Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của kinh tế tư nhân tp. cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 130 trang )


Trang i



TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

DE







NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI


PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TP. CẦN THƠ


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành QTKD MARKETING
Mã số ngành: 52340115








CẦN THƠ - 2013

Trang ii





























TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

Trang iii


W  X








NGUYỄN THỊ TRANG ĐÀI
MSSV: 4104746

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TP. CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: QTKD – MARKETING
Mã số ngành: 52340115


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

ThS. LÊ QUANG VIẾT







CẦN THƠ - 2013

Trang iv


LỜI CẢM TẠ
W  X
Trong những năm học tập và nghiên cứu ở nhà trường, em đã được quý
thầy cô trường Đại học Cần Thơ nói chung và quý thầy cô Khoa kinh tế -
Quản trị kinh doanh nói riêng đã tận tình giúp đỡ, dạy bảo và truyền đạt những
kiến thức quý báu giúp em hoàn thành luận văn này.
Để hoàn thành tốt luận văn này, em xin chân thành cảm ơn thầy Lê
Quang Viết, Thầy đã định hướng và tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn
thành tốt nhất luận văn này.
Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và thời gian nên luận văn này
không thể tránh khỏi những sai sót. Chính vì vậy em kính mong được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.

Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện



Nguyễn Thị Trang Đài










Trang v


TRANG CAM KẾT
] - ^
Em xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên
cứu của em và kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn
cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày tháng năm 2013
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Trang Đài














Trang vi


MỤC LỤC
y ¨ y
Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 2
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.4.2 Giới hạn thời gian 3
1.4.3 Giới hạn không gian 3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU 6

2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN 6
2.1.1 Khái niệm kinh tế tư nhân 6
2.1.2 Phân loại kinh tế tư nhân 6
2.1.2.1 Kinh tế cá thể, tiểu chủ 6
2.1.2.2 Kinh tế tư bản tư nhân 7
2.1.3 Bản chất và đặc điểm của kinh tế tư nhân 7
2.1.3.1 Bản chất của kinh tế tư nhân 7
2.1.3.2 Đặc điểm của kinh tế tư nhân 8
2.1.4 Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần 8
2.1.5 Quan điểm hiện nay của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân 9

Trang vii


2.1.5.1 Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ 9
2.1.5.2 Chủ trương của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân 10
2.1.6 Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN 11
2.1.6.1 Vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN 11
2.1.6.2 Lợi thế về động lực phát triển kinh tế tư nhân trong mối quan
hệ kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường 11
2.1.6.3 Kinh tế tư nhân đang trở thành một đối chứng hiện thực năng
động để các thành phần kinh tế khác đối chiếu để đổi mới và tự hoàn
thiện 12
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 12
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu 12
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 12
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp 12

2.2.2.2 Số liệu sơ cấp 12
2.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 15


2.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 12
CHƯƠNG 3: TÌM HIỂU THỰC TRẠNG KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI TP.
CẦN THƠ 233
3.1 KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ
NHÂN Ở NƯỚC TA 23
3.1.1 Khảo sát tiến trình phát triển 23
3.1.1.1 Thời kỳ chưa đổi mới – trước 1986 23
3.1.1.2 Thời kỳ đổi mới – sau năm 1986 25
3.1.2 Đánh giá chung về thực trạng KTTN ở Việt Nam 27
3.1.2.1 Thành tựu 27
3.1.2.1 Tồn tại và khó khăn 30
3.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI TP.
CẦN THƠ 322

Trang viii


3.2.1 Thành phố Cần Thơ – trung tâm kinh tế của vùng Đồng bằng sông
Cửu Long 322
3.2.2 Thành tựu chung 333
3.2.3 Kinh tế tư nhân thành phố Cần Thơ 355
3.2.3.1 Về tăng trưởng doanh nghiệp 355
3.2.3.2 Về vốn đầu tư 399
3.2.3.3 Về lao động trong khu vực KTTN 399
3.2.3.4 Về doanh thu và giá trị sản xuất 41
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT

QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TẠI TP.
CẦN THƠ 444
4.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KINH TẾ TƯ
NHÂN TẠI TP. CẦN THƠ 444
4.1.1 Quy mô loại hình - lĩnh vực 444
4.1.2 Quy mô lao động và số năm kinh doanh 477
4.1.3 Tình hình tài chính 487
4.1.4 Thị trường hoạt động 499
4.1.5 Các chính sách hỗ trợ đối với KTTN tại TP. Cần Thơ 50
4.1.5.1 Tiếp cận tín dụng 50
4.1.5.2 Quy định, thủ tục pháp lý của nhà nước 51
4.1.5.3 Chủ trương, chính sách và dịch vụ hỗ trợ của Thành phố 52
4.2 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA KTTN TẠI TP. CẦN THƠ 53
4.2.1 Xác định và giải thích mô hình 53
4.2.2 Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
KTTN 53
4.2.2.1 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 53
4.2.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 55
4.2.3 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố 61
4.2.4 Phân tích mức độ quan trọng của các yếu tố có ảnh hưởng đến kết
quả hoạt động kinh doanh của KTTN 63

Trang ix


4.2.4 Phân tích sự khác biệt mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố
đối với một số thông tin và giữa hiệu quả hoạt động kinh doanh với
thông tin về doanh nghiệp 67
4.2.5 Mức độ hài lòng của KTTN đối với các chính sách hỗ trợ 72

4.3 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT CỦA KTTN TP. CẦN THƠ 73
4.3.1 Các điểm mạnh trong hoạt động kinh doanh của KTTN 73
4.3.2 Các điểm yếu trong hoạt động kinh doanh của KTTN 74
4.3.3 Các cơ hội trong hoạt động kinh doanh của KTTN 75
4.3.4 Các thách thức trong hoạt động kinh doanh của KTTN 76
4.4 CÁC CHIẾN LƯỢC PHỐI HỢP TỪ MA TRẬN SWOT 76
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA KINH TẾ TƯ NHÂN TP.
CẦN THƠ 78
5.1 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN KTTN CỦA MỘT SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI Error! Bookmark not defined.

5.1.1 Nước Trung Quốc 76
5.1.2 Nước Úc 76
5.2 GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA KTTN TP. CẦN THƠ 80
5.2.1 Giải pháp trước mắt…………………………………………… 80
5.2.1 Giải pháp lâu dài …………………………………………… 82
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 85
6.1 KẾT LUẬN 85
6.2 KIẾN NGHỊ 85
6.2.1 Đối với Cơ quan Nhà nước và Thành phố 85
6.2.2 Đối với các doanh nghiệp thuộc thành phần KTTN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO 87
PHỤ LỤC 1 90
PHỤ LỤC 2 96


Trang x



DANH SÁCH HÌNH
y ¨ y
Trang
Hình 2.1 Mô hình nghiên cứu 22
Hình 3.1 Một điển hình KTTN thành công trong thời kỳ này 24
Hình 3.2 Một Công ty thuộc KTTN trong thời kỳ đổi mới 28
Hình 3.3 Công xưởng của một doanh nghiệp KTTN 26
Hình 3.4 Cơ cấu nộp thuế TNDN theo loại hình doanh nghiệp 29
Hình 3.5 Khó khăn đối với doanh nghiệp phân theo thành phần kinh tế 32
Hình 3.6 Một góc thành phố Cần Thơ 33
Hình 3.7 Cơ cấu lao động theo loại hình DN trong khu vực KTTN 37
Hình 3.8 Cơ cấu doanh thu thuần của các khu vực kinh tế năm 2011 40
Hình 3.9 Cơ cấu doanh thu thuần của các khu vực kinh tế năm 2011 42
Hình 4.1 Loại hình Doanh nghiệp 45
Hình 4.2 Tỷ trọng lĩnh vực kinh doanh 46
Hình 4.3 Tỷ trọng sự thay đổi lợi nhuận 48
Hình 4.4 Tỷ trọng Thị trường khách hàng 49
Hình 4.5 Tỷ trọng các vấn đề gây nhiều khó khăn cho KTTN 50












Trang xi


DANH MỤC BIỂU BẢNG
y ¨ y
Trang

Bảng 3.1 Cơ cấu nộp thuế theo ngành nghề của loại hình KTTN 30
Bảng 3.2 Số Doanh nghiệp đang hoạt động phân theo loại hình DN tại TP.
Cần Thơ 36
Bảng 3.3 Số doanh nghiệp đang hoạt động theo quận, huyện 37
Bảng 3.4 Cơ cấu quy mô lao động của các loại hình KTTN 38
Bảng 3.5 Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của KTTN đang hoạt động
39
Bảng 3.6 Số lao động qua 3 năm của KTTN 39
Bảng 3.7 Thu nhập người lao động của KTTN năm 2011 41
Bảng 3.8 Doanh thu thuần của khu vực KTTN qua 3 năm 41
Bảng 3.9 Giá trị sản xuất theo giá hiện hành 2012 43
Bảng 4.1 Số lượng doanh nghiệp theo quận, huyện 44
Bảng 4.2 Loại hình sản xuất của KTTN 46
Bảng 4.3 Số năm thành lập và quy mô lao động 47
Bảng 4.4 Nguồn vốn thành lập KTTN 48
Bảng 4.5 Cơ cấu các DN gặp khó khăn với tiếp cận tín dụng 50
Bảng 4.6 Cơ cấu các DN gặp khó khăn trong thủ tục đăng ký kinh doanh 51
Bảng 4.7 Cơ cấu các DN gặp khó khăn với chủ trương, chính sách của TP.
Cần Thơ 52
Bảng 4.8 Kiểm định độ tin cậy của thang đo 54
Bảng 4.9 KMO và kiểm định Bartlett lần 1 55
Bảng 4.10 KMO và kiểm định Bartlett lần 2 56
Bảng 4.11 Ma trận xoay nhân tố lần 2 57

Bảng 4.12 Ma trận tính điểm nhân tố 59
Bảng 4.13 Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố 61
Bảng 4.14 Diễn giải các biến đưa vào mô hình 64

Trang xii


Bảng 4.15 Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính 65
Bảng 4.16 Kiểm định sự khác biệt mức độ quan trọng giữa các loại hình DN66
Bảng 4.17 Kiểm định sự khác biệt mức độ quan trọng giữa các loại hình kinh
doanh 68
Bảng 4.18 Kiểm định sự khác biệt giữa các loại hình DN về kết quả kinh
doanh 69
Bảng 4.19 Kiểm định sự khác biệt của nơi hoạt động kinh doanh với kết quả
kinh doanh 70
Bảng 4.20 Kiểm định sự khác biệt của lĩnh vực kinh doanh với kết quả kinh
doanh 71
Bảng 4.21 Mức độ đánh giá của KTTN về chất lượng các lĩnh vực đào tạo,
giới thiệu việc làm của thành phố 72
Bảng 4.22 Mức độ hài lòng của KTTN về chất lượng các loại dịch vụ của
thành phố 73
Bảng 4.23 Kết quả phân tích Ma trận SWOT 76


Trang 1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khu vực kinh tế tư nhân (KTTN) có vai trò ngày càng quan trọng, là

động lực lớn đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế. Dù ở cấp toàn cầu, quốc
gia hay từng địa phương, KTTN đã, đang và sẽ ngày càng phát triển và đảm
nhận vị thế quan trọng hơn trong toàn bộ quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, những quốc gia và địa phương nào sớm nắm
bắt được nhu cầu, tôn trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và
nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của khu vực KTTN thì càng khai thác được
nhiều hơn các tác động tích cực, phòng ngừa hoặc giảm thiểu được các tác
động tiêu cực từ sự phát triển KTTN. KTTN có thể được coi là bộ phận cấu
thành và là động lực phát triển ngày càng quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Bên cạnh sự phát triển khách quan của KTTN, thì việc Việt Nam gia
nhập vào thị trường kinh tế thế giới WTO năm 2006, đã là động lực hơn nữa
cho sự phát triển này. Với nhiều những cơ hội để có thể phát huy lợi thế hơn
nữa do nền kinh tế chung mang lại mà cũng có không ít những khó khăn,
thách thức về sự cạnh tranh, đã làm cho KTTN Việt Nam có nhiều sự bước
tiến đáng kể. Cụ thể, trong giai đoạn 2000- 2010, tỷ lệ Doanh nghiệp (DN) tư
nhân tăng trung bình khoảng 22%/năm, chất lượng ngày càng được nâng cao.
Khu vực KTTN đã sử dụng đồng vốn hiệu quả nhất khi bỏ ra 3.28 đồng vốn
đã tạo ta 1 đồng giá trị tăng thêm. Khu vực này cũng đã đóng góp nhiều nhất
vào GDP và tạo ra việc làm nhiều nhất, xấp xỉ 50% GDP và gần 90% số lao
động.

Tuy Chính phủ Việt Nam luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất để khu vực
kinh tế này phát huy được tối đa vai trò đối với nền kinh tế nước nhà. Nhưng
khu vực này hầu như chưa nhận được nhiều ưu đãi, chưa kể những bất cập về
chính sách, các cơ quan khó dễ, cơ chế xin- cho gây khó khăn cho không ít
DN. Năm 2010, các sự khó khăn này cùng với lạm phát kinh tế thế giới đã làm
rất nhiều DN phá sản, giải thể vì không chịu nổi nhiều áp lực bên ngoài này
của DN. Ngoài ra, những nguyên nhân bên trong cũng đã góp phần tạo dốc để
cho các DN gặp thất bại.
Ở địa bàn Thành phố Cần Thơ cũng không ngoại lệ, các nhà đầu tư bị

coi là đối tượng ‘quản lý” của Cơ quan Nhà nước mà không thấy rằng sự cởi
mở, hỗ trợ, khuyến khích đầu tư trong nước sẽ góp phần làm phát triển KTTN;
môi trường đầu tư, quy hoạch, phát triển kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được
các nhà đầu tư về sự minh bạch và dồi dào; giá nguyên liệu đầu vào tăng; ảnh

Trang 2

hưởng của lạm phát; ….nhiều yếu tố khác nữa đã tác động, gây cản trở cho sự
phát triển của khu vực kinh tế này. Để có thể đánh giá khách quan đâu là
những yếu tố chính, có tác động đến hiệu quả kinh tế của KTTN, nên em
quyết định chọn đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của kinh tế tư nhân tại Thành Phố Cần Thơ” nhằm đưa ra
những đề xuất, giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của KTTN tại TP. Cần Thơ và giúp đóng góp vào sự phát triển của nên
kinh tế chung của quốc gia.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích và đánh giá các nhân tố
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của kinh tế tư nhân và đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của kinh tế tư
nhân ở TP Cần Thơ.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, nội dung nghiên cứu hướng đến các mục
tiêu cụ thể sau:
(1) Mục tiêu cụ thể 1: Nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của
kinh tế tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
(2) Mục tiêu cụ thể 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động kinh doanh của kinh tế tư nhân tại TP. Cần Thơ.
(3) Mục tiêu cụ thể 3: Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này
đến kết quả hoạt động kinh doanh của kinh tế tư nhân tại TP. Cần Thơ.

(4) Mục tiêu cụ thể 4: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kết quả
hoạt động kinh doanh của kinh tế tư nhân tại TP Cần Thơ.
1.3 GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thuyết cần kiểm định
(1) Giả thuyết 1: Hoạt động kinh doanh của KTTN là hiệu quả.
(2) Giả thuyết 2: Các nhân tố có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của
KTTN đều là tích cực (cùng chiều).
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Một số vấn đề nghiên cứu và phân tích cụ thể nhằm tìm ra thực trạng
hiện tại và giải pháp phát triển sau này thông qua các câu hỏi sau:

Trang 3

(1) Thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh và các chính sách hỗ
trợ của KTTN tại TP. Cần Thơ như thế nào?
(2) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của KTTN
tại TP. Cần Thơ?
(3) Những điểm mạnh, điểm yếu, những yêu cầu nhằm giúp họ phát
triển và các giải pháp được đề ra là gì?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Loại hình
doanh nghiệp được xét theo hình thức góp vốn của các thành viên sáng lập
doanh nghiệp là các thành phần kinh tế tư nhân, bao gồm các loại hình doanh
nghiệp là: công ty tư nhân (hay doanh nghiệp tư nhân theo luật định), công ty
trách nhiệm hữu hạn (1 thành viên và 2 thành viên trở lên), công ty cổ phần và
công ty hợp danh trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
1.4.2 Giới hạn thời gian
Đề tài được thực hiện từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 12 năm 2013: Số
liệu thứ cấp được thu thập từ 2009 – 2012; số liệu sơ cấp được thu thập năm

2013.
1.4.3 Giới hạn không gian
Đề tài nghiên cứu tiến hành phỏng vấn các doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc thành phần kinh tế tư nhân tại 9 quận, huyện trên địa bàn TP Cần Thơ.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
- Michael Browen, Makarius Morara and Samuel Mureithi (2009),
“Management Of Business Challenges Among Small and Micro Enterprises
In Nairobi- Kenya”. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu là thống kê
mô tả, tần số, kiểm định T-Test, phân tích nhân tố. Kết quả nghiên cứu cho
rằng đến 89% các doanh nghiệp trong nghiên cứu phải đối mặt với nhiều thách
thức nên cần phải có sự hỗ trợ và giúp đỡ cũng như là sự quản lý tốt hơn. Năm
thách thức chính là sự cạnh tranh, an ninh không chặt chẽ, sự thu hồi nợ, thiếu
vốn lưu động và điện thường xuyên bị gián đoạn, ngoài ra còn có yếu tố thuế
cao và các quy định về thuế cũng gây trở ngại cho các doanh nghiệp ở Nairobi
– một thành phố lớn của Kenya, một quốc gia ở Châu Phi.
- Stanislous Zindiye (2008), “An Empirical Investigation Into The
Factors Affecting The Performance Of Small And Medium Enterprises In
The Manufacturing Sector Of Harare, Zimbabwe”. Đề tài sử dụng phương

Trang 4

pháp thống kê mô tả, phân tích Anova, phân tích logit. Kết quả cho thấy rằng
các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ
trong lĩnh vực sản xuất ở Harare, Zimbabwe là lạm phát, thiếu tài chính và kỹ
năng còn yếu kém. Hạn chế của đề tài là chỉ giới hạn ở một lĩnh vực nên chưa
thể tổng quát hóa cho cả nước.
- Andre Ligthelm (2003), “Problems experienced by Small Businesses
in South Africa”. Đề tài sử dụng phương pháp liệt kê và thống kê mô tả. Kết
quả nghiên cứu cho thấy có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của DNVVN ở phía Tây châu Phi như: Lạm phát và lãi suất, cạnh

tranh, tội phạm và thất nghiệp, thay đổi quản lý và công nghệ, áp lực xã hội từ
gia đình và bạn bè, và quản lý tín dụng, chi phí hoạt động nặng và nợ nặng
nề…
- Mai Văn Nam và Hoàng Phương Đài (2012), “Giải pháp phát triển
dịch vụ hỗ trợ cho Doanh Nghiệp Nông nghiệp Ở Thành phố Cần Thơ”.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê, phân tích nhân tố. Kết quả
nghiên cứu cho biết hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng các dịch
vụ hỗ trợ tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân ảnh hưởng
như: tài chính doanh nghiệp chưa cho phép, không có nhu cầu, chi phí
cao…Về thị trường cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho Doanh nghiệp nông nghiệp,
các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cung cấp như thương hiệu và
phong cách phục vụ, sự phù hợp và mức độ an toàn, cơ sở vật chất và sự quan
tâm đến khách hàng, giá cả và uy tín, sự hỗ trợ của các tổ chức phía bên nhà
cung ứng dịch vụ, và sự quan tâm của Nhà nước và Chính sách hợp lý cho
Doanh nghiệp….
- Nguyễn Quốc Nghi và Mai Văn Nam (2011), “Các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Thành phố Cần Thơ”. Tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả và
phân tích hồi quy tuyến tính đa biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố
mức độ tiếp cận chính sách hỗ trợ của Chính phủ, trình độ học vấn của chủ
doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, các mối quan hệ xã hội của doanh
nghiệp và tốc độ tăng doanh thu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thành phố Cần Thơ.
- Nguyễn Quốc Nghi (2009), “Giải pháp tháo gỡ khó khăn góp phần
phát triển thành phần Kinh tế Tư nhân: Nghiên cứu trường hợp Doanh
nghiệp tư nhân ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tác giả sử dụng phương
pháp chọn mẫu thuận tiện và phương pháp phân tích thống kê mô tả, kiểm
định giá trị trung bình và phương pháp cây vấn. Kết quả nghiên cứu cho thấy

Trang 5


rằng các doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn thành phố Cần Thơ còn khá nhiều
hạn chế về nguồn lực, thị trường, vốn xã hội….Tác giả đã đưa ra một số giải
pháp giúp góp phần đóng góp vào sự phát triển các doanh nghiệp tư nhân trên
địa bàn thành phố Cần Thơ. Hạn chế của nghiên cứu là những giải pháp được
đưa ra chủ yếu chỉ dựa vào thực trạng của doanh nghiệp, chưa đưa ra được
nhiều giải pháp chung, đồng bộ cho nhiều doanh nghiệp được.
- Nguyễn Hồng Dẫn (2012), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại tỉnh Trà Vinh”. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, so sánh, mô
hình hồi quy đa biến. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: loại
hình doanh nghiệp, lao động bình quân hằng năm, trình độ chủ doanh nghiệp,
kinh nghiệm của doanh nghiệp, vốn điều lệ, tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu,
doanh thu thuần trên tổng tài sản và từng lĩnh vực kinh doanh.
- Nguyễn Đức Trọng (2009), “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”.
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả, hồi quy tuyến tính với biến phụ
thuộc là ROS, ROA, ROE và biến độc lập chỉ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả hoạt động kinh doanh như: Loại hình Doanh nghiệp, vốn điều lệ, hệ số
nợ/vốn chủ sở hữu, doanh thu thuần/tổng tài sản. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra
các kết luận là: các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động có hiệu quả, Doanh
nghiệp cần tập trung cổ phần hóa, hiện đại hóa công nghệ và nâng cao tay
nghề cho người lao động nhằm giảm chi phí, nâng cao trình độ và kinh nghiệm
chủ Doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả tài chính của mình để hoạt động kinh
doanh hiệu quả.
- Phan Thị Minh Lý (2011), “Phân tích tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa
Thiên Huế”. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố
và hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu cho rằng có 4 nhóm nhân tố tác

động đến hoạt động kinh doanh của các DNVVN ở Thừa Thiên Huế, đó là:
Chính sách địa phương, năng lực nội tại của DN, Yếu tố vốn, Chính sách vĩ
mô.





Trang 6

CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN
2.1.1 Khái niệm kinh tế tư nhân
Kinh tế tư nhân (KTTN) là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất với lao động của bản thân người chủ sản xuất và lao
động làm thuê hoặc hoàn toàn thuê lao động, có các quy mô khác nhau về vốn,
lao động, công nghệ. KTTN hoạt động dưới các hình thức hộ kinh doanh cá
thể và các loại hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp doanh. Đây là những hình thức phổ biến, được phát
triển mạnh mẽ trong những năm vừa qua với các quy mô, mức độ khác nhau.
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế.
KTTN có công cụ có ưu thế đặc biệt khi sử dụng đa dạng hoá các hình
thức kinh tế cụ thể trong quá trình phát triển nền kinh tế vốn yếu kém đi lên
kinh tế thị trường như nước ta.
2.1.2 Phân loại kinh tế tư nhân

KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và tư bản tư nhân.
2.1.2.1 Kinh tế cá thể, tiểu chủ
Là kiểu dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng
lao động của bản thân và gia đình người lao động, nó tồn tại dưới hình thức hộ
sản xuất kinh doanh. Sự khác nhau giữa kinh tế cá thể và kinh tế tiểu chủ ở
chỗ: trong kinh tế cá thể nguồn thu nhập hoàn toàn dựa vào lao động và vốn có
của bản thân gia đình, còn trong kinh tế tiểu chủ, tuy nguồn thu nhập vẫn chủ
yếu dựa vào lao động và vốn có của bản thân và gia đình, nhưng có thuê lao
động
Kinh tế cá thể, tiểu chủ đang có vị trí quan trọng trong nhiều ngành
nghề ở nông thôn và thành thị, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả tiềm
năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động.
Tuy nhiên, do quy mô, tính chất của kinh tế cá thể, tiểu chủ là nhỏ,
phân tán, manh mún nên rất hạn chế trong sản xuất kinh doanh.

Trang 7

2.1.2.2 Kinh tế tư bản tư nhân
Là hình thức kinh tế dựa trên cơ sở sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất và sử dụng lao động làm thuê. Tham gia thành phần kinh tế
này có thể là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số nhà tư bản góp lại
để sản xuất kinh doanh. Những đơn vị kinh tế này có ưu thế về vốn, kỹ thuật,
kinh nghiệm, quản lý tồn tại dưới nhiều hình thức: doanh nghiệp tư nhân, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. Trong thành phần kinh tế này, không
tránh khỏi những hiện tượng bóc lột lao động làm thuê.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, thành phần kinh tế tư bản tư
nhân không đóng vai trò thống trị như trong chủ nghĩa tư bản vì nó không nắm
giữ những huyết mạch kinh tế trọng điểm mặc dù có những tiềm năng về vốn,
về giá trị tổng sản lượng, về kinh nghiệm tổ chức sản xuất kinh doanh, các
quan hệ quốc tế

Hiện nay, nhóm kinh tế này có vai trò đáng kể trong phát triển lực
lượng sản xuất, xã hội hóa sản xuất, giải quyết việc làm và tăng thu nhập.
2.1.3 Bản chất và đặc điểm của kinh tế tư nhân
2.1.3.1 Bản chất của kinh tế tư nhân
Bản chất của KTTN thể hiện qua ba mối quan hệ cơ bản: quan hệ sở
hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ
phân phối sản phẩm.
- Về quan hệ sở hữu: Sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở tồn tại
của KTTN. Sở hữu KTTN phát triển từ thấp lên cao và bao gồm hai hình thức
cơ bản: 1 là, sở hữu tư nhân nhỏ là sở hữu cá nhân hay hộ gia đình sản xuất ra
sản phẩm bằng sức lao dộng của chính cá nhân hay hộ gia đình. Sở hữu tư
nhân nhỏ là hình thức sở hữu tồn tại chủ yếu trong nền sản xuất hàng hóa giản
đơn, giấ trị thặng dư không đáng kể. 2 là, sở hữu tư nhân gắn liền với nền sản
xuất lớn, là đại biểu của nền kinh tế hàng hóa phát triển đến trình độ cao, của
phương thức sản xuất tư bản công nghiệp.
- Về quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất:
+ Đối với hình thức kinh tế cá thể, do dựa trên quy mô nhỏ và hầu như
không sử dụng lao động làm thuê, nên việc tổ chức quản lý sản xuất diễn ra
trong phạm vi gia đình. Các cá nhân tự mình tổ chức sản xuất hoặc chịu sự
phân công của người chủ gia đình trong quá trình sản xuất – kinh doanh.
+ Kinh tế tiểu chủ là hình thức tổ chức có quy mô sản xuất- kinh doanh
lớn hơn kinh tế cá thể, tự mình trực tiếp lao động và có thuê thêm một vài
người lao động.

Trang 8

+ Đối với hình thức tổ chức kinh doanh kiểu tư bản tư nhân, việc tổ
chức quản lý sản xuất được biểu hiện ở mô hình doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trường, DN là một mô hình tổ chức kinh doanh mà chủ thể DN đồng thời
là chủ thể tư bản (vốn), có thuê lao động và có mục tiêu tạo ra giá trị thặng dư.

Ngay từ khi mới ra đời mô hình DN đã thể hiện là một mô hình tổ chức sản
xuất mới, khác với hình thức kinh tế cá thể.
- Về quan hệ phân phối: thực chất, quan hệ phân phối là việc giải quyết
mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa các cá nhân tham gia vào quá trình tái sản
xuất- kinh doanh khác nhau có quan hệ phân phối khác nhau. Đối với kinh tế
cá thể, do dựa vào sức lao động của bản thân nên sản phẩm và kết quả lao
động chủ yếu thuộc về gia đình hay cá nhân đó. Đối với kinh tế tư bản tư
nhân, nhìn chung quan hệ phân phối được dựa trên nguyên tắc: chủ sở hữu
chiếm phần sản phẩm thặng dư còn người lao động được hưởng phần sản
phẩm tất yếu.
2.1.3.2 Đặc điểm của kinh tế tư nhân
KTTN là hình thức được tạo mọi thuận lợi, khuyến khích phát triển,
không giới hạn về quy mô trong một ngành nghề, lĩnh vực, kể cả lĩnh vực sản
xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật không cấm.
KTTN ở nước ta đang tồn tại và phát triển trong những điều kiện chủ
yếu sau:
- KTTN được phục hồi và phát triển nhờ công cuộc đổi mới do Đảng ta
khởi xướng và lãnh đạo.
- KTTN hình thành và phát triển trong điều kiện có Nhà nước xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng Cộng Sản.
- KTTN ở nước ta ra đời và phát triển trong điều kiện quan hệ sản xuất
thống trị trong xã hội là quan hệ sản xuất định hướng xã hội chủ nghĩa.
- KTTN nước ta ra đời và phát triển ở một nước quá độ lên chủ nghĩa
xã hội từ một nền kinh tế chậm phát triển, trong bối cảnh thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, giải phóng sức lao động, chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
2.1.4 Vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhiều thành phần
Ở Việt Nam, vai trò và vị trí của kinh tế tư nhân đã được Hồ Chủ tịch
khẳng định ngay sau ngày Cách mạng Tháng Tám 1945 thành công. Người
cho rằng trong chế độ dân chủ mới, có năm loại hình kinh tế khác nhau, trong

đó kinh tế tư bản của tư nhân xếp ở vị trí thứ tư trên cả kinh tế tư bản nhà

Trang 9

nước. Kinh tế tư bản của tư nhân tuy có bóc lột công nhân, nhưng đồng thời
họ cũng góp phần vào xây dựng kinh tế.
Các vai trò cụ thể của KTTN thời nay là:
- KTTN đóng vai trò khơi dậy, huy động và khai thác nguồn tiềm năng
to lớn về vốn , sức lao động kinh nghiệm quản lý, trí tuệ và khả năng kinh
doanh, khai thác thông tin và các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế, thích
ứng với sự biến đổi linh hoạt của môi trường kinh doanh trong và ngoài nước.
- KTTN trực tiếp đóng vai trò tạo thêm việc làm cho xã hội, giải quyết
thất nghiệp, góp phần xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân, huy động ngày càng nhiều nguồn lực cho phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước.
- KTTN góp phần vào quá trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
nâng cao cạnh tranh của nền kinh tế, tăng quy mô của kim ngạch xuất khẩu.
Với đặc điểm và ưu thế riêng của mình, sự phát triển kinh tế tư nhân trực tiếp
khơi dậy nhiều ngành, nhiều nghề truyền thống trong các ngành, vùng ở các
địa phương tạo ra nhiều chủng loại hàng hoá đa dạng, phong phú và cung cấp
nhiều hơn hàng hoá phục vụ xuất khẩu.
- Ngoài ra, KTTN còn có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra môi
trường cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế . Nhờ có chính sách
đổi mới của Đảng và Nhà nước xúc tiến mạnh mẽ quá trình lập pháp tạo cơ sở
pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế nói chung
và kinh tế tư nhân nói riêng.
2.1.5 Quan điểm hiện nay của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân
2.1.5.1 Tính tất yếu của việc phát triển kinh tế nhiều thành phần trong
thời kỳ quá độ
Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên

một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Thành phần kinh tế tồn tại
ở những hình thức tổ chức kinh tế nhất định, trong đó căn cứ vào quan hệ sản
xuất (mà hạt nhân là quan hệ sở hữu) nào thống trị để xác định từng thành
phần kinh tế.
Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mà có liên hệ chặt chẽ với
nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều
thành phần kinh tế.
Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là cơ cấu kinh tế trong đó các thành phần kinh tế cùng tồn tại và phát triển

Trang 10

như một tổng thể, giữa chúng có quan hệ vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với
nhau.
Sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng trong thời kì quá
độ lên chủ nghĩa xã hội và là tất yếu khách quan:
- Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ (như kinh tế
cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân…) để lại, chúng đang có tác dụng đối
với sự phát triển lực lượng sản xuất; một số thành phần kinh tế mới hình thành
trong quá trình trong quá trình cải tạo quan hệ sản xuất cũ và xây dựng quan
hệ sản xuất mới (như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản nhà
nước). Các thành phần kinh tế cũ và các thành phần kinh tế mới tồn tại khách
quan, có quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế trong thời kì qúa độ lênchủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
- Nguyên nhân cơ bản của sự tồn tại cơ cấu kinh tế nhiều thành phần
trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, suy đến cùng, là do quy luật quan hệ
sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất quy định. Thời kì quá độ ở nước ta, do trình độ lực lượng sản xuất còn rất
thấp, tồn tại ở nhiều thang bậc khác nhau, lại phân bố không đều giữa các
vùng, ngành… nên tất yếu còn tồn tại nhiều hình thức sở hữu tư liệu sản xuất,

nhiều thành phần kinh tế.
2.1.5.2 Chủ trương của Đảng ta về phát triển kinh tế tư nhân
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Phát
triển KTTN là vấn đề chiến lược lâu dài trong phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần quan trọng trong thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ trung tâm là phát triển kinh tế, công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, nâng cao nội lực của đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế. “KTTN có
vai trò quan trọng là một trong những động lực của nền kinh tế”.
Chủ trương của Đảng về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định
hướng xã hội chủ nghĩa xuyên suốt từ các kỳ Đại hội lần thứ VI, VII, VIII, IX;
Quốc hội đã ban hành nhiều luật có liên quan đến việc khuyến khích kinh tế tư
nhân phát triển; Chính phủ đã có nhiều chính sách cụ thể hoá chủ trương
đường lối của Đảng và luật pháp nhằm khuyến khích kinh tế tư nhân phát
triển.
Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền tự do kinh doanh teo pháp luật,
bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân; khuyến khích, hỗ trợ, tạo
điều kiện thuận lợi và định hướng, quản lý sự phát triển của KTTN theo pháp
luật, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.

Trang 11

Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh KTTN trở thành một
trong những động lực của nền kinh tế. Phát triển mạnh các loại hình KTTN ở
hầu hết các ngành, các lĩnh vực kinh tế theo quy hoạch và quy định của pháp
luật. Tạo điều kiện hình thành một số tập đoàn kinh tế nhà nước. Thu hút
mạnh đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào những ngành, lĩnh vực kinh tế phù
hợp với quy hoạch và phát triển của đất nước, nhất là các lĩnh vực công nghệ
cao. Hỗ trợ các DNVVN, các trang trại, hộ sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong
nông nghiệp và khu vực nông thôn, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị
trường, hội nhập kinh tế quốc tế.

Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp với hình thức sở
hữu hỗn hợp như: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành
viên, công ty hợp danh, hợp tác xã cổ phần. Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
quy định luật pháp về quyền và nghĩa vụ trước pháp luật của người sở hữu
(hội đồng quản trị), quyền và trách nhiệm của người được chủ sở hữu giao
quản lý sử dụng các tài sản để kinh doanh (ban giám đốc); phân phối lợi nhuận
tạo ra cho người sở hữu, người được giao quản lý sử dụng và người lao động.
2.1.6 Vị trí, vai trò của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường
định hướng XHCN
2.1.6.1 Vị trí của kinh tế tư nhân trong nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN
KTTN không tồn tại độc lập và đan xen với các thành phần kinh tế
khác, tác động qua lại lẫn nhau, mọi thành phần kinh tế dựa trên một hình thức
sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất và biểu hiện lợi ích của một giai cấp, tằng
lớp xã hội nhất định. Các thành phần kinh tế có tính thống nhất. Các thành
phần kinh tế đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau cả
“đầu vào” lẫn “đầu ra”. KTTN cùng với các thành phần kinh tế khác hoạt
động trong môi trường thống nhất, cùng phát triển lâu dài hợp tác và cạnh
tranh lành mạnh.
KTTN là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
“KTTN có vai trò quan trọng là một trong những động lực của nền kinh tế”.
2.1.6.2 Lợi thế về động lực phát triển kinh tế tư nhân trong mối quan
hệ kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hình thức tổ
chức kinh tế, nhiều phương thức quản lý phù hợp với trình độ khác nhau của
lực lượng sản xuất. Chính sự phù hợp này đến lượt nó, có tác dụng thúc đẩy

Trang 12


tăng trưởng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả kinh tế
trong các thành phần kinh tế, cũng như là thúc đẩy cho chính bản thân KTTN
và các thành phần kinh tế khác hiệu quả hơn.
Nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phú và đa dạng các chủ thể
kinh tế, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế hàng hóa, tạo tiền đề đẩy mạnh cạnh
tranh, khắc phục tình trạng độc quyền. Điều này góp phần làm động lực cho
KTTN nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh trong nền kinh tế và trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững.
2.1.6.3 Kinh tế tư nhân đang trở thành một đối chứng hiện thực năng
động để các thành phần kinh tế khác đối chiếu để đổi mới và tự hoàn thiện
Qua thực tế nhiều năm qua, dù chưa được công nhận là khu vực kinh
tế chủ đạo của nước ta nhưng khu vực kinh tế này luôn có những đóng góp rất
đáng khích lệ. KTTN có tỷ trọng đóng góp GDP đáng kể cho nước ta. Điều
này giúp cho các thành phần kinh tế khác cần có sự nhìn nhận để đổi mới và
hoàn thiện mình hơn.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu
Đề tài chọn nghiên cứu tại các địa điểm thuộc 9 quận, huyện của Thành
phố Cần Thơ là quận Ninh Kiều, Ô Môn, Bình Thủy, Cái Răng, Thốt Nốt và
các huyện Phong Điền, Thới Lai, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh.
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
2.2.2.1 Số liệu thứ cấp
Số liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu từ Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công thương, Cục Thống kê, Niên giám thống kê TP. Cần Thơ, các tạp chí Tài
chính, Tạp chí Kinh tế, các bài báo khoa học, kết quả nghiên cứu khác có liên
quan đến đề tài nghiên cứu. Các tài liệu thứ cấp gồm:
- Danh sách Doanh nghiệp theo lĩnh vực và quy mô hoạt động.
- Báo cáo hàng năm về tình hình phát triển kinh tế - xã hội TP. Cần
Thơ.

- Các kết quả nghiên cứu có liên quan đến phát triển DN ở TP. Cần
Thơ, trong và ngoài nước.
2.2.2.2 Số liệu sơ cấp
a) Đối tượng:

Trang 13

Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách trực tiếp tiếp xúc và trao đổi,
phỏng vấn các Doanh nghiệp thuộc KTTN trên địa bàn. TP. Cần Thơ bao gồm
9 quận, huyện.
b) Phương pháp chọn mẫu:
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phi xác suất thuận tiện.
c) Cỡ mẫu:
Vì trong đề tài nghiên cứu có sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá nên đòi hỏi cỡ mẫu phải đủ lớn, kích thước mẫu sẽ phụ thuộc vào số
lượng biến được đưa vào trong phân tích nhân tố. Theo Hoàng Trọng và Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, số lượng mẫu cần gấp 4 đến 5 lần số biến độc lập. Cụ thể
trong đề tài này có tất cả là 30 biến ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của KTTN nên sẽ có cỡ mẫu là 30*5=150.
d) Bảng câu hỏi:
Qua nghiên cứu các tài liệu có liên quan, lược khảo tài liệu về phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất, đề tài tiến hành xây
dựng tiêu chí ảnh hưởng dựa trên các yếu tố chính theo nghiên cứu của tác giả
Phan Thị Minh Lý (2011). Để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của các DN vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế, tác giả đã phân tích và
chứng minh có 16 nhân tố thuộc 4 nhóm yếu tố là: Chính sách địa phương;
Năng lực nội tại của DN; Yếu tố vốn; và Chính sách vĩ mô có ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh của DNNVV ở Thừa Thiên Huế.
(1) Chính sách của Nhà nước hỗ trợ DNVVN
(2) Hệ thống Luật pháp

(3) Chính sách thuế
(4) Chính sách lãi suất
(5) Chính sách của địa phương
(6) Thủ tục hành chính
(7) Hỗ trợ từ Hội Doanh nghiệp
(8) Tiếp cận các tổ chức tín dụng
(9) Thủ tục thuê đất
(10) Tiếp cận thị trường vốn
(11) Hạ tầng cơ sở
(12) Thủ tục vay vốn

×