Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Phát triển dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 136 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO





PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ










THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HẢO




PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ
VÀ PHÁT TRIỂN THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ XUÂN HOÀNG






THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
chƣa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


Nguyễn Thị Phƣơng Hảo

















ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Phòng Đào tạo đã tạo điều kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian học tập
tại đây.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, Ban giám đốc Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Thái Nguyên, chi
nhánh Nam Thái Nguyên là nơi tôi công tác trong thời gian qua, đã giành cho
tôi những điều kiện tốt nhất để tôi có thể học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Tiến sỹ Ngô Xuân Hoàng, phó
Hiệu trƣởng trƣờng Cao đẳng kinh tế Kỹ thuật - Đại học Thái Nguyên, ngƣời
thầy hƣớng dẫn đã giúp tôi có phƣơng pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận
vấn về một cách khoa học, logic qua đó giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa
thực tiễn và khả thi.
Tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các khách hàng đã giúp tôi nắm bắt
đƣợc thực trạng, cũng nhƣ những vƣớng mắc trong công tác phát triển dịch vụ
bảo lãnh tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Đầu tƣ Phát triển Việt Nam -
Chi nhánh Thái Nguyên.
Cảm ơn bố, mẹ, chồng, con gái, bạn bè và đồng nghiệp những ngƣời đã
luôn ở bên tôi động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Phƣơng Hảo




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ BẢO
LÃNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Cơ sở lý luận về bảo lãnh 4
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thƣơng mại và chức năng của ngân hàng 4
1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng 6
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh NHTM 8
1.1.4. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM 10
1.1.5. Phân loại bảo lãnh NHTM 14
1.1.6. Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng 18
1.1.7. Rủi ro trong bảo lãnh của ngân hàng thƣơng mại 24
1.1.8. Nội dung về phát triển dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng
thƣơng mại 27

1.1.9. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh 28


iv
1.2. Cơ sở thực tiễn 32
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số Ngân hàng
nƣớc ngoài tại Việt Nam 32
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ bảo lãnh của một số Ngân hàng
tại Việt Nam 36
1.2.3. Tình hình phát triển dịch vụ bảo lãnh của các ngân hàng trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên và bài học kinh nghiệm cho phát triển dịch
vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 40
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 40
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 40
2.2.3. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 43
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin 43
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô dịch vụ bảo lãnh 44
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh gia sự tăng trƣởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh 45
2.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá thị phần bảo lãnh 46
2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự đa dạng hóa các sản phẩm bảo lãnh 46
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng bảo lãnh 46
2.3.6. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ kiểm soát rủi ro trong dịch vụ
bảo lãnh 47
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ BẢO LÃNH TẠI BIDV
THÁI NGUYÊN 48
3.1. Khái quát về tỉnh Thái Nguyên và điều kiện kinh tế của tỉnh Thái Nguyên 48

3.2. Tổng quan về BIDV Thái Nguyên 51
3.2.1. Giới thiệu về BIDV 51
3.2.2. Giới thiệu về BIDV Thái Nguyên 52
3.2.3. Tình hình hoạt động của BIDV Thái Nguyên trong giai đoạn
2011-2013 55


v
3.3. Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 62
3.3.1. Cơ sở pháp lý để phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Thái Nguyên 62
3.3.2. Chính sách khách hàng và quy trình cấp bảo lãnh tại BIDV
Thái Nguyên 63
3.3.3. Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên qua 3 năm
2011 - 2013 72
3.3.4. Đánh giá chung về dịch vụ bảo lãnh của BIDV Thái Nguyên
qua mô hình SWOT 85
3.3.5. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển dịch vụ bảo lãnh
tại BIDV 87
3.3.6. Các kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân tồn tại của dịch
vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 91
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BẢO
LÃNH TẠI BIDV THÁI NGUYÊN 98
4.1. Phƣơng hƣớng kinh doanh và định hƣớng phát triển dịch vụ bảo
lãnh của BIDV Thái Nguyên 98
4.1.1. Những căn cứ phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 98
4.1.2. Phƣơng hƣớng kinh doanh của BIDV Thái Nguyên 100
4.1.3. Định hƣớng phát triển dịch vụ bảo lãnh trong thời gian tới 101
4.2. Giải pháp phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 103
4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao tính cạnh tranh nhằm tăng quy mô và

thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh 103
4.2.2. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro 112
4.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ 113
4.3. Một số kiến nghị 114
4.3.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam 114
4.3.2. Đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nƣớc 114
4.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên 116
KẾT LUẬN 117
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
PHỤ LỤC 121


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BIDV Thái Nguyên : Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam,
Chi nhánh Thái Nguyên
ĐH : Đại học
GDKH : Giao dịch khách hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NQD : Ngoài quốc doanh
P : Phòng
PT : Phổ thông
QD : Quốc doanh
QHKH : Quan hệ khách hàng
QTTD : Quản trị tín dụng
TC : Trung cấp
TCKT : Tài chính kế toán

TMCP : Thƣơng mại cổ phẩn
TP : Thành phố
TX : Thị xã
UBND : Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Phân bố khách hàng điều tra theo khu vực 41
Bảng 2.2. Phân loại doanh nghiệp điều tra theo loại hình và thời
gian sử dụng dịch vụ 42
Bảng 3.1. Các ngân hàng thƣơng mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 50
Bảng 3.2. Kết quả kinh doanh của BIDV Thái Nguyên các năm
2011-2013 59
Bảng 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Thái Nguyên năm
2011 - 2013 61
Bảng 3.4. Doanh số và số dƣ bảo lãnh qua 3 năm 2011-2013 72
Bảng 3.5. Khách hàng có sử dụng dịch vụ bảo lãnh qua 3 năm
2011-2013 73
Bảng 3.6. Thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên qua
3 năm 2011 - 2013 74
Bảng 3.7. Cơ cấu bảo lãnh theo thời hạn tại BIDV Thái Nguyên qua
3 năm 2011 - 2013 81
Bảng 3.8. Rủi ro trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên
qua 3 năm 2011 - 2013 85
Bảng 4.1. Kế hoạch phát triển các loại hình bảo lãnh năm 2015 - 2017 102


viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Tăng trƣởng huy động vốn của các ngân hàng có thị phần
lớn nhất trên địa bàn qua 3 năm 2011-2013 60
Biểu đồ 3.2. Tăng trƣởng dƣ nợ tín dụng của các ngân hàng có thị
phần lớn nhất trên địa bàn qua 3 năm 2011-2013 61
Biểu đồ 3.3. Doanh số và số dƣ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên năm
2011 - 2013 72
Biểu đồ 3.4. Tăng trƣởng khách hàng bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên
qua các năm 2011 - 2013 73
Biểu đồ 3.5. Tăng trƣởng thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh và thu dịch vụ
ròng qua 3 năm 2011 - 2013 74
Biểu đồ 3.6. So sánh thu nhập từ dịch vụ bảo lãnh với các khoản thu
dịch vụ khác qua 3 năm 2011 - 2013 75
Biểu đồ 3.7. So sánh khách hàng có quan hệ bảo lãnh tại một số ngân
hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2011 - 2013 76
Biểu đồ 3.8. Tăng trƣởng doanh số bảo lãnh của một số ngân hàng
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên qua 3 năm 2011 - 2013 77
Biểu đồ 3.9. Thị phần số dƣ bảo lãnh tại các ngân hàng trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên năm 2011 - 2013 78
Biểu đồ 3.10. Tăng trƣởng số dƣ bảo lãnh của một số ngân hàng trong
hệ thống BIDV qua 3 năm 2011 - 2013 78
Biểu đồ 3.11. Cơ cấu loại hình bảo lãnh qua 3 năm 2011 - 2013 80
Biểu đồ 3.12. Đánh giá của khách hàng về tính đa dạng của các sản
phẩm bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 80
Biểu đồ 3.13. Đánh giá của khách hàng về thời gian xử lý bảo lãnh 82
Biểu đồ 3.14. Đánh giá của khách hàng về khả năng tƣ vấn của cán bộ
trong dịch vụ bảo lãnh 83



ix
Biểu đồ 3.15. Đánh giá của khách hàng về khả năng đáp ứng nhu cầu
về dịch vụ bảo lãnh 83
Biểu đồ 3.16. Đánh giá của khách hàng về quy trình dịch vụ bảo lãnh
tại BIDV Thái Nguyên 84
Biểu đồ 3.17. Mức độ hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo
lãnh tại BIDV Thái Nguyên 84
Biểu đồ 3.18. So sánh đánh giá của khách hàng về sản phẩm bảo lãnh
của BIDV và sản phẩm bảo lãnh của ngân hàng khác 86
Biểu đồ 3.19. Đánh giá chung của khách hàng khi sử dụng dịch vụ bảo
lãnh tại BIDV Thái Nguyên 86
Biểu đồ 3.20. Đánh giá của khách hàng về tầm quan trọng của một số
nhân tố chính trong dịch vụ bảo lãnh 88
















x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của BIDV Thái Nguyên 54
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tác nghiệp phát hành bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên 67



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều chuyển biến
khởi sắc, trong sự phát triển chung của nền kinh tế, không thể không kể đến
vai trò của ngân hàng thƣơng mại (NHTM) - một tổ chức trung gian tài chính
của nền kinh tế đƣợc biết đến với vai trò quan trọng là thực hiện huy động các
nguồn vốn nhàn rỗi và sử dụng các nguồn vốn huy động này để thực hiện
cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế, ngoài ra ngân hàng còn cung ứng các
dịch vụ, tiện ích ngân hàng cho cá nhân và các tổ chức nhằm tạo ra lợi nhuận.
Một trong những dịch vụ quan trọng nhất mà ngân hàng cung cấp cho nền
kinh tế là dịch vụ bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng là một trong những nghiệp vụ ngân hàng hiện đại đã
ra đời từ khá lâu và đƣợc các ngân hàng thƣơng mại ứng dụng phát triển trong
những năm qua. Về phía khách hàng, bảo lãnh ngân hàng giúp tiết kiệm vốn
cũng nhƣ chi phí vốn cho cả bên mua hàng (hoặc nhà thầu) và an toàn về khả
năng thanh toán cho bên bán hàng (hoặc chủ đầu tƣ). Trong xu thế công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nhƣ hiện nay ở nƣớc ta, thì bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc
xem nhƣ tấm giấy thông hành cho các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động
mua bán, thƣơng mại trả chậm. Về phía ngân hàng, bảo lãnh giúp cho các ngân
hàng mở rộng hoạt động của mình, góp phần đa dạng các dịch vụ cung ứng
mang lại nguồn thu đáng kể; tăng cƣờng mối quan hệ hợp tác đôi bên cùng có
lợi với khách hàng; nâng cao uy tín và củng cố danh tiếng thƣơng mại của ngân

hàng. Đối với nền kinh tế bảo lãnh ngân hàng bôi trơn cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tƣ, thƣơng mại trong nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên, cho đến nay các loại hình bảo lãnh còn đơn điệu, rủi ro từ
hoạt động bảo lãnh cũng là vấn đề đang đƣợc Chính phủ và các ngân hàng
quan tâm đồng thời sự phát triển của dịch vụ bảo lãnh chƣa đáp ứng đƣợc yêu
cầu của nền kinh tế.


2
Ngân hàng Thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam (BIDV)
với vai trò là một trong những Ngân hàng thƣơng mại cổ phần lớn nhất của
nền kinh tế, ngân hàng tiên phong trong lĩnh vực bảo lãnh với 127 chi nhánh
cấp I đƣợc phân bố trên khắp 63 tỉnh thành, chúng tôi luôn quan tâm tới việc
phát triển dịch vụ này. BIDV Thái Nguyên là chi nhánh động lực trong cụm
các chi nhánh thuộc khu vực miền núi phía bắc, chúng tôi nhận thấy phát triển
dịch vụ bảo lãnh tại chi nhánh BIDV Thái Nguyên còn nhiều tồn tại và thực
sự chƣa xứng tầm với quy mô và tốc độ tăng trƣởng về tín dụng của chi
nhánh. Xuất phát từ lý do này tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ bảo
lãnh tại Chi nhánh ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Thái Nguyên” làm đề tài nghiên cứu của mình với mong muốn phát triển
mạnh mẽ và kiểm soát rủi ro đối với dịch bảo lãnh nhằm phát huy tối đa
những hiệu quả mà dịch vụ này đem lại cho cả ngân hàng và các bên đối tác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài thực hiện với mục tiêu đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại
BIDV Thái Nguyên. Từ đó, thấy đƣợc điểm mạnh điểm yếu trong dịch vụ bảo
lãnh, kiểm soát rủi ro trong dịch vụ bảo lãnh, đƣa ra những chính sách nhằm
nâng cao tính cạnh tranh mang lại hiệu quả hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho các đối tác đóng góp vào sự phát
triển kinh tế - xã hội.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghiệp vụ bảo
lãnh của các NHTM trong và ngoài nƣớc tại Việt Nam
- Đề tài đánh giá thực tế dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên;
- Trên cơ sở những ƣu điểm và tồn tại hạn chế trong dịch vụ bảo lãnh tại
BIDV Thái Nguyên trong thời gian qua, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu cũng
nhƣ kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên trong
thời gian tới.


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng các hoạt động liên qua đến dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu dịch vụ bảo lãnh trong nƣớc tại BIDV Thái Nguyên
- Không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu tại địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể tại BIDV Thái Nguyên
- Thời gian: Đề tài đƣợc thực hiện trong thời gian 3 năm, từ năm 2011
đến 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hoá một số vấn đề mang tính lý luận và thực tiễn về bảo lãnh,
dịch vụ bảo lãnh của NHTM
- Tìm hiểu thực trạng hoạt động bảo lãnh, đánh giá ƣu điểm cũng nhƣ
hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất các giải pháp góp phần khắc phục các hạn chế kiểm soát rủi ro,
nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh tại BIDV Chi nhánh Thái Nguyên nhằm
đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng; giữ khách hàng hiện tại, gia
tăng khách hàng tin cậy, trung thành và thu hút các khách hàng tiềm năng.

Qua dịch vụ bảo lãnh nâng cao uy tín và giá trị thƣơng hiệu của BIDV
nói chung và BIDV Thái Nguyên nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo nội
dung của Luận văn gồm 4 chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ bảo lãnh của các ngân
hàng thƣơng mại
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng dịch vụ bảo lãnh tại BIDV Thái Nguyên
- Chƣơng 4: Giải pháp chủ yếu phát triển dịch vụ bảo lãnh tại BIDV
Thái Nguyên.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DỊCH VỤ BẢO LÃNH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về bảo lãnh
1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại và chức năng của ngân hàng
1.1.1.1. Định nghĩa ngân hàng thương mại
Ngân hàng thƣơng mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm
gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân
hàng thƣơng mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngƣợc lại kinh tế hàng hoá phát triển
mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trƣờng thì NHTM cũng
ngày càng đƣợc hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể
thiếu đƣợc.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thƣơng mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ

tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thƣơng mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thƣờng xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dƣới hình thức ký thác, hoặc dƣới các hình thức
khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
“Ngân hàng thƣơng mại là loại hình ngân hàng đƣợc thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. [2]


5
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định
chế tài chính mà đặc trƣng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với
nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh
toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối
đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.1.2. Các chức năng của ngân hàng thương mại
- Trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền
gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi
của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh toán tiện
lợi nhƣ séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phƣơng thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong
túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp ngƣời phải thanh toán dù ở gần hay xa
mà họ có thể sử dụng một phƣơng thức nào đó để thực hiện các khoản thanh
toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian,

lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lƣu
thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó
góp phần phát triển kinh tế.
- Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân
NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nhƣ là một yêu cầu chính cho
sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế.


6
Chức năng tạo tiền đƣợc thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động đƣợc để cho vay, số
tiền cho vay ra lại đƣợc khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dƣ trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
đƣợc coi là một bộ phận của tiền giao dịch, đƣợc họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng
tổng phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Ngân hàng thƣơng mại tạo tiền phụ thuộc vào tỉ lệ dự trữ
bắt buộc của ngân hàng trung ƣơng đã áp dụng đối với NHTM. Do vậy ngân
hàng trung ƣơng có thể tăng tỉ lệ này khi lƣợng cung tiền vào nền kinh tế lớn.
- Trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thƣơng mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa ngƣời thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng vai trò là ngƣời đi
vay, vừa đóng vai trò là ngƣời cho vay và hƣởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất

cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền và ngƣời đi vay
1.1.2. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về bảo lãnh
Theo điều 361 Bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 khái
niệm bảo lãnh đƣợc xác định: “Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (bên bảo lãnh)
cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho
bên có nghĩa vụ (bên đƣợc bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên đƣợc bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có
thể thỏa thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên đƣợc


7
bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.” Quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi bên trong bảo lãnh đƣợc thể hiện bằng văn bản (hợp
đồng), đƣợc ký kết bởi các bên tham gia.
Nhƣ vậy, theo định nghĩa trên trong bảo lãnh bao giờ cũng có ít nhất ba
bên liên quan: bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên thụ hƣởng bảo lãnh.
Trong một nghiệp vụ bảo lãnh, thƣờng sẽ bao gồm ba hợp đồng riêng
biệt và độc lập với nhau:
+ Hợp đồng giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và thụ hƣởng bảo lãnh: Đây là
hợp đồng chính của giao dịch kinh tế nhƣ: Hợp đồng vay vốn, Hợp đồng
thƣơng mại, Hợp đồng thi công xây dựng các công trình, Hợp đồng thiết
kế… Từ hợp đồng chính đƣợc thỏa thuận giữa các bên mới phát sinh nhu
cầu bảo lãnh.
+ Thƣ bảo lãnh hay hợp đồng bảo lãnh giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời thụ
hƣởng bảo lãnh.
+ Hợp đồng giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời đƣợc bảo lãnh: Là thỏa
thuận giữa bên bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh, về việc bên bảo lãnh chấp
thuận việc bảo lãnh và các quy định liên quan đến trách nhiệm hoàn trả của
bên đƣợc bảo lãnh đối với bên bảo lãnh trong trƣờng hợp bên bảo lãnh phải

trả thay, cũng nhƣ là các hình thức bảo đảm của bên đƣợc bảo lãnh đối với
bên bảo lãnh. Bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ trả thay khi bên đƣợc bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên
thụ hƣởng bảo lãnh. Sự biến động về tài chính của ngƣời bảo lãnh chỉ biến
động khi phát sinh nghiệp vụ trả thay.
1.1.2.2. Khái niệm về bảo lãnh ngân hàng
Hiện nay, thuật ngữ bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) chƣa đƣợc
định nghĩa một cách thống nhất trong luật pháp quốc tế cũng nhƣ các thông lệ
đƣợc sử dụng phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về bảo lãnh
ngân hàng, khái niệm bảo lãnh ngân hàng có thể hiểu nhƣ sau: Bảo lãnh ngân


8
hàng là một biện pháp đảm bảo mang tính dự phòng, theo đó, định chế tài
chính phát hành (the Guarantee) cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
bên nhận bảo lãnh (the Beneficiary) thay cho khách hàng (the Principal) khi
khách hàng vi phạm cam kết.
Bảo lãnh ngân hàng có thể đƣợc hiểu dƣới nhiều góc độ khác nhau
- Xét về góc độ học thuật, Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức “Tín
dụng chữ ký - Signature Credit”, là một hoạt động sinh lời mà không phải bỏ
vốn của ngân hàng.
- Trong thƣơng mại quốc tế, bảo lãnh ngân hàng là hình thức tài trợ
ngoại thƣơng, nhằm chống đỡ những tổn thất của ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh
cho sự vi phạm nghĩa vụ của bên đối tác liên quan.
- Theo Thông tƣ 28/TT-NHNN ngày 03/10/2012 của Ngân hàng Nhà
nƣớc quy định về bảo lãnh ngân hàng: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp
tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh
sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo
lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa cụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh; bên được bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo

lãnh theo thỏa thuận.[11]
1.1.3. Một số đặc điểm cơ bản của bảo lãnh NHTM
Bảo lãnh ngân hàng mang những đặc điểm chung của bảo lãnh đã nêu
trên và đƣợc cụ thể hóa trong hoạt động của ngân hàng ở những đặc điểm sau:
- Bảo lãnh là một cam kết mang tính chất bảo đảm giám tiếp: Ngân hàng
bảo lãnh không phải ngay lập tức dùng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ
mà ngƣời có trách nhiệm thực hiện nghĩa cụ chính là ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Chỉ khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ thì ngƣời bảo lãnh mới phải
thực hiện thay.
- Cam kết bảo lãnh ngân hàng phải được lập thành văn bản: Cam kết
bảo lãnh là văn bản bảo lãnh của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh theo một


9
trong các hình thức nhƣ hợp đồng bảo lãnh, thƣ bảo lãnh, ký hậu trên các giấy
tờ có giá nhƣ hối hiếu, giấy nhận nợ, … nội dung văn bản bảo lãnh phải thể
hiện đƣợc sự cam kết của ngân hàng đối với bên nhận bảo lãnh.
- Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh số tiền đã trả
thay nếu nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh: Đặc trƣng này phản ánh một quan hệ
ràng buộc giữa ba bên là bên bảo lãnh, bên đƣợc bảo lãnh và bên thụ hƣởng
bảo lãnh. Trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh không thực hiện các nghĩa vụ đối
với bên thụ hƣởng thì bên bảo lãnh thực hiện thay và bên đƣợc bảo lãnh phải
có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả lại cho bên bảo lãnh số tiền bên bảo lãnh
đã trả thay. Nhƣ vậy, lúc này quan hệ bảo lãnh đã chuyển thành quan hệ tín
dụng trực tiếp giữa bên bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh.
- Tính độc lập tương đối trong nhiệm vụ bảo lãnh
Nghiệp vụ bảo lãnh độc lập tƣơng đối với hợp đồng kinh tế. Mục đích
của bảo lãnh ngân hàng là bồi hoàn cho ngƣời thụ hƣởng những thiệt hại từ
việc không thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh
nhƣng vẫn có sự độc lập tƣơng đối với hợp đồng kinh tế. Việc thanh toán bảo

lãnh chỉ hoàn toàn căn cứ vào các điều khoản và điều kiện ghi trong cam kết
bảo lãnh của ngân hàng mà không căn cứ vào những quyền kháng nghị phát
sinh trong hợp đồng kinh tế.
Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc thuộc vào chính các điều kiện của
bảo lãnh. Nếu bảo lãnh quy định việc thanh toán là theo văn bản yêu cầu của
ngƣời thụ hƣởng thì ngƣời thụ hƣởng có quyền lập yêu cầu thanh toán mà
không cần thiết phải chứng minh việc vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Ngƣợc lại, nếu cam kết bảo lãnh yêu cầu phải kèm chứng từ thì ngƣời thụ
hƣởng phải xuất trình đầy đủ bộ chứng từ theo quy định đến ngân hàng phát
hành thì mới nhận đƣợc khoản thanh toán. Trong cả hai trƣờng hợp trên ngân
hàng bảo lãnh không cần căn cứ và xem xét lại nội dung của hợp đồng kinh tế.


10
Tính độc lập của bảo lãnh còn thể hiện ở chỗ ngân hàng phát hành bảo
lãnh không thể viện dẫn các lý do thuộc về quan hệ của họ với khách hàng để
trì hoãn việc thanh toán cho bên thụ hƣởng nếu các điều kiện của bảo lãnh
đƣợc đáp ứng đầy đủ.
1.1.4. Chức năng, vai trò của bảo lãnh NHTM
1.1.4.1. Chức năng
- Bảo lãnh đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để bảo đảm: Chức năng quan
trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một sự bảo đảm cho

ngƣời thụ hƣởng.
Trong các giao dịch kinh tế, thƣơng mại giữa các đối tác, đặc biệt

là các đối tác
ở các quốc gia khác nhau, các bên tham gia ký kết hợp đồng không có

sự hiểu

biết lẫn nhau thì một trong những yêu cầu đầu tiên để hợp đồng có thể đƣợc


kết là có sự đảm bảo của các ngân hàng ở các quốc gia khác nhau đã thiết lập

mối quan hệ đại lý với nhau. Bằng việc cam kết chỉ trả bồi thƣờng khi xảy ra
các

biến cố vi phạm hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh, các ngân hàng phát
hành bảo

lãnh đã tạo ra một sự đảm bảo chắc chắn cho ngƣời thụ hƣởng. Với
vai trò này, bảo

lãnh ngân hàng thực sự là chất xúc tác hết sức quan trọng giúp
cho các hợp đồng thƣơng mại, xây dựng, các giao dịch hàng hóa trong nƣớc và
quốc tế đƣợc ký kết một cách suôn sẻ, thuận lợi.
- Bảo lãnh đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ tài trợ: Trong rất nhiều trƣờng
hợp, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không phải xuất
quỹ, đƣợc thu hồi vốn nhanh chóng, đƣợc vay nợ, hoặc đƣợc kéo dài thời gian
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ…Nhƣ vậy, mặc dù không trực tiếp cấp vốn
nhƣng với việc phát hành bảo lãnh, ngân hàng đã giúp cho khách hàng của họ
đƣợc hƣởng những thuận lợi về ngân quỹ nhƣ khi đƣợc cho vay thực sự. Với
ý nghĩa này, bảo lãnh ngân hàng đƣợc coi là một trong những dịch vụ ngân
hàng có ý nghĩa quan trọng, đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở
rộng sản xuất kinh doanh, làm giảm bớt căng thẳng về nguồn vốn hoạt động
của các doanh nghiệp.


11

- Bảo lãnh đƣợc sử dụng nhƣ là một công cụ để đôn đốc hoàn thành
nghĩa vụ đã đƣợc ký kết trong hợp đồng: Do chịu trách nhiệm thực hiện cam
kết với ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh trong trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo lãnh vi
phạm hợp đồng nên ngân hàng phát hành bảo lãnh cũng thƣờng xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Mặt khác, ngƣời đƣợc bảo lãnh luôn bị áp lực của việc phải bồi hoàn bảo
lãnh nếu họ vi phạm hợp đồng dẫn đến ngƣời bảo lãnh phải trả thay, khi đó
lãi suất áp dụng đối với khoản nhận nợ bên bảo lãnh luôn cao hơn lãi suất cho
vay thông thƣờng. Do vậy, bảo lãnh ngân hàng có vai trò thúc đẩy, đôn đốc
ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
- Bảo lãnh đƣợc sử dụng nhƣ một công cụ để hạn chế rủi ro do khách
hàng, đối tác chƣa đủ uy tín.
1.1.4.2. Vai trò
- Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh
Đối với khách hàng, bảo lãnh đem lại cơ hội kinh doanh, sự trợ giúp về
mặt tài chính trong cả các lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng, hay kinh doanh. Hiện
nay, với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì mặc dù phải đối đầu với nhiều
rủi ro nhƣng nếu không nắm bắt một cách kịp thời các cơ hội kinh doanh, các
doanh nghiệp và cá nhân khó có thể cạnh tranh và tồn tại đƣợc. Bảo lãnh ngân
hàng đã và đang mang lại rất nhiều lợi ích cho bên đƣợc bảo lãnh nhƣ: nhờ có
công cụ bảo lãnh ngân hàng mà các nhà kinh doanh mới có cơ hội tiếp cận
với các nguồn vốn tín dụng của hệ thống ngân hàng hoặc có cơ hội nhập khẩu
các hàng hóa dịch vụ từ nƣớc ngoài một cách dễ dàng và thuận lợi với sự bảo
lãnh của các ngân hàng bảo lãnh.
Hơn thế nữa, nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà bên đƣợc bảo lãnh có thể
giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh trong trƣờng hợp hai bên bán và bên mua
không biết nhau, tiết kiệm thời gian, chi phí cho các bên liên quan. Bên đƣợc


12

bảo lãnh không phải thanh toán ngay cho bên đối tác vì đã có bảo lãnh của
ngân hàng do đó có cơ hội trì hoãn việc thanh toán và làm tăng tài sản lƣu
thông hiện có góp phần hạn chế sử dụng nguồn vốn lƣu động của doanh
nghiệp, hạn chế việc sử dụng tiền mặt. Việc này không những tạo thuận lợi
cho việc kinh doanh của bên đƣợc bảo lãnh mà các đối tác kinh doanh cũng sẽ
có cơ sở để tin tƣởng vào khả năng của bên đƣợc bảo lãnh hơn. Do đó, bảo
lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể ký kết và thực hiện hợp đồng
ngay cả khi chƣa đủ uy tín và lòng tin đối với bên đối tác. Bảo lãnh ngân hàng
cũng giúp các doanh nghiệp nhận đƣợc nguồn tài trợ từ đối tác (đối với bảo
lãnh tiền ứng trƣớc) hoặc từ các tổ chức tín dụng khác (bảo lãnh vay vốn) lúc
đó sẽ giúp các doanh nghiệp có đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng,
tham gia giao dịch và ký kết hợp đồng.[12]
Với bên thụ hƣởng bảo lãnh, khi có sự bảo lãnh của ngân hàng, rủi ro đối
với

khách hàng sẽ đƣợc giảm thiểu tới mức thấp nhất. Đây là điều khách
hàng cần đến

nhất khi quan hệ giữa hai bên chƣa đƣợc xác lập một cách vững
chắc. Qua đó, các doanh nghiệp có thể hoàn toàn yên tâm khi ký kết các
hợp đồng, thúc đẩy các doanh nghiệp hoàn thành hợp đồng một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
- Đối với ngân hàng bảo lãnh
Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh và tiến hành thu phí bảo lãnh,
nhƣ vậy bảo lãnh đã góp phần làm tăng doanh thu của ngân hàng từ các khoản
thu phí dịch vụ.
Trong trƣờng hợp bảo lãnh dƣới hình thức ký quỹ khi đó khách hàng sẽ
phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại Ngân hàng mà họ
muốn đƣợc bảo lãnh và khoản tiền này sẽ đƣợc phong toả cho đến khi nghĩa
vụ bảo lãnh của ngân hàng chấm dứt. Do vậy đối với ngân hàng thì đây là

nguồn vốn khá ổn định mà thông thƣờng là quy định không phải trả lãi hoặc
trả lãi thấp (lãi suất không kỳ hạn). Ký quỹ sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng


13
trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng, trƣờng hợp ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ trả thay cho ngƣời đƣợc bảo lãnh, tiền ký quỹ sẽ đƣợc
sử dụng trƣớc để thanh toán cho ngƣời thụ hƣởng bảo lãnh năng tài chính của
một NHTM nên rất đƣợc các ngân hàng chú trọng.
Bảo lãnh góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng, mở rộng quan hệ đại
lý của ngân hàng. Việc khách hàng đề nghị ngân hàng bảo lãnh cho một nghĩa
vụ nào đó của mình cũng có nghĩa là khách hàng đã chấp nhận mức độ uy tín
và khả năng thanh toán của ngân hàng đó. Bảo lãnh cũng là biện pháp hữu
hiệu trong việc thu hút và giữ chân khách hàng - một vấn đề quan trọng trong
tình hình cạnh tranh gay gắt nhƣ hiện nay. Ngoài ra, hoạt động bảo lãnh ngân
hàng cũng là một trong những hoạt động góp phần khẳng định uy tín, vị thế
và khả Bảo lãnh ngân hàng góp phần đa dạng hoá các sản phẩm ngân hàng
giúp ngân hàng đáp ứng đƣợc các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế
Việc phát triển hoạt động bảo lãnh tại các ngân hàng thƣơng mại có một vai
trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng nói riêng và toàn
bộ nền kinh tế nói chung trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sự phát triển của nền
kinh tế và thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động này đã thực sự trở
thành công cụ thông dụng nhằm đảm bảo thực thi nghĩa vụ, đặc biệt là nghĩa vụ
tài chính trong các giao dịch ở hầu hết các quốc gia và trên toàn thế giới.
Bảo lãnh ngân hàng chính là chất xúc tác làm điều hòa và xúc tiến hàng
loạt các quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể có liên quan trong nền kinh tế mở
hiện nay. Nhờ có bảo lãnh ngân hàng mà các bên yên tâm tham gia ký kết đối
hợp đồng và có trách nhiệm đối với các nghĩa vụ mà mình đã ký kết. Bảo lãnh
ngân hàng cũng đem lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia (quyền lợi của các

chủ thể) và nhƣ vậy là mang lại lợi ích cho nền kinh tế nói chung.
Bảo lãnh ngân hàng còn tác động đến chiến lƣợc phát triển của nền kinh
tế. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn và các khu vực
trọng điểm phát triển. Việc quy định các quyền lợi của các chủ thể khi tham
gia bảo lãnh đặc biệt là chủ thể đƣợc bảo lãnh về việc ƣu tiên bảo lãnh vay

×