Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh ninh bình) (luận văn thạc sỹ luật học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.08 MB, 86 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận vãn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các

kết quả nêu trong Luận văn chua đuợc công hố trong hất kỳ công trình nào

khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tỉnh chính xác,

tin cậy và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chỉnh theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét đê tơi có thê

bảo vê Ln văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

NGUỜI CAM ĐOAN

------

w

__

F

Ngun Hồng Thăng

1


MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN

1

MỤC LỤC......................................................................................................... ii
DANH MỤC KÍ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẢT............................................ V

MỞ ĐÀU............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1

MỘT SÔ VÂN ĐÈ LÝ LUẬN VÊ THựC HÀNH QUYÊN CỒNG TÔ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TĨ, ĐIỀU TRA vụ ÁN HÌNH sự CĨ
ĐỒNG PHẠM....... ’.........................................................
7

1.1. Khái niệm, đặc điếm thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi
tố, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm..................................................... 7
1.1.1. Khái niệm thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn khởi tố, điều
tra vụ án hĩnh sự có đồng phạm............................................................... 7

1.1.2. Đặc điểm hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn
khởi tố, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm.........................................14
1.2. Nội dung Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khỏi tố, điều
tra các vụ án hình sự có đồng phạm.......................................................... 21
1.3. Mối quan hệ giữa thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khỏi tố,
điều tra vụ án hình sự có đồng phạm........................................................ 24
KÉT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 27

CHUÔNG 2
PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH sự HIỆN HÀNH VỀ THựC HÀNH

QUYỀN CƠNG TƠ TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA CÁC
VỤ ÁN HÌNH Sự............................................................................................ 28

2.1. Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thực hành quyền công tố
trong giai đoạn khởi tố các vụ án hình sự.................................................28
2.1.1. Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thực hành quyền công tố
trong việc giải quyết nguồn tin về tội phạm............................................ 28
2.1.2. Pháp luật to tụng hình sự hiện hành về thực hành quyền cơng tổ
trong việc khởi tố vụ án hình sự.............................................................. 35

11


2.2. Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thực hành quyền công tố
trong giai đoạn điều tra các vụ án hình sự................................................36

2.2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thực hành quyền cơng
tố trong việc khởi tố vụ án, khởi to bị can................................................ 36
2.2.2. Đe ra yêu cầu điều tra, trực tiếp tiến hành một sổ hoạt động điều
tra................................................................................................................ 37
2.2.3. Ap dụng, hủy bỏ, thay đôi các biện pháp ngăn chặn, biện pháp
cưỡng chế.................................................................................................. 39
2.2.4. Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ quyết định của Cơ quan
điều tra.......................................................................................................41

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................. 43

CHƯƠNG 3.................................................................................................... 44

THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỤC HÀNH QUYÈN CÔNG TỐ

TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TĨ, ĐIÈU TRA CÁC vụ ÁN HÌNH sự
CĨ ĐỒNG PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH VÀ CÁC GIẢI
PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ....................................................................44

3.1. Thực
trạng
động
hành qun
cơngCT tơ của viện
kiêm sát


O hoạt


O thực

>

nhân dân trong giai đoạn khởi tơ, điêu tra các vụ án hình sự có đơng
phạm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình............................................................. 44
3.1.1. Tình hình, đặc điểm tội phạm hình sự được thực hiện bằng đồng
phạm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong những năm gần đây.............. 44

3.1.2 Nhũng kêt quả đạt được khi thực hành quyên công tô trong giai
đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình................................................................................................... 46
3.1.3. Những hạn chê khi thục hành quyên công tô trong giai đoạn
khởi tố, điều tra các vụ án hĩnh sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh

Ninh Bình và nguyên nhân....................................................................... 55
A
3.2. Giải pháp nâng cao chât lượng thực hành quyên công tô trong giai
đoạn khởi tổ, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình............................................................................................... 61
r

r

3.2.1 Giải pháp về mặt pháp luật.............................................................. 61


3.2.2 Các giải pháp khác ....................................................................... 64
KẾT LUẬN...................................................................................................... 72

DANH MỤC TÀI LIỆU THAMKHẢO..................................................... 74

PHỤ LỤC......................................................................................................... 76

IV


DANH MUC
KÍ HIẼU,


J CHỮCÁI VIẾT TẮT
BLHS

Bơ• lt

• hình sư•

BLTTHS

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT

Cơ quan điều tra

KSV

Kiểm sát viên

KTBC

Khởi tố bi• can

KTVA

Khởi tố vu• án

THQCT

Thực hành quyền cơng tố

VAHS

Vu• án hình sư•


VKS

Viên
• kiểm sát

V


MỞ ĐÀU

1. Tính câp thiêt của đê tài nghiên cứu

Cải cách tư pháp là một địi hỏi mang tính cấp bách của Đảng, nhà nước

ta. Viện kiểm sát nhân dân là một cơ quan nhà nước giữ vai trò quan trọng
trong tiến trình cải cách tư pháp với chức năng thực hành quyền công tố và

kiểm sát hoạt động tư pháp được thể chế hóa trong Hiến pháp năm 2013 và

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
THQCT và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn khởi tố,

điều tra VAHS bảo đảm giải quyết vụ án đúng người đúng tội, đúng pháp
luật, không để lọt tội phạm và khơng làm oan người vơ tội. Vì vậy, Nghị

quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ chính trị đã đặt ra yêu cầu: “Viện
kiểm sát các cấp thực hiện tốt chức năng công tố và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tổ phải được thực hiện

ngay từ khi khởi tố vụ án vù trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không

bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội, xử lý kịp thời

những trường hợp sai phạm của người tiến hành tố tụng khi làm nhiệm vụ.

Nâng cao chat lượng công tố của kiêm sát viên tại phiên tòa, bảo đảm tranh
tụng dân chủ với luật sư, người bào chữa và người tham gia tố tụng khác" [8]
Bên cạnh đó, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị xác

định: “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra" [9]. Đây là
những nội dung quan trọng được đặt ra đối với VKS trong công cuộc cải cách

tư pháp hiện nay. Đặc biệt đối với những VAHS có đồng phạm thì vai trò và
nhiệm vụ của VKS càng được đòi hỏi cao hơn vì VAHS có đồng phạm là

những vụ án có tính chất phức tạp, mức độ, hậu quả nguy hiểm hơn, sự liên

kết giữa các đối tượng đồng phạm ... tạo ra những khó khăn cho cán bộ giải

quyết.

1


Thực trạng diễn ra trên địa bàn tình Ninh Bình cho thấy, tội phạm có

đồng phạm diễn ra phức tạp, ở nhiều các loại tội, có tính chất tinh vi, mức độ,
hậu quà nghiêm trọng ngày càng cao. Việc THQCT trong giai đoạn khởi tố,

điều tra VAHS có đồng phạm đã đạt được kết quả quan trọng, khả quan
nhưng vẫn bộc lộ những hạn chế, thiểu sót như: kiểm sát viên chưa thực sự


phát huy được tính sáng tạo, chủ động, tinh thần trách nhiệm chưa cao, vẫn
còn xảy ra tình trạng phải trả hồ sơ điều tra bổ sung.

Nhằm góp phần xây dựng một nền cơng tố vững mạnh và làm sáng rõ
thêm về mặt lý luận và thực tiễn vấn đề THQCT trong giai đoạn khởi tố, điều
tra VAHS có đồng phạm, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu

quả THQCT trong giai đoạn khởi tố, điều tra VAHS có đồng phạm. Học viên

chọn đề tài: “Thực hành quyển công tố trong giai đoạn khởi tố, điểu tra các
vụ án hình sự có đồng phạm (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Ninh Bình)"

làm đề tài cho luận văn thạc sỹ luật học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các cơng trình nghiên cứu có tính chất nền tảng hoặc liên quan đến đề

tài được thể hiện trong nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ, luận

văn thạc sĩ, một số giáo trình và sách tham khảo. Tiêu biểu như một số cơng
trình sau:

- Các cơng trình nghiên cứu vê lý luận qun cơng tơ như: Lê Cảm
(2001), Những vấn đề lý luận về chế định quyền công tổ; Kỷ yếu đề tài khoa

học cấp bộ: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố
và kiểm sát hoạt động tư pháp, Hà Nội, 2003, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,

Đề tài khoa học cấp bộ: Nâng cao chất lượng kiểm sát hoạt động tư pháp và

thực hành quyền cơng tố vó'i vẩn đề thông khâu vù chuyển khâu trong các

công tác kiểm sát hình sự, Hà Nội, 2004. Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2008), Vai trò của Viện kiếm sát trong việc thực hành quyền công tố và kiêm

2


sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điêu tra các vụ án hình sự theo tinh

thần Nghị quyết 08/NQ-TW của Bộ chính trị, Hà Nội, 2008. Các nghiên cứu

trên đã nêu khái quát được THQCT và KSHĐTP và đưa ra được một số giải
pháp để nâng cao chất lượng THQCT và KSHĐTP.

- Một số cơng trình nghiên cứu về VKS trong giai đoạn khởi tố VAHS
như: Đỗ Hoàng Phương (2018), Thực hành quyền công tổ trong giai đoạn

khởi tổ vụ án hình sự, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội;

Phạm Anh Đức (2016), Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiêm sát trong giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi to, Luận văn thạc sỹ luật

học, Trường Đại học luật Hà Nội; Trần Thị Lê Ngọc (2017), Kiểm sát việc

khởi tố vụ án hĩnh sự theo pháp luật Tổ tụng hình sự Việt Nam, Luận văn thạc
sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội; Đặng Văn Thực (2014), Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiêm sát trong giai đoạn khởi tố vụ án
hĩnh sự, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội. Các nghiên
cứu trên đã nêu khái quát được hoạt động THQCT của VKS trong giai đoạn


khởi tố VAHS và đưa ra được một số giải pháp để nâng cao chất lượng

THQCT trong giai đoạn khởi tố VAHS.
- Một số công trình nghiên cứu về VKS trong giai đoạn điều tra VAHS

như: Bùi Trọng Thắng (2018), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội;

Nguyễn Thị Nguyên (2017), Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều
tra các vụ án trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Nam Định, Luận văn thạc sỹ

luật học, Trường Đại học luật Hà Nội; Nguyễn Công Trường (2016), Thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự, Luận văn thạc sỹ

luật học, Trường Đại học luật Hà Nội; Phạm Thị Tuyết Chinh (2017), Thực
hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án hĩnh sự trên địa bàn tỉnh

Hải Phòng, Luận văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội. Các

3


nghiên cứu trên đã nêu khái quát đuợc hoạt động THQCT của VKS trong giai

đoạn điều tra VAHS và đua ra đuợc một số giải pháp đế nâng cao chất lượng
THQCT trong giai đoạn điều tra VAHS.
- Một số công trình nghiên cứu về chế định đồng phạm như: "'Một số vấn
đề lý luận và thực tiền về những loại người đồng phạm trong luật hình sự Việt


Nam", luận văn thạc sì luật học, Trường đại học quốc gia Hà Nội, Mai Lan

Ngọc (2012),"Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự Việt Nam",
luận văn thạc sĩ luật học, Trường đại học quốc gia Hà Nội, Lê Thị Loan

(2015); "Người tổ chức trong đồng phạm theo Luật hình sự Việt Nam", luận
văn thạc sĩ luật học, Trường đại học quốc gia Hà Nội, Nguyễn Thị Tuyết Mai

(2011). Các công trình nghiên cứu nêu trên đã khái quát được khái niệm và

một số đặc điểm về chế định đồng phạm.

Các cơng trình nghiên cứu đã nêu trên cho thấy chưa có một cơng trình

khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về hoạt
động thực hành quyền công tổ trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự
có đồng phạm. BLTTHS năm 2015 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày

01/01/2018, các quy định pháp luật về vấn đề này có nhiều thay đổi, chưa ổn

định, thống nhất. Vì thế việc tìm hiều, nghiên cứu vấn đề này mang tính cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận vàn nghiên cứu, làm sáng tỏ lý luận, pháp luật tố tụng hình sự hiện

hành về thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố và điều tra vụ án
hình sự có đồng phạm và thực tiễn tại địa bàn tỉnh Ninh Bình, từ đó đề ra một

số phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố

trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đe đạt
được
mục
đích nghiên cứu trên,y luận
văn đề ra một
số nhiệm
vụ•







4


phải giải quyêt như sau:

- Phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố

trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm.

- Phân tích quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thực hành quyền
cơng tố trong giai đoạn khởi tố và giai đoạn điều tra vụ án hình sự có đồng

phạm.

- Đánh giá thực trạng thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Đe xuất những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tổ
trong giai đoạn khởi tổ, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong thời gian tới.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, quy định

của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về thực hành quyền công tố trong giai
đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm và thực tiễn thi hành tại

Viện kiểm sát nhân dân hai cấp tĩnh Ninh Bình.

- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hoạt động thực hành quyền công tổ
trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình trong 05 năm, thời gian từ năm 2017 đến Quý I năm 2021.
5. Các phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về nhà nước và pháp luật, những quan điểm, đường lối chính sách của

Đảng và Nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm, đặc biệt là tội phạm
có đồng phạm.


Ngồi ra luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích,
tổng hợp, so sánh, thống kê, hệ thống, logic, nghiên cứu điển hình, trao đổi...

5


6. Y nghĩa của luận văn

- Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng rõ những vấn đề lý

luận, những quy định của pháp luật tố tụng hiện hành về thực hành quyền

công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm. Từ
đó khẳng định vai trị của Viện kiểm sát trong đấu tranh phòng chống tội

phạm.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đề ra những giải pháp, phương hướng hoàn
thiện pháp luật và nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố trong giai

đoạn khởi tố, điều tra các vụ án có đồng phạm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Các nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu, giảng dạy, học tập cũng như làm tài liệu nghiên cứu cho các cán
bộ• kiếm sát trong việc
thực
hiện
nhiệm
vụ• của mình.






7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chương.

Chương ỉ: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố trong giai

đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm.
Chương 2: Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thực hành quyền công

tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình.

Chương 3: Thực trạng hoạt động thực hành quyền cơng tổ trong giai

đoạn khởi tố, điều tra các vụ án hình sự có đồng phạm trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình và các giải pháp nâng cao hiệu quả.

6


CHƯƠNG 1

MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ THỤC HÀNH QUN CƠNG TĨ
TRONG GIAI ĐOẠN KHỞI TỐ, ĐIỀU TRA vụ ÁN HÌNH sự CĨ
ĐỊNG PHẠM
1.1. Khái niệm, đặc điểm thực hành quyền công tố trong giai đoạn khỏi
tổ, điều tra vụ án hình sự có đồng phạm

1.1.1. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi to, điều tra
vụ án hình sự có đồng phạm
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy

chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt
nhằm duye/ trì trật
• tự• xã hội,
• / thực
• hiện
• mục
• đích bảo vệ• địa
• vị• của giai cấp
thống trị trong xã hội [19, tr.49]. Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo
việc thực hiện để phục vụ lợi ích giai cấp và bảo vệ trật tự chung của toàn xã
hội. Việc thực hiện pháp luật là một hình thức đế nhà nước thực hiện chức

năng, nhiệm vụ của mình. Trong cơng cuộc cải cách tư pháp của Đãng và nhà

nước ta hiện nay, VKS là cơ quan giữ vai trò quan trọng, việc thực hiện pháp
luật của VKSND là quá trình VKS chuyển hóa quyền năng của mình mà pháp
luật quy định để thực hiện những chức năng nhiệm vụ cụ thể. Nói đến

VKSND là nói đến chức năng THQCT. Đe hiểu THQCT là gì trước tiên cần

hiểu thế nào là “quyền cơng tố”.

Theo từ điển Luật học giải thích thì “cơng tổ” là “quyền của nhà nước
truy cứu trách nhiệm hình sự với người phạm tội” [13, tr,188J, còn theo từ
điển Tiếng Việt “công tố” là “điều tra, truy tố, buộc tội kẻ phạm pháp và phát
biểu ý kiến trước Tòa án” [24, tr.200]. Có quan điểm cho rằng: “Cơng tố là


hình thức nhân danh lợi ích cơng để phát giác, tố cáo những hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến lợi ích chung ra trước Tịa án để xét xử, nên công tố

được hiểu là sản phẩm của xã hội có Nhà nước” [16, tr.15]. Mặc dù có nhiều
cách định nghĩa và xem xét dưới các góc độ khác nhau về cơng tố nhưng có

7


thê thây răng quyên công tô là một loại quyên lực nhân danh nhà nước, được
nhà nước trao cho các chủ thể thực hiện, gắn liền với quyền công tố là sự
buộc tội và truy cứu trách nhiệm hình sự của Nhà nước đối với người phạm
tội. Trong khoa học pháp lý, có nhiều quan điểm khác nhau về quyền cơng tố:

Có quan điểm cho rằng: “Quyền cơng tố là quyền của Nhà nước giao cho
Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên

tịa (thực hiện quyền cơng tố)” [26, tr.86-88]. Quan điểm này đã nhận thức

một cách thu hẹp nội dung và phạm vi của quyền công tố. Trên thục tế, hoạt

động thực hành quyền công tố của VKS diễn ra xuyên xuốt trong quá trình
khởi tố vụ án từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xừ. Sự buộc tội tại

phiên tòa bằng bản cáo trạng và bản luận tội là sự thề hiện rõ ràng nhất quyền

công tố của VKS nhưng chỉ là một phần nhiệm vụ quyền hạn.
Có quan điểm cho rằng: “Quyền cơng tố là sự cáo buộc của nhà nước đối


với các cá nhân, tố chức đã vi phạm pháp luật, bao gồm vi phạm hành chính,

vi phạm luật dân sự, luật kinh tế và luật hình sự và quyền cơng tố là quyền

của nhà nước thực hiện sự cáo buộc đó” [17, tr.82-88]. Quan điểm này cho
rằng quyền công tố thuộc về nhà nước và được thế hiện trong nhiều lĩnh vực
(hình sự, dân sự, hành chính, kinh tế...). Buộc tội là việc nhà nước THQCT

trong tố tụng hình sự, cịn trong các lĩnh vực khác thì nhà nước THQCT bằng
cách quy định lỗi cho những chủ thể vi phạm.
Có quan điểm cho rằng: “Quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước

thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền

này thuộc về nhà nước, được nhà nước giao cho một cơ qưan thực hiện (ở

nước ta là cơ quan Viện Kiểm Sát)” [22, tr.40]. Theo quan điểm này, quyền

công tố gắn liền với việc truy cứu trách nhiệm hình sự và chỉ tồn tại trong lĩnh
vực tố tụng hình sự.
Ở Việt Nam, quyền cơng tố được Nhà nước ta giao cho Cơ quan duy

8


nhất là Viện kiềm sát để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm đối với người

phạm tội trong lĩnh vực hình sự. Chủ thể thực hiện quyền cơng tố chỉ là VKS
bao gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng, các Kiểm sát viên và các Kiểm tra
viên thực hiện nhiệm vụ giúp việc, trong đó quyền truy tố người phạm tội ra


trước Tòa án và quyền buộc tội nhân danh nhà nước đối với người phạm tội
tại phiên tòa là những nội dung quan trọng nhất.

Từ những nội dung trên, "Quyền công tố ở Việt Nam là quyền mà Nhà
nước giao cho VKSND thực hiện việc buộc tội đổi với người thực hiện hành vi

phạm tội
Như đã phân tích, quyền cơng tổ là quyền năng được Nhà nước giao cho
VKSND. Thông qua hình thức thực hiện pháp luật, VKS chuyển hóa quyền

năng của mình mà pháp luật quy định để thực hiện những chức năng nhiệm
vụ cụ thể. VKSND có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt

động tư pháp được cụ thế hóa trong Hiến pháp năm 2013 và Luật tố chức

Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. THQCT và KSHĐTP là hai chức năng
tách biệt của VKSND nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc nghiên

cứu, tìm hiểu xác định rõ khái niệm quyền công tố là cơ sở đế xây khái niệm

THQCT. Đối tượng của quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. Phạm

vi quyền công tố bất đầu từ khi tội phạm được thực hiện và kết thúc khi bản
án có hiệu lực pháp luật [22, tr.51 ]. Hệ thống cơ quan được nhà nước giao cho

các quyền năng pháp lý để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm
tội đó gọi là cơ quan thực hành quyền công tố. Ở Việt Nam, Cơ quan được
nhà nước giao cho chức năng THQCT là Viện kiểm sát nhân dân. THQCT là
chức năng Nhà nước giao cho chỉ duy nhất VKS mà khơng cơ quan nào có

được. Từ điển Tiếng Việt định nghĩa “thực hành” là “làm để áp dụng lý thuyết

vào thực tiễn” [18, tr.973]. Theo đó thì THQCT là việc VKSND áp dụng
những quy định về quyền năng mà nhà nước trao cho mình vào thực tiễn đấu

9


tranh phịng ngừa tội phạm.

Từ những phân tích trên có thế đưa ra khái niệm: “Thực hành quyền

công to là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân nhân danh nhà nước thực
hiện các hành vi tổ tụng cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
đề thực hiện việc buộc tội đối với người phạm tội trong suốt quá trình khởi tố,

điều tra, truy tố, xét xử”.

Tố tụng hình sự là trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự theo quy
định của pháp luật (khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự).

Đe giải quyết vụ án hình sự cần trải qua nhiều giai đoạn, mồi giai đoạn tố
tụng hình sự có những vai trị nhiệm vụ khác nhau và tương ứng với mỗi giai
đoạn là chức năng cụ thể của từng chù thể tố tụng theo quy định của pháp

luật. Các giai đoạn trong tố tụng hình sự có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
giai đoạn trước là tiền đề cho giai đoạn sau, giai đoạn sau là sự tiếp nối và

kiếm tra tính đủng đắn cho các hoạt động ở giai đoạn trước. Quá trình giải


quyết VAHS các giai đoạn đó là giai đoạn khởi tố vụ án hình sự, giai đoạn
điều tra, giai đoạn truy tố, giai đoạn xét xử và giai đoạn thi hành án [14].

Khởi tổ vụ án hình sự là giai đoạn mở đầu của tổ tụng hình sự, trong đó
cơ quan có thấm quyền xác định sự việc xảy ra có hay khơng có dấu hiệu tội

phạm để ra quyết định khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án [20,

tr.271]. Trong giai đoạn khởi tố, các cơ quan có thẩm quyền bao gồm: Cơ
quan điều tra, Viện kiềm sát và các Cơ quan được giao một số nhiệm vụ tiến

hành một số hoạt động điều tra áp dụng các biện pháp cần thiết mà pháp luật
quy định để tiến hành hành kiểm tra, xác minh, làm rõ tính xác thực của
nguồn tin về tội phạm đã tiếp nhận. Khởi tố VAHS với tư cách là một giai

đoạn tố tụng hình sự có thời điểm bắt đầu kể từ khi tiếp nhận nguồn tin về tội
phạm và kết thúc khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố VAHS
hoặc quyết định không khởi tố VAHS. Thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về

10


tội phạm, kiên nghị khởi tơ tùy thuộc vào tính chât phức tạp của ngn tin.

Điều tra vụ án hình sự là giai đoạn thứ hai của tố tụng hình sự, bắt đầu
sau khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự, trong đó cơ quan có thẩm quyền

điều tra áp dụng mọi biện pháp do luật định đế xác định tội phạm, người thực
hiện hành vi phạm tội và các tình tiết khác làm cơ sở cho việc giải quyết vụ


án. Theo từ điển Luật học giải thích: “Điều tra là cơng tác trong tố tụng hình

sự• được
tiến hành nhằm xác định
sự• thật
của vụ• án một
cách khách quan,
tồn




1
7
diện và đầy đủ” [21], Nhiệm vụ thu thập chứng cứ trong giai đoạn điều tra

chủ yếu do CQĐT thực hiện. Chính vì thế trên thực tế có sự nhầm lẫn giữa
chức năng THQCT và KSHĐTP của VK.S. Có quan điểm cho rằng trong giai

đoạn điều tra, VKS chỉ thực hiện chức năng KSHĐTP vì tồn bộ hoạt động

thu thập tài liệu chứng cứ do CQĐT thực hiện. Quan điểm này là khơng chính

xác, bởi lẽ hoạt động THQCT của VKS là hoạt động nhằm buộc tội như phê
chuẩn quyết định khởi tố bị can, đề ra yêu Cầu điều tra hoặc các hoạt động hạn
chế quyền nhân của người bị buộc tội như phê chuẩn một số biện pháp ngăn

chặn của CQĐT. Hoạt K.SHĐTP hướng đến sự tuân thủ pháp luật của CQĐT,
đảm bảo CQĐT thực hiện các hoạt động theo quy định của pháp luật.


Điều tra VAHS với tư cách là một giai đoạn tố tụng hình sự có thời điếm
bắt đầu kể từ khi có quyết định khởi tố VAHS cho đến khi CQĐT chuyển bản

kết luận điều tra và toàn bộ hồ sơ, tài liệu sang VKS đề nghị truy tố. Tuy

nhiên, trong một số trường hợp vì những lý do luật định mà VAHS được đình
chỉ hoặc tạm đinh chỉ điều tra thì cũng coi như chấm dứt giai đoạn điều tra.
Từ những phân tích, nghiên cứu về quyền công tố, THQCT và giai đoạn

khởi tố, điều tra VAHS nêu trên có thề đưa ra khái niệm: “Thực hành quyền
công tố trong giai đoạn khởi tổ, điều tra vụ án hình sự là hoạt động của Viện

kiềm sát nhân dãn nhân danh nhà nước thực hiện các hành vi tố tụng cần
thiết theo quy định của pháp luật tổ tụng hình sự đê thực hiện việc buộc tội

11


đối với người phạm tội được thực hiện từ khi giải quyết nguồn tin về tội phạm

và kết thúc khi kết thúc điều tra đề nghị VKS truy tố (hoặc cho đến khi CQĐT
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ VAHS)

Trên thực tế, hoạt động THQCT của VKS gặp phải nhiều trở ngại đối
với những tội phạm có tính chất phức tạp, một tội phạm có thề do một người

thực hiện nhưng cũng có thề do nhiều người thực hiện. Khi tội phạm do nhiều

người thực hiện, có thể có đồng phạm, cũng có thể chỉ là trường hợp những
người thực hiện tội phạm đã hành động trong sự độc lập hồn tồn với nhau.

Hiểu rõ về cơ cấu, tính chất, mức độ của tội phạm mới có thể THQCT một
cách có hiệu quả. vấn đề đặt ra là khi nào có đồng phạm? Và một vụ án hình

sự được coi là có đồng phạm được hiểu như thế nào?
Trước hết, chúng ta cần tìm hiếu về khái niệm vụ án hình sự. Thuật ngữ

"vụ án hình sự" mặc dù đã được sử dụng từ rất lâu và tương đối phổ biến
trong hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhưng cho đến nay, để hiểu

thế nào là một vụ án hình sự thì vẫn có nhiều quan điểm khác nhau. Trong khi

đó, trên cả phương diện lý luận và các quy định pháp lý hiện nay ở nước ta
cũng chưa có tài liệu nào khái niệm một cách đầy đủ, khúc chiết thế nào là

"vị/ dn hình sự". Trên thực tế, có người cho rằng, vụ án hình sự là những vụ
việc xày ra có tính chất hình sự, trong đó có thể có hoặc chưa phát hiện có dấu

hiệu của tội phạm. Quan niệm này được sử dụng khá phổ biến ngay từ khi các
lực lượng nghiệp vụ của ngành công an hoặc các cơ quan tiến hành tố tụng

đang thực hiện các biện pháp cần thiết để tiếp nhận, xử lí tin báo ban đầu về

một
vụ• việc
có tính chất hình sự,
có những
hại
vật
chất cụ
thể đã xảy ra.



• z
^2 thiệt




J

Quan niệm trên là quá rộng, chỉ KTVAHS khi có một số căn cứ: hành vi nguy

hiểm cho xã hội, hành vi có lỗi, hành vi được quy định trong Bộ luật hình sự,

hành vi đáng bị xử lí bằng hình phạt. Từ những phân tích và lập luận nêu trên,
có thế được
khái niệm
như sau: “TỊ/• án hình sự• là những0,7 vụ• việc
có các hành




12


vi nguy hiêm cho xã hội đã xảy ra, các cơ quan có thăm quyên theo luật định
đã kiểm tra, xác minh xác định sự việc có dấu hiệu tội phạm và đã quyết định

khởi tố vụ án hình sự để tiến hành điều tra, giải quyết vụ việc đó theo trình tự


của tổ tụng hình sự
Trên cơ sở khái niệm về "vụ án hình sự" như nêu trên, có thề thấy ràng

"vụ án hình sự cỏ đồng phạm" trước hết phải là vụ án hình sự. Yếu tố đồng
phạm trong vụ án hình sự được hiểu là tội phạm được thực hiện trong vụ án

hình sự đó là tội phạm được thực hiện bằng hình thức đồng phạm. Nội dung

khái niệm đồng phạm địi hỏi phải có những dấu hiệu phản ánh mối liên hệ về
mặt khách quan và chủ quan giữa những người cùng tham gia thực hiện tội

phạm, cụ thể:
- Những dấu hiệu về mặt khách quan: trước hết đồng phạm địi hỏi có từ

2 người trở lên và những người này có đủ điều kiện của chủ thể của tội phạm.

Dấu hiệu khách quan thứ hai của đồng phạm là cùng tham gia thực hiện tội
phạm.
- Những dấu hiệu về mặt chủ quan là sự cùng cố ý của những người

tham gia thực hiện một tội phạm. Thiếu dấu hiệu cùng cố ý thì mặc dù hành vi
của những người phạm tội thoả mãn dấu hiệu khách quan như trình bày ở
trên vẫn khơng có đồng phạm mà chỉ là hình thức nhiều người cùng phạm

một tội.

Như vậy, mặc dù trong Bộ luật hình sự cũng như các tài liệu pháp luật
trong nước chưa có một tài liệu nào đề cập một cách đầy đủ đến khái niệm


"vụ án hình sự có đồng phạm" song qua phân tích những dấu hiệu của một vụ
án hình sự và những dấu hiệu của đồng phạm có thể thấy rằng, một vụ án hình

sự được coi là vụ án hình sự đồng phạm trước hết phải là một vụ án hình sự
và có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm. Từ những phân

tích, lập luận nêu trên, có thể được khái niệm như sau: “VAHS có đồng phạm

13


là những vụ việc có từ hai trở lên cơ ỷ cùng thực hiện hành vi nguy hiêm cho

xã hội đã xảy ra, có dấu hiệu của tội phạm, được các cơ quan có thâm quyền
kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố VAHS để tiến hành điều tra, truy

tổ, xét xử theo trĩnh tự tố tụng hình sự.
Từ những phân tích, nghiên cứu về quyền cơng tố, THQCT, giai đoạn

khởi tố, điều tra VAHS và VAHS có đồng phạm nêu trên có thể đưa ra khái
niệm: “Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hĩnh
sự có đồng phạm là hoạt động của Viện kiếm sát nhân dân nhân danh nhà
nước thực hiện các hành vi tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật tổ
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội đối với người bị buộc tội trong vụ án

có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tôi phạm được thực hiện từ khi

giải quyết nguồn tin về tội phạm và kết thúc khi kết thúc điều tra đề nghị VKS
truy tố (hoặc cho đến khi CQĐT đình chỉ hoặc tạm đình chỉ VAHS)


1.1.2. Đặc điểm hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố,
điều tra vụ án hình sự có đồng phạm
1.1.2.1. Đặc điểm của vụ án hình sự có đồng phạm
Việc làm rõ đặc điểm vụ án hình sự có đồng phạm sẽ giúp đưa ra được

các lưu ý khi thực hành quyền công tố trong các vụ án đồng phạm khác với
các vụ án khơng có đồng phạm, bảo đảm không bỏ lọt tội phạm đồng thời
cũng không làm oan người vơ tội.

Tội phạm xảy ra có thể chỉ do một người thực hiện hoặc cũng có thể do
một số người cùng gây ra. Trường hợp có nhiều người cố ý cùng thực hiện tội

phạm được coi là đồng phạm. Trong luật hình sự, đồng phạm được coi là hình

thức phạm tội đặc biệt. Điều 17 BLHS quy định: “Đồng phạm là trường họp
có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm”. BLHS phân loại bốn

loại đồng phạm: người thực hành, người tổ chức, người xúi giục và người
giúp sức. Đồng phạm có thể diễn ra dưới một số hình thức.

14


Phân loại theo dâu hiệu chủ quan, đông phạm gôm hai hình thức là đơng
phạm khơng có thơng mưu trước và đồng phạm có thơng mưu trước. Đồng

phạm khơng có thơng mưu trước là hình thức đồng phạm trong đó khơng có
sự thoả thuận, bàn bạc trước với nhau về tội phạm mà họ cùng thực hiện.
Đồng phạm có thơng mưu trước là hình thức đồng phạm, trong đó những


người đồng phạm đã có sự thoả thuận bàn bạc trước với nhau.
Phân loại theo dấu hiệu khách quan, đồng phạm được chia thành hai hình

thức là đồng phạm giản đơn và đồng phạm phức tạp. Đồng phạm giản đơn là
hình thức đồng phạm trong đó những người cùng tham gia vào vụ phạm tội
đều giữ vai trò là người thực hành. Đồng phạm phức tạp là hình thức đồng

phạm trong đó những người đồng phạm giữ các vai trị khác nhau.

Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa
những người cùng thực hiện tội phạm. Luật hình sự Việt Nam xác định có 2
hình thức đồng phạm là phạm tội có tố chức (đồng phạm có tổ chức) và đồng

phạm bình thường (các trường họp đồng phạm khác). Đặc điểm có sự câu kết
chặt chẽ của đồng phạm có tố chức vừa thể hiện mức độ liên kết về mặt chủ
quan vừa thể hiện mức độ phân chia vai trò, nhiệm vụ cụ thể về mặt khách

quan của những người đồng phạm. Trong đồng phạm có tổ chức, giữa những
người đồng phạm vừa có sự liên kết chặt chẽ với nhau vừa có sự phân chia

vai trị, phân cơng nhiệm vụ tương đối rõ rệt.

Với khái niệm tác già đã nêu ở trên, một VAHS có đồng phạm bao gồm
những đặc điểm sau:

Thứ nhất, đặc điểm về số người thực hiện hành vì:

Đây là đặc điểm khách quan dễ nhận biết nhất và cũng là đặc điểm đầu
tiên để các cơ quan có thẩm quyền xác định đây có phải VAHS có đồng phạm


hay khơng. Một VAHS có đồng phạm địi hỏi phải có ít nhất hai người trở lên

cùng tham gia có đủ điều kiện chủ thể của tội phạm (có năng lực TNHS bao

15


gôm: năng lực nhận thức, năng lực hành vi và đủ ti chịu TNHS). Vì vậy,
một VAHS xảy ra mà chỉ có một người thực hiện hành vi phạm tội thì khơng
đặt ra vấn đề đồng phạm trong VAHS đó.

Như vậy, đặc điểm đầu tiên của VAHS có đồng phạm phải có ít nhất hai

người trở lên (có đủ năng lực TNHS) cùng tham gia thực hiện hành vi phạm
tội.

Thứ hai, đặc điểm về cùng tham gia thực hiện tội phạm:
Trong VAHS có đồng phạm, người đồng phạm phải tham gia thực hiện

tội phạm với một trong bốn hành vi: người thực hành, người tồ chức, người

xúi giục và người giúp sức. Một vụ án hình sự có thể có đầy đủ bốn hành vi
nêu trên cũng có thể chỉ có một loại hành vi. Hành vi của mỗi người được

thực hiện không biệt lập nhau mà trong sự liên kết với nhau, hành vi của

người này hỗ trợ, bổ sung cho hành vi cùa người khác và người lại, hành vi
phạm tội của mồi người đều nằm trong hoạt động phạm tội của cả nhóm, với
mục đích chung là đạt được kết quả thực hiện tội phạm. Vì vậy, sẽ không


được coi là đồng phạm khi một số người đã cùng thực hiện một tội phạm và

cùng một thời gian, nhưng giữa những người này khơng có sự bàn bạc, liên
hệ, ràng buộc, hồ trợ nhau mà hành vi của từng người đều được thực hiện độc

lập [15, tr.25-27]

77uí' ba, đặc điểm về lỗi:

về lí trí: Mồi người đồng phạm đều biết hành vi của mình và những
người đồng phạm khác gây nguy hiểm cho xã hội. Nếu người đồng phạm chỉ
biết hành vi của mình mà khơng biết hành vi của những người gây nguy hiểm
cho xã hội thì khơng đặt ra vấn đề đồng phạm.

về ý chí: Những người đồng phạm cùng mong muốn có hoạt động chung
và cùng mong muốn hoặc cùng có ý thức để mặc cho hậu quả thiệt hại xảy ra.

Những trường hợp khơng mong muốn có sự liên kết hành vi để cùng gây ra

16


hậu quả thiệt hại chỉ là trường hợp phạm tội riêng lẻ thì khơng đặt ra vân đê

đồng phạm.
Như vậy, trong VAHS có đồng phạm, lồi của những người đồng phạm là

lỗi cố ý, có thể là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. Điều này có nghĩa nếu trong
một VAHS xác định lỗi vơ ý thì khơng đặt ra vấn đề đồng phạm.


Thứ tư, đặc điểm về hậu quả trong VAHS có đồng phạm.
Khác với với các tội phạm thơng thường, đồng phạm là hình thức phạm
tội đặt biệt. So với tội phạm do một người thực hiện, đồng phạm thường có

tính chất nguy hiểm hơn bởi lẽ trong VAHS có đồng phạm có sự tập trung sức

lực, trí tuệ, sự phối hợp, tương hỗ trợ lẫn nhau giữa những người đồng phạm
với nhau và thường gây ra hậu quả, thiệt hại nghiêm trọng hơn.

Thứ năm, đặc điểm về TNHS trong VAHS có đồng phạm.
Trong VAHS có đồng phạm, những người đồng phạm phải chịu trách

nhiệm chung về toàn bộ tội phạm, theo nguyên tắc này, luật hình sự Việt Nam

xác định tất cả những người đồng phạm đều bị truy tố, xét xứ về cùng tội

danh, theo cùng điều luật và trong phạm vi chế tài điều luật ấy quy định. Tuy

nhiên TNHS là trách nhiệm cá nhân nên việc xác định TNHS cho từng người

đồng phạm vẫn phải dựa trên cơ sở hành vi cụ thể của mồi người. Vì thế luật
hình sự Việt Nam xác định nguyên tắc thứ hai: người đồng phạm không phải
chịu trách nhiệm về hành vi vượt quá của người đồng phạm khác. Hành vi

vượt quá của người đồng phạm khác là hạnh vi nằm ngoài ý định chung cùa
những người đồng phạm.

Như vậy việc xem xét TNHS trong VAHS phải dựa vào các nguyên tắc
để có thể xác định đúng đắn và hành vi, mức độ nguy hiểm của từng người


đồng phạm để đưa ra mức hình phạt tương ứng.
1.1.2.2. Đặc điếm của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai
đoạn khởi tố vụ án hình sự có đồng phạm

17


THQTC trong giai đoạn khởi tơ vụ án có đơng phạm có những đặc điêm
chung, cơ băn của hoạt động THQCT nói chung và những đặc điểm riêng

khác biệt.

Thứ nhất, giai đoạn khởi tố VAHS nói chung và khởi tố VAHS có đồng

phạm nói riêng là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, được thực hiện từ
khi tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và kết thúc khi ra quyết định
khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Chính vì thời điểm bắt đầu giai

đoạn khởi tố kể từ khi tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm nên trong

thực tiễn THQCT các cơ quan tố tụng thường gọi giai đoạn khởi tố với tên gọi
khác là giai đoạn tin báo. Thời hạn của giai đoạn khởi tố hay nói cách khác
thời hạn giai đoạn giải quyết tin báo VAHS có đồng phạm cũng giống như

các VAHS thông thường mà không phụ thuộc vào tính chất, mức độ, số lượng

các đối tượng tham gia. Tuy nhiên, vì tính chất phức tạp và nhiều đối tượng
tham gia thực hiện hành vi phạm tội nên thời hạn thực tế đế giải quyết VAHS
có đồng phạm sẽ dài hơn VAHS thông thường.


Thứ hai, về chủ thể tiến hành. Trong giai đoạn KTVAHS nói chung và
KTVAHS có đồng phạm nói riêng có sự tham gia, xuất hiện của nhiều cơ

quan tiến hành tố tụng, có thể kể đến như CQĐT, VKS, một số cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. Những cơ quan này trên
cơ sở kiểm tra, xác minh dấu hiệu về tội phạm sẽ ra quyết định khởi tố hoặc

khơng khởi tố VAHS. Tuy nhiên để nói về hoạt động THQCT trong giai đoạn
KTVAHS chỉ thuộc về cơ quan duy nhất là VKS, đây là chức năng hiến định.
Các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng khác trong giai đoạn KTVAHS

là những hoạt động phát động quyền công tố và bổ trợ cho hoạt động THQCT
của VKS.
Thứ ba, nhiệm vụ quan trọng cua giai đoạn KTVAHS có đồng phạm là

xác định có hay khơng có dấu hiệu của tội phạm, với mục đích này, trong hoạt

18


động THQCT ở giai đoạn KTVA, VKS thực hiện một sô nhiệm vụ quyên hạn
pháp luật quy định như phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ một số quyết

định ....

Thử tư, về mối quan hệ giữa VKS và CQĐT trong hoạt động THQCT
giai đoạn KTVAHS có đồng phạm bao gồm mối quan hệ phối hợp và chế

ước.. Khi tiến hành tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát vừa
tiến hành các hoạt động tố tụng độc lập, vừa có mối quan hệ trong từng chế


định tố tụng. Trong giai đoạn KTVAHS, Cơ quan điều tra có chức năng,
nhiệm vụ phát hiện tội phạm, khởi tố, điều tra vụ án hình sự, cịn Viện kiểm

sát có chức năng, nhiệm vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự, bảo đám hoạt động điều
tra vụ án hình sự đúng người, đúng tội và đúng pháp luật. Do vậy, Cơ quan

điều tra và Viện kiểm sát khơng chỉ có mối quan hệ trong từng chế định tố

tụng hình sự cụ thế mà sự phối hợp xuyên suốt tồn bộ q trình tố tụng từ

khi phát hiện tội phạm đến khi kết thúc điều tra vụ án hình sự.
Trong VAHS có đồng phạm thì mối quan hệ giữa VKS và CQĐT trong

hoạt động THQCT giai đoạn KTVAHS càng phải thực hiện một cách có hiệu
quả để làm tiền đề cho việc giải quyết vụ án sau này.

1.1.2.3. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn
điều tra vụ án hình sự có đồng phạm

Những đặc điểm chung, cơ bản của hoạt động THQCT trong giai đoạn

điều tra VAHS có đồng phạm như sau:

77/ý' nhất, giai đoạn điều tra VAHS nói chung và điều tra VAHS có đồng
phạm nói riêng là giai đoạn thứ hai của tố tụng hình sự, được thực hiện từ khi

có quyết định khởi tố vụ án và kết thúc khi kết thúc điều tra đề nghị VKS truy


tố (hoặc cho đến khi CQĐT đình chỉ hoặc tạm đình chỉ điều tra).
Hoạt động THQCT đối với VAHS có đồng phạm trong cả hai giai đoạn

19


khởi tô, điêu tra luôn găn với quan điêm, đường lơi chì đạo cũa Đảng vê

phịng chống tội phạm trong tình hình mới, nhất là tội phạm có tổ chức,
mafia, tội phạm xuyên quốc gia và tội phạm hoạt động băng nhóm theo kiểu
“xã hội đen.

Thứ hai, về chủ thể tiến hành, cũng như các giai đoạn khác, hoạt động
THQCT ở giai đoạn điều tra chỉ do VKS tiến hành. Từ sau khi CQĐT, cơ
quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra KTVAHS là lúc

nhà nước chính thực cơng khai trước tồn xã hội có tội phạm xảy ra và bắt
đầu triển khai các hoạt động truy cửu TNHS đối với người đã thực hiện tội

phạm đó. Chỉ có VKS mới là cơ quan có quyền chấp nhận hoặc không chấp
nhận quyết định KTVAHS cúa cơ quan có thấm quyền, có quyền yêu cầu

CQĐT tiến hành điều tra thu thập tài liệu, chứng cứ để làm rõ tội phạm xảy ra
[23, tr. 13-14].
Thực tiễn cho thấy, các vụ án hình sự có đồng phạm xảy ra ờ hầu hết các

loại tội phạm cố ý và các lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội; đối tượng
tham gia phạm tội đông người, hành vi phạm tội của mồi bị can cũng có tính
chất, mức độ khác nhau. Do đó, vai trị của kiểm sát viên càng được thể hiện
rõ ràng kiểm sát viên có kiến thức vững về pháp luật, nấm chắc đường lối,

chính sách hình sự cùa Đảng, Nhà nuớc; có kiến thức, hiểu biết rộng ở các

lình vực khác, có khả năng tổng hợp, phân tích logic mới đánh giá khái quát
và xác định vai trò, trách nhiệm của từng bị can trong vụ án. Trên cơ sở đó,
vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp nghiệp vụ trong thực hành quyền

công tố và kiểm sát điều tra đối với loại án này.
Thứ ba, nếu như giai đoạn K.TVAHS là giai đoạn tiền đề, định hướng lập

ra kế hoạch điều tra thì giai đoạn điều tra VAHS là giai đoạn mang ý nghĩa vô

cùng quan trọng nhằm thu thập các tài liệu chứng cứ và làm sáng tỏ sự thật
khách quan của vụ án. Tội phạm được thực hiện dưới hình thức đồng phạm là

20


×