Tải bản đầy đủ (.doc) (209 trang)

Hoàn thiện kế toán quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 209 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ................................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ...................................................................................................vii
DANH MỤC HỘP.....................................................................................................viii
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................................3
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án..................................3
2.2. Xác định khoảng trống nghiên cứu.......................................................................19
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................21
4. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................22
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài..................................................................22
5.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................22
5.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................22
6. Khung nghiên cứu của luận án.................................................................................23
7. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................23
7.1. Phương pháp thực hiện.........................................................................................23
7.2. Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................................24
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................................29

CHƯƠNG 1.................................................................................................................31
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ........................................................................31
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT....................................................................31
1.1. Khái quát về kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất.....................................31
1.1.1. Khái niệm, bản chất về KTQT trong doanh nghiệp sản xuất................................31
1.1.2. Vai trị của kế tốn quản trị trong doanh nghiệp sản xuất...................................32
1.2. Nội dung kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất........................................35
1.2.1. Nội dung kế toán quản trị gắn với chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị


...................................................................................................................................... 36
1.2.2. Nội dung kế toán quản trị gắn với việc ra quyết định của nhà quản trị..........67
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng KTQT trong doanh nghiệp sản xuất....70
1.3.1. Trình độ và nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp........................................70
1.3.2. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp..............................................................71

1


1.3.3. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn của doanh nghiệp...........................................72
1.3.4. Năng lực và trình độ của nhân viên kế tốn.......................................................74
1.3.5. Trình độ trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh..........................................74

Kết luận chương 1........................................................................................................76
CHƯƠNG 2.................................................................................................................77
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC CÔNG TY LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG..................................................................77
2.1. Tổng quan về các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang..................77
2.1.1. Sơ lược về q trình hình thành và phát triển của các cơng ty lâm nghiệp trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang..................................................................................................77
2.1.2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các CTLN trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang.......................................................................................................................... 78
2.1.3. Đặc điểm cơ chế và chính sách tài chính áp dụng tại các cơng ty lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang............................................................................................79
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc vận dụng KTQT trong các CTLN trên địa bàn tỉnh

Tuyên Quang...............................................................................................................81

2.2.1. Đặc điểm hoạt động của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

...................................................................................................................................... 81
2.2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang.......................................................................................................................... 86
2.2.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của các công ty lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang........................................................................................................90
2.2.4. Nhận thức và sự quan tâm về kế toán quản trị của các cấp quản trị trong các

công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.....................................................90
2.2.5. Năng lực và trình độ của kế tốn trong các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh

Tun Quang...............................................................................................................91
2.2.6. Trình độ cơng nghệ thơng tin.............................................................................93
2.3. Thực trạng kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang.......................................................................................................................... 93
2.3.1. Thực trạng kế toán quản trị gắn với chức năng kiểm sốt, đánh giá của nhà quản trị

trong các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang........................................93
2.3.2. Thực trạng kế toán quản trị gắn với việc ra quyết định của nhà quản trị trong các

công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang....................................................133
2.4. Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn quản trị trong các cơng ty lâm nghiệp trên

địa bàn tỉnh Tuyên Quang..........................................................................................134
2.4.1. Kết quả đạt được của cơng tác kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên


địa bàn tỉnh Tuyên Quang..........................................................................................134
2.4.2. Hạn chế của cơng tác kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang......................................................................................................136


2.4.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế của công tác kế tốn quản trị trong các cơng ty

lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang................................................................138
Kết luận chương 2......................................................................................................140
CHƯƠNG 3...............................................................................................................141
HOÀN THIỆN KẾ TỐN QUẢN TRỊ TRONG CÁC CƠNG TY LÂM NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG................................................................141
3.1. Định hướng phát triển các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

trong thời gian tới......................................................................................................141
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2035...141
3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam (Vinapaco) đến năm 2030

....................................................................................................................................

142

3.1.3. Định hướng phát triển trong thời gian tới của các CTLN trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang........................................................................................................................ 143
3.2. Yêu cầu và ngun tắc hồn thiện kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp

trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang...................................................................................144
3.2.1. u cầu hồn thiện kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn


tỉnh Tuyên Quang......................................................................................................144
3.2.2. Ngun tắc hồn thiện kế tốn quản trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang......................................................................................................145
3.3. Giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị trong các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang......................................................................................................146
3.3.1. Hoàn thiện kế toán quản trị phục vụ chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản

trị trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang................................146
3.3.2. Hoàn thiện kế toán quản trị gắn với việc ra quyết định của nhà quản trị trong các

công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang....................................................178
3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện KTQT trong các CTLN trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang......................................................................................................178
3.4.1. Về phía Nhà nước............................................................................................178
3.4.2. Về phía các tổ chức hội nghề nghiệp...............................................................179
3.4.3. Về phía các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang......................179

Kết luận chương 3......................................................................................................182
KẾT LUẬN...............................................................................................................183
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
....................................................................................................................................
184
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................185


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

KTQT

Kế toán quản trị

KTTC

Kế tốn tài chính

AICPA

American Institute of Certified Public Accountants

CIMA

Chartered Institute of Management Accountants

IFAC

International Federation of Accountants

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ


Tài sản cố định

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPSXC

Chi phí sản xuất chung

ĐVSP

Đơn vị sản phẩm

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

chi phí quản lý doanh nghiệp

CPSX

Chi phí sản xuất


SPDD

Sản phẩm dở dang

HTTĐ

Hoàn thành tương đương

BCTC

Báo cáo tài chính

BCKTQT

Báo cáo kế tốn quản trị

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

TKKT

Tài khoản kế toán

HĐTV


Hội đồng thành viên

HĐCĐ

Hội đồng cổ đông

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTK
NSNN

Hàng tồn kho
Ngân sách nhà nước


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng KTQT được đề cập trong
các cơng trình nghiên cứu liên quan............................................................................18
Bảng 2. Nội dung chính của phiếu khảo sát và kết quả khảo sát..................................27
Bảng 2. 1. Tình hình hoạt động SXKD của các CTLN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
(2019-2021).................................................................................................................78
Bảng 2. 2. Bảng mã hóa hàng tồn kho của CTLN Yên Sơn........................................106
Bảng 2. 3. Kế hoạch cung ứng vật tư của CTLN Hàm Yên năm 2020.......................107
Bảng 2. 4. Trích Dự tốn CPNCTT CTLN Tân Phong năm 2019..............................111
Bảng 2. 5. Trích Dự tốn CPSXC của CTLN Tân Phong năm 2019..........................112
Bảng 2. 6. Bảng phân bổ CPSXC năm 2020 của CTLN Yên Sơn.............................122
Bảng 2. 7. Bảng tổng hợp chi phí sản xuất năm 2020 của CTLN Yên Sơn...............123
Bảng 2. 8. Tỷ lệ góp vốn (hưởng lợi) theo đối tượng nhận khoán...............................128

Bảng 3. 1. Doanh thu của đối sản xuất theo từng loại cây trồng................................152
Bảng 3. 2. Dự toán mua (tự sản xuất) NVL...............................................................154
Bảng 3. 3. Dự tốn chi phí tuyển dụng.......................................................................155
Bảng 3. 4. Dự tốn chi phí đào tạo, bồi dưỡng năm N...............................................155
Bảng 3. 5. Dự toán trồng rừng cho 1 luân kỳ.............................................................157
Bảng 3. 6. Dự toán trồng rừng năm N........................................................................158
Bảng 3. 7. Dự toán doanh thu khu vực rừng khai thác trắng......................................158
Bảng 3. 8. Bảng dự kiến sản lượng gỗ tròn khai thác.................................................159
Bảng 3. 9. Định mức giao khoán vật tư, dụng cụ theo chu kỳ....................................160
Bảng 3. 10. Bảng theo dõi cung ứng vật tư................................................................162
Bảng 3. 11. Chi tiết tài khoản phản ánh doanh thu và chi phí....................................164
Bảng 3. 12. Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ sản xuất..................167
Bảng 3. 13. Phân tích sự biến động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp..................168
Bảng 3. 14. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp phục vụ cho sản xuất...................169
Bảng 3. 15. Phân tích sự biến động của chi phí nhân cơng trực tiếp..........................169
Bảng 3. 16. Bảng tổng hợp doanh thu bán gỗ nguyên liệu.........................................170
Bảng 3. 17. Phân tích biến động doanh thu bán hàng................................................171
Bảng 3. 18. Báo cáo tình hình nhập - xuất - tồn.........................................................172
Bảng 3. 19. Phân tích tình hình nhập – xuất hàng tồn kho.........................................173
Bảng 3. 20. Báo cáo một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp................................................175
Bảng 3. 21. Báo cáo phân tích kết quả tiêu thụ và lãi (lỗ) năm N..............................176
Bảng 3. 22. Báo cáo giá thành toàn bộ sản phẩm Gỗ nguyên liệu năm N..................177


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1. Hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo nguồn gốc hình thành
......................................................................................................................................
83
Biểu đồ 2. 2. Hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo mục đích sử dụng
......................................................................................................................................

84
Biểu đồ 2. 3. Loại hình doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh TQ.......................86
Biểu đồ 2. 4. Quy mô doanh nghiệp lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.........87
Biểu đồ 2. 5. Kết quả khảo sát nhận thức và sự quan tâm về KTQT của các cấp quản trị
trong các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh TQ......................................................91
Biểu đồ 2. 6. Kết quả khảo sát năng lực và trình độ của kế tốn trong các cơng ty lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.........................................................................92
Biểu đồ 2. 7. Kết quả khảo sát các cấp quản trị về nhu cầu thông tin quản trị hàng tồn
kho............................................................................................................................... 94
Biểu đồ 2.8 Kết quả khảo sát các cấp quản trị về nhu cầu thông tin quản trị nguồn nhân
lực................................................................................................................................ 95
Biểu đồ 2. 9. Kết quả khảo sát các cấp quản trị về nhu cầu thông tin quản trị tài sản cố
định.............................................................................................................................. 96
Biểu đồ 2. 10. Kết quả khảo sát các cấp quản trị về nhu cầu thơng tin quản trị chi phí
sản xuất........................................................................................................................ 96
Biểu đồ 2. 11. Kết quả khảo sát các cấp quản trị về nhu cầu thông tin quản trị kết quả
kinh doanh...................................................................................................................97
Biểu đồ 2. 12. Kết quả khảo sát mức độ đáp ứng của thơng tin kế tốn quản trị đối với
u cầu quản trị..........................................................................................................138


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Khung nghiên cứu luận án.............................................................................23
Sơ đồ 2. Quy trình thu thập dữ liệu sơ cấp qua phiếu khảo sát....................................25
Sơ đồ 1. 1. Chi phí sản xuất.........................................................................................37
Sơ đồ 1. 2. Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp........................................................38
Sơ đồ 1. 3. Chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ..........................................................38
Sơ đồ 1. 4. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp..........................................................39
Sơ đồ 1. 5. Q trình lập dự tốn mua NVL................................................................48
Sơ đồ 1. 6. Trình tự tập hợp CPSX và tính giá thành theo ĐĐH.................................58

Sơ đồ 2. 1. Tổ chức công ty lâm nghiệp theo trung tâm trách nhiệm.........................132


DANH MỤC HỘP
Hộp 2. 1. CTLN chưa quan tâm đến phân loại chi phí theo KTQT............................100
Hộp 2. 2. Xây dựng định mức NVL địi hỏi kỹ thuật phân tích phức tạp...................100
Hộp 2. 3. Phòng kế hoạch – kỹ thuật phụ trách xây dựng định mức CPSX...............104
Hộp 2. 4. Chủ động nguyên vật liệu cho sản xuất......................................................107
Hộp 2. 5. Công ty khơng lập dự tốn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.............................108
Hộp 2. 6. Các CTLN thực hiện khoán cả chu kỳ cây trồng........................................114
Hộp 2. 7. KTQT tập trung thu thập thông tin về sử dụng nguồn nhân lực.................117
Hộp 2. 8. Công ty mở tài khoản kế toán chi tiết cấp 2 để theo dõi chi phí và doanh thu
....................................................................................................................................
120
Hộp 2. 9. Chi phí nhân cơng trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng chi phí sản
xuất của cơng ty.........................................................................................................121
Hộp 2. 10. Cơng ty nhận định việc xác định chi phí theo phương pháp hiện đại là chưa
cần thiết.....................................................................................................................122
Hộp 2. 11. Phân tích biến động chi phí, doanh thu chỉ mang tính chất thống kê, so sánh
....................................................................................................................................
127
Hộp 2. 12. Thơng tin KTQT hàng tồn kho chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị.......129
Hộp 2. 13. Công khai quỹ tiền lương, tiền thưởng theo quy định..............................130
Hộp 2. 14. KTQT chưa đáp ứng nhu cầu thông tin của NQT về TSCĐ.....................130
Hộp 2. 15. Việc phân tích thơng tin thích hợp chưa có hệ thống................................134


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Hiện nay, lâm nghiệp đang là một trong những lĩnh vực được Việt Nam chú
trọng nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế (BCH Trung Ương, 2021), kinh
tế lâm nghiệp được định hướng phát triển theo hướng hiện đại, vừa quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, vừa sử dụng bền vững diện tích rừng cũng như diện tích đất quy
hoạch cho phát triển lâm nghiệp, đồng thời, vừa tạo vùng nguyên liệu cho ngành
chế biến gỗ và thương mại lâm sản, vừa góp phần tạo việc làm và thu nhập cho
người dân gắn với việc bảo vệ môi trường và hệ sinh thái, bảo vệ quốc phịng và an
ninh (Chính phủ, 2021).
Trong năm 2021, cả nước đã khai thác hơn 21 triệu m3 gỗ từ rừng trồng tập
trung mà phần lớn được trồng tại diện tích đất lâm nghiệp do các cơng ty lâm
nghiệp đang quản lý, đây là nguồn nguyên liệu quan trọng góp phần phát triển
ngành cơng nghiệp sản xuất, chế biến gỗ bền vững, đồng thời, giúp những người
trồng rừng và sống bằng nghề rừng có cơ hội để tăng thu nhập (Thành, 2022). Khi
nhu cầu gỗ nguyên liệu tăng, tiêu chuẩn gỗ nguyên liệu ngày càng khắt khe, các
công ty lâm nghiệp bị giới hạn bởi nguồn lực đất đai và chi phí sản xuất, nhà quản
trị các công ty lâm nghiệp cần phải lựa chọn quyết định các phương án sản xuất
kinh doanh vừa tăng quy mô sản xuất kinh doanh, áp dụng tiến bộ công nghệ vào
sản xuất nhằm tăng sản lượng và nâng cao chất lượng gỗ ngun liệu, vừa phải
kiểm sốt chi phí để không gây biến động lớn tới giá thành sản xuất. Do đó, sự phát
triển của các cơng ty lâm nghiệp gắn với cơng tác quản trị đóng vai trị quan trọng
trong phát triển lâm nghiệp cả nước.
Một trong các công cụ được sử dụng để cung cấp thông tin hữu ích cho nhà
quản trị chính là kế toán quản trị. Kế toán quản trị hiện nay đã trở thành một bộ
phận của quá trình quản lý, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tiếp cận thơng
tin tài chính và phi tài chính một cách trực tiếp, nhanh chóng và chính xác, đồng
thời, KTQT cũng là cơng cụ phân bổ nguồn lực, thực hiện giám sát và đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp (Legaspi, 2018). Việc các doanh nghiệp hoạt động
kém hiệu quả hoặc thất bại là do không sử dụng công cụ KTQT (Lucas, Prowle, &
Lowth, 2013). Ở Việt Nam, KTQT được chính thức cơng nhận vào năm 2003 và
tiếp tục được khẳng định vào năm 2015 (Quốc Hội, 2015), tuy xuất hiện muộn hơn

so với thế giới nhưng nó được coi là vấn đề cấp bách khi các doanh nghiệp muốn
nâng cao chất lượng quản trị để tăng năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế (Thu, 2019).

1


Tuyên Quang là một tỉnh thuộc khu vực trung du và miền núi phía Bắc, có
448.589 ha đất lâm nghiệp, chiếm 76% tổng diện tích đất tự nhiên, mức độ che phủ
rừng đạt 65%, có khoảng 88% lực lượng lao động đang làm việc liên quan đến sản
xuất lâm nghiệp (Cục Thống kê tỉnh Tuyên Quang, 2020), do đó, tỉnh đã đặt mục
tiêu trở thành hình mẫu về phát triển lâm nghiệp của cả nước gắn với phát triển kinh
tế - xã hội (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2020). Phát triển kinh tế lâm nghiệp được
Tuyên Quang xác định là một trong những khâu đột phát để trở thành tỉnh khá trong
khu vực miền núi phía Bắc (ĐHĐB Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, 2020),
đồng thời, tỉnh rất đề cao vai trò của các CTLN trong việc thúc đẩy phát triển kinh
tế lâm nghiệp của địa phương (UBND tỉnh Tuyên Quang, 2019). Năm 2020, kinh tế
lâm nghiệp của tỉnh tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao, giá trị sản xuất lâm nghiệp
(theo giá so sánh năm 2010) tăng bình quân 7,8%/năm (Hương L. , 2021), kết quả
này cho thấy định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh là rất đúng đắn.
Đã có nhiều cơng trình khoa học trên thế giới và Việt Nam nghiên cứu về kế
toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất. Trên thế giới, Sunarni (2013), Mihăilă
(2014) và Legaspi (2018) khẳng định vai trị quan trọng của kế tốn quản trị trong
doanh nghiệp, là công cụ để nhà quản trị ra quyết định liên quan đến hoạt động nội
bộ doanh nghiệp, Boučková (2015) cho rằng kế toán quản trị giúp gia tăng giá trị
cho chủ sở hữu, các nhà nghiên cứu trong nước như Việt & cs. (2020), Phúc (2014)
xem xét kế toán quản trị dưới góc độ là một mơn khoa học. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất lâm nghiệp, các nghiên cứu Papaspyropoulos & cs. (2012),
Lobianco & cs. (2016) và Hải (2016) nhấn mạnh về vai trị cung cấp thơng tin của
kế toán quản trị trên cơ sở hỗ trợ của kế tốn tài chính, đồng thời, kế tốn quản trị

cũng là công cụ giúp nhà quản trị đưa ra kỳ vọng về lợi nhuận đầu tư vào rừng. Như
vậy, kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất là điều cần thiết và cũng là xu thế
tất yếu, tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao, hoàn thiện và phát triển nó trong các
doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp, các nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này còn rất
mới và chưa đa dạng. Đặc biệt, tại địa bàn tỉnh Tun Quang, là một trong những
tỉnh có diện tích rừng lớn nhất cả nước, trong tình hình mới, các cơng ty lâm nghiệp
đã chuyển đổi thành cơng mơ hình kinh doanh và các cơng ty lâm nhiệp ngồi quốc
doanh đang ở trong những bước đầu của sự phát triển nhưng những nghiên cứu về
cơng tác kế tốn quản trị trong các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất
lâm nghiệp ở địa phương hầu như chưa có.
Mặt khác, các công ty lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang vẫn đặt
trọng tâm vào kế tốn tài chính, chưa quan tâm đúng mức đến việc vận dụng kế toán
quản trị vào quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa nhận thức tầm quan trọng
của kế


tốn quản trị đối với cơng tác điều hành doanh nghiệp1, bên cạnh đó, trình độ và
năng lực cơng tác của đội ngũ kế toán chưa đồng đều, chưa đáp ứng yêu cầu của cơ
chế quản lý kinh tế mới2. Kết quả, các công ty tuy đã áp dụng kế toán quản trị
nhưng ở mức đơn giản, là sự kết hợp giữa kế tốn tài chính và kế tốn quản trị,
trong đó, kế tốn quản trị thực hiện chi tiết hóa số liệu của kế tốn tài chính 3, việc
thiết lập hệ thống chỉ tiêu kinh tế gắn với chức năng quản lý của nhà quản trị chưa
được thực hiện4 dẫn tới thơng tin kế tốn quản trị cung cấp chưa đáp ứng được yêu
cầu của nhà quản trị các cấp, chính vì vậy, các cơng ty lâm nghiệp chưa khai thác
triệt để cơng cụ kế tốn quản trị phục vụ quản trị và điều hành doanh nghiệp.
Từ thực tiễn cơng tác kế tốn quản trị tại các cơng ty lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang, cần thiết phải quan tâm đến hệ thống kế toán quản trị hơn nữa
nhằm tạo nguồn thông tin chắc chắn cho nhà quản trị ra các quyết định, là điều kiện
cần thiết để tận dụng và khai thác hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế
cạnh tranh của các cơng ty trên thị trường.

Vì vậy nghiên cứu vấn đề “Hồn thiện kế tốn quản trị trong các cơng ty
lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn
trong bối cảnh đáp ứng yêu cầu phát triển của các cơng ty lâm nghiệp nói riêng và
mục tiêu phát triển kinh tế lâm nghiệp địa phương nói chung.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến luận án
2.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về về các vấn đề lý luận
chung của kế toán quản trị
KTQT là một bộ phận của hệ thống kế toán nhưng ra đời sau kế tốn tài chính,
tuy nhiên, sự xuất hiện của nó lại đang trở thành xu thế mới của kế tốn hiện đại. Kể
từ khi KTQT xuất hiện, có rất nhiều nghiên cứu về nó theo các cách tiếp cận khác
nhau.
KTQT được các học giả nghiên cứu khá sớm theo nhiều cách tiếp cận khác
nhau, các nghiên cứu đầu tiên bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ XIX tại Mỹ, xuất
phát từ nhu cầu tất yếu về việc kiểm soát và đánh giá hoạt động của nhà quản trị
doanh nghiệp khi quy mô và phạm vi SXKD ngày càng mở rộng và phát triển mạnh
mẽ. Các nghiên cứu sau đó tiếp tục được kế thừa và phát triển tại nhiều quốc gia
khác nhau, trong đó có Việt Nam.
Thứ nhất, cách tiếp cận theo góc độ quản lý

1

Tổng hợp từ kết quả khảo sát nhận thức về KTQT của các cấp quản trị trong các CTLN trên địa bàn tỉnh TQ.
Tổng hợp từ kết quả khảo sát năng lực và trình độ của kế tốn trong các CTLN trên địa bàn tỉnh TQ
3
Tổng hợp từ kết quả thu thập tài liệu, chứng từ tại các CTLN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
4
Tổng hợp từ kết quả khảo sát nhu cầu thơng tin cho kiểm sốt, đánh giá của các cấp quản trị trong các CTLN
trên địa bàn tỉnh TQ
2



Sunarni (2013) cho rằng KTQT là quá trình xác định, đo lường, phân tích,
diễn giải và truyền đạt thơng tin đáp ứng mục tiêu của doanh nghiệp, KTQT là một
bộ phận cấu thành của q trình quản lý. Thơng thường, doanh nghiệp càng lớn thì
nhu cầu về thơng tin của các cấp quản lý càng lớn. Mục đích chính của KTQT trong
doanh nghiệp nhằm giúp cho các cấp quản lý thực hiện chức năng của mình thơng
qua việc thu thập, xử lý và truyền đạt thơng tin. Từ “kế tốn” không chỉ đề cập đến
việc ghi chép chứng từ đơn thuần về nghiệp vụ giao dịch kinh doanh phát sinh mà
còn bao gồm các lĩnh vực nghiên cứu khác. Theo quan điểm của học giả, KTQT
khơng cịn đơn thuần là người ghi chép nội dung thực hiện trong quá khứ mà đóng
vai trị là người bổ sung giá trị cho các cấp quản lý của doanh nghiệp.
Mihăilă (2014) khẳng định KTQT là một nhánh của hệ thống kế toán, hỗ trợ
nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch, ra quyết định, kiểm sốt và phân
tích. Khi sử dụng hiệu quả cơng cụ này trong q trình vận hành kinh doanh sẽ đảm
bảo doanh nghiệp tăng trưởng có lãi và tối ưu hóa kinh doanh. Học giả cho rằng,
KTQT là quá trình đo lường, xác định, tổng hợp, phân tích, giải thích và cung cấp
thơng tin tài chính được cấp quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát
hoạt động của doanh nghiệp và đảm bảo cho việc sử dụng cũng như quản lý phù
hợp với nguồn lực hiện có. Do vậy, KTQT quan tâm đến việc cung cấp thông tin
cho các nhà quản trị những người đang tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động
của nó.
Legaspi (2018) cũng khẳng định sự gắn kết giữa quản lý và kế tốn thơng
qua 4 giai đoạn mô tả sự phát triển của quản lý định hướng kế toán của IFA, cụ thể:
Giai đoạn đầu tiên là xác định chi phí và kiểm sốt tài chính, lúc này, trọng tâm của
KTQT là tính giá thành sản phẩm và kiểm sốt tài chính của q trình sản xuất; Giai
đoạn thứ hai là thông tin để lập kế hoạch và kiểm soát quản lý, lúc này, kiểm soát
quản lý được định hướng cho sản xuất và quản lý hành chính nội bộ doanh nhiệp
hơn là việc xem xét chiến lược; Giai đoạn thứ ba là giảm lãng phí nguồn lực trong
quá trình kinh doanh, thách thức lớn nhất của KTQT ở thời kỳ này là đảm bảo cung

cấp thông tin thích hợp để hỗ trợ các cấp quản trị; Giai đoạn cuối cùng là giai đoạn
tạo ra giá trị thông qua việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực, trong đó có sử dụng
cơng nghệ để đánh giá khách hàng, các bên liên quan và quá trình đổi mới tổ chức.
Học giả cho rằng, KTQT là việc đo lường, phân tích và cung cấp thơng tin tài chính
và phi tài chính liên quan đến việc ra quyết định của nhà quản trị. Nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng, trong môi trường kinh doanh ngày nay, vai trị của kế tốn viên đối với
doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Doanh nghiệp cũng đánh giá cao hơn về việc sử
dụng báo cáo phân tích nguồn tiền và các nguồn lực.


Ameen & cs. (2018) định nghĩa KTQT là quy trình mà các kế toán viên lành
nghề cung cấp cả hai thơng tin tài chính và phi tài chính cho các nhà quản trị ở các
bộ phận khác nhau trong một tổ chức nhằm hỗ trợ, định hướng cho các quyết định
của họ về các vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động của tổ chức. KTQT giống như
đối tác của nhà quản trị trong quá trình ra quyết định quản trị vì kiến thức chun
mơn của kế tốn viên giúp xác định các chiến lược, hỗ trợ ra quyết định và đảm bảo
kế hoạch được thực hiện bởi nhà quản trị. Các cấp quản trị cần phải tham khảo ý
kiến của KTQT thông qua hệ thống báo cáo KTQT hoặc tham khảo ý kiến trực tiếp
như là một nhà tư vấn tài chính trước khi họ đưa ra các quyết định quan trọng.
KTQT không chỉ làm việc với nhà quản trị cấp cao nhất trong tổ chức mà còn làm
việc với các cấp quản trị khác, hoạt động của họ cũng không giới hạn ở các bộ phận
cụ thể mà là toàn bộ các đơn vị hoặc các bộ phận trong tổ chức. Kế toán quản trị là
một hệ thống quản lý có tính tổ chức cao mà việc thực hiện địi hỏi sự chính xác,
linh hoạt tùy thuộc vào tính chất từng loại hoạt động, đồng thời cũng phụ thuộc vào
việc xác định phạm vi chi phí hoặc việc phân tích hoạt động.
Như vậy, theo cách tiếp cận này, KTQT được coi là công cụ để nhà quản trị
đưa ra các quyết định liên quan đến các hoạt động nội bộ của tổ chức.
Thứ hai, cách tiếp cận theo chủ sở hữu
AICPA5 và CIMA6 (2014) cho rằng KTQT là việc vận dụng các nguyên tắc
kế toán và các nguyên tắc quản trị tài chính nhằm tạo lập, giữ gìn và gia tăng giá trị

cho chính chủ sở hữu của tổ chức đang hoạt động trong các khu vực tư nhân cũng
như khu vực công. Cách tiếp cận này có sự khác biệt với các cách tiếp cận của cá
nhân hay tổ chức khác bởi quan điểm này coi KTQT là cơng cụ với mục đích làm
gia tăng giá trị cho chủ sở hữu trong khi các quan điểm KTQT là cơng cụ với mục
đích phục vụ nhà quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản lý của mình. Tuy
nhiên, theo quan điểm của tác giả, khi giải thích theo lý thuyết về đại diện trong
kinh tế học tổ chức, các khái niệm KTQT của cá nhân hay tổ chức theo các cách
tiếp cận trên đều không có sự khác biệt lớn, bởi AICPA và CIMA tiếp cận theo vị trí
người chủ sở hữu để đưa ra khái niệm, còn các cá nhân và tổ chức khác tiếp cận
theo vị trí của nhà quản trị để đưa ra khái niệm. Mà theo lý thuyết về đại diện, mặc
dù hai bên trong lý thuyết này là người chủ và người đại diện quản lý có mục tiêu
khơng tương thích nhưng người chủ sở hữu có thể sử dụng một số công cụ để giúp
nâng cao hiệu quả công việc, thực hiện cơ chế giám sát đối với người đại nhằm đạt
được các lợi ích mà người chủ sở hữu mong muốn, KTQT chính là một trong
những cơng cụ đó. Như vậy, theo lý
5
6

American Institute of Certified Public Accountants: Viện Kế tốn cơng chứng Hoa Kỳ
Chartered Institute of Management Accountants: Hiệp hội Kế tốn quản trị cơng chứng Anh quốc


thuyết về đại diện thì KTQT có thể được hiểu là công cụ để nhà quản trị thực hiện
chức năng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của chủ sở hữu.
Masztalerz (2014) định nghĩa KTQT là công cụ tạo ra giá trị đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển bền vững thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp đưa ra quyết
định đúng đắn được căn cứ trên sự cung cấp và phân tích thơng tin tồn diện cũng
như vai trị trong lập kế hoạch thực hiện và kiểm soát việc thực hiện chiến lược,
chính sách hoạt động. Định nghĩa này tập trung vào 2 vấn đề: thứ nhất, định nghĩa
tập trung nhấn mạnh vào việc tạo ra giá trị, lập kế hoạch thành cơng, thực hiện chiến

lược và kiểm sốt chiến lược mà bỏ quan vai trị của kế tốn truyền thống trong
quản lý tài chính hằng ngày; thứ hai, định nghĩa đề cập đến sự thay đổi của KTQT
từ vai trị hỗ trợ sang vai trị tham gia tích cực vào quá trình tạo ra giá trị thể hiện ở
việc sử dụng thông tin do KTQT cung cấp giúp cải thiện độ chính xác trong các
quyết định kinh doanh và đảm bảo giá trị tạo ra cho các bên liên quan. Như vậy,
mục tiêu của KTQT là thu thập, lưu trữ và phân tích dữ liệu, đồng thời, cung cấp
thơng tin cho những người ra quyết định nhằm tạo điều kiện thực hiện các quyết
định, từ đó, giúp cải thiện hiệu suất, tạo ra giá trị cho các bên liên quan, đóng góp
vào sự thành cơng của tổ chức.
Boučková (2015) cũng định nghĩa KTQT dựa trên lý thuyết về đại diện, học
giả cho rằng KTQT tạo ra giá trị cho chủ sở hữu thông qua việc giám sát và thiết kế
hệ thống giám sát tối ưu. Nghiên cứu cũng phát hiện ra rằng KTQT ngày càng đáp
ứng được nhu cầu về giám sát hành vi của người quản lý, ngoài ra, cịn đáp ứng
thêm u cầu về kiểm sốt và quản lý việc giám sát chi phí. Thay vì như KTQT
truyền thống tập trung vào các kết quả tài chính thì KTQT trong những năm gần đây
đã có sự thay đổi khi quan tâm đến các chỉ số khác, như: các chỉ số phi tài chính về
mối quan hệ với khách hàng, lòng trung thành của khách hàng, động lực và lòng
trung thành của nhân viên…, các chỉ số liên quan đến mơi trường kinh doanh bên
ngồi về nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh.
Thứ ba, cách tiếp cận theo tư cách một bộ phận khoa học
Tiếp cận theo hướng KTQT với tư cách là một bộ phận khoa học được phần
lớn các nhà nghiên cứu Việt Nam lựa chọn, khái niệm về KTQT mang tính khoa
học hàn lâm và được đặt trọng tâm vào đối tượng, phương pháp nghiên cứu.
Tiên (2009) cho rằng KTQT là một môn học thuộc nhóm ngành khoa học,
KTQT cung cấp thơng tin dưới dạng định lượng cho quá trình quản trị của nhà quản
trị doanh nghiệp thông qua việc thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý và phân tích
thơng tin để cho quá trình quản lý được diễn ra xuyên suốt, liền mạch giữa các
các hoạt



động lập kế hoạch, tổ chức việc thực hiện kế hoạch, kiểm tra và đánh giá kết quả
thực hiện hoạt động.
Quang (2014) cũng định nghĩa KTQT là một môn khoa học nhưng nhóm tác
giả cho rằng, ngồi việc cung cấp thơng tin dưới dạng định lượng, KTQT cịn cung
cấp thơng tin dưới dạng định tính. Như vậy, KTQT đã được nhóm tác giả định nghĩa
theo quan điểm KTQT hiện đại mà nhiều học giả nước ngồi hướng tới, thơng tin
mà KTQT cung cấp mang tính tồn diện, linh hoạt phục vụ cho quá trình ra quyết
định. Điều này thể hiện ở việc các quyết định của nhà quản trị đều được căn cứ dựa
trên kế hoạch, dự toán, báo cáo kiểm tra, đánh giá tình hình hình thực hiện. Hoạt
động của KTQT là một quy trình hồn tồn khép kín và có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau.
Phúc (2014) quan điểm rằng KTQT là cơng cụ chun ngành kế tốn, do đó,
nó là một bộ phận khơng thể tách rời với hệ thơng kế tốn doanh nghiệp, đồng thời,
việc thu thập, xử lý, thiết kế thông tin của KTQT đều phải xuất phát từ yêu cầu của
từng cấp quản trị nội bộ khác nhau. Thực tế, sự ra đời của KTQT xuất phát từ nhu
cầu ngày càng cao của nhà quản trị về số lượng cũng như chất lượng của thơng tin
kinh tế - tài chính, sau này, KTQT phát triển cao hơn xuất phát từ nguyên nhân cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế và cao hơn nữa là giữa các quốc gia
trong tổng thể nền kinh tế. Nhưng dù là phát triển theo cấp độ nào thì và trong bất
cứ một hình thái nào thì sự tồn tại của KTQT cũng gắn liền với thông tin mà nhà
quản trị cần sử dụng để đưa ra quyết định điều hành hoạt động hướng tới mục tiêu
tối đa lợi nhuận.
Việt & cs. (2020) nghiên cứu KTQT trên các khía cạnh đặc trưng của nó và
theo một trật tự khoa học và logic.Việc nghiên cứu được thực hiện từ chính đối
tượng và phương pháp của KTQT trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau. Nhóm
tác giả cũng định nghĩa KTQT theo cách tiếp cận với tư cách là một bộ môn khoa
học, thông tin mà KTQT cung cấp là thơng tin định lượng nhưng có sự mối quan hệ
chặt chẽ với thơng tin định tính để đảm bảo thơng tin cung cấp có độ chính xác cao,
phù hợp với từng điều kiện hoạt động SXKD và quy mô doanh nghiệp.
2.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về nội dung KTQT

2.1.2.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về nội dung kế toán quản trị
Thống kê các nghiên cứu về nội dung KTQT mà tác giả được biết, có thể
phân chia thành 3 hướng nghiên cứu chính, cụ thể: (1) Các nghiên cứu tiếp cận nội
dung kế toán quản trị theo q trình kế tốn quản trị gắn với chức năng quản lý của
nhà quản trị; (2) Các nghiên cứu tiếp cận nội dung kế toán quản trị theo quy trình kế
tốn quản trị thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin; (3) Các nghiên cứu tiếp cận nội
dung kế toán quản trị theo mối quan hệ của KTQT với các cấp quản trị.


* Các nghiên cứu tiếp cận nội dung kế toán quản trị theo q trình kế tốn
quản trị gắn với chức năng quản lý của nhà quản trị
Việc tiếp cận nội dung KTQT theo chức năng quản lý của nhà quản trị đã
được thực hiện trong một số nghiên cứu tiêu biểu mà tác giả được biết.
Tayles (2011) đã phân loại và nhận diện các nội dung của KTQT theo 2
nhóm chức năng quản lý của nhà quản trị, gồm nhóm chức năng kiểm sốt, đo
lường hiệu quả và nhóm chức năng ra quyết định chiến lược. Mặt khác, tác giả cũng
nhận diện nội dung KTQT theo 2 chủ thể quản trị, cụ thể: nhóm các nội dung KTQT
phục vụ cho nhà quản trị tác nghiệp và nhóm các nội dung KTQT phục vụ cho nhà
quản trị chiến lược. Trên cơ sở đó, tác giả tiếp tục nhận diện nội dung KTQT theo
chức năng quản lý của các cấp quản trị. Nghiên cứu đã cung cấp được những cái
nhìn đa chiều về nội dung KTQT trong mối quan hệ với chức năng quản lý của nhà
quản trị, KTQT được coi là công cụ cung cấp thông tin phục vụ cho các cấp quản trị
của doanh nghiệp (cấp quản trị chiến lược và cấp quản trị tác nghiệp) thực hiện các
chức năng quản lý của nhà quản trị gồm hoạch định, kiểm soát, đánh giá hiệu quả và
ra quyết định.
Raghunandan & cs. (2012) cho rằng dự tốn chính là một phần của q trình
kiểm sốt trong hoạt động quản trị, nó được thiết kế để thúc đẩy việc sử dụng hiệu
quả các nguồn lực và hỗ trợ cung cấp thông tin cho việc thực hiện chức năng của
nhà quản trị. Hầu hết mọi doanh nghiệp với mọi mức độ quy mô, tính chất phức tạp
của hoạt động hay lĩnh vực khác nhau, để đạt được mục tiêu chiến lược đề ra, đều

phải dựa vào dự toán và hệ thống dự toán. Sự thành công và tầm quan trọng của
việc lập dự toán liên quan đến việc xác định mục tiêu, phân bổ nguồn lực, trách
nhiệm thực hiện. Đây là một trong những nội dung quan trọng của KTQT giúp tổ
chức gặt hái được thành công nếu biết sử dụng đúng cách. Nghiên cứu cũng khẳng
định lập dự toán giúp thúc đẩy sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận với nhau
thông qua việc sử dụng thông tin liên quan nhằm đạt được mục tiêu cụ thể của mỗi
bộ phận và mục tiêu chung của tổ chức. Có 3 mơ hình lập dự tốn mà nhóm tác giả
đưa ra, cụ thể: mơ hình lập dự tốn từ trên xuống, mơ hình lập dự tốn từ dưới lên
và mơ hình thỏa thuận. Nghiên cứu tập trung vào cơng tác lập dự tốn của KTQT
nhằm phục vụ chức năng kiểm soát, đánh giá của nhà quản trị, chưa khai thác nội
dung hoạt động khác của KTQT.
Gray và Milne (2013), Adams & cs. (2013) đề cao vai trị của KTQT trong
việc cung cấp thơng tin cho nhà quản trị về thực tế sử dụng nguồn lực và dự kiến
phân bổ nguồn lực trong tương lai nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững cho
doanh nghiệp. Các nghiên cứu cùng chung quan điểm về việc muốn duy trì tính bền


vững cho doanh nghiệp, bên cạnh việc tối đa hóa lợi nhuận, nhà quản trị cần quan
tâm tới lợi ích xã hội và lợi ích của các bên liên quan.
Owino & cs. (2016) nêu quan điểm rằng kế toán trách nhiệm là một phương
pháp kế tốn hành chính để đo lường kết quả của từng trung tâm trách nhiệm, các
nhà quản trị đánh giá chi phí và hiệu quả doanh thu dựa trên những thơng tin trong
tầm kiểm sốt của họ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng có một hệ thống kế toán trách
nhiệm tồn tại trong trường đại học cơng lập, chi phí và doanh thu được quản lý tại
các bộ phận tương ứng, trưởng phịng có thẩm quyền quản lý dự toán ngân sách
được cấp, họ là người chịu trách nhiệm về các quyết định đối với ngân sách hoặc sự
tín nhiệm của họ. Chi phí và doanh thu được tích lũy và báo cáo lên từ các phòng
ban và khoa cho ban giám hiệu trường đại học. Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng kế
toán trách nhiệm tn theo các mơ hình phân cấp trong các trường đại học công lập.
Tuy nhiên, nghiên cứu đi sâu phân tích về kế tốn quản trị trong một đơn vị sự

nghiệp, chưa đề cập tới phạm vi doanh nghiệp.
Maziriri và Mapuranga (2017), Kefasi (2019) xem xét KTQT theo hệ thống
chi phí, lập ngân sách, đánh giá hiệu quả hoạt động, thơng tin để ra quyết định và
phân tích chiến lược gắn với chức năng của nhà quản trị. Các nghiên cứu đã xem xét
mối liên hệ giữa việc vận dụng KTQT và hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
chức năng quản lý của nhà quản trị, kết quả đã chứng minh, việc vận dụng KTQT
đã mang đến những tác động tích cực. Các nghiên cứu đã xác nhận rằng các vận
dụng KTQT như hệ thống chi phí, lập dự tốn, đánh giá hiệu quả hoạt động, phân
tích thơng tin để ra quyết định và phân tích chiến lược chính là cơng cụ để kích
thích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
CPA Astralia (2019) tập trung vào nội dung cung cấp thơng tin mang tính dự
báo giúp nhà quản trị lập kế hoạch và ra quyết định, CPA Astralia coi trọng vai trò
của người đưa ra các nhận định và quyết định cũng như tính bền vững trong lập kế
hoạch chiến lược của các tổ chức. Rashid & cs. (2020) cũng cùng quan điểm về xây
dựng nội dung KTQT mà trọng tâm là KTQT chiến lược theo chức năng của nhà
quản trị, quan điểm phân loại và nhận diện KTQT theo các nội dung chức năng
quản lý của nhà quản trị gồm lập kế hoạch, kiểm soát, đo lường hiệu quả và ra quyết
định.
Tuan (2017) khẳng định kế toán trách nhiệm là một trong những công cụ
quản lý hữu hiệu trong quá trình ra quyết định quản lý, điều hành và kiểm soát hoạt
động kinh doanh của nhà quản trị. Nghiên cứu đã xác định được mức độ áp dụng kế
toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải
pháp nâng cao mức độ hạch toán trách nhiệm trong các doanh nghiệp này. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa làm rõ các nội dung của kế toán trách nhiệm gắn với chức
năng quản


lý của nhà quản trị trong việc kiểm soát và đánh giá trách nhiệm quản lý của từng
trung tâm trách nhiệm.
Nhung (2018) đánh thực trạng hệ thống báo cáo KTQT trong các doanh

nghiệp sản xuất và chế biến chè, nghiên cứu kết luận hệ thống báo cáo KTQT tại
các doanh nghiệp này chủ yếu tập trung ở báo cáo thực hiện do kế tốn tài chính
cung cấp, mặt khác các dạng báo cáo dự tốn, kiểm sốt vẫn cịn hạn chế. Nghiên
cứu đã chỉ ra hệ thống báo cáo KTQT phục vụ chức năng kiểm soát, đánh giá và ra
quyết định của nhà quản trị cần bao gồm: hệ thống báo cáo định hướng, hệ thống
báo cáo kết quả kinh doanh, hệ thống báo cáo biến động kết quả và nguyên nhân
của hoạt động kinh doanh và hệ thống báo cáo chứng minh quyết định quản trị. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa khai thác các nội dung khác trong quy trình thực hiện của
KTQT gắn với chức năng của nhà quản trị.
Sương (2020) đưa ra cơ sở lý thuyết về kế tốn trách nhiệm và định hướng tổ
chức cơng tác kế toán này trong các doanh nghiệp tại Việt Nam nhằm phục vụ chức
năng đánh giá, kiểm soát của nhà quản trị. Tác giả khẳng định các trung tâm trách
nhiệm chủ yếu được phân chia theo chức năng tài chính, bao gồm: Trung tâm chi
phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư. Khi thực hiện
phân cấp quản lý, kế toán sẽ xác định các cấp nào thuộc về trung tâm trách nhiệm
nào để quản lý, theo dõi và thực hiện chế độ báo cáo trách nhiệm theo trung tâm đó.
Nghiên cứu chưa phân tích thực trạng kế toán trách nhiệm và các yếu tố ảnh hưởng
tới cơng tác kế tốn này trong các doanh nghiệp để làm căn cứ đưa ra giải pháp
hoàn thiện.
* Các nghiên cứu tiếp cận nội dung kế toán quản trị theo quy trình kế tốn
quản trị thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin
Theo cách tiếp cận này, các nghiên cứu hướng đến các nội dung về KTQT
với tư cách là 1 bộ phận của hệ thống kế toán doanh nghiệp, việc thực hiện KTQT
có sự gắn kết chặt chẽ với kế tốn tài chính.
Có một số nghiên cứu đề cập tới KTQT các yếu tố đầu vào sản xuất kinh
doanh như tài sản cố định, hàng tồn kho, nguồn nhân lực:
Liên (2013) nghiên cứu về KTQT TSCĐ trong doanh nghiệp, đây là một nội
dung của KTQT yếu tố đầu vào. Kết quả của nghiên cứu đưa ra một số giải pháp
nhằm giúp các doanh nghiệp có hướng vận dụng KTQT tài sản cố định hữu hình.
Nghiên cứu chưa đi sâu vào các nội dung về kế toán quản trị như phân loại TSCĐ,

lập dự toán TSCĐ mà khai thác theo khía cạnh từ nhân sự thực hiện KTQT, thu thập
và xử lý thông tin phục vụ cho quản trị TSCĐ hữu hình đến thiết lập hệ thống báo
cáo quản trị về TSCĐ hữu hình phục vụ cho việc ra quyết định quản trị.


Trâm và Hiền (2020) đã khái quát nội dung KTQT hàng tồn kho gồm quy
trình luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản chi tiết, hệ thống định mức chi phí
và phân tích, đánh giá kết quả thực hiện. Nhóm tác giả đã đánh giá hoạt động KTQT
hàng tồn kho áp dụng chưa hiệu quả tại các doanh nghiệp thủy sản dẫn đến việc
tăng chi phí, giảm tốc độ luân chuyển vốn, từ đó làm giảm doanh thu và lợi nhuận.
Các tác giả đã chỉ ra công tác KTQT hàng tồn kho còn tồn tại những hạn chế trong
khâu luân chuyển chứng từ, công tác theo dõi HTK trên tài khoản chi tiết, xây dựng
định mức và lập dự toán HTK, lập báo cáo KTQT về HTK. Nghiên cứu đã xác định
các nội dung cơ bản của KTQT hàng tồn kho, phân tích thực trạng kế tốn quản trị
hàng tồn kho trong các doanh nghiệp ngành Thủy sản tại Việt Nam, từ đó, có những
đề xuất nhằm hồn thiện cơng tác KTQT hàng tồn kho trong các doanh nghiệp này.
Tuy nhiên, nội dung KTQT hàng tồn kho chưa được các tác giả phân tích sâu và chỉ
đề cập ở phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp thủy sản.
Hân (2020) định nghĩa KTQT nguồn nhân lực như là nguồn lực khác của một
tổ chức, đó là sự đo lường chi phí và giá trị nguồn lực con người. KTQT nguồn
nhân lực liên quan đến việc đo lường chi phí phát sinh khi các doanh nghiệp tuyển
dụng, lựa chọn, thuê mướn, đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực và tổ
chức đánh giá giá trị kinh tế của họ đối với doanh nghiệp. Nhìn chung, tác giả đề
cập tới KTQT theo hướng hệ thống cung cấp thông tin về chi phí và giá trị của yếu
tố nhân lực cho nhà quản trị. Theo đó, hệ thống KTQT nguồn nhân lực có thể phục
vụ cho quản trị nội bộ bằng cách cung cấp cho những dữ liệu liên quan để làm cơ sở
cho hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và đưa ra các quyết định phát triển
nguồn nhân lực khác và phục vụ cho các đối tượng bên ngồi doanh nghiệp thơng
qua việc cung cấp thơng tin liên quan đến việc đầu tư và sử dụng nguồn nhân lực
trong doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đề cập đến 10 phương pháp xác định chi phí

nguồn nhân lực, tuy nhiên, trên thực tế, không phải phương pháp nào cũng được áp
dụng bởi nó mang tính khuyến khích hơn là bắt buộc. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã
chỉ ra được vai trò, những ưu điểm và hạn chế của KTQT nguồn nhân lực. Tuy
nhiên, nghiên cứu tập trung vào phân tích lý luận, chưa có tính áp dụng thực tiễn
vào loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Có một số nghiên cứu về KTQT chi phí và giá thành sản phẩm, tập trung vào
việc nhận diện chi phí, xây dựng dự tốn, đánh giá sản phẩm làm dở nhằm mục tiêu
tính giá thành:
Chudovets (2013) đề cập tới việc nhận diện và phân loại chi phí trong doanh
nghiệp ngành mía đường. Tác giả cho rằng có nhiều phương thức đề thực hiện cơng
việc trên bởi cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau của mỗi doanh nghiệp, tính
phức


tạp của quá trình xác định và phân bổ chi phí sản xuất cũng như do trình độ của kế
tốn viên và việc ứng dụng công nghệ trong hoạt động kế toán tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã đưa ra, tác giả đề xuất một số giải pháp nhận diện
chi phí trong mỗi giai đoạn của q trình sản xuất mía đường. Nghiên cứu xem xét
vấn đề chi phí trên cả 2 phương diện kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, chưa tập
trung đi sâu vào KTQT chi phí, do đó, chưa phân tích được chi phí theo các phương
pháp chi phí hiện đại.
Klychova (2015) phân tích thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất trong trang trại chăn ni ngựa, trong đó, nghiên cứu cho rằng các
tiêu chí về điểm hịa vốn, thu nhập cận biên và “ngưỡng” an tồn có thể được sử
dụng để lập kế hoạch sản xuất, xác định giá thành, ra quyết định giá bán các sản
phẩm trong chăn nuôi. Nghiên cứu tập trung vào việc đưa ra giải pháp tích hợp các
yếu tố khác nhau trong kế toán quản trị để hỗ trợ cho việc ra quyết định quản trị
được xem xét trên góc độ chi phí, tăng năng suất và khả năng cạnh tranh. Nghiên
cứu chưa đi sâu vào phân loại chi phí, định mức chi phí và phương pháp tính giá
thành.

Xuân (2017) đã nêu lên những nội dung cơ bản của KTQT chi phí và giá
thành cũng như những ứng dụng của công cụ này trong doanh nghiệp sản xuất thức
ăn chăn ni, bao gồm: Mơ hình KTQT chi phí lồng ghép trong kế tốn tài chính,
lập dự tốn chi phí, đánh giá chi phí và phân tích thơng tin chi phí. Tuy nhiên,
nghiên cứu chưa thể hiện được việc phân loại và nhận diện chi phí cũng như phạm
vi của nghiên cứu là các doanh nghiệp thức ăn chăn ni, mơ hình áp dụng chưa có
tính bao qt ứng dụng rộng rãi đối với các ngành khác.
Bình (2019) đã phân tích thực trạng KTQT chi phí tại các doanh nghiệp dược
Thanh Hóa thơng qua việc phân loại chi phí, xây dựng định mức và lập dự tốn chi
phí, tổ chức bộ máy KTQT chi phí. Nghiên cứu đã phát hiện ra việc phân loại chi
phí trong các doanh nghiệp dược Thanh Hóa được thực hiện theo nội dung kinh tế
cho dù là doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp. Đồng
thời, nghiên cứu cũng cho rằng hệ thống định mức tại các doanh nghiệp này chưa
đồng bộ, mang tính kỹ thuật, cung cấp giới hạn các yếu tố cấu thành nên sản phẩm,
thông tin định mức chưa gắn với chi phí, nên cơng tác dự tốn chi phí gặp nhiều khó
khăn. Nghiên cứu chưa đề cập tới các yếu tố ảnh hưởng tới việc vận dụng KTQT
chi phí trong các doanh nghiệp dược Thanh Hóa để làm cơ sở hồn thiện cơng tác
này.
Tam và Anh (2019) sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định
lượng để phân tích thái độ, nhận thức và mối quan tâm của người tham gia về tiềm
năng áp dụng kế tốn quản trị chi phí mơi trường trong ngành sản xuất gạch tại Việt
Nam. Nghiên cứu tập trung vào phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng kế


toán quản


trị chi phí mơi trường. Nghiên cứu chưa đề cập tới các nội dung của kế tốn quản trị
chi phí và giá thành.
Có một số nghiên cứu đề cập tới KTQT doanh thu và kết quả kinh doanh

như: Huefner và James (2008) chỉ ra rằng việc sử dụng thông tin kế tốn và các kỹ
thuật KTQT trong việc tạo địn bẩy tăng doanh thu giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận tốt hơn là việc tìm cách cắt giảm chi phí. Mặt khác, các thơng tin kế tốn cịn
giúp doanh nghiệp quản lý sản lượng và sản phẩm hỏng, quản lý khách hàng, các
chi phí cơ hội khi lựa chọn phương án kinh doanh…, điều này rất cần thiết trong
việc thực hiện mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng đề cập đến
cấu trúc chi phí của doanh nghiệp, thời điểm đặt hàng, các điều chỉnh mối quan hệ
trong kinh doanh với khách hàng, với nhà đầu từ và với đối tác. Nhóm tác giả đã
khẳng định và chứng minh được việc quản trị doanh thu so với quản trị chi phí
thơng qua thơng tin kế tốn có ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp, tuy nhiên
nghiên cứu chưa làm rõ các nội hàm của KTQT doanh thu trong hoạt động thực tế
của doanh nghiệp; Frederick & cs. (2013) nhấn mạnh vai trò của KTQT trong việc
tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, mơ tả quá trình liên quan đến
việc nhà quản trị đưa ra các quyết định theo định hướng lợi nhuận bao gồm: thu
thập dữ liệu, phân tích dữ liệu, mơ hình hóa, kiểm sốt hành tồn kho và chính sách
giá cả. Theo nhóm tác giả, quy mơ SXKD của doanh nghiệp khác nhau có ảnh
hưởng tới việc xây dựng hệ thống KTQT doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng phát hiện
ra, nhóm doanh nghiệp quy mô nhỏ thường không vận dụng hoặc vận dụng đơn
giản KTQT trong việc kiểm soát và cung cấp thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp, trong khi khả năng vận dụng này đối với các doanh nghiệp có quy mơ lớn là
khá cao. Nghiên cứu đã phân tích các đặc điểm chủ yếu trong việc áp dụng KTQT
trong các doanh nghiệp nhỏ. Từ đó nhấn mạnh vai trị của KTQT doanh thu trong
việc cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản trị doanh nghiệp. Nghiên cứu vẫn
chưa làm rõ các nội dung của KTQT doanh thu mà chỉ tổng quan trên cơ sở các
nghiên cứu trước đó, đồng thời chưa có những giải pháp hay định hướng cụ thể để
vận dụng KTQT trong các doanh nghiệp nhỏ theo hướng tích cực.
Dung (2019) đã đề cập đến nội dung kế tốn trách nhiệm, phân tích mơ hình
kế tốn trách nhiệm đang được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất giấy và
làm rõ vai trị của cơng tác kế toán này tại các doanh nghiệp trên. Tuy nhiên, trong
phân tích thực trạng, nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc phân tích về mối quan hệ với cơ

cấu tổ chức quản lý của các doanh nghiệp sản xuất giấy. Mặt khác, phạm vi áp dụng
kết quả nghiên cứu là các doanh nghiệp giấy, chưa có tính ứng dụng rộng trong các
ngành hay lĩnh vực khác.


* Các nghiên cứu tiếp cận nội dung kế toán quản trị theo mối quan hệ của kế

toán quản trị với các cấp quản trị
Theo cách tiếp cận này, nội dung KTQT được chia thành KTQT chiến lược
và KTQT tác nghiệp, tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều đặt trọng tâm vào
KTQT chiến lược.
Dashtbayaz & cs. (2014) cho rằng KTQT chiến lược được sử dụng cho các
mục tiêu chiến lược và mục tiêu quản lý của tổ chức, do vậy, KTQT chiến lược cần
cung cấp thông tin theo 3 nguyên tắc chất lượng, chi phí và thời gian để giúp nhà
quản trị tư duy, lập kế hoạch và quản lý chiến lược của tổ chức được lâu dài.
Vetrov & cs. (2017) cho rằng quy trình KTQT chiến lược tài chính bao gồm
kế tốn tài chính và hệ thống phân tích chiến lược, chiến lược hoạch định và kiểm
sốt chiến lược. Kế tốn quản trị chiến lược tài chính có thể thiết lập chính xác cơ
sở thơng tin để giám sát các dịng tài chính của doanh nghiệp đáp ứng xu hướng
kinh tế thị trường và cho phép nhà quản trị đưa ra các quyết định quản lý tối ưu.
Cũng cùng cách tiếp cận này, trong phần 6 của CPA Astralia (2019) đã
nghiên cứu KTQT chiến lược trên các nội dung về quản trị chi phí sản phẩm, quản
trị doanh thu, quản trị chi phí và quản trị lợi nhuận.
2.1.2.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về kế tốn quản trị trong
doanh nghiệp lâm nghiệp
Papaspyropoulos & cs. (2012) phân tích thực trạng kế tốn quản trị chi phí
mơi trường trong một tổ chức lâm nghiệp phi chính phủ. Nhóm tác giả thực hiện
nghiên cứu nhằm xác định KTQT môi trường có thể hỗ trợ nâng cao trách nhiệm
giải trình cũng như việc cung cấp các thơng tin hứu ích cho việc ra quyết định hay
không. Kết quả chỉ ra rằng cơng cụ KTQT có thể giải quyết một phần các khía cạnh

hoạt động của tổ chức trên cơ sở hỗ trợ bổ sung từ kế tốn tài chính. Nghiên cứu đề
cập tới nội dung kế toán quản trị chi phí về mơi trường, chưa khai thác trên khía
cạnh các nội dung KTQT khác trong kinh doanh lâm nghiệp.
Lobianco & cs. (2016) nêu quan điểm về sử dụng công cụ KTQT để ra quyết
định kinh tế xã hội trong ngành lâm nghiệp, trong đó đưa ra quyết định về lợi nhuận
kỳ vọng của các khoản đầu tư vào rừng là rất quan trọng. Nghiên cứu quan tâm đến
việc các nhà quản trị lĩnh vực lâm nghiệp sẽ là người định giá rừng và các sản phẩm
lâm sản, họ biết giá hiện tại và dự báo được giá cả trong tương lai do các yếu tố
ngoại sinh tác động, nhưng họ lại không biết được kỳ vọng của các nhà quản trị
khác là đối tác hoặc đối thủ, dẫn tới họ khơng biết tổng các kỳ vọng có thể ảnh
hưởng như thế nào đến giá thực tế trong tương lai của rừng và lâm sản. Tuy nhiên,
họ sẽ cập nhật kỳ vọng này bằng cách sử dụng thông tin do kế toán quản trị cung
cấp. Nghiên cứu tập


trung vào các phương pháp để định giá rừng và lâm sản, chưa nghiên cứu về các nội
dung khác của kế toán quản trị.
Hải và Thắm (2016) cho rằng hệ thống báo cáo KTQT trong các công ty lâm
nghiệp thuộc tỉnh Phú Thọ nói riêng và trong các cơng ty lâm nghiệp trực thuộc
Tổng cơng ty Giấy Việt Nam nói chung chưa thực sự phát huy hết được vai trò của
nó, vì vậy, nghiên cứu đã đưa ra 4 giải pháp có liên quan đến trung tâm trách nhiệm,
các mẫu biểu báo cáo KTQT, hệ thống báo cáo thực hiện và hệ thống báo cáo phân
tích, tư vấn để hồn thiện việc tổ chức hệ thống báo cáo KTQT trong các công ty
này. Nghiên cứu đề cập tới các hướng hoàn thiện hệ thống báo cáo KTQT và xây
dựng được một số mẫu biểu báo cáo KTQT quan trọng để sử dụng thống nhất trong
các cơng ty lâm nghiệp nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa phân tích thực trạng
cụ thể về tổ chức hệ thống báo cáo KTQT để làm căn cứ chính xác đưa ra giải pháp
hồn thiện chúng trong các công ty lâm nghiệp này, đồng thời, nghiên cứu chỉ dừng
ở việc hồn thiện cơng tác tổ chức báo cáo KTQT, chưa khai thác đến hoàn thiện
các nội dung khác của KTQT cũng như phạm vi không gian nghiên cứu là các công

ty lâm nghiệp trực thuộc Tổng cơng ty Giấy, cịn các cơng ty lâm nghiệp trực thuộc
địa phương vẫn chưa đề cập tới.
Hải (2016) đã khẳng định các công ty lâm nghiệp đã quan tâm đến việc lập
báo cáo KTQT, tuy nhiên, các công ty chú trọng lập báo cáo KTQT ngắn hạn phục
vụ mục tiêu ngắn hạn, chưa chú ý đến việc lập báo cáo KTQT dài hạn nhằm phục
vụ thực hiện mục tiêu chiến lược và định hướng kinh doanh. Nghiên cứu đã cho
thấy vai trò của hệ thống báo cáo KTQT trong các cơng ty lâm nghiệp nhưng chưa
đi sâu phân tích thực trạng hệ thống cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu kiểm soát,
đánh giá và ra quyết định quản trị để làm rõ thực trạng hoạt động này trong mối
quan hệ với việc thực hiện chức năng quản lý của nhà quản trị.
2.1.2.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến
việc vận dụng kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều có hệ thống kế tốn quản trị riêng và đều bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố bên trong hay bên ngồi doanh nghiệp. Đã có nhiều nghiên
cứu chun sâu, tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng KTQT trong
doanh nghiệp, tuy nhiên, trong mỗi nghiên cứu, nhân tố ảnh hưởng được xác định là
không giống nhau, cụ thể:
Wu và Boateng (2010) là một trong những đại diện cho nghiên cứu xác định
các yếu tố ảnh hưởng đến những thay đổi trong vận dụng KTQT tại các doanh
nghiệp nhà nước và liên doanh của Trung Quốc. Nghiên cứu chỉ ra có bốn yếu tố
ảnh hưởng đến sự thay đổi trong thực hành KTQT tại các công ty liên doanh của
Trung Quốc,


đó là: quy mơ của cơng ty và mức độ đào tạo hoặc kiến thức của nhà quản trị cấp
cao và nhân viên kế toán. Đối với doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc, có hai yếu tố
ảnh hưởng tích cực đến sự thay đổi trong các hoạt động SXKD, các yếu tố này bao
gồm: quy mô của DNNN và mức độ hiểu biết của các nhà quản trị cấp cao. Kết quả
nghiên cứu không xác định được mức độ hiểu biết của kế tốn viên khơng phải là
một nhân tố có sự ảnh hưởng đến việc áp dụng các thơng lệ KTQT trong doanh

nghiệp nhà nước. Điều này cho thấy rằng các nhà quản lý cấp cao tại các doanh
nghiệp nhà nước Trung Quốc vẫn tiếp tục chi phối mọi quyết định và quy trình xây
dựng doanh nghiệp bất chấp mọi sự cải cách ở Trung Quốc trong nhiều thập kỷ qua.
Điều này cũng chứa một hàm ý rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng khơng
đáng kể đến việc vận dụng thực tiễn KTQT vào các doanh nghiệp liên doanh và
doanh nghiệp Nhà nước tại nước này. Tuy vậy, nghiên cứu vẫn chứng minh được
một loạt sự ảnh hưởng từ các nhân tố về quy mơ, trình độ hiểu biết của các nhà quản
trị và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến những thay đổi trong thực tiễn
KTQT của các doanh nghiệp liên doanh đối tác nước ngồi. Quy mơ doanh nghiệp
và mức độ kiến thức của các nhà quản trị cấp cao dường như ảnh hưởng lớn đến
những thay đổi trong thực tiễn vận dụng KTQT.
Erserim (2012) thực hiện nghiên cứu tại các DNSX ở Thổ Nhĩ Kỳ với mẫu
khảo sát gồm 84 công ty. Tác giả kiểm định nhóm 03 nhân tố gồm văn hóa doanh
nghiệp, đặc điểm tổ chức và mơi trường bên ngồi có ảnh hưởng đến việc vận dụng
KTQT trong các DNSX ở Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng 02 nhân tố có ảnh
hưởng theo hướng tích cực đến việc vận dụng KTQT tại các doanh nghiệp sản xuất
này là văn hóa doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp.
Halbouni và Nour (2014) xem xét ảnh hưởng của các nhân tố: tồn cầu hóa,
cơng nghệ thơng tin và bối cảnh của doanh nghiệp đối với việc vận dụng KTQT.
Nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát với 138 người hành nghề kế toán quản
trị ở các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất (UAE) để xác định quan điểm của họ
về những yếu tố thúc đẩy việc vận dụng KTQT. Kết quả phát hiện ra rằng cả 3 nhân
tố trên đều có ảnh hưởng đến vận dụng thực tiễn KTQT tại UAE. Những phát hiện
cho thấy rằng yếu tố tồn cầu hóa ảnh hưởng trực tiếp đến vận dụng KTQT thơng
qua cạnh tranh tồn cầu bởi cạnh tranh tồn cầu có xu hướng nâng cao các tiêu
chuẩn cạnh tranh thế giới, điều này đặt ra u cầu thơng tin kế tốn cho xây dựng
các chiến lược ngắn hạn và dài hạn. Cùng với đó, quy mô công ty là một yếu tố dự
báo quan trọng cho việc áp dụng KTQT hay đổi mới nó, các cơng ty lớn dự kiến sẽ
có nguồn lực đầu tư cho việc cập nhật, thay đổi hệ thống kế toán của họ và sử dụng
kế toán quản trị mới nhất vào thực tiễn. Đặc biệt, kết quả thực nghiệm của nhóm tác

giả cũng


×