn tồn tại nhiều hạn chế, nhất là việc đưa vào thực thi những
quy định trong hệ thống pháp luật hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu dựa trên tinh
thần TFA. Hoạt động xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Mỹ đã gặp nhiều thuận lợi
cũng như khơng ít khó khăn khi thực hiện hiệp định TFA. Trong thời gian tới để thực
thi hiệp định thương mại Việt – Mỹ và hiệp TFA cho mặt hàng nơng sản Việt Nam xuất
khẩu sang Mỹ thì Việt Nam cần đưa ra định hướng, tiếp tục sửa đổi hành lang pháp lý,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hải quan, cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật để các
doanh nghiệp Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa trong xuất khẩu nông sản sang Mỹ và
tạo tiền đề, kinh nghiệp hợp tác với nước trên thế giới.
23
0
0
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Mại. 2020. Quan hệ thương mại và đầu tư Việt - Mỹ trong 1/4 thế kỷ. [online]
Available at:
< />Đoàn Vân Hà. 2021. Quan hệ hợp tác thương mại Việt Nam và Hoa Kỳ: Một số vấn đề
cần lưu ý. [online] Available at:
< />Nguyễn Sơn. 2021. Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới thúc đẩy mục tiêu phát
triển bền vững của Việt Nam. [online] Available at:
< />TBT AnGiang. 2015. BTA và quá trình gia nhập WTO của Việt Nam. [online]
Available at:
< />Tâm Thời .2015. Nông nghiệp Việt Nam từ BTA đến TPP. [online] Available at:
< />Nhà xuất bản thống kê. 2008. Xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam năm 2000. [online]
Available at:
< />Đỗ Minh. 2021. Hoa Kì là thị trường nhập khẩu nông sản lớn nhất của Việt Nam.
[online] Available at:
< />BHQ. 2019. Thương mại Việt-Mỹ: Từ 450 triệu đến hơn 60 tỷ USD . [online] Available
at:
< />Lan Hương. 2021. Quan hệ Việt – Mỹ: Mốc son từ hiệp định BTA, Việt Nam tự tin hội
nhập. . [online] Available at:
< />%E1%BA%A1ch%20xu%E1%BA%A5t%20kh%E1%BA%A9u,c%E1%BB%A7a
%20vi%E1%BB%87c%20k%C3%BD%20k%E1%BA%BFt%20BTA.>
Nguyễn Quỳnh .2021. Mỹ vẫn duy trì vị thế là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt
Nam. [online] Available at:
< />
nhat-cua-viet-nam-910029.vov>
24
0
0
Đặng Thị Huyền. 2021. Những thuận lợi và khó khăn trước và sau khi hiệp định
thương mại Việt Mỹ có hiệu lực? . [online] Available at:
< />Trung tâm Xúc tiến Đầu Tư, H. 2017. Cơ hội và thách thức cho hàng nơng sản Việt
Nam trong chuỗi giá trị tồn cầu. [online] Hpa.hanoi.gov.vn. Available at:
< [Accessed 11 March 2022].
. 2021. Giao lưu Việt-Mỹ: Những cơ hội hợp tác trên lĩnh vực
nông nghiệp và kinh doanh nông sản. [online] Available at:
< [Accessed 11 March 2022].
Phạm, A. 2014. Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO và vai trị của nó đối
với Việt Nam. [online] . Available at:
< />fbclid=IwAR3TlLoTusCIZtDt1kvM6-PTINEJlQKKqmO091bgE6hugTQamGboBoovT4> [Accessed 11 March 2022].
Tạp chí điện tử Tài chính (2017). Cơ hội và thách thức cho hàng nơng sản Việt
Nam
trong
chuỗi
giá
trị
tồn
cầu
[Online]
Available
at:
< >
Khánh Linh. 2021. Những cơ hội hợp tác trên lĩnh vực nông nghiệp và kinh doanh
nông sản [Online] Available at:
< />
nong-nghiep-va-kinh-doanh-nong-san-590512.html>
PC – TTWTO.2021. Hiệp định thuận lợi hóa thương mại của WTO và vai trị của nó
đối thương mại Việt Nam. [Online] Available at:
< />fbclid=IwAR3TlLoTusCIZtDt1kvM6-PTINEJlQKKqmO091bgE6hugTQamGboBoovT4>
25
0
0