Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.81 KB, 87 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................2
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại..................................................2
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại......................................................2
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại...................................3
1.2 Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại.....................................6
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng...............................6
1.2.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng..........................................................10
1.2.3 Phạm vi và giới hạn bảo lãnh ngân hàng.........................................18
1.2.4 Điều kiện và quy trình bảo lãnh ngân hàng.....................................20
1.2.5 Phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại..................24
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thương mại.................................................................................................28
1.3.1 Nhân tố chủ quan..............................................................................28
1.3.2 Nhân tố khách quan..........................................................................32
Chương 2
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI........................................................37
2.1 Khái quát về Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội...........................37
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh NHĐT&PT Nam
Hà Nội........................................................................................................37
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội...............38
Khoá luận tốt nghiệp
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT&PT Nam
Hà Nội .......................................................................................................41


2.2 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà
Nội...............................................................................................................47
2.2.1 Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà
Nội..............................................................................................................47
2.2.2 Phân tích sự phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT
Nam Hà Nội...............................................................................................55
2.3 Đánh giá thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT
Nam Hà Nội................................................................................................62
2.3.1 Kết quả đạt được...............................................................................62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân..................................................................62
Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI
CHI NHÁNH NHĐT&PT NAM HÀ NỘI........................................................68
3.1 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT & PT
Nam Hà Nội................................................................................................68
3.1.1 Định hướng phát triển chung ..........................................................68
3.1.2 Định hướng phát triển dịch vụ bảo lãnh..........................................69
3.2 Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh NHĐT&PT
Nam Hà Nội................................................................................................71
3.2.1 Hoàn thiện chính sách phát triển dịch vụ bảo lãnh.........................71
3.2.2 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh..........................................................72
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng....................73
3.2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại.........................................76
3.2.5 Nâng cao trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức của cán bộ
ngân hàng...................................................................................................77
3.2.6 Thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, giám sát.....................79
3.3 Một số kiến nghị..................................................................................80
Khoá luận tốt nghiệp
3.3.1 Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam..............................................80
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................82

3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan chức năng......................84
KẾT LUẬN...........................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................87
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng trung ương
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
TCTD Tổ chức tín dụng
BLNH Bảo lãnh ngân hàng
BL Bảo lãnh
Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng............................8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp....................................................................12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp....................................................................13
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh..........................................................................14
Sơ đồ 1.5: Quy trình bảo lãnh............................................................................22
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................43
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................44
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu dịch vụ tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................45
Bảng 2.4: Doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................57
Bảng 2.5: Dư nợ bảo lãnh theo thời hạn bảo lãnh tại
Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.................................................................58
Bảng 2.6: Dư nợ bảo lãnh theo loại hình bảo lãnh tại

Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................59
Bảng 2.7: Dư nợ bảo lãnh theo thành phần kinh tế tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................60
Bảng 2.8: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh tại
Chi nhánh NHĐT&PT Nam Hà Nội..................................................................61


Khóa luận tốt nghiệp 1
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, quan hệ giữa khách hàng và
ngân hàng ngày càng trở nên gắn bó mật thiết. Hoạt động ngân hàng với rất
nhiều dịch vụ đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của xã hội cũng như của
khách hàng. Mặt khác, các ngân hàng thương mại ở nước ta hiện đang trong
quá trình hội nhập quốc tế, thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Bởi
vậy, phát triển và đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng trở thành vấn đề tất yếu và
cấp bách đối với tất cả các ngân hàng thương mại trong nước.
Trong các dịch vụ của ngân hàng thì bảo lãnh ngân hàng là một dịch vụ
còn khá mới mẻ. Với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch và
là công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu của các ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế.
Sau 15 tuần thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Nam Hà Nội, em nhận thấy dịch vụ bảo lãnh của Ngân hàng trong những năm
qua đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, tốc độ
tăng trưởng của dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng còn thấp và chưa tương xứng
với tiềm năng to lớn của Ngân hàng. Với mong muốn góp phần phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại Ngân hàng, em đã chọn đề tài “Phát triển dịch vụ bảo
lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội” làm đề tài
cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ bảo lãnh của ngân

hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 2
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
DỊCH VỤ BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
NHTM là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế, thực hiện chức năng chủ yếu là tạo vốn và cung ứng vốn cho nền kinh
tế. NHTM thực hiện chức năng tạo vốn bằng cách thu hút vốn nhàn rỗi từ các
tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế (các tổ chức và cá nhân thặng dư trong
chi tiêu) và sau đó sử dụng nguồn vốn này để cung ứng cho những tổ chức và
cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu.
Ngoài ra NHTM còn có chức năng là tạo phương tiện thanh toán thông
qua hoạt động tín dụng và chức năng trung gian thanh toán. Để việc thanh
toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đã đưa ra
cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng thẻ, séc, uỷ
nhiệm chi, nhờ thu, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và
cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về NHTM. Dựa vào các hoạt động cơ
bản của NHTM, Luật các TCTD của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi: "Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán."
Trong quá trình hoạt động, có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại

ngân hàng. Dựa vào hình thức sở hữu có: ngân hàng sở hữu tư nhân, ngân
hàng cổ phần, ngân hàng sở hữu Nhà nước và ngân hàng liên doanh. Dựa vào
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 3
tính chất hoạt động có: ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng, ngân
hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ. Dựa vào cơ cấu tổ chức có: ngân hàng sở
hữu công ty và công ty sở hữu ngân hàng, ngân hàng đơn nhất và ngân hàng
có chi nhánh.
1.1.2 Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động cơ bản của NHTM. Đây là hoạt động tạo
nguồn vốn cho ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân
hàng. Nguốn vốn của ngân hàng bao gồm 2 loại chính, đó là vốn chủ sở hữu
và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu được sử dụng lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà
cửa cho ngân hàng. Tuỳ theo tính chất của mỗi ngân hàng, yêu cầu và sự phát
triển của thị trường mà nguồn hình thành loại vốn này rất khác nhau như:
nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
(nguồn từ lợi nhuận, nguồn từ phát hành thêm cổ phần, cấp thêm...), các quỹ
(quỹ dự phòng tổn thất, quỹ thặng dư, quỹ phúc lợi...), nguồn vay nợ có thể
chuyển thành cổ phần.
Vốn nợ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân
hàng. Nguồn này được hình thành từ các hình thức huy động như:
 Nhận tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn
tiền của ngân hàng. Các ngân hàng thường thực hiện nhiều hình thức huy
động tiền gửi khác nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội, tiển gửi thiết kiệm của dân cư, tiền
gửi của các ngân hàng khác.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B

Khóa luận tốt nghiệp 4
 Đi vay
• Vay NHTW: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của NHTM, trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hoặc dự trữ thanh toán. NHTW thường cho NHTM vay dưới các
hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, tái cấp vốn.
• Vay các TCTD khác: Nguồn này dùng để đáp ứng nhu cầu dự trữ và
chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó là nguồn bổ sung
hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHTW.
• Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mượn bằng cách phát
hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn. Đây là khoản vay thường không có đảm bảo. Những ngân hàng
có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ được vay mượn nhiều hơn. Những
ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này.
 Các nguồn huy động khác
Bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các nguồn khác.
Nguồn uỷ thác có thể từ Ngân sách Nhà nước, các tổ chức quốc tế... Nguồn
trong thanh toán như tiền ký quỹ để mở L/C, séc trong quá trình chi trả...
 Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động cơ bản và thường xuyên của
NHTM để bảo toàn và tăng trưởng nguồn vốn.
 Hoạt động cho vay
Trong bảng tổng kết tài sản của một NHTM, cho vay luôn chiếm tỷ trọng
lớn nhất, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Cho vay có thể được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn khoản vay, gồm có:
Cho vay ngắn hạn (nhỏ hơn 1 năm): chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu
động.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 5

Cho vay trung hạn (từ 1 đến 5 năm): thường tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, một số cây trồng, vật nuôi, trang thiết bị chóng
hao mòn.
Cho vay dài hạn (trên 5 năm): tài trợ cho các công trình xây dựng như
cầu, đường, nhà, máy móc thiết bị có giá trị lớn, có thời gian sử dụng lâu dài.
• Căn cứ vào tài sản đảm bảo, gồm có: cho vay có tài sản đảm bảo
(thế chấp, cầm cố), cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp, bảo
lãnh).
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn, gồm có: cho vay sản xuất, cho
vay tiêu dùng...
• Căn cứ vào ngành kinh tế, gồm có: cho vay nông nghiệp, cho vay
công nghiệp.........
 Hoạt động đầu tư
Đầu tư là hoạt động nhằm đa dạng hoá tài sản và phân tán rủi ro. Các
NHTM thường đầu tư vào chứng khoán, đầu tư vào các dự án, đầu tư vào các
công ty. Với khả năng phân tích tài chính và thẩm định dự án tốt, những dự án
và công ty mà NHTM góp vốn thường đem lại hiệu quả tài chính cao.
 Một số hoạt động khác
Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện hoạt động cung cấp
các dịch vụ như: quản lý ngân quỹ, bảo quản vật có giá, mua bán ngoại tệ,
thanh toán, uỷ thác và tư vấn, bảo lãnh, môi giới đầu tư chứng khoán… và thu
phí từ những dịch vụ đó. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động
cung cấp dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của
ngân hàng, mang lại nguồn thu nhập ổn định cho ngân hàng.
Dịch vụ bảo lãnh là một trong những hoạt động cung cấp dịch vụ của
ngân hàng, đem lại nguồn thu ngày càng lớn cho ngân hàng, đem lại sự tin
tưởng cho các chủ thể khi giao kết hợp đồng. Bởi vậy, BLNH ngày càng phát
triển và đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 6

1.2 Dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
BLNH là một dịch vụ ngân hàng hiện đại, xuất hiện vào giữa những
năm 60 ở một thị trường nội địa nước Mỹ. Sau đó, vào đầu những năm 70,
bảo lãnh bắt đầu được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế. Và kể
từ đó đến nay, với khả năng ứng dụng rộng rãi trong các loại giao dịch (tài
chính lẫn phi tài chính, thương mại lẫn phi thương mại), vị trí của BLNH
ngày càng được củng cố một cách chắc chắn.
Có thể khẳng định rằng, hầu hết những giao dịch lớn trong phạm vi
quốc tế cũng như trong nội địa đều có sự hỗ trợ của BLNH. Doanh số của
dịch vụ này đã gia tăng một cách đáng kinh ngạc ở hầu hết các quốc gia trên
thế giới.
Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về BLNH song về bản chất
chúng giống nhau.
Theo Khoản 1 Điều 2 của Quy chế BLNH ban hành kèm theo Quyết
định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 của Thống đốc NHNN quy định:
“BLNH là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có
quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả thay.”
Như vậy, BLNH là một trong các hoạt động cấp tín dụng của ngân
hàng. Nhưng khác các hoạt động cấp tín dụng khác như cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính; khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng không phải
cung ứng vốn cho khách hàng mà chỉ dùng uy tín và khả năng tài chính của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng. Về bản chất, BLNH là
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 7
một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, nó mang tính phái sinh (phát sinh

từ nghĩa vụ chính được giao kết giữa khách hàng với bên thứ ba).
Tham gia BLNH bao gồm ít nhất 3 chủ thể, đó là: bên bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
 Bên bảo lãnh là các ngân hàng và các TCTD khác thực hiện nghiệp
vụ bảo lãnh, bao gồm NHTM Nhà nước, NHTM cổ phần, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng liên
doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng
hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và các TCTD phi ngân hàng
thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
 Bên được bảo lãnh là khách hàng được ngân hàng bảo lãnh, gồm:
• Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt
Nam như doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp liên doanh, doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp tư
nhân, hộ kinh doanh cá thể.
• Các TCTD được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD.
• Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94
của Bộ luật Dân sự .
• Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên
doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay
vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Ngân hàng không được bảo lãnh đối với những trường hợp sau đây:
• Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Ngân hàng bảo lãnh
Bên nhận bảo lãnhBên được bảo lãnh



(2)
(1)
(3)
Khóa luận tốt nghiệp 8
• Cán bộ nhân viên của ngân hàng thực hiện thẩm định, quyết định
bảo lãnh.
• Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm
soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám
đốc) của ngân hàng.
 Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có
quyền thụ hưởng bảo lãnh của ngân hàng.
1.2.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có các đặc điểm sau:
 BLNH là mối quan hệ nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự tham gia của ít nhất 3 chủ
thể là: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó nó
không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo
lãnh, mà còn bao hàm cả quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo
lãnh, quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa các bên trong bảo lãnh ngân hàng
(1) Quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2) Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(3) Quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 9
Trong đó, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh là mối
quan hệ gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; bên được bảo lãnh bắt buộc
phải thực hiện một hoặc một số nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh như nghĩa
vụ trả nợ, đóng thuế, hoàn trả tiền ứng trước, cung ứng hàng hóa, dịch vụ...
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh,

ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh
trong khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ
gốc của mình. Khách hàng có nghĩa vụ thanh toán phí bảo lãnh, nhận nợ và
thanh toán nợ cho ngân hàng bảo lãnh.
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh,
ngân hàng bảo lãnh đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thay cho bên nhận bảo lãnh.
Như vậy, một nghiệp vụ bảo lãnh thường gồm ít nhất 3 mối quan hệ.
Mỗi mối quan hệ được thể hiện thông qua một hình thức hợp đồng và các hợp
đồng này có tính độc lập tương đối với nhau.
 BLNH có tính độc lập tương đối so với hợp đồng
Trong nghiệp vụ bảo lãnh thường có sự kết hợp giữa 3 hợp đồng độc
lập:
(1) Hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
(2) Hợp đồng bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh
(3) Thư bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
Như vậy, ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi hoàn cho bên nhận bảo lãnh những
thiệt hại từ việc vi phạm hợp đồng gốc của bên được bảo lãnh, nhưng việc
thanh toán một bảo lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện
được quy định trong thư bảo lãnh. Tuy nhiên, tính độc lập của BLNH chỉ là
tương đối vì những điều khoản được quy định trong thư bảo lãnh được hình
thành dựa trên hợp đồng gốc giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
 BLNH thực hiện trên cơ sơ chứng từ
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 10
Khi bên nhận bảo lãnh đến yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thanh toán thì
ngân hàng bảo lãnh có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ do bên nhận bảo
lãnh xuất trình. Ngân hàng bảo lãnh có quyền từ chối thanh toán nếu như
chứng từ có dấu hiệu không hợp lệ hay những điều kiện của bảo lãnh không
được đáp ứng.
 BLNH được theo dõi ngoại bảng

BLNH là hình thức ngân hàng dùng uy tín và khả năng tài chính của
mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cho khách hàng khi khách hàng không
thực hiện đúng nghĩa vụ như đã cam kết đối với bên nhận bảo lãnh. Khi ký
hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng chưa phải xuất tiền ngay nên nó không ảnh
hưởng đến cơ cấu tài sản của ngân hàng. Do đó các khoản bảo lãnh được xếp
vào loại tài sản ngoại bảng của ngân hàng.
Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh thì ngân hàng phải thực
hiện nghĩa vụ chi trả. Số tiền này được xếp vào loại tài sản “xấu” trong nội
bảng và cấu thành nợ quá hạn. Đặc điểm này cho thấy, BLNH cũng chứa
đựng những rủi ro như một khoản cho vay và đòi hỏi ngân hàng phải phân
tích khách hàng như khi cho vay.
1.2.2 Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại bảo lãnh, sau đây là một số
tiêu thức cơ bản:
1.2.2.1 Căn cứ vào bản chất của bảo lãnh
 Bảo lãnh đồng nghĩa vụ (hay bảo lãnh bổ sung)
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ là loại bảo lãnh truyền thống, trong đó ngân
hàng bảo lãnh và bên được bảo lãnh được xem là có cùng nghĩa vụ. Tuy
nhiên, nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ đầu tiên, nghĩa vụ của
ngân hàng bảo lãnh chỉ là nghĩa vụ bổ sung. Nghĩa vụ bổ sung chỉ được thực
hiện khi có bằng cứ xác nhận rằng nghĩa vụ đầu tiên bị vi phạm.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 11
Bảo lãnh đồng nghĩa vụ đòi hỏi ngân hàng bảo lãnh phải can thiệp khá
sâu vào giao dịch hợp đồng giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do
vậy, nó chủ yếu được sử dụng trong phạm vi nội địa mà ít được sử dụng trong
quan hệ quốc tế.
 Bảo lãnh độc lập
Bảo lãnh độc lập là loại bảo lãnh hiện đại, trong đó nghĩa vụ của ngân
hàng bảo lãnh và của bên được bảo lãnh hoàn toàn tách rời nhau. Việc thực

hiện thanh toán chỉ căn cứ vào những điều kiện, điều khoản quy định trong
văn bản bảo lãnh được thoả thuận. Tuy nhiên tính độc lập của loại bảo lãnh
này không hoàn toàn tuyệt đối mà phụ thuộc vào các điều kiện thanh toán đã
được quy định trong văn bản bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận
bảo lãnh.
Bảo lãnh độc lập đem lại sự thuận lợi lớn cho bên nhận bảo lãnh và cả
ngân hàng bảo lãnh, do vậy nó được sử dụng rất phổ biến trong thương mại
quốc tế. Hiện nay, hầu hết các quy định về bảo lãnh trong lĩnh vực quốc tế
đều chỉ quan tâm đến loại bảo lãnh này.
1.2.2.2 Căn cứ vào phương thức phát hành bảo lãnh
 Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh chịu
trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh,
bên được bảo lãnh chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo
lãnh .
Bảo lãnh trực tiếp thông thường có 3 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh,
bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh
ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng cùng quốc gia với bên nhận bảo
lãnh đóng vai trò là ngân hàng thông báo.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 12
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh
và cam kết về nghĩa vụ bồi hoàn
(3a) Ngân hàng bảo lãnh chấp nhận yêu cầu và phát hành bảo lãnh,
chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo lãnh
(3b) Nếu bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, ngân hàng bảo lãnh có thể
thông qua ngân hàng thông báo để chuyển thư bảo lãnh đến cho bên nhận bảo
lãnh

 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một ngân hàng trung gian (ngân hàng chỉ thị)
phục vụ cho bên được bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối
ứng. Bên được bảo lãnh không phải bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng bảo lãnh
mà chính ngân hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn.
Trong bảo lãnh gián tiếp có ít nhất 4 bên tham gia: ngân hàng bảo lãnh,
ngân hàng chỉ thị, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh gián tiếp
được sử dụng chủ yếu trong trường hợp bên nhận bảo lãnh là người nước
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng thông báoNgân hàng bảo lãnh
Bên được bảo lãnh
(2)
(1)
(3a)
(3b)
(3b)
Khóa luận tốt nghiệp 13
ngoài và ngân hàng phát hành bảo lãnh ở ngay tại quốc gia của bên nhận bảo
lãnh, do vậy quyền lợi của bên nhận bảo lãnh được bảo vệ chắc chắn hơn.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng
bảo lãnh để phát hành bảo lãnh
(3) Ngân hàng chỉ thị chỉ thị cho ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo
lãnh
(4a) Ngân hàng bảo lãnh phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng bảo lãnh có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát
hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh

 Đồng bảo lãnh
Trường hợp những hợp đồng có giá trị lớn, để phù hợp với những quy
định về bảo lãnh đồng thời để san sẻ rủi ro, các ngân hàng có thể thực hiện
đồng bảo lãnh. Đồng bảo lãnh là loại bảo lãnh trong đó nhiều ngân hàng cùng
tham gia cấp một hợp đồng bảo lãnh thông qua một ngân hàng làm đầu mối.
Các ngân hàng còn lại là các ngân hàng thành viên.
Nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh, ngân hàng đầu mối sẽ đứng ra bồi
thường, sau đó có quyền đòi bồi hoàn từ các ngân hàng thành viên theo tỷ lệ
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng chỉ thị
Bên được bảo lãnh
Ngân hàng thông báo
Bên nhận bảo lãnh
(1)
(2)
(3)
(4a)
(4b)
(4b)
Khóa luận tốt nghiệp 14
tham gia của họ trong bão lãnh đối ứng được ký kết giữa các ngân hàng. Sau
đó, các ngân hàng thành viên sẽ tiến hành truy đòi bên được bảo lãnh.
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ đồng bảo lãnh
(1) Bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh ký kết hợp đồng gốc
(2) Bên được bảo lãnh yêu cầu phát hành bảo lãnh thông qua ngân hàng
đầu mối
(3) Ngân hàng đầu mối đồng bảo lãnh cùng các ngân hàng thành viên
(4a) Ngân hàng đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
(4b) Ngân hàng đầu mối có thể thông qua ngân hàng thông báo để phát

hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh
1.2.2.3 Căn cứ vào mục đích của bảo lãnh
 Bảo lãnh vay vốn
Bảo lãnh vay vốn là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên nhận
bảo lãnh, về việc cam kết trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách
hàng không trả nợ hoặc không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Ngân hàng A
Ngân hàng B
Ngân hàng C
Ngân hàng
đầu mối
Ngân hàng
thông báo
Bên được
bảo lãnh
Bên nhận
bảo lãnh
(4b)
(1)
(4b)
(2)
(3)
(4a)
Khóa luận tốt nghiệp 15
Bảo lãnh vay vốn gồm bảo lãnh vay vốn trong nước và bảo lãnh vay
vốn nước ngoài (chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh mở L/C trả chậm).
 Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh thanh toán là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên
nhận bảo lãnh, cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp

khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình
khi đến hạn.
Bảo lãnh này thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán thiết bị
hàng hóa trả chậm, theo đó người mua trả tiền hàng hóa sau một kỳ hạn nợ cụ
thể. Để hạn chế rủi ro, người bán yêu cầu một bảo lãnh trả chậm của ngân
hàng. Bảo lãnh thanh toán được sử dụng phổ biến cả trong và ngoài nước.
 Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh dự thầu là một BLNH do ngân hàng phát hành cho bên mời
thầu để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp
khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp
không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh đã cam kết.
Bảo lãnh dự thầu thường được sử dụng trong việc cung cấp thiết bị, xây
dựng. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bù đắp những thiệt hại về thời gian và
chi phí, hạn chế rủi ro cho chủ đầu tư khi bên tham gia dự thầu vi phạm các
điều khoản như: trúng thầu xong không thực hiện hợp đồng, không kê khai
đúng các yêu cầu của chủ đầu tư… và làm giảm việc đọng vốn của bên tham
gia dự thầu do không phải ký quỹ.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một BLNH do ngân hàng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm việc thực hiện đúng nghĩa vụ của khách hàng
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 16
với bên nhận bảo lãnh theo hợp đồng đã ký kết. Trường hợp khách hàng
không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng, ngân hàng thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Các hợp đồng được bảo lãnh như hợp đồng cung cấp hàng hoá, xây
dựng… Việc khách hàng vi phạm hợp đồng như cung cấp không đúng hạn,
không đúng chất lượng cam kết… đều có thể gây tổn thất cho bên thứ ba.
BLNH một mặt bù đắp một phần tổn thất cho bên thứ ba, mặt khác thúc đẩy

khách hàng nghiêm chỉnh thực hiện hợp đồng.
 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm là một BLNH do ngân hàng
phát hành cho bên nhận bảo lãnh, bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các
thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận
bảo lãnh. Trường hợp khách hàng bị phạt tiền do không thực hiện đúng các
thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà
không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên nhận bảo lãnh, ngân hàng
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là một BLNH do ngân hàng phát hành
cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp
khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền
ứng trước nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho
bên nhận bảo lãnh thì ngân hàng sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận
bảo lãnh.
 Bảo lãnh đối ứng
Bảo lãnh đối ứng là một BLNH do một ngân hàng (bên phát hành bảo
lãnh đối ứng) phát hành cho một ngân hàng khác (bên bảo lãnh) về việc đề
nghị bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng của
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 17
bên phát hành bảo lãnh đối ứng với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
 Xác nhận bảo lãnh
Xác nhận bảo lãnh là một BLNH do ngân hàng (bên xác nhận bảo lãnh)
phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa

vụ bảo lãnh của ngân hàng được xác nhận bảo lãnh (bên được xác nhận bảo
lãnh) đối với khách hàng. Trường hợp bên được xác nhận bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên
nhận bảo lãnh thì bên xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
được xác nhận bảo lãnh.
 Các loại bảo lãnh khác
Ngoài các loại bảo lãnh được quy định tại Quy chế, ngân hàng còn
được thực hiện các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp
với thông lệ quốc tế. Đây là một quy định mở để các ngân hàng có thể phát
hành các loại bảo lãnh mà pháp luật chưa dự liệu được khi thực hiện bảo lãnh
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay ở nước ta.
1.2.2.4 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
 Bảo lãnh có điều kiện
Bảo lãnh có điều kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán chỉ được thực
hiện khi bên nhận bảo lãnh xuất trình đầy đủ các chứng từ hay giấy chứng
nhận phù hợp theo nội dung của thư bảo lãnh. Các chứng từ hay chứng nhận
này có thể khác nhau đối với mỗi bảo lãnh, ví dụ như chúng có thể là: thư tín
dụng dự phòng, xác nhận của chuyên gia hay phán quyết của trọng tài hoặc
tòa án...
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 18
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là bảo vệ tốt hơn quyền lợi cho bên được
bảo lãnh so với loại bảo lãnh vô điều kiện, vì bảo lãnh có điều kiện sẽ thắt
chặt hơn điều kiện thanh toán, hạn chế được những tình trạng không trung
thực của bên nhận bảo lãnh.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là có thể gây ra sự chậm trễ trong
thanh toán cho bên nhận bảo lãnh và đối với ngân hàng thì việc kiểm tra
chứng từ cũng khá là phức tạp.
 Bảo lãnh vô điều kiện
Bảo lãnh vô điểu kiện là loại bảo lãnh mà việc thanh toán được thực

hiện ngay khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên bằng văn bản của bên
nhận bảo lãnh thông báo rằng bên được bảo lãnh đã vi phạm hợp đồng. Yêu
cầu này được xem như một mệnh lệnh thanh toán mà không đòi hỏi phải có
chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có ưu điểm là đảm bảo tuyệt đối quyền lợi cho bên
nhận bảo lãnh và thuận tiện cho ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ trước
khi thanh toán.
Tuy nhiên nó lại có nhược điểm là việc ngăn chặn rủi ro cho bên được
bảo lãnh là rất khó khăn.
1.2.3 Phạm vi và giới hạn bảo lãnh ngân hàng
1.2.3.1 Phạm vi bảo lãnh
Khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng có thể cam kết bảo lãnh
một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây:
• Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến
khoản vay.
• Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và
các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương
án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B
Khóa luận tốt nghiệp 19
• Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên
nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản
phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước…
• Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu.
• Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối
với Nhà nước.
• Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thỏa thuận.
1.2.3.2 Giới hạn bảo lãnh
Các ngân hàng bị giới hạn giá trị hợp đồng bảo lãnh theo các quy định
sau (theo Điều 7 của Quy chế ):

• Tổng dư nợ bảo lãnh của ngân hàng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng, ngoại trừ hình thức
mở thư tín dụng trả ngay được khách hàng ký quỹ đủ hoặc được cho
vay 100% giá trị thanh toán. Trường hợp ngân hàng phải trả thay
cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay
vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng thì ngân hàng phải ngừng
ngay việc cho vay và bảo lãnh mới đối với khách hàng đó, đồng thời
thu hồi nợ để đảm bảo tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng
theo quy định.
• Tổng dư nợ bảo lãnh cho một khách hàng của chi nhánh ngân hàng
nước ngoài không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng
nước ngoài.
• Ngân hàng xác định tổng mức bảo lãnh phù hợp với khả năng tài
chính của mình, bảo đảm thực hiện theo quy định hiện hành của
Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động
của ngân hàng.
Trần Thị Bích Thảo Ngân hàng 46B

×