Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh (GDP) của ngành thủy sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 10 năm từ năm 2000 đến năm 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.27 KB, 26 trang )

Tiểu luận
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh (GDP)
của ngành thủy sản tại thành phố Hồ
Chí Minh trong giai đoạn 10 năm từ
năm 2000 đến năm 2009
trang 1
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 2
Chương 1: Phương pháp nghiên cứu, thu thập số liệu
và thực hiện đề tài 4
1.1 Phương pháp nghiên cứu 4
1.2 Phương pháp thu thập số liệu và thực hiện đề tài 4
Chương 2: Thiết lập mô hình tổng quát 6
2.1 Mô hình tổng quát 6
2.2 Mô hình hồi quy gốc 6
2.3 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 1 8
2.4 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 2 9
2.5 Mô hình hồi quy cuối cùng được chấp nhận 10
Chương 3: Thực hiện dự báo 11
3.1 Dự báo điểm 11
3.2 Dự báo khoảng 11
Chương 4: Nhận định, đánh giá và đề xuất – hạn chế 12
4.1 Nhận định, đánh giá 12
4.2 Đề xuất 13
4.3 Hạn chế 13
Phụ lục 1 14
Phụ lục 2 15
Phụ lục 3 18
Phụ lục 4 20
Phụ lục 5 22


TÀI LIỆU THAM KHẢO 24
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành thủy sản có vị trí đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội Việt Nam. Trong những năm qua, sản xuất thủy sản đã đạt
được những thành tựu đáng kể. Năm 2011, tổng sản lượng thủy sản đạt trên 5,2
triệu tấn (tăng gấp 2,1 lần so với năm 2001, bình quân tăng 8,82%/năm); sản
trang 2
lượng nuôi trồng đạt 3 triệu tấn (tăng gấp 4 lần so với năm 2001, bình quân
tăng 17,73%/năm); sản lượng khai thác thủy sản đạt trên 2,2 triệu tấn (tăng gấp
1,27 lần so với năm 2001, bình quân tăng 7,4%/năm). Hàng thủy sản Việt Nam
đã có mặt ở trên 164 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Kim ngạch xuất
khẩu năm 2011 đạt trên 6,11 tỷ USD (tăng gấp 2,4 lần so với năm 2001, bình
quân tăng 13,16%/năm). Đặc biệt, tôm và cá tra là hai mặt hàng xuất khẩu chủ
lực trong nhiều năm, năm 2011 đạt kim ngạch xuất khẩu tôm là 2,39 tỷ USD và
cá tra là 1,8 tỷ USD. Thủy sản luôn trong top đầu các mặt hàng xuất khẩu của
đất nước và giữ vững vị trí top 10 nước xuất khẩu thủy sản hàng đầu thế giới.
Đến nay, thủy sản đã phát triển thành một ngành kinh tế mũi nhọn, một
ngành sản xuất hàng hóa lớn, đi đầu trong hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh
đó với sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả, thủy sản đã đóng góp tích cực trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, đóng góp hiệu quả cho công
cuộc xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm cho trên 4 triệu lao động, nâng
cao đời sống cộng đồng dân cư khắp các vùng nông thôn ven biển, hải đảo,
đồng băng, trung du, miền núi, Tây Bắc, Tây Nguyên; đồng thời, góp phần
quan trọng trong bảo vệ an ninh quốc phòng trên vùng biển đảo của Tổ quốc.
Thành phố Hồ Chí Minh được biết đến với sự phát triển cực kỳ mạnh mẽ của
ngành công nghiệp. Thế nhưng, với ngành thủy sản_một ngành có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với nền kinh tế đất nước đã nói như trên lại ít được nhắc
đến ở thành phố này.
Trước thực tế đó, nhóm chúng tôi quyết định chọn nghiên cứu và tìm hiểu về
đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh

(GDP) của ngành thủy sản tại thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 10 năm
từ năm 2000 đến năm 2009” để có thể đưa ra kết luận, giải pháp nhằm cải thiện
và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản tại thành phố Hồ Chí
Minh.
trang 3
trang 4
trang 5
Chương 1
PHƯ
ƠNG
PHÁ
P
NGH
IÊN
CỨU
,
THU
THẬ
P SỐ
LIỆ
U VÀ
THỰ
C
HIỆ
trang 6
N ĐỀ
TÀI
1 Phương pháp nghiên cứu
Sau khi thu thập số liệu từ 10 năm, chúng tôi thiết lập mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh (GDP) của ngành thủy sản ở

thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả sản xuất kinh doanh là một yếu tố định
lượng có được sau quá trình hoàn thành sản xuất. Thực tế cho thấy, trong
quá trình sản xuất thì kết quả sản xuất kinh doanh thủy sản bị chi phối bởi
nhiều nhân tố, trong đó có một số các nhân tố quan trọng đó là sản lượng
khai thác thủy sản mỗi năm, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, số tàu
đánh bắt hải sản xa bờ, dân số, hạn hán, bão, lũ, nước biển dâng, triều
cường,… Trên cơ sở đó, chúng tôi đã tiến hành thiết lập mô hình hồi quy để
nghiên cứu và phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất
kinh doanh của ngành thủy sản ở thành phố Hồ Chí Minh.
1.1 Phương pháp thu thập số liệu và thực hiện đề tài:
 Nhóm đã tiến hành thu thập số liệu của thành phố Hồ Chí Minh
trên trang web của Tổng cục thống kê.
 Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin và số liệu, tiến hành hồi quy,
kiểm định hệ số hồi quy và sự phù hợp của mô hình, hệ số xác định
và thực hiện dự báo dựa trên 10 mẫu quan sát thu thập được.
 Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến
thức của môn kinh tế lượng cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm
như: word, excel, spss để hoàn thành đề tài.
trang 7
trang 8
THIẾT LẬP MÔ HÌNH TỔNG QUÁT
2 Mô hình tổng quát:
Y = C1 + C2X2i + C3X3i + C4X4i + C5X5i + C6X6i + C7X7i + Ui
3 Mô hình hồi quy gốc:
(Xem phụ lục 3 )
 Phương trình hồi quy gốc:
Y = -553,952 + 22,587X2i – 6,211X3i + 3,404X4i + 0,003X5i + 0,000X6i +
0,119X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:
H

0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
= 0).
H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 125,812 > F
(α, 6, n-7)
= 8,9406=> Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,001 < 0,05 là hàm số được chấp
nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
2
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X2i (C
2
= 0).
H
1

: Biến X2i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
2
≠ 0).
trang 9
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c2
= 3,198 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, biến X2i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy là
95%.
+ Kiểm định C
3
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X3i (C
3
= 0).
H
1
: Biến X3i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
3
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c3

= -2,551 > - t
(α/2;n-7)
= -3,1824 => Chấp nhận H
0
,
bác bỏ H
1
. Vậy, biến X3i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).
H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 3,490 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H

1
. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
5
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X5i (C
5
= 0).
H
1
: Biến X5i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
5
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c5
= 1,249 < t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Chấp nhận H
0
,
bác bỏ H
1
. Vậy, biến X5i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
+ Kiểm định C
6
:
H

0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X6i (C
6
= 0).
H
1
: Biến X6i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
6
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c6
= -0,352 > - t
(α/2;n-7)
= -3,1824 => Chấp nhận H
0
,
bác bỏ H
1
. Vậy, biến X6i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin
cậy 95%.
trang 10
+ Kiểm định C
7
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H

1
: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 5,726 > t
(α/2;n-7)
= 3,1824 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
4 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 1:
(Xem phụ lục 4)
 Phương trình hồi quy sửa đổi:
Y = -426,904 + 14,293X2i +2,008X4i + 0,109X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
= 0).
H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 85,039 > F

(α, 3, n-4)
= 4,7571=> Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,000 < 0,05 là hàm số được chấp
nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
2
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X2i (C
2
= 0).
H
1
: Biến X2i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
2
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c2
= 1,558 < t
(α/2;n-4)
= 2,4469 => Chấp nhận H
0
, bác

bỏ H
1
. Vậy, biến X2i không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy
là 95%.
trang 11
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).
H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 4,336 > t
(α/2;n-4)
= 2,4469 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
7

:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H
1
: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 3,109 > t
(α/2;n-4)
= 2,4469 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
5 Mô hình hồi quy sửa đổi lần 2:
(Xem phụ lục 5)
Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i
 Kiểm định độ chặt chẽ của mô hình:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
= 0).

H
1
: Tồn tại mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập (R
2
≠ 0).
Theo kết quả báo cáo, ta có F = 104,935 > F
(α, 2, n-3)
= 4,7374 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, mô hình có ý nghĩa với độ tin cậy là 95%.
Sig là mức ý nghĩa của hàm số hồi quy sig = 0,000 < 0,05 là hàm số được chấp
nhận.
 Kiểm định ý nghĩa thống kê của các tham số:
+ Kiểm định C
4
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X4i (C
4
= 0).
H
1
: Biến X4i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
4
≠ 0).
trang 12

Theo kết quả hồi quy, ta có t
c4
= 10,643 > t
(α/2;n-3)
= 2,3646 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, biến X4i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
7
:
H
0
: Không có mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến X7i (C
7
= 0).
H
1
: Biến X7i có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc (C
7
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c7
= 13,853 > t
(α/2;n-4)
= 2,3646 => Bác bỏ H
0
, chấp

nhận H
1
. Vậy, biến X7i có ý nghĩa thống kê trong mô hình với độ tin cậy 95%.
+ Kiểm định C
1
:
H
0
: Không phù hợp với mô hình(C
1
= 0).
H
1
: Phù hợp với mô hình (C
1
≠ 0).
Theo kết quả hồi quy, ta có t
c1
= -8,164 <- t
(α/2;n-3)
=- 2,3646 => Bác bỏ H
0
, chấp
nhận H
1
. Vậy, C
1
có ý nghĩa trong mô hình với độ tin cậy 95%.
6 Mô hình hồi quy cuối cùng được chấp nhận:
(Xem phụ lục 5)

Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i +Ui
 Phân tích:
- Ý nghĩa của các tham số trong mô hình:
+ C
4
= 2,639 Cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi số
tàu đánh bắt hải sản xa bờ tăng (giảm) 1 chiếc thì kết quả sản xuất kinh
doanh ngành thủy sản ở thành phố Hồ Chí Minh tăng (giảm) 2,639 tỷ
đồng.
+ C
7
= 0,161 Cho biết với điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi dân
số trung bình ở thành phố Hồ Chí Minh tăng (giảm) 1 nghìn người thì
kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản ở thành phố Hồ Chí Minh
tăng (giảm) 0,161 tỷ đồng.
- Ý nghĩa của R
2
:
R
2
= 0, 968 Cho biết rằng mức độ phù hợp của mô hình là tương đối chặt
chẽ, các yếu tố: diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, tổng công suất
trang 13
các tàu đánh bắt hải sản xa bờ, số tàu đánh bắt hải sản xa bờ, dân số
trung bình ở thành phố Hồ Chí Minh đã giải thích được 96,8% sự thay
đổi của kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản ở thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 2
THỰC HIỆN DỰ BÁO
7 Dự báo điểm:

Dự báo giá trị sản xuất kinh doanh ngành thủy sản tại thành phố HCM năm
2015 khi số tàu đánh bắt hải sản xa bờ là 250 chiếc và dân số trung bình ở
thành phố HCM là 7700 nghìn người.
Dự báo này, ta dựa vào hàm hồi quy mẫu cuối cùng để dự báo. Thông thường
các nhà nghiên cứu kinh tế thường hay dự báo điểm.
Ta có hàm hồi quy mẫu cuối cùng được chấp nhận như sau:
Y = -684,857 + 2,639X4i + 0,161X7i
Với giá trị X
0
4i = 250 và X
0
7i = 7700 ở tương lai, chúng ta dự báo Y
0
như sau:
Ta có: Y
0
= -684,857 + 2,639 x 250 + 0,161 x 7700 = 1214,593
Vậy năm 2015 với số tàu đánh bắt hải sản xa bờ là 250 chiếc và dân số trung
bình là 7700 nghìn người thì giá trị sản xuất thủy sản ở thành phố HCM là
1214,593 tỷ đồng.
8 Dự báo khoảng:
Nhà nghiên cứu kinh tế sử dụng hàm hồi quy tổng thể để dự báo khoảng. Với
kết quả dự báo không cho giá trị cụ thể nhưng cho kết quả giới hạn đầu và cuối.
Trong chừng mực nào đó dự báo khoảng mang tính khái quát hơn cho nhà
nghiên cứu thấy được xu thế chung của vấn đề dự báo.
trang 14
Chương 3
NHẬN ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT – HẠN CHẾ
9 Nhận định, đánh giá:
- Số lượng tàu đánh bắt hải sản xa bờ có tác động khá lớn đến kết quả

sản xuất kinh doanh ngành thủy sản tại tp.HCM, tuy nhiên tác động lơn nhất
vẫn là việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào ngành thủy sản, cả trong nuôi
trồng, khai thác lẫn chế biến…Điều này theo thực tế là rất đúng vì hiện nay ở
tp.HCM nói riêng và cả nước nói chung phần lớn chưa ứng dụng các công nghệ
hiện đại vào hoạt động sản xuất ngành thủy sản . Nguyên nhân nằm ở chính
trình độ lao động và sự phát triển nền khoa học công nghệ của nước ta. Mặt
khác do nguồn tài chính còn hạn hẹp chưa đủ để đáp ứng cho việc cung cấp các
nguồn lực cho việc đầu tư sản xuất.
- Dân số cũng chính là một nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh của ngành thủy sản tp.HCM, tuy mức độ ảnh hưởng không lớn
nhưng cũng làm tăng phần nào giá trị sản xuất ngành thủy sản, bởi dân số
chính là nguồn lao động sản xuất và cũng chính là nguồn tiêu thụ sản phẩm .
- Ngoài các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh ngành
thủy sản ở tp.HCM thì còn tác động của khá nhiều các nhân tố khách quan
khác như sự biến đổi của khí hậu, mực nước biển, các thiên tai như bão lũ, mưa
lớn, ngập lụt…Tuy nhiên , do lấy các tiêu chí thống kê theo năm nên việc
nghiên cứu về các nhân tố định tính nhóm chưa khảo sát được.
10 Đề xuất:
Qua các nhận định đánh giá trên, nhóm có 1 số đề xuất để tp.HCM nói riêng
và cả nước nói chung có thể cải thiện và nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
ngành thủy sản:
trang 15
- Học hỏi, tiếp thu các sản phẩm khoa học công nghệ tiên tiến của các
nước trên thế giới, phát triển nền khoa học công nghệ đất nước.
- Nâng cao trình độ của lược lượng lao động để có thể phát huy hết khả
năng lao động, ứng dụng một cách nhanh chóng và hiệu quả khoa học công
nghệ hiện đại vào hoạt động sản xuất của ngành.
- Phát triển kinh tế để tăng cường vốn đầu tư, nguyên vật liệu…vào sản
xuất, nhất tăng số tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
- Sản xuất đi đôi với việc bảo vệ môi trường nhằm hạn chế các thiên tai,

bão lũ, hạn chế sự biến đổi của thời tiết.
11 Hạn chế:
- Việc chọn các biến độc lập để đưa vào mô hình còn thiếu sót và chủ
yếu còn dựa trên ý kiến chủ quan của nhóm.
- Chưa nghiên cứu khảo sát được các biến định tính tác động trực tiếp
đến kết quả sản xuất kinh doanh ngành thủy sản.
- Việc đánh giá, nhận định và đề xuất còn theo nhận định chủ quan nên
chưa đầy đủ và có thể chưa chính xác nhiều.
- Kiến thức về môn kinh tế lượng chưa được chuyên sâu, kỹ năng thực
hiện chưa được hoàn thiện.
trang 16
PHỤ LỤC 1
DANH SÁCH CÁC BIẾN ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÁO CÁO
Biến phụ thuộc
Tên biến
Diễn giải Đơn vị tính
Y Kết quả sản xuất kinh doanh
ngành thủy sản (GDP) ở tp.
HCM_Giá trị sản xuất thủy sản
Tỷ đồng
Biến độc lập
Tên biến Diễn giải Đơn vị
tính
Dấu kỳ
vọng
Ghi chú
X2i Diện tích mặt
nước nuôi trồng
thủy sản
Nghìn

ha
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu diện tích mặt nước nuôi
trồng thủy sản tăng.
X3i Tổng công suất
các tàu đánh bắt
hải sản xa bờ
CV - Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu tổng công suất các tàu
đánh bắt hải sản xa bờ giảm
X4i Số tàu đánh bắt
hải sản xa bờ
Chiếc + Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu số tàu đành bắt hải sản
xa bờ tăng
X5i Sản lượng thủy
sản khai thác
Tấn + Giá trị sản xuất thủy sản tăng
nếu sản lượng thủy sản khai
thác tăng
X6i Sản lượng thủy
sản nuôi trồng
Tấn + Giá trị sản xuất thủy sản
tăng nếu sản lượng thủy sản
nuôi trồng tăng
X7i Dân số trung
bình
Nghìn
người
+ Giá trị sản xuất thủy sản tăng

nếu dân số trung bình tăng
PHỤ LỤC 2
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU
trang 17
Y X2i X3i X4i X5i X6i X7i
317.7 4.2 18.2 58 22618 19809 5274.9
427.2 5.4 21.5 85 25612 26168 5454.0
463.1 5.9 23.9 95 19203 34226 5619.4
549.9 7.7 37.3 121 25676 35005 5809.1
569.4 8.6 36.5 116 23321 32879 6007.6
584.5 9.7 34.0 101 21473 32049 6230.9
644.0 10.7 33.1 100 21346 35340 6483.1
602.7 9.9 20.3 68 17100 38610 6725.3
515.6 9.3 19.8 41 14404 27814 6946.1
551.7 8.5 16.2 33 17437 21447 7196.1
trang 18
THỐNG KÊ MỘT SỐ TIÊU CHÍ QUAN TRỌNG
Giá trị sản xuất thủy sảnở thành phố HCM trung bình mỗi năm (Y)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
522.58 644.0 317.7
Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sảnở thành phố HCM trung bình mỗi năm
(X2i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
7.99 10.7 4.2
Tổng công suất các tàu đánh bắt hải sản xa bờở thành phố HCM trung bình mỗi
năm (X3i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
26.08 37.3 16.2
Số tàu đánh bắt hải sản xa bờở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X4i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất

81.8 121 33
Sản lượng thủy sản khai thácở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X5i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
20819 25612 14404
trang 19
Sản lượng thủy sản nuôi trồngở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X6i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
30334.7 38610 19809
Dân số trung bình ở thành phố HCM trung bình mỗi năm (X7i)
Trung bình Cao nhất Thấp nhất
6174.65 7196.1 5274.9
trang 20
PHỤ LỤC 3
MÔ HÌNH HỒI QUY GỐC
GET
FILE='C:\Users\AminBee\Desktop\HOAN CHINH@.sav'.
DATASET NAME DataSet0 WINDOW=FRONT.
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT Y
/METHOD=ENTER X2I X3I X4I X5I X6I X7I.
Regression
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate

1 .998
a
.996 .988 10.4928869
a. Predictors: (Constant), DAN SO (NGHIN NGUOI), SAN LUONG KHAI
THAC(TAN), DIEN TICH MAT NUOC NUOI TRONG(NGHIN HA),
TONG CONG SUAT CAC TAU(CV), SAN LUONG NUOI TRONG
(TAN), SO TAU(CHIEC)
ANOVA
b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 83112.034 6 13852.006 125.812 .001
a
Residual 330.302 3 110.101
Total 83442.336 9
a. Predictors: (Constant), DAN SO (NGHIN NGUOI), SAN LUONG NUOI TRONG, TONG CONG
SUAT CAC TAU(CV), SAN LUONG KHAI THAC(TAN), DIEN TICH MAT NUOC NUOI
TRONG(NGHIN HA), SO TAU(CHIEC)
b. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT THUY SAN (TY DONG)
trang 21
trang 22
PHỤ LỤC 4
MÔ HÌNH HỒI QUY SỬA ĐỔI LẦN 1
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN
/DEPENDENT Y
/METHOD=ENTER X4I X7I X2I.

Regression
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1 .988
a
.977 .966 17.8762628
a. Predictors: (Constant), DIEN TICH MAT NUOC NUOI TRONG(NGHIN
HA), SO TAU(CHIEC), DAN SO (NGHIN NGUOI)
ANOVA
b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 81524.971 3 27174.990 85.039 .000
a
Residual 1917.365 6 319.561
Total 83442.336 9
a. Predictors: (Constant), DIEN TICH MAT NUOC NUOI TRONG(NGHIN HA), SO TAU(CHIEC),
DAN SO (NGHIN NGUOI)
b. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT THUY SAN (TY DONG)
trang 23
trang 24
PHỤ LỤC 5
MÔ HÌNH HỒI QUY SỬA ĐỔI LẦN 2
REGRESSION
/DESCRIPTIVES MEAN STDDEV CORR SIG N
/MISSING LISTWISE
/STATISTICS COEFF OUTS CI R ANOVA
/CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10)
/NOORIGIN

/DEPENDENT Y
/METHOD=ENTER X4I X7I.
Regression
Model Summary
Model R R Square Adjusted R Square
Std. Error of the
Estimate
1 .984
a
.968 .959 19.6152736
a. Predictors: (Constant), DAN SO (NGHIN NGUOI), SO TAU(CHIEC)
ANOVA
b
Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
1 Regression 80749.023 2 40374.512 104.935 .000
a
Residual 2693.313 7 384.759
Total 83442.336 9
a. Predictors: (Constant), DAN SO (NGHIN NGUOI), SO TAU(CHIEC)
b. Dependent Variable: GIA TRI SAN XUAT THUY SAN (TY DONG)
trang 25

×