Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Luận văn: CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.42 KB, 32 trang )

1




Luận văn

CÔNG TÁC PHÂN TÍCH
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI
CÔNG TY TNHH TÂN
HOÀNG LINH
2
LỜI NÓI ĐẦU

Sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như môi trường kinh doanh, trình độ quản lý của các doanh
nghiệp, đặc biệt là trình độ quản lý tài chính. Quản lý tài chính và hạch toán luôn
luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết
định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình tham gia vào lĩnh
vực kinh doanh.
Công tác quản lý tài chính và hạch toán kế toán được coi là công cụ quan
trọng để điều hành, kiểm tra và đánh giá mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp. Những số liệu do hạch toán kế toán phản ánh đầy đủ, chính xác,
kịp thời và có hệ thống là phương thức quan trọng để quản lý kinh tế của doanh
nghiệp.
Nhận biết được tầm quan trọng của việc hạch toán kế toán trong các doanh
nghiệp qua những năm nghiên cứu và học tập phần lý thuyết của các môn chính tại
nhà trường như : các môn kế toán ( Kế toán Thương mại, Kế toán sản xuất, Kế toán
XDCB ), tài chính doanh nghiệp, nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, phân tích
hoạt động tài chính . . . Đến nay lại được Nhà trường tạo điều kiện cho đi thực tế tại
doanh nghiệp nhằm giúp cho sinh viên vận dụng những kiến thức đã tiếp thu được


ở trường vào công việc thực tế để phát huy được năng lực của bản thân. Trong quá
trình tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Hoàng Linh em
càng nhận thức rõ ràng và đầy đủ hơn tầm quan của công tác tài chính và hạch toán
kế toán đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường.
Song điều kiện thời gian có hạn nên trong báo cáo này em chỉ trình bày được những
hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh được phản ánh
qua số liệu tài chính và hạch toán kế toán.

3

NỘI DUNG BÁO CÁO GỒM 05 PHẦN :
PHẦN 1 : TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH .
PHẦN 2 : TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH.
PHẦN 3 : TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH .
PHẦN 4 : CÔNG TÁC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ TẠI CÔNG TY
TNHH TÂN HOÀNG LINH .
PHẦN 5 : KẾT LUẬN.
PHẦN THỨ NHẤT
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TÀI CHÍNH Ở CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH .

KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh được thành lập vào ngày 29 tháng 07 năm
1999 theo giấy phép số : 4513 GP/TLDN của Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội
và số đăng ký kinh doanh : 072465 ngày 09 tháng 08 năm 1999 của Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội.
Tên giao dịch

Tiếng Việt : Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
Tiếng Anh : New Hoang Linh Co., Ltd
Trụ sở giao dịch : số 148/11 ngõ 14B Lý Nam Đế - Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại : (84.4 ) Fax : (84.8 )
4
Ngành nghề kinh doanh :
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất.
- Buôn bán hàng tư liệu tiêu dùng.
- Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
- Dịch vụ sửa chữa, bảo hành và cho thuê các thiết bị Công ty kinh doanh

I. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty :
1.Chức năng :
Công ty có chức năng buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, đại lý
mua, bán, ký gửi hàng hoá. Dịch vụ lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và cho thuê các thiết
bị điện tử tin học . . . làm đại lý độc quyền với các hãng sản xuất thiết bị máy tính lớn ở
nước ngoài để mở rộng hoạt động kinh doanh.
2. Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ chính của Công ty là kinh doanh đúng các mặt hàng và ngành
nghề đã đăng ký trong giấy phép Kinh doanh.

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy của Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh có 18 cán bộ công nhân viên được chia
thành các bộ phận : Phòng Kế toán, phòng Kinh doanh, phòng Kỹ thuật, Cửa hàng
bán lẻ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh :











Giám Đốc
Phòng
Kế toán
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Kinh doanh
Bộ phận
Văn thư
Cửa hàng
bán lẻ
Sơ đồ 01

5





Nhiệm vụ của từng bộ phận :
- Giám đốc : là người đứng đầu trong Công ty trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty. Có nghĩa vụ nộp
đầy đủ các loại thuế cho Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống
của CBCNV trong Công ty.

- Phòng Kinh doanh : đứng đầu là Trưởng phòng, có nhiệm vụ nghiên cứu thị
trường, quảng cáo, giới thiệu, tìm bạn hàng để chào hàng và tìm nguồn hàng mới
cho Công ty. Đề ra được những phương án kinh doanh tối ưu nhất để đạt được lợi
nhuận cao nhất.
- Phòng Kỹ thuật : đứng đầu là Trưởng phòng chịu trách nhiệm về phần kỹ
thuật của những mặt hàng của công ty kinh doanh và thực hiện các yêu cầu dịch vụ,
của khách hàng.
- Phòng Kế toán : đứng đầu là Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước Giám
Đốc trong công tác thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, thông tin kinh tế, quản
lý việc thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn, lên sổ sách chi tiết theo điều lệ kế
toán mà Nhà nước đã ban hành. . .
- Bộ phận văn thư : giúp Giám đốc lưu giữ và phân phát tài liệu cho các
phòng ban và làm các công việc tạp vụ khác.


III . Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán của Công ty :
1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán :
Phòng Kế toán của Chi nhánh gồm 05 người được tổ chức theo sơ đồ sau :







Kế toán
tr
ư

ng



Thủ quỹ

Kế toán
kho
Kế toán
tổng hợp

Thủ kho
6



Sơ đồ 02
Nhiệm vụ của từng bộ phận trong phòng Kế toán :
- Kế toán trưởng : chịu trách nhiệm và chỉ đạo chung toàn bộ công tác kế
toán giúp việc cho Giám đốc thực hiện các chế độ hạch toán kinh tế, quản lý việc
thu chi tài chính, việc sử dụng tiền vốn. Quản lý bộ phận tài vụ về việc xử lý các
thông tin theo điều lệ kế toán.
- Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép toàn bộ các nghiệp vụ
kế toán phát sinh hàng ngày, theo dõi tình hình thanh toán công nợ. Tính lương và
các khoản trích theo lương cho CBCNV. Thu nhập thông tin, tài liệu về kế toán của
Công ty giúp đỡ Giám đốc và kế toán trưỏng xử lý thông tin về tài chính, hàng
hoá.
- Kế toán kho : Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư hàng
hoá để lên hoá đơn thanh toán với khách hàng. Có thông tin kịp thời cho Giám đốc
để có biện pháp xử lý đúng đắn tránh những tình huống có ảnh hưởng đến vòng
quay của vốn.
- Thủ quỹ : Hàng ngày dựa vào các phiếu thu, chi hợp lệ mà thu hay chi tiền

chịu trách nhiệm trước Công ty về việc thừa thiếu tiền trong két.
2. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty :
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập,
áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ đăng ký với các cơ quan thuế địa
phương, sử dụng hệ thống chứng từ ghi chép theo theo mẫu của Tổng cục thống kê
và Bộ Tài chính ban hành. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản áp dụng cho các đơn
vị sản xuất kinh doanh theo quyết định : 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài chính ban
hành ngày 01 tháng 11 năm 1995.

SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ




Ch

ng t


k
ế

S


kho, S


Bảng

tổng hợp
ch

ng t


k
ế

S


đă
ng ký


Sổ thẻ
kế
toán
chi ti
ế
t

7




























PHẦN THỨ HAI
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH .

1. Quản lý tài chính tại Công ty :
- Tài sản cố định : Công ty mua sắm tài sản cố định căn cứ theo nhu cầu của
các cán bộ công nhân viên trong Công ty và các nhân viên có trách nhiệm quản lý,
sử dụng tài sản sao cho có hiệu quả và đúng mục đích.
8

- Tài sản lưu động và vốn lưu động : Công ty được quyền sử dụng vốn, tài
sản và các nguồn lực khác của mình để thực hiện các mục tiêu hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc báo cáo và phát triển.
- Giám đốc - người chủ tài khoản được quyền huy động vốn từ mọi nguồn để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của bên cho vay
và của Công ty.
- Giám đốc được quyền sử dụng phần lợi nhuận còn lại sau khi đã thưc hiện
đầy đủ các nghĩa vụ với Nhà nước, trích lập các quỹ theo quy định.
- Công ty phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế.
- Công ty luôn công bố khai báo tài chính hàng năm.
- Công ty có nghĩa vụ phải thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn,
nguồn vốn, các chế độ về hạch toán doanh thu lợi nhuận và các chế độ khác do Nhà
nước quy định.

2. Công tác kế hoạch tài chính của Công ty :
- Hàng quý, các bộ phận trong Công ty tập hợp các số liệu về doanh thu -
toàn bộ số tiền thu được trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tập hợp các chi phí
bán hàng, chi phí mua hàng, chi phí quản lý . . . để thấy được một cách chính xác
tình hình chi phí phát sinh trong kỳ, xem chúng có phù hợp với những nguyên tắc
quản lý tài chính và nhu cầu kinh doanh hay không. Từ đó Công ty có số liệu cụ thể
để xây dựng “ Kế hoạch kinh doanh ” với những biện pháp khắc phục nhân tố tiêu
cực, khai thác các yếu tố tích cực. Kế hoạch này được thông qua bởi Ban Giám đốc
Công ty và được lấy làm mục tiêu phấn đấu để tăng doanh thu của Công ty .





3. Tình hình vốn và nguồn vốn của Công ty :
Vốn là một trong những thành phần quan trọng góp phần vào sự tồn tại và

phát triển của doanh nghiệp nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu
không có vốn thì doanh nghiệp không thể đứng vững được
3.1 Cơ cấu các loại vốn năm 2000 và năm 2001 :
Tình hình vốn của Công ty được thể hiện qua các chi tiêu sau :
Đơn vị tính : triệu đồng


9
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng vốn kinh doanh
1.714,731

1.909,010

194,278

38,77

- Tài sản lưu động 1.080,145

954,671

- 125,474


- 11,62

- Tài sản cố định 634,586

954,339

319,752

50,39


Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy tài sản cố định quý III năm
2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 319,752 triệu đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng là : 50,39 %. Có được kết quả như vậy là do Công ty đã không ngừng mở
rộng quy mô kinh doanh. Tài sản lưu động quý III năm 2000 giảm hơn quý III năm
2001 với số tiền là : 125,474 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm là : 11,62 %,
Công ty cần phải xem xét lại tình hình đầu tư tài sản lưu động của mình.
3.2 Tình hình nguồn vốn của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng

Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
So sánh
Số tiền Tỷ lệ (%)

Tổng vốn kinh doanh

1.714,731

1.909,010

194,278

38,77

- Nguồn vốn đi vay




- Nguồn vốn trong thanh toán
809,719

680,511

-129,208

- 13,00

- Nguồn vốn chủ sở hữu
905,012

1.228,499

323,486

51,77



Qua bảng phân tích tài sản của Công ty ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu quý III
năm 2000 tăng hơn quý III năm 2001 với số tiền là : 323,486 triệu đồng.tương ứng
với tỷ lệ tăng : 51,77%. Nguồn vốn trong thanh toán quý III năm 2000 giảm hơn
quý III năm 2001. Công ty đã tranh thủ vốn chiếm dụng của bạn hàng một cách hợp
lý, đây là một cách để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của các doanh nghiệp trong
cơ chế thị trường.
4. Tình hình tài chính của Công ty :
4.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000
Quý III
Năm 2001
Tổng doanh thu 5.921

6.551

Tổng vốn kinh doanh 1.542

1.706

10
Lợi nhuận 296

184

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu 5%


3%




@ Quý III năm 2000
65,3
542
.
1
625.5

vòng
@ Quý III năm 2001 73,3
706
.
1
367.6
 vòng
Qua chỉ tiêu so sánh vòng quay vốn kinh doanh ta thấy rằng vòng quay vốn
kinh doanh của quý III năm 2001 tăng nhanh hơn vòng quay vốn kinh doanh của
quý III năm 2000 điều nằy chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là rất tốt.



Quý III năm 2000 84,3
542
.
1

921.5

Quý III năm 2001
84,3
706
.
1
551.6


Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn kinh doanh nó phản ánh một đồng vốn bỏ ra thì
thu lại cho Công ty được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.



@ Quý III năm 2000 19,0
542
.
1
296

@ Quý III năm 2001 11,0
706
.
1
184

So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 mức lợi nhuận đạt được so
với đồng vốn bỏ ra giảm đi. Nguyên nhân là do chi phí bán hàng tăng lên so với

quý III năm 2000
4.2 Hiệu quả chi phí kinh doanh của Công ty :


Tổng mức doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =







V

n kinh doanh bình quân

Tổng mức doanh thu thực hiện
Hệ số phục vụ vốn kinh doanh =







V

n kinh doanh bình quân


Tổng mức lợi nhuận thực hiện
Hệ số lợi nhuận vốn kinh doanh =







V

n kinh doanh bình quân

Tổng mức doanh thu thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ chi phí =







T

ng m

c chi phí th

c hi


n trong k


11

@ Quý III năm 2000
07,1
557
.
5
921.5


@ Quý III năm 2001 14,1
766
.
5
551.6

So sánh quý III năm 2000 với quý III năm 2001 về tổng mức doanh thu thực
hiện tăng lên : 630 triệu đồng bằng 110,64% tăng 10,64% nhưng chi phí tăng lên
209 triệu đồng bằng 103,76% tăng 3,76%. Như vậy mức tăng của doanh thu cao
hơn mức tăng của chi phí được đánh giá là tốt vì Công ty đã quản lý tốt.



@ Quý III năm 2000
053,0
557
.

5
296


@ Quý III năm 2001
032,0
766
.
5
184


Trông qua hệ lợi nhuận của chi phí, qua kết quả tính toán ở trên ta nhận thấy
rằng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty quý III năm 2000 cao hơn quý III năm
2001. Trong quý III năm 2000 một đồng chi phí thì thu được : 0,053 đồng lợi
nhuận, trong quý III năm 2001 một đồng chi phí thì thu được: 0,032 đồng lợi
nhuận.
4.3 Các chỉ tiêu bảo toàn và tăng trưởng vốn của Công ty :



@ Quý III năm 2000
43,1
080
.
1
542.1


@ Quý III năm 2001 28,1

331
.
1
706.1

Công ty đã đảm bảo được vốn qua các quý trong năm, tình hình kinh doanh
của Công ty ổn định và phát triển, kinh doanh có lãi, thu nhập của cán bộ công
nhân viên được đảm bảo.
4.4 Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước :
Công ty đã chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách : thuế giá trị gia
tăng, thuế lợi tức. . . Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách được thể hiện cụ
thể qua bảng sau :
Tổng mức lợi nhuận trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí =






T

ng chi phí th

c hi

n trong k


Vốn chủ sở hữu

Hệ số bảo toàn vốn trong kỳ =







V

n ch


s


h

u th

c t
ế

hi

n có
đ

u
12

Đơn vị tính : đồng

CHỈ TIÊU
SỐ CÒN PHẢI
NỘP KỲ
TRƯỚC
SỐ PHẢI NỘP
KỲ NÀY
SỐ ĐÃ NỘP
TRONG KỲ
SỐ CÒN ĐẾN
CUỐI KỲ
Thuế


1. Thuế doanh thu 2.368.500

51.573.214

42.961.414

10.980.300

2. Thuế nhập khẩu

131.383.127

131.383.127

0


3. Thuế lợi tức 6.542.000

53.441.900

57.608.900

2.375.000

4. Các loại thuế khác 1.410.800

850.000

2.260800

0

TỔNG CỘNG : 10.321.300

237.248.241

243.214.241

13.355.300

Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang kỳ này :
Trong đó thuế lợi tức :
Ngày 31 tháng 12 năm 2001
NGƯƠÌ LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
(Ký) (Ký) (Ký đóng dấu)




4.5 Thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty :
Đơn vị tính : triệu đồng/quý

Chỉ tiêu
Quý III
Năm 2000

Quý III
Năm 2001

So sánh

%
Tổng quỹ tiền lương 263

218

- 45

83%

NSLĐ bình quân 117

93

- 24


79%

Tiền lương bình quân 4.7

4

- 0,7

85%

Mặc dù sang quý III năm 2001 số CBCNV của Công ty có tăng lên song
tổng quỹ lương giảm do doanh thu có phần nào giảm sút vì mức độ gia tăng của các
công ty khác tại Hà Nội thêm với số nhân viên được tăng thêm đã làm cho năng
suất lao động bình quân của mỗi CBCNV giảm đáng kể. Từ yếu tố trên đã làm cho
tiền lương bình quân của mỗi CBCNV trong Công ty giảm từ 4.7 triệu đồng trong
quý III năm 2000 xuống còn 4 triệu đồng trong quý III năm 2001. Năng suất lao
động giảm từ 117 triệu đồng trong quý III năm 2000 xuống còn 93 triệu đồng trong
quý III năm 2001.
4.6 Công tác kiểm tra, kiểm soát công tác tài chính của Công ty :
13
Đối với các doanh nghiệp nói chung và ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh
nói riêng : công tác quản lý tài chính luôn phải đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ
và quy định của Nhà nước - Nó được thể hiện ở tính khách quan trung thực của các
báo cáo tài chính. Như trên ta thấy Công ty thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ
của mình đối với Nhà nước về các khoản phải nộp phải trả ( không nợ đọng thuế ),
đối với bạn hàng Công ty luôn thể hiện uy tín của mình bằng chất lượng kinh doanh
và được các bạn hàng tin tưởng. Do vậy công tác tài chính của Công ty trong các
năm hoạt động là rất tốt. Mặt khác Công ty phải nộp thuế cho Nhà nước trong mỗi
kỳ kinh doanh cho nên thường xuyên có sự huướng dẫn, kiểm tra đôn đốc của các
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Các khâu nghiệp vụ trong công tác hạch toán ở

Công ty không nhiều do vậy tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát. Sự kiểm tra cập nhật
thông tin của Giám đốc đối với công tác tài chính của Công ty là thường xuyên.
14





























PHẦN THỨ BA
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH TÂN HOÀNG LINH .
15
Công ty TNHH Tân Hoàng Linh sử dụng hệ thống tài khoản kế toán mới từ
ngày 01/01/1995 - áp dụng hình thức kế toán và sử dụng chế độ báo cáo kế toán do
Bộ Tài chính ban hành cho các doanh nghiệp. Việc hạch toán các nghiệp vụ kế toán
chủ yếu ở Công ty được thể hiện như sau :
1. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
Khi có nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng ở Công ty, Kế toán sử
dụng các chứng từ ban đầu như : phiếu chi, hoá đơn bán hàng, phiếu nhập kho, hợp
đồng vận chuyển, hợp đồng kinh tế . . . và các loại sổ như : sổ cái TK 156, sổ mua
hàng và các sổ khác. Tài khoản được kế toán sử dụng là TK 156 “ Hàng hoá ”
Bên nợ TK 156 - Trị giá hàng hoá nhập kho trong kỳ
Bên có TK 156 - Trị giá hàng hoá xuất kho trong kỳ
Dư nợ - Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ
TK 156 được mở ra các TK cấp 2 là :
156.1 - Giá mua hàng hoá
156.2 - Chi phí mua hàng hoá
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan : 111, 112, 331
b) Phương pháp kế toán
Khi mua hàng :
+ Nếu thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi :
* Nợ TK 156.1 - Giá mua hàng hoá
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT hàng hoá
Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
* Nợ TK 156.2 - Chi phí mua hàng
Nợ TK 133 1 - Thuế VAT được khấu trừ

Có TK 111 - Tổng số tiền phải thanh toán
+ Nếu thanh toán bằng tiền gửi Ngân hàng hoặc chưa phải thanh toán tiền
cho người bán, kế toán ghi tương tự như trên nhưng thay TK 111 “ Tiền mặt ” bằng
TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng ” hoặc TK 331 “Phải trả cho người bán ”. Riêng
trường hợp trả chậm khi Công ty thanh toán cho người bán thì kế toán ghi :
* Nợ TK 331
Có TK 111, 112
Ngoài ra ở Công ty không phát sinh các nghiệp vụ khác như : ứng trước tiền
cho người bán . . .
16
2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hoá :
a) Các chứng từ, sổ sách và tài khoản (TK) sử dụng :
Ở nghiệp vụ này các chứng từ sử dụng ban đầu như : Hoá đơn bán hàng,
phiếu thu, phiếu xuất kho, giấy báo có của Ngân hàng, giấy chấp nhận nợ . . . . Các
sổ sử dụng có : Sổ cái TK 511, sổ tiêu thụ, sổ theo dõi nợ . . .
Tài khoản sử dụng : TK 511 “ Doanh thu bán hàng ”
Bên nợ TK 511 - Các khoản giảm trừ doanh thu
- Thuế doanh thu ( DT ) phải nộp
- Kết chuyển DT thuần để xác định kết quả kinh doanh
Bên có TK 511 - Doanh thu thực tế của hoạt động bán hàng.
Và các TK liên quan như : 111, 112, 632, 131 . . .
b) Phương pháp kế toán :
Việc bán hàng ở Công ty thực hiện theo phương thức lấy hàng, xuất hàng tại
kho của Công ty. Khi bán hàng kế toán ghi :
* Nợ TK 111, 112 - Số đã thu
Nợ TK 131 - Số tiền người mua còn chưa thanh toán
Có TK 511 - Phản ánh doanh thu bán hàng
Có TK 3331 - Thuế VAT phải nộp
* Nợ TK 632
Có TK 156 - Giá xuất kho

Các trường hợp bán hàng khác và bất thường trong khâu bán hàng thì Công
ty không có nên không hạch toán các nghiệp vụ này.
3. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ) :
TSCĐ hiện có của Công ty TNHH Tân Hoàng Linh là những TSCĐ hữu
hình phục vụ trực tiếp cho việc quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty như :
Nhà cửa, dụng cụ thiết bị làm việc . . . Những TSCĐ này được quản lý một cách
chặt chẽ, định kỳ kế toán tính trích khấu hao và phân bổ khấu hao vào các đối
tượng liên quan.
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ ban đầu như biên bản bàn giao TSCĐ, hoá đơn mua TSCĐ, thẻ
TSCĐ . . . các sổ sử dụng có : sổ tổng hợp TK 211 và sổ theo dõi chi tiết TSCĐ.
TK sử dụng là TK 211 “ TSCĐ hữu hình ”
Bên nợ : Nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ
Bên có : Nguyên giá TSCĐ giảm trong kỳ
17
Dư nợ : Nguyên giá TSCĐ hiện còn cuối kỳ
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan như : 111, 112, 331, 009 . . .
b) Phương pháp kế toán
* Kế toán tăng TSCĐ :
Căn cứ vào tờ trình xin phê duyệt mua sắm TSCĐ của các cán bộ công nhân
viên, khi phát sinh mua TSCĐ đưa vào sử dụng kế toán dựa trên : hoá đơn bán
hàng, hợp đồng mua bán để ghi sổ :
Nợ TK 211 - Giá mua TSCĐ
Nợ TK 133 2 - Thuế VAT
Có TK 111, 112, 331 - Tổng số tiền phải thanh toán.
Ở Công ty TNHH Tân Hoàng Linh không thực hiện bút toán chuyển nguồn
vốn do Công ty không trích lập các quỹ. Tức là khi TSCĐ tăng lên thì đồng thời là
tiền ( thuộc tài sản lưu động ) giảm xuống hoặc nợ phải trả cũng tăng lên.
*Kế toán giảm TSCĐ :
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm TSCĐ tuỳ từng trường hợp cụ thể mà kế

toán hạch toán.
Trường hợp nhượng bán TSCĐ thu hồi do thanh lý:
+ Xác định khoản thu về nhượng bán thanh lý : Căn cứ vào các chứng từ liên
quan đến việc nhượng bán, thanh lý TSCĐ, kế toán ghi :
Nợ TK 111, 112, 131 - Giá thanh lý TSCĐ thu về
Có TK 721 - Giá thanh lý nhượng bán chưa có VAT.
Có TK 3331 - Số thuế VAT
+ Xoá sổ TSCĐ ghi :
Nợ TK 821 - Giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214 - Số khấu hao TSCĐ đã trích
Có TK 211 - Nguyên giá TSCĐ
* Kế toán khấu hao TSCĐ :
Định kỳ kế toán tính trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào các đối tượng liên
quan trực tiếp. Kế toán ghi :
Nợ TK 641 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bán hàng
Nợ TK 642 - Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý
Có TK 214 - Số hao mòn
Đồng thời ghi nợ 009 : Mức khấu hao.
18
4. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm :
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ được sử dụng : Bảng chấm công, bảng tính lương, phiếu chi
Các sổ sách sử dụng : Sổ tổng hợp TK 334 để theo dõi các khoản phải thanh
toán với CBCNV của Công ty. Đồng thời mở các sổ theo dõi chi tiết khác.
TK sử dụng :
- TK 334 “ Phải trả CBCNV ”
Bên nợ : Các khoản thanh toán với CBCNV trong kỳ
Bên có : Các khoản trả CBCNV trong kỳ
Dư có : Các khoản trả CBCNV hiện còn cuối kỳ.
- TK 388 “ Phải trả phải nộp khác ”

Bên nợ : Các khoản đã trả trong kỳ
Bên có : Các khoản phải trả trong kỳ
Dư có : Các khoản phải trả hiện còn cuối kỳ.
- Các TK liên quan như : 641, 642, 111 . . .
b) Phương pháp kế toán
* Kế toán tiền lương:
- Trong kỳ khi tạm ứng lương cho CBCNV, kế toán ghi :
Nợ TK 344
Có TK 111, 112 - Số tiền đã chi
- Cuối kỳ khi tính lương phải trả cho CBCNV, kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 334
- Khi thanh toán tiền lương, kế toán ghi :
+ Nếu có các khoản khấu trừ vào lương kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 338
Có TK 1388
+ Thanh toán số tiền lương còn lại kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Các khoản thanh toán khác như tiền ăn trưa kế toán ghi :
19
Nợ TK 641, 642
Có TK 334 - Số phải trả
+ Khi thanh toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
- Nếu công ty thuê lao động ngoài phải trả lương kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 331 - Số tiền công phải trả

+ Khi thanh toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
* Kế toán bảo hiểm ( BHXH, BHYT ) :
Cuối kỳ khi tính trích bảo hiểm kế toán ghi :
Nợ TK 641, 642
Có TK 338
+ Số bảo hiểm phải thu của CBCNV ( trừ vào lương ) kế toán ghi :
Nợ TK 334
Có TK 3383 - 5% BHXH
Có TK 3384 - 1% BHYT
+ Khi thanh toán bảo hiểm cho cơ quan quản lý kế toán ghi :
Nợ TK 338
Có TK 111, 112 - Số đã chi trả
+ Khi tính bảo hiểm phải trả cho CBCNV kế toán ghi :
Nợ TK 3383, 3384
Có TK 334 - Số phải trả cho CBCNV
5. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp :
Các chi phí phát sinh ở Công ty bao gồm : Tiền lương, BHXH, BHYT, chi
phí về công cụ đồ dùng, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quá trình kinh doanh và quản
lý.
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ được sử dụng ở nghiệp vụ này : Bảng tính trích khấu hao, bảng
tính lương, phiếu chi, các chứng từ về thuế
20
Các sổ sách sử dụng : Sổ tổng hợp TK 641, 642 để theo dõi tổng hợp toàn bộ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý phát sinh trong kỳ. Đồng thời mở các sổ theo
dõi chi tiết khác.
TK sử dụng :
- TK 641 “ Chi phí bán hàng ”

Bên nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
TK 641 - Không có số dư cuối kỳ.
- TK 642 “ Chi phí bán hàng ”
Bên nợ : Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí
Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ
TK 642 - Không có số dư cuối kỳ.
b) Phương pháp kế toán
* Chi phí bán hàng :
- Tính tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên phục vụ trực
tiếp cho quá trình tiêu thụ kế toán ghi :
Nợ TK 6411
Có TK 334
- Trích bảo hiểm ( bộ phận bán hàng ) ghi :
Nợ TK 6412
Có TK 338
- Tính trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng kế toán ghi :
Nợ TK 6414
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 641
* Chi phí quản lý doanh nghiệp :
Tính lương và các khoản phụ cấp phải trả cho bộ phận quản lý kế toán ghi :
21
Nợ TK 6421

Có TK 334
- Trích bảo hiểm kế toán ghi :
Nợ TK 6421
Có TK 338
- Trích khấu hao TSCĐ phục vụ công tác quản lý kế toán ghi :
Nợ TK 6424
Có TK 214
Đồng thời ghi nợ TK 009
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước kế toán ghi :
Nợ TK 6425
Có TK 333 (chi tiết)
- Các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý kế toán ghi :
Nợ TK 6427
Có TK 111, 112, 331
- Các chi phí bằng tiền khác kế toán ghi :
Nợ TK111,112
Có TK 642
- Cuối niên độ nếu trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá
hàng tồn kho kế toán ghi :
Nợ TK 6426
Có TK 139
Có TK 159
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 642
6. Ké toán tài sản bằng tiền :
a ) Chứng từ sổ sách và TK sử dụng :
Các chứng từ hạch toán ban đầu như : Phiếu thu, phiếu chi, các chứng từ
Ngân hàng (báo nợ, báo có )
Các sổ sách sử dụng : Sổ quỹ tiền mặt, sổ tổng hợp TK 111, 112 để theo dõi

sự biến động của tiền mặt tại quỹ, về tiền gửi Ngân hàng.
22
TK sử dụng :
- TK 111 “ Tiền mặt ”
Bên nợ : Số tiền mặt đã thu trong kỳ
Bên có : Số tiền mặt đã chi trong kỳ
Dư có : Số tiền mặt hiện còn cuối kỳ.
- TK 112 “ Tiền gửi Ngân hàng ”
Bên nợ : Các khoản tiền gửi vào Ngân hàng
Bên có : Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
Dư có : Số tiền mặt hiện còn gửi tại Ngân hàng.
- Các TK liên quan như : 511, 131 ,333, 334 . . .
b) Phương pháp kế toán
* Đối với tiền mặt tại quỹ :
- Khi thu tiền bán hàng, thu hồi công nợ, rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ
kế toán ghi :
Nợ TK 111
Có TK 511, 131, 112
- Khi chi tiền mặt để trả nợ người bán, xuất quỹ gửi vào Ngân hàng, chi trả
CBCNV, chi nộp Ngân sách . . . tuỳ từng trường hợp cụ thể mà kế toán ghi :
Nợ TK 331, 112, 333, 334
Có TK 111
- Thu tiền mặt từ các hoạt động khác ( như nhượng bán TSCĐ, tiền thu lãi
đầu tư . . . ) nhập quỹ ghi :
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Có TK 721 - Thu nhập hoạt động khác
* Đối với tiền gửi Ngân hàng :
- Khi nhận điện báo có của Ngân hàng về các khoản tiền thu bán hàng, thu
nợ kế toán ghi :
Nợ TK 112

Có TK 511, 131
- Dùng tiền gửi Ngân hàng để trả nợ, mua hàng . . . kế toán ghi :
Nợ TK 331, 156
Có TK 112
- Khi nộp tiền vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo kế toán ghi :
23
Nợ TK 113
Có TK 111
- Khi nhận được giấy báo có của Ngân hàng về số tiền nộp ở trên kế toán ghi:
Nợ TK 112
Có TK 113
7. Kế toán xác định kết quả và phân phối kết quả tài chính :
a ) Các chứng từ, sổ sách và các TK sử dụng :
Kế toán sử dụng các chứng từ như : Chứng từ tự lập về xác định kết quả kinh
doanh, các bảng kê tính thuế.
Các sổ theo dõi về tiêu thụ, chi phí.
Các TK sử dụng :
- TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh ”
Bên nợ : - Giá vốn của sản phẩm hàng hoá đã tiêu thụ
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển lãi của hoạt động kinh doanh
Bên có : - Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
TK 911 - Không có số dư cuối kỳ
- TK 421 “ Lãi chưa phân phối ”
Bên nợ : - Số lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân phối các khoản lãi
Bên có : - Số thực lỗ về hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
- Số lỗ đã xử lý trong kỳ
TK 421 - Có thể có số dư bên nợ hoặc số dư bên có

Dư nợ - Số lỗ chưa xử lý hiện còn cuối kỳ
Dư có - Số lãi chưa xử lý hiện còn cuối kỳ
b) Phương pháp kế toán
* Kế toán kết quả tài chính :
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần kế toán ghi :
Nợ TK 511
Có TK 911
- Kết chuyển trị giá vốn hàngbán kế toán ghi :
24
Nợ TK 911
Có TK 632
- Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 641, 642
- Kế toán so sánh giữa bên Nợ và bên Có của TK 911 để xác định kết quả :
+ Nếu bên Có lớn hơn bên Nợ ( Lãi ) kế toán ghi :
Nợ TK 911
Có TK 4212
+ Nếu bên Có nhỏ hơn bên Nợ ( Lỗ ) kế toán ghi :
Nợ TK 4211
Có TK 911
* Kế toán phân phối kết quả tài chính :
Cuối niên độ kế toán Công ty xác định số lợi tức, lợi tức của Công ty sau khi
đã nộp thuế, số còn lại một phần trích lập quỹ dự trữ còn lại sẽ bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh
- Trong kỳ khi tính thuế lợi tức phải nộp kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 3334
- Khi đã nộp thuế kế toán ghi :
Nợ TK 3334

Có TK 111, 112
- Khi trích lãi lập các quỹ kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 414 - Quỹ phát triển kinh doanh
Có TK 415 - Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 431 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- Bổ sung vốn kinh doanh từ kết quả kinh doanh kế toán ghi :
Nợ TK 421
Có TK 411
8. Các báo cáo tài chính của Công ty :
25
Các báo cáo tài chính của Công ty được lập vào cuối mỗi kỳ kinh doanh nó
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tìnhhình tài sản, nguồn vốn, công nợ và kết
quả kinh doanh cảu Công ty. Qua đó cung cấp các thông tin kinh tế tài chính của
Công ty cho lãnh đạo Công ty cũng như các đối tượng liên quan khác, làm căn cứ
quan trọng để đề ra các quyết định đối với hoạt động kinh doanh của Công ty. Nội
dùng báo cáo tài chính, hàng quý trình bày lên lãnh đạo sau 10 ngày kết thúc tháng:
- Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 - DN )
- Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 - DN )
- Một số phụ biểu theo quy định của Công ty
+ Báo cáo lỗ, lãi
+ Bao cáo tình hình công nợ
- Báo cáo năm
+ Bảng cân đối kế toán ( Mẫu B01 - DN )
+ Báo cáo kết quả kinh doanh ( Mẫu B02 - DN )
+ Bảng thuyết minh
+ Một số phụ biểu theo quy định của Công ty


















×