Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.39 KB, 110 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

DƯƠNG THỊ HẰNG NGA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1


HÀ NỘI, NĂM 2021

2


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------

DƯƠNG THỊ HẰNG NGA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN THỊ

HÀ NỘI, NĂM 2021


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
---------------------

DƯƠNG THỊ HẰNG NGA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2021


ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
--------------------DƯƠNG THỊ HẰNG NGA

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHI NHÁNH QUẢNG NINH


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: CH260654

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ THANH HƯƠNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa
được công bố trong bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử
dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định.
Các nội dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải
trên các tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận
văn.
Tác giả luận văn
(Ký tên)

Dương Thị Hằng Nga



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo trường Đại học Kinh tế Quốc
dân, cảm ơn các thầy cô trong Viện đào tạo sau đại học, những thầy cô giáo đã trực
tiếp giảng dạy, đã tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thiện luận văn này.
Tơi xin bảy tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Thị Thanh Hương đã nhiệt
tình hướng dẫn, định hướng nghiên cứu và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo Ngân hàng, lãnh đạo các
phòng ban, các Anh Chị đồng nghiệp tại Vietcombank Quảng Ninh đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Thị Hằng Nga
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Ký hiệu
CK
DNVVN
DVBL

ĐK
GTCG
HĐTG
HGĐ
HKD

Nguyên nghĩa
Cuối kỳ
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dịch vụ bảo lãnh
Đầu kỳ
Giấy tờ có giá
Hợp đồng tiền gửi
Hộ gia đình
Hộ kinh doanh


9
10
11
12
13
14
15
16

KHCN
KHDN
NHNN
NHTM

PGD
PS
QHKH
STK

17

TCKT

18
19
20
21

Khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng thương mại
Phòng giao dịch
Phát sinh
Quan hệ khách hàng
Sổ tiết kiệm

Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo

Vietcombank Quảng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi
Ninh

nhánh Quảng Ninh


DANH MỤC CÁC BẢNG
T

Bảng

Nội dung

1

Bảng 2.1

2

Bảng 2.2

Kết quả hoạt động kinh doanh Vietcombank Quảng Ninh
Cơ cấu huy động vốn cuối kỳ phân theo đối tượng khách hàng

3

Bảng 2.3

Cơ cấu dư nợ cuối kỳ phân theo đối tượng khách hàng


4

Bảng 2.4

Biểu phí dịch vụ bảo lãnh tại Vietcombank Quảng Ninh

5

Bảng 2.5

Số lượng khách hàng sử dụng DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh

6

Bảng 2.6

Số lượng bảo lãnh đã phát hành tại Vietcombank Quảng Ninh

7

Bảng 2.7

8

Bảng 2.8

Cơ cấu số dư bảo lãnh theo đối tượng bảo lãnh

9


Bảng 2.9

Cơ cấu số dư sản phẩm bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh

T

10
11
12
13
14
15
16

Bảng
2.10
Bảng
2.11
Bảng
2.12
Bảng
2.13
Bảng
2.14
Bảng
2.15
Bảng
2.16

Doanh số, số dư, số phương án bảo lãnh tại Vietcombank Quảng

Ninh

Cơ cấu số dư bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh
Doanh thu từ DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh
Doanh thu từ các dịch vụ tại Vietcombank Quảng Ninh
Thị phần DVBL địa bàn Quảng Ninh
Lĩnh vực kinh doanh và loại bảo lãnh sử dụng
Tỷ lệ rủi ro của DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh
So sánh mức phí bảo lãnh của các ngân hàng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

TT

Bảng

1

Biểu đồ 2.1

2

Biểu đồ 2.2

Số lượng bảo lãnh phát hành tại Vietcombank Quảng Ninh

3

Biểu đồ 2.3


Doanh số bảo lãnh giai đoạn 2017-T6/2021

4

Biểu đồ 2.4

Tỷ trọng số dư bảo lãnh theo mục đích bảo lãnh

5

Biểu đồ 2.5

Số dư bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh

6
7

Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7

Nội dung
Số lượng khách hàng sử dụng DVBL tại Vietcombank Quảng
Ninh

Thị phần DVBL của 4 chi nhánh ngân hàng lớn trên tỉnh
Quảng Ninh
Xu hướng biến động thị phần bảo lãnh Vietcombank Quảng
Ninh


8

Biểu đồ 2.8

Lĩnh vực kinh doanh của khách hàng

9

Biểu đồ 2.9

Tần suất của các sản phẩm bảo lãnh

1
0 2.10

Biểu đồ
Thời gian sử dụng DVBL tại Vietcombank


DANH MỤC SƠ ĐỒ

TT Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 1.1

Quy trình nghiên cứu


2

Sơ đồ 1.2

Mơ hình nghiên cứu

3

Sơ đồ 1.3

Quy trình bảo lãnh trực tiếp

4

Sơ đồ 1.4

Quy trình bảo lãnh gián tiếp

5

Sơ đồ 1.5

Quy trình xác nhận bảo lãnh

6

Sơ đồ 1.6

Đồng bảo lãnh


7

Sơ đồ 2.1

Cơ cấu tổ chức tại Vietcombank Quảng Ninh

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 30 năm đổi mới và 14 năm gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO), Việt Nam trở thành một trong những thị trường tài chính hấp dẫn trên thế
giới bởi nhu cầu tài chính ngày càng tăng. Trong đó ngành tài chính - ngân hàng
Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, đóng góp đáng kể cho sự phát triển
kinh tế trong thời gian qua. Song song với hội nhập là sự tham gia của các TCTD
nước ngồi có tiềm lực tài chính tốt, tạo ra sự cạnh tranh với các NHTM trong
nước. Các ngân hàng nước ngồi có thế mạnh về vốn và cơng nghệ. Do đó để nâng
cao năng lực cạnh tranh, các ngân hàng thương mại Việt Nam cần nỗ lực cải tiến
sản phẩm, dịch vụ; chú trọng phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại như thanh
toán quốc tế, bảo lãnh ngân hàng ... nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào các hoạt động
cho vay rủi ro.
DVBL tại Việt Nam chính thức được đưa vào hoạt động năm 1992. Cho đến
nay, hoạt động bảo lãnh đã nhanh chóng phát triển, đóng góp khoản thu khơng nhỏ
từ phí dịch vụ cho các ngân hàng.
Khơng nằm ngồi xu hướng chung, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Ninh (Vietcombank Quảng Ninh) những năm qua đã có
nhiều nỗ lực trong việc phát triển DVBL. Bên cạnh một số kết quả đạt được, việc

phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh còn tồn tại những hạn chế, chưa phát
triển xứng với tiềm năng, hay chưa tối ưu hóa cơ cấu bảo lãnh, xuất hiện bất cập
trong kiểm sốt rủi ro bảo lãnh …Do đó việc tìm ra ngun nhân và từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện là thật sự cần thiết.
Dựa vào những cơ sở nêu trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thươngViệt Nam - Chi nhánh Quảng
Ninh" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ ngành tài chính – ngân hàng.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Thực trạng DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh hiện nay như thế nào?


- Khách hàng đánh giá thế nào về chất lượng DVBL tại Vietcombank

Quảng Ninh?
- Cần làm gì để phát triển DVBL (mở rộng về quy mô và nâng cao chất

lượng DVB) tại Vietcombank Quảng Ninh?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu thực trạng phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh nhằm
nhận biết xu hướng, tốc độ tăng trưởng và các nhân tố tác động đến sự phát triển
DVBL, kết quả đạt được, hạn chế tồn tại trong quá trình phát triển DVBL, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về DVBL và phát triển DVBL

của ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng

Ninh giai đoạn 2017 – T6/2021 để thấy rõ thực trạng, xu hướng biến động về quy

mô, chất lượng DVBL,...
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển DVBL tại Vietcombank

Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian: Vietcombank Quảng Ninh.
Về thời gian: Nghiên cứu sự phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh
trong giai đoạn 2017-T6/2021.
4. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập dữ liệu: đối với dữ liệu thứ cấp - thu thập từ báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp...của Vietcombank
Quảng Ninh và Ngân hàng Nhà nước CN Quảng Ninh, các tài liệu, tạp chí, bài báo,


luận văn khác liên quan tới đề tài, các quy định liên quan đến bảo lãnh... với dữ liệu
-

sơ cấp sẽ khai thác bằng phương pháp điều tra xã hội học.
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu: Phương pháp tổng hợp thống kê và phương
pháp so sánh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các chữ viết tắt, bảng biểu,
và danh mục các tài liệu tham khảo...nội dung chính của luận văn gồm 4 chương với
kết cấu như sau:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển


dịch vụ bảo lãnh tại ngân hàng thương mại
- Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh
- Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP

Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu
Các nghiên cứu về phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và một số dịch vụ
ngân hàng riêng lẻ đã được công bố tương đối nhiều trên các trang tài liệu của các
Viện, Trường đại học và các tạp trí… Trong đó, liên quan đến các nghiên cứu về
DVBL tại các NHTM có một số đề tại tiêu biểu như:
Luận văn thạc sĩ “Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi
nhánh Nam Sài Gòn” - Ths Huỳnh Thị Mai (2013). Tác giả sử dụng các mơ hình
Gronroos, Servqual, Servperf và Ropmis để đo lường sự hài lòng của khách hàng
đối với chất lượng dịch vụ bảo lãnh.
Luận văn “Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Định” – Trần Trọng Tiến (2014). Tác
giả tập trung đánh giá thực trạng và dựa vào đó đưa ra những giải pháp để phát triển
bảo lãnh của chi nhánh nơi tác giả cơng tác.
Luận án “Hồn thiện pháp luật về hoạt động bảo lãnh ngân hàng ở Việt

Nam” – Nguyễn Thành Nam (2015). Đây là cơng trình nghiên cứu chun sâu thực
trạng các quy định của pháp luật về hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam và đưa định
hướng cũng như giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật áp dụng cho hoạt động bảo
lãnh.
Luận văn “Phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân đội Chi nhánh Hoàn Kiếm, Hà Nội” - Thái Đình Hồn (2016). Luận văn khái quát
những vấn đề lý luận về bảo lãnh và phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng.


Luận văn “Chất lượng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh thành phố Nam Định” - Vũ Thị Bích
Hảo (2016). Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra xã hội học và phỏng vấn
chuyên gia để đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh, từ đó nêu thực trạng về chất
lượng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh Thành phố Nam Định.
Luận văn thạc sĩ “Hoạt động bảo lãnh trong ngoại thương tại Ngân hàng
Ngoại thương Hà Nội” – Phùng Thị Lan Hương (2016). Luận văn đã trình bày chi
tiết quy trình và các sản phẩm bảo lãnh tại Vietcombank Hà Nội và đưa ra đánh giá
tuy nhiên cơ sở đưa ra đánh giá chưa thật sự đầy đủ và thuyết phục.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP
Quân đội” – Trần Thị Hồng Linh (2019). Cơng trình này rất sáng tạo trong việc nêu
ra các đặc điểm của bảo lãnh từ đó giúp người đọc hình dung rõ ràng hơn về bảo
lãnh ngân hàng.
Bài viết “Khuôn khổ pháp lý chung về bảo lãnh nhìn từ thực tiễn cấp tín
dụng có bảo đảm” – TS. Bùi Đức Giang – Tạp chí Ngân hàng số 16/2020 (2020).
Bài viết chỉ ra khuôn khổ pháp lý chung về bảo lãnh vẫn cịn có một số bất cập, hạn
chế nhất định. Các ngân hàng cần đặc biệt thận trọng khi nhận bảo lãnh, nhất là
trong việc đàm phán và soạn thảo các văn bản về bảo lãnh để hạn chế các rủi ro có
thể phát sinh và để đảm bảo có thể gọi bảo lãnh một cách hiệu quả.
“Bảo lãnh ngân hàng an toàn và những vấn đề cần lưu ý” - Luật sư Nguyễn
Thế Hùng - nghiệp vụ tài chính ngân hàng - 08/10/2021. Bài viết chỉ ra những một

số vấn đề trong bảo lãnh ngân hàng mà các doanh nghiệp thụ hưởng cần lưu ý.
1.1.2. Khoảng trống nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu các cơng trình trên, tác giả nhận thấy như sau:
-

Kết quả đạt được:
Những cơng trình trên đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản về bảo lãnh ngân

hàng và phát triển hoạt động bảo lãnh của NHTM, các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển DVBL ngân hàng, áp dụng các phương pháp nghiên cứu hợp lý và có thể


ứng dụng đến thời điểm hiện tại. Ngoài ra, các cơng trình vừa đề cập cũng đưa ra
một số giải pháp thiết thực để nâng cao chất lượng bảo lãnh ngân hàng.
-

Một số hạn chế:
Hầu hết các cơng trình nghiên cứu trên đây đều chưa đưa ra được các căn cứ,

dẫn chứng, mơ hình, số liệu một cách chi tiết, tồn diện. Một số cơng trình q tập
trung vào phần lý thuyết mà thiếu sự đầu tư cho phần thu thập dữ liệu phân tích
thực trạng. Cả hai điểm yếu này đều dẫn đến kết quả là phần đánh giá đối tượng
nghiên cứu chưa thực sự chính xác, chưa thể hiện được góc nhìn đa chiều.
Do đó muốn đưa ra giải pháp hiệu quả thì việc cốt yếu là phải xây dựng cơ
sở lý luận thật chính xác, đầy đủ, chi tiết; xác định trúng và đúng những thông tin và
dữ liệu cần thu thập và tiến hành phân tích tuần tự, đảm bảo tính logic, tính kế thừa.
-

Khoảng trống nghiên cứu:
Các tác giả ở trên đều nghiên cứu về sự phát triển DVBL trong phạm vi một


NHTM hoặc một Chi nhánh NHTM thơng qua các chỉ tiêu định tính và định lượng
trong từng giai đoạn lịch sử nhất định (2013-2018). Do đó có nhiều thơng tin hay
góc nhìn đã khơng cịn phù hợp với hệ thống pháp luật và bối cảnh nền kinh tế cũng
như vị thế của các NHTM hiện tại.
Cơng trình nghiên cứu về bảo lãnh ngân hàng đã xuất hiện rất nhiều nhưng
cho đến thời điểm hiện tại, chưa có cơng trình nào viết về về đối tượng DVBL tại
NghiênNgân
cứu sơhàng
bộ TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Quảng Ninh.

1.1.3. Quy trình, phương pháp thu thập số liệu và mơ hình
1.1.3.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả đã xây dựng quy trình nghiên cứu luận văn như sau:
Sơcấp
đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu
Thu thập các dữ liệu thứ

Xác định mục ti

Phân tích, tổng hợp và xử lý dữ liệu
Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu và đưa ra các giải pháp

Lựa chọn mơ hình ngh

Điều tra khảo s


 Xác định mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu: Mục tiêu của đề tài là đánh giá thực


trạng phát triển DVBL, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DVBL tại
Vietcombank Quảng Ninh và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển DVBL tại
Vietcombank Quảng Ninh.
 Nghiên cứu sơ bộ: Mục đích nghiên cứu sơ bộ là tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất

lượng DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh. Trong bước này, tác giả thực hiện phỏng vấn
trực tiếp, ngẫu nhiên 120 khách hàng hiện đang sử dụng DVBL tại Vietcombank Quảng
Ninh, kết hợp tham khảo ý kiến của các cán bộ QHKH, lãnh đạo các phòng KHDN,
những người làm việc trực tiếp với khách hàng.
 Lựa chọn mơ hình nghiên cứu và lựa chọn bộ thang đo:
Tác giả sử dụng mơ hình SERVPERF của Cronin & Taylor (1992) để đánh
giá chất lượng DVBL. Bộ thang đo SERVPERF gồm 5 thành phần là: Độ tin cậy,
Đáp ứng, Năng lực phục vụ, Đồng cảm, Phương tiện hữu hình. Ngồi ra, tác giả đưa
thêm biến "Giá cả" nhằm phù hợp với thực tiễn. Mơ hình sẽ được hiệu chỉnh gồm 7
thành phần như sau


Sơ đồ 1.2: Mơ hình nghiên cứu
Phương tiện hữu hình

Độ tin cậy

Mức độ đáp ứng

Chất lượng DVBL

Năng lực phục vụ

Sự đồng cảm


Giá cả

Sự hài lòng

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sau khi thiết lập mơ hình nghiên cứu, tác giả xây dựng các thang đo cho các
nhân tố trong mơ hình đồng thời thiết kế bảng hỏi cho cuộc nghiên cứu.
 Thu thập các dữ liệu sơ cấp: Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

và phương pháp phỏng vấn chuyên gia để thu thập dữ liệu sơ cấp.
1.1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu
a. Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Phương pháp này tiếp cận dữ liệu thứ cấp từ những nguồn thơng tin sẵn có.
Các nguồn để thu thập dữ liệu thứ cấp gồm có:
- Báo cáo tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng cân đối tài
khoản; Báo cáo tổng hợp,...của Vietcombank Quảng Ninh trong giai đoạn 2017T6/2021.
- Các số liệu bình quân ngành Ngân hàng và các Chi nhánh Ngân hàng trên
cùng địa bàn được thu thập từ Phòng kế hoạch tài chính thuộc Vietcombank Quảng
Ninh.


- Quy chế bảo lãnh, các công văn hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh và
các quy trình, quy định khác có liên quan đến DVBL tại Vietcombank.
- Các giáo trình, tạp chí, báo cáo hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến
hoạt động bảo lãnh của ngân hàng.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp điều tra khảo sát


Phương pháp này được thực hiện bằng cách tiến hành điều tra khảo sát ý
kiến khách hàng thông qua một bảng hỏi đã được thiết kế (chi tiết được nêu tại Phụ
lục số 04).
Mục đích khảo sát: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về DVBL, từ đó
đánh giá chất lượng DVBL cũng như đánh giá thực trạng phát triển DVBL tại
Vietcombank Quảng Ninh. Đồng thời, thơng qua việc thăm dị ý kiến khách hàng có
thể xây dựng các giải pháp nhằm phát triển DVBL tại Vietcombank Quảng Ninh.
Các bước thực hiện khảo sát:
- Bước 1: Xây dựng bảng hỏi điều tra
- Bước 2: Lựa chọn đối tượng điều tra.
- Bước 3: Điều tra khảo sát và tổng hợp kết quả
Thời gian điều tra khảo sát: Từ 01/06/2021 đến 30/06/2021.
Cách thức thực hiện: Tác giả nhờ các Anh/Chị chuyên viên quan hệ khách
hàng tại 02 phòng khách hàng và 07 phòng giao dịch thuộc Vietcombank Quảng
Ninh phát phiếu điều tra đến khách hàng và tập hợp kết quả từ cuộc điều tra khảo
sát.
 Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Trong phương pháp này, tác giả trực tiếp tiến hành phỏng vấn lãnh đạo các
phòng kinh doanh (có liên quan trực tiếp đến cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho khách
hàng) như: Trưởng phịng và phó phịng phòng KHDN; phòng KHBL; Trưởng các
phòng giao dịch trực thuộc Vietcombank Quảng Ninh.
Các câu hỏi sử dụng trong phỏng vấn trực tiếp đa phần là các câu hỏi dạng
mở để những người được phỏng vấn thể hiện quan điểm. Các câu hỏi gồm:


- Các Anh/Chị đã triển khai thực hiện các biện pháp gì để triển khai thực hiện

DVBL?
- Trong quá trình triển khai DVBL, Anh/Chị gặp phải những khó khăn,


vướng mắc gì?
- Anh/Chị đánh giá như thế nào về mức độ rủi ro và hiệu quả q trình kiểm
sốt rủi ro trong hoạt động cung ứng DVBL tại Chi nhánh? Chi nhánh đã triển khai
thực hiện các biện pháp gì để kiểm soát rủi ro phát sinh từ hoạt động này?
- Theo Anh/Chị, để giảm thiểu tối đa rủi ro trong hoạt động cung ứng DVBL,
Chi nhánh cần có những giải pháp kiểm sốt rủi ro gì?
b. Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
 Phương pháp tổng hợp thống kê:

Tổng hợp thông qua phương pháp mô phỏng các số liệu, các chỉ tiêu bằng các sơ
đồ, đồ thị, bảng biểu để có cái nhìn tổng thể về thực trạng vấn đề nghiên cứu, tốc
độ phát triển của các chỉ tiêu...
 Phương pháp so sánh:
Tác giả xác định chỉ tiêu gốc để so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu
so sánh nhằm mục đích:
+ So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước (so sánh tuyệt đối và
tương đối) để thấy rõ xu hướng biến động của các chỉ tiêu cần nghiên cứu: số
dư bảo lãnh, doanh số bảo lãnh, số loại bảo lãnh, thị phần DVBL...
+ So sánh giữa kết quả thực hiện về phát triển DVBL của Vietcombank Quảng
Ninh so với kết quả thực hiện của các Chi nhánh NHTM khác tương tự có
cùng quy mơ hoặc so với các Chi nhánh Vietcombank khác trên cùng địa
bàn,... để thấy rõ tương quan phát triển, về tốc độ phát triển.
1.2. Tổng quan về DVBL của ngân hàng
1.2.1. Khái niệm
1.2.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng

Theo Luật Thương mại của Mỹ: “Bảo lãnh là thỏa thuận trong đó người bão
lãnh (ngân hàng) đồng ý sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của bên nợ khi bên nợ không
trả nợ; bảo lãnh là việc bên hứa thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp bên có nghĩa

vụ không thực hiện nghĩa vụ”. Theo pháp luật Trung quốc: “Bảo lãnh được hiểu là


hành vi mà căn cứ vào thỏa thuận bảo lãnh, người bảo lãnh (ngân hàng) sẽ thực hiện
nghĩa vụ trả nợ hoặc chịu trách nhiệm trước con nợ nếu con nợ khơng trả được nợ”.
Tại Việt Nam, có một số cách định nghĩa như sau: “Bảo lãnh ngân hàng là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách
hàng phải nhận nợ và hồn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận” (Theo Khoản
18, Điều 4, Luật các TCTD số 47/2010/QH12). Hoặc “Bảo lãnh ngân hàng là hình
thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo
lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh” (Khoản 1,
Điều 3, Thông tư số 07/2015/TT-NHNN của NHNN).
Cam kết được hiểu là cam kết bảo lãnh, là văn bản bảo lãnh của ngân hàng,
bao gồm 2 hình thức cơ bản là thư bảo lãnh và hợp đồng bảo lãnh. Thư bảo lãnh là
cam kết đơn phương bằng văn bản của ngân hàng với bên thụ hưởng về việc ngân
hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ
hưởng. Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận song phương giữa ngân hàng với
bên thụ hưởng, bên có liên quan (nếu có) về quyền và nghĩa vụ của các bên trong
việc thực hiện bảo lãnh.
Trên cơ sở tổng hợp và qua thực tiễn công tác, tác giả đưa ra khái niệm bảo
lãnh như sau:
“Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khi người đi vay

khơng thể thanh tốn được khoản nợ của mình, ngân hàng sẽ đứng ra thanh tốn
trong phạm vi số tiền có ghi trong giấy bảo lãnh”.


1.2.1.2. Khái niệm dịch vụ bảo lãnh ngân hàng

Khái niệm Dịch vụ:

Theo J. William Stanton, “Dịch vụ là những hoạt động vơ hình có thể nhận
dạng riêng biệt, về cơ bản mang lại sự thỏa mãn mong muốn và không nhất thiết
phải gắn liền với việc bán một sản phẩm hoặc một dịch vụ khác”.
Theo Adrian Payne nhận định “Dịch vụ là một hoạt động có một yếu tố vơ
hình gắn liền với nó và liên quan đến sự tương tác của nhà cung cấp dịch vụ với
khách hàng hoặc với tài sản thuộc về khách hàng. Dịch vụ không liên quan đến việc
chuyển giao quyền sở hữu đầu ra”.
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là bất kỳ hoạt động hay lợi ích nào mà chủ thể
này có thể cung cấp cho chủ thể kia. Trong đó đối tượng cung cấp nhất định phải
mang tính vơ hình và khơng dẫn đến bất kỳ quyền sở hữu một vật nào cả. Việc sản
xuất dịch vụ có thể hoặc khơng cần gắn liền với một sản phẩm vật chất nào”.
Theo Hiệp hội Tiếp thị Hoa Kỳ (1960), “Dịch vụ là là các hoạt động, lợi ích
hoặc sự thỏa mãn được cung cấp để bán hoặc được cung cấp liên quan đến việc bán
hàng hóa”.
Như vậy, Dịch vụ được hiểu là “Một hoạt động hoặc lợi ích mà một bên có
thể cung cấp cho bên khác về cơ bản là vơ hình và khơng dẫn đến quyền sở hữu bất
kỳ thứ gì, dưới dạng lao động thể lực, quản lý, kiến thức, khả năng tổ chức và
những kỹ năng chuyên môn nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc
sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân và tổ chức”.


Khái niệm Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng:

Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng là việc cung ứng một trong các sản phẩm liên

quan đến nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Dịch vụ này nhằm hạn chế tối đa những rủi
ro xảy ra trong các quan hệ giao dịch thương mại, từ khi ký kết hợp đồng, cho tới
quá trình sản xuất tiêu thụ sản phẩm và giai đoạn thanh toán.


1.2.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.2.1. Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, phải có ít nhất 3 bên tham gia là bên bảo
lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong đó:
Bên bảo lãnh là ngân hàng thực hiện phát hành bảo lãnh. Trong trường hợp
đồng bảo lãnh, bên được bảo lãnh bao gồm ít nhất hai ngân hàng trở lên cùng tham
gia bảo lãnh.
Bên được bảo lãnh là khách hàng của ngân hàng, có thể là các cá nhân hoặc
tổ chức có đủ điều kiện được bảo lãnh theo quy định của từng ngân hàng.
Bên nhận bảo lãnh (còn gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh) có thể là tổ chức hoặc
cá nhân có quyền thụ hưởng bảo lãnh do bên bảo lãnh hoặc bên xác nhận bảo lãnh
phát hành.
Trong quan hệ bảo lãnh, bên thụ hưởng và bên được bảo lãnh thiết lập nên
các giao dịch kinh tế giữa bên mua - bên bán, chủ đầu tư - nhà thầu…thông qua hợp
đồng cơ sở và là quan hệ gốc phát sinh bảo lãnh; Ngân hàng và bên được bảo lãnh
ràng buộc lẫn nhau bởi thỏa thuận cấp bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm (nếu có); Ngân
hàng và bên thụ hưởng hình thành mối quan hệ phụ thuộc dựa trên cam kết bảo
lãnh.
Ngoài ra, nếu là bảo lãnh đối ứng sẽ hình thành thêm mối quan hệ giữa ngân
hàng bảo lãnh đối ứng - ngân hàng phát hành, đồng bảo lãnh sẽ tạo ràng buộc trách
nhiệm giữa các ngân hàng đồng phát hành, xác nhận bảo lãnh ngoài mối quan hệ
giữa ngân hàng xác nhận - ngân hàng bảo lãnh thì giữa bên xác nhận bảo lãnh và
bên thụ hưởng có thêm mối quan hệ đảm bảo khác, làm đa dạng các mối quan hệ.

1.2.2.2. Bảo lãnh ngân hàng mang tính chất độc lập tương đối với hợp đồng cơ sở
Trong giao dịch bảo lãnh ngân hàng, hợp đồng cơ sở là tiền đề tạo ra cam kết
bảo lãnh. Song bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối so với hợp đồng cơ sở.
Điều này thể hiện rõ nhất qua hình thức bảo lãnh vô điều kiện, không hủy ngang:
chỉ cần bên thụ hưởng bảo lãnh xuất trình đề nghị thanh tốn tới ngân hàng, ngân
hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho dù nếu theo điều khoản của hợp đồng cơ


sở bên được bảo lãnh chưa có sự vi phạm. Nhìn chung, ngân hàng thanh tốn bảo
lãnh chỉ hồn tồn căn cứ vào điều khoản, điều kiện được quy định trong bảo lãnh,
không cần nghiên cứu lại điều khoản của hợp đồng cơ sở.
1.2.2.3. Ngân hàng kinh doanh DVBL dựa trên uy tín
Khi phát hành bảo lãnh, ngân hàng sử dụng uy tín của mình để kinh doanh.
Uy tín ở đây là sự tín nhiệm, sự tin tưởng của khách hàng và đối tác. Trường hợp
bên thụ hưởng nghi ngờ về khả năng của ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh,
hoặc ở phạm vi lãnh thổ khác nhau, không có thơng tin của ngân hàng bảo lãnh, hay
lo ngại rủi ro khi giá trị hợp đồng quá lớn thì có thể yêu cầu xác nhận bảo lãnh, bảo
lãnh đối ứng, đồng bảo lãnh, lúc này DVBL được sử dụng là do bên thụ hưởng đã
tin tưởng vào ngân hàng kia. Chính vì vậy, DVBL ngân hàng là hình thức kinh
doanh dựa trên uy tín.
1.2.3. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
1.2.3.1. Phân loại theo phương thức phát hành bảo lãnh
a. Bảo lãnh trực tiếp

Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh được thực hiện dựa trên mối quan hệ 03
bên trong quan hệ bảo lãnh, trong đó, ngân hàng phát hành bảo lãnh chịu trách
nhiệm trực tiếp cho bên được bảo lãnh mà không thông qua bất kỳ trung gian nào.
Trường hợp phát sinh trả thay thì bên được bảo lãnh sẽ nhận nợ với ngân hàng phát
hành.
Trong trường hợp bên thụ hưởng bảo lãnh là người nước ngồi thì ngân hàng

của người được bảo lãnh sẽ thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước người thụ
hưởng để chuyển thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.
Sơ đồ 1.3: Quy trình bảo lãnh trực tiếp

NH phát hành (Issuing bank)

(3.2)

(2)

Bên được BL (Account Party)

NH thông báo (Advising Bank)

(3.1)
(1)

3.2)

Bên thụ hưởng (Beneficiary)


×