Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu ván sàn gỗ cty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.99 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

NGUYỄN THỊ NGỌC ÁNH
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
SÀN GỖ CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU HÙNG HƯNG
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Vinh, tháng 04 năm 2013
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
SÀN GỖ CAO CẤP CỦA CÔNG TY TNHH
XUẤT NHẬP KHẨU HÙNG HƯNG
Ngành: Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Hồ Thị Diệu Ánh
Sinh viên thực tập : Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Lớp : 50B1 – QTKD
Mssv : 0954000464
Vinh, tháng 04 năm 2013
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Mục đích nghiên cứu


2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu đề tài
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.1 .Lịch sử hình thành của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.2.1 Chức năng của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.2.2 Nhiệm vụ
1.3.Cơ cấu tổ chức
1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1 Đặc điểm về nhân sự
1.4.2.Đặc điểm về tài chính
1.4.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất
1.4.4. Đặc điểm về thị trường khách hàng
1.4.4.1 Thị trường nội địa
1.4.4.2 Thị trường nước ngoài
1.4.5 Đặc điểm về sản phẩm
1.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUÁT KHẨU SÀN GỖ CAO CẤP CỦA CÔNG TNHH XNK
HÙNG HƯNG
2.1. Thực trạng về thị trường xuất khẩu sàn gỗ
2.1.1 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
2.1.3 Thị trường và cơ cấu khách hàng
2.1.2 Quy trình xuất khẩu
2.1.4 Công tác điều tra nghiên cứu thị trường
2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển thị trường
2.2.1 Yếu tố bên trong
2.2.2 Yếu tố bên ngoài

2.2.2.1 Thuận lợi
2.2.2.2 Khó khăn
2.3 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh và mở rộng thị trường xuất
khẩu ván gỗ của công ty trong thời gian qua
2.3.1 Thành tựu
2.3.2 Tồn tại và hạn chế
2.4 Giải pháp
2.4.1 Mục tiêu
2.4.2 Giải pháp mở rộng thị trường cho ván sàn cao cấp
2.4.2.1 Giải pháp từ phía công ty
2.4.2.2 Kiến nghị đối với nhà nước
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XNK Hùng Hưng
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu doanh thu ván sàn xuất khẩu và ván sàn trong nước
Biểu đồ 2.2 : Số lượng thị trường xuất khẩu giai đoạn 2009 – 2012
Bảng:
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động
Bảng 1.2 Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn của công ty
Bảng 1.3 : Trang thiết bị nhà xưởng
Bảng 1.4: Đặc điểm sản phẩm
Bảng 1.5 : Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.1 : Kim ngạch xuất khẩu ván sàn từ năm 2010 – 2012
Bảng 2.2: Kim ngạch xuất khẩu ván sàn giai đoạn 2009 - 2012
Bảng 2.3 : Kim ngạch xuất khẩu ván sàn cao cấp của công ty TNHH xuất
nhập khẩu Hùng Hưng ở thị trường Nhật Bản
Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu ván sàn cao cấp của công ty TNHH xuất
nhập khẩu Hùng Hưng ở thị trường Mỹ

Bảng 2.5 : So sánh kim ngạch xuất khẩu ván sàn gỗ các loại vào thị trường
Nhật Bản và thị trường Mỹ theo từng năm
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
Danh mục các từ viết tắt
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
EU : Liên minh các nước Châu Âu
CHND Lào : Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Hùng Hưng : Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
WTO : Tổ chức thương mại thế giới
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đang không ngừng mở rộng quan
hệ hợp tác kinh tế thương mại, tham gia phân công lao động quốc tế và hội
nhập với thế giới. Tiến trình này có sự tác động rất lớn của hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa.Trong điều kiện đó, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu ngày càng thể hiện vai trò của mình trong sự tăng trưởng của
nền kinh tế quốc dân. Một trong những vấn đề được các doanh nghiệp quan
tâm nhất hiện nay là duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Bởi vì thông
qua duy trì mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp mới có thể thực
hiện được hoạt động tái sản xuất, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Hay nói một cách đơn giản,để có thể tồn tại và phát triển, bất
kì một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế nào cũng phải có những biện pháp
nhằm duy trì và phát triển thị trường xuất khẩu. đó là điều tất yếu của kinh
doanh hiện đại song để có được chiến lược phát triển thị trường xuất khẩu phù
hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần dựa vào tiềm lực bản
thân, xu hướng của xã hội mà đưa ra những biện pháp hữu hiệu nhất nhằm phát
triển thị trường xuất khẩu
Công ty TNHH XNK Hùng Hưng cũng không ngoại lệ, là một doanh
nghiệp đã sớm tham gia thị trường quốc tế một cách có hệ thống và chuyên
môn hoá. Đến nay, Công ty TNHH XNK Hùng Hưng đã trở thành một trong

những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu ván sàn gỗ
cao cấp, trở thành một thương hiệu uy tín ngay từ những năm đầu mới thành
lập. Xuất khẩu là một trong những hoạt động chính chủ lực của công ty do đó
duy trì và mở rộng thị trường xuất khẩu đang là vấn đề cần thiết và cấp bách.
Nhận thấy được điều đó nên trong quá trình thực tập tại công ty em đã lựa chọn
đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sàn gỗ cao cấp của công ty
TNHH XNK Hùng Hưng” làm đề tài thực tập tốt ngiệp của mình. Với mục
tiêu nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, điều kiện và năng
lực kinh doanh để đề ra các giải pháp về công tác xuất khẩu nhằm mở rộng thị
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
1
trường xuất khẩu. Nội dung bài viết tập trung vào nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp để duy trì, mở rộng và phát triển theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu của thị
trường tiêu thụ ván sàn cao cấp của công ty. Từ đó có thể giúp công ty đứng
vững và phát triển hơn nữa trên thị trường trong nước và thế giới.Cụ thể :
1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích thực trạng tình hình xuất khẩu ván sàn
cao cấp của công ty trong những năm qua, những vấn đề còn tồn tại, nguyên
nhân từ đó đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
ván sàn gỗ cao cấp cho công ty TNHH XNK Hùng Hưng trong những năm tiếp
theo
2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tìm hiểu tổng quan về công ty về quá trình hình thành, phát triển và các
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
- Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
ván sàn gỗ cao cấp của Công ty.
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu
ván sàn
3. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm sàn gỗ cao cấp của công

ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác mở rộng thị trường xuất khẩu ván sàn cao cấp của
Công ty trong giai đoạn 2009 – 2012
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
bao gồm 2 phần
Phần 1 : Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
Phần 2 : Thực trạng và giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu sàn
gổ cao cấp của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
2
Phần 1 :
Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.1.Lịch sử hình thành của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
Được thành lập từ những năm 1996 bởi ông Châu Đại Quang và bà Lê Thị
Phương Trâm với tên gọi ban đầu là công ty TNHH xuất nhập khẩu Vinh
Hưng. Sau 9 năm tồn tại và phát triển đến tháng 4/2005, công ty TNHH xuất
nhập khẩu Vinh Hưng được đổi tên thành công ty TNHH xuất nhập khẩu
Hùng Hưng và được độc quyền nhãn hiệu hàng hóa để không bị nhái giả
thương hiệu làm mất uy tín doanh nghiệp trên thị trường.Trải qua nhiều khó
khăn thách thức trên thị trường cạnh tranh và khó khăn từ nguồn nguyên liệu
đầu vào chủ yếu là gỗ nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của ban lãnh đạo công
ty cùng với nhiệt huyết phấn đấu của đội ngũ cán bộ công nhân viên, Hùng
Hưng vẫn đứng vững và phát triển không ngừng, nhanh chóng tạo dụng uy tín,
lòng tin nơi khách hàng, Với mục tiêu đưa tới cho khách hàng các sản phẩm
phù hợp nhất và hiệu quả nhất, Hùng Hưng không ngừng vận dụng các kỹ
thuật chế biến mới để đưa ra các sản phẩm gỗ tự nhiên tiết kiệm với giá thành
hợp lý và chất lượng luôn được đảm bảo như hàng ghép thanh, ghép tấm….
Là một trong những nhà máy sản xuất ván lát sàn và chế biến gỗ hàng đầu khu

vực miền Trung Việt Nam.Tổng diện tích khoảng 33,000m2 , chủng loại phong
phú với các dòng sản phẩm gỗ có nguồn gốc từ nước bạn Lào như: Gỗ Sồi, Gỗ
Tần Bì, Gỗ Lim, Gỗ Thông và các loại gỗ nhiệt đới như Gỗ Hương, Gỗ Gõ,
Gỗ Căm xe, Gỗ Pơmu, Thông Lào, Teak…, Hùng Hưng luôn cam kết đáp ứng
tối ưu các đơn hàng của khách hàng. Vì: “Sự bền vững cho ngôi nhà bạn chính
là "uy tín vàng" của chúng tôi!”
Tên công ty : Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
Tên viết tắt : Hunghung Imex CO, LTD
Giám đốc : Bà Lê Thị Phương Trâm
Địa chỉ : Khu công nghiệp Bắc Vinh, thành phố Vinh, Nghệ An,Việt Nam
Điện thoại: (84-38) 3514025-27-29 -
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
3
Fax: (84-38) 3514026 -
Tax Code: 2900489644
Mã số thuế : 2900.489.644
Loại hình : Công ty thương mại
Thị trường : Toàn quốc
Email:
Website:
1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
1.2.1 Chức năng của công ty TNHH xuất nhập khẩu Hùng Hưng
Được thành lập từ những năm 1996, Ông Châu Đại Quang và Bà Lê Thị
Phương Trâm đã xác định rõ chức năng cơ bản của công ty là chuyên sản xuất
kinh doanh ván lát sàn gỗ tự nhiên xuất khẩu, bán buôn, bán lẻ trong nước.Sau
một thời gian hoạt động nhận thấy các máy móc chạy chưa hết công suất và
nhu cầu thuê gia công từ các công ty nhỏ tăng lên, công ty đã mở rộng thêm
dịch vụ gia công chế biến gỗ bán thành phẩm như xẻ, sấy, làm phôi gỗ, gia
công ván lát sàn, ván ốp trần, ốp tường Và dịch vụ tư vấn thiết kế thi công lắp
đặt sàn gỗ chân tường cấu thang để tận dụng hết các nguồn lực sẵn có đồng

thời tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Dịch vụ Sản xuất
_ Gia công chế biến gỗ bán thành phẩm
_ Tư vấn thiết kế thi công lắp đặt sàn gỗ
chân chân tường, cầu thang
_ Mua bán gỗ nguyên liệu từ Lào
_ Sản xuất ván sàn gỗ xuất khẩu
_ Sản xuất ván sàn tiêu thụ trong nước
Mặc dù công ty mở rộng thêm các dịch vụ kèm theo nhưng chức năng chính
vẫn là sản xuất ván sàn cao cấp xuất khẩu. công ty vẫn luôn xác định chức năng
chính của mình tránh tình trạng ôm đồm một lúc nhiều việc với phương châm
được đặt ra “ Nhắc đến thương hiệu Hùng Hưng khách hàng sẽ liên tưởng ngay
đến những tấm ván sàn cao cấp chất lượng và sự thoải mái khi sử dụng ’’.
Xuất khẩu ván sàn cao cấp được xác định là công việc mang lại doanh thu và
lợi nhuận chính cho công ty.
1.2.2 Nhiệm vụ.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
4
Song song với việc đặt ra chức năng cho công ty thì ban lãnh đạo cũng xác định
rõ nhiệm vụ của ban lãnh đạo nói riêng và tập thể cán bộ công nhân toàn doanh
nghiệp nói chung. Cụ thể :
_ Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch
vụ
_ Doanh nghiệp tự tạo nguồn vốn, quản lý, khai thác sử dụng chúng một cách
hiệu quả
_ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại
_ Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong hợp đồng kinh tế có liên quan
_ Nâng cao chất lượng, gia tăng lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường
nước ngoài, thu hút ngoại tệ và đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu

_ Đào tạo cán bộ lành nghề, có kinh nghiệm phục vụ lâu dài cho công ty, làm
tốt mọi nghĩa vụ và công tác xã hội khác.
1.3.Cơ cấu tổ chức.
Bộ máy quản trị đã tổng hợp các bộ phận kế toán, tài chính, hành chính, kinh
doanh Tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa chúng. Không những thế mà các bộ
phận còn được chuyên môn hoá, được giao những trách nhiệm, quyền hạn nhất
định và được bố trí theo từng cấp rất phù hợp với quy mô sản xuất, thích ứng
với những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp. Là động lực giúp doanh
nghiệp Hùng Hưng đạt hiệu quả cao trong kinh doanh. Hoàn thành nhiệm vụ
của mình một cách suất xắc.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
5
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH XNK Hùng Hưng
Nguồn : Phòng hành chính
Đứng đầu trong bộ máy quản lý công ty là Tổng giám đốc, giúp việc cho tổng
giám đốc là phó tổng giám đốc điều hành, tiếp đến là giám đốc tài chính và các
trưởng phòng ban chức năng. Chức năng nhiệm vụ vụ thể của từng bộ phận
trong bộ máy quản lý của công ty được thể hiện như sau:
• Tổng giám đốc: Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp.
Có nhiệm vụ quản lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản
xuất kỹ thuật kinh doanh và đời sống của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ
đạo, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
• Phó tổng giám đốc điều hành: Là người điều hành công tác đời sống,
hành chính của công ty và nhận uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách
nhiệm trước tổng Giám đốc về những công việc được giao
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
điều hành
Phó giám đốc tài

chính
Phòng tổ
chức
hành
chính
Khu sản
xuất, các
chi
nhánh và
phòng
trưng
bày
Ban kinh
doanh
Xuất
nhập
khẩu
Giám đốc tài chính
chínhchính
Ban kế toán
6
• Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty về
các lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách đồng
thời là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó
• Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng giám
đốc, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của TGĐ khi TGĐ ủy
quyền hoặc đi vắng
• Giám đốc tài chính: Có nhiệm vụ phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài
chính. Theo dõi lợi nhuận và chi phí; điều phối, củng cố và đánh giá dữ liệu tài
chính. Dự báo những yêu cầu tài chính; chuẩn bị ngân sách hàng năm. Thiết lập

và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan
• Ban kế toán: Tham mưu cho giám đốc về hạch toán kinh tế theo điều lệ
tổ chức và các hoạt động của công ty. Tổ chức và quản lý nguồn tài chính và
thu chi tổng hợp, phân tích các hoạt động kinh tế, tài chính trong sản xuất kinh
doanh xây dựng cơ sở hạch toán kinh doanh về giá cả, tỷ giá xuất nhập khẩu và
các định mức trong sản xuất
• Phòng hành chính: Dự thảo các văn bản về lao động, tổ chức nhân sự,
tuyển dụng, tuyển chọn nhân sự. Quản lý các thiết bị hành chính, thảo, lưu,
chuyển công văn giấy tờ. Quản lý trực tiếp công tác tổ chức hành chinh văn
phòng trong toàn công ty. Công tác quản trị hành chính. Triển khai, thực hiện
các chế độ chính sách. Thực hiện công tác quản lý hành chính pháp chế, công
văn thư từ báo chí. Phụ trách công tác đào tạo, tuyển dụng và đề bạt cán bộ
công nhân viên theo yêu cầu công việc của từng bộ phận. Xây dựng mức tiền
lương chung của công ty; theo dõi quản lý, thực hiện các nghiệp vụ về chính
sách cho người lao động; tổ chức, sắp xếp các cuộc họp, hội nghị lớn của công
ty
• Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Đóng vai trò quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp trên thương trường. Nghiên cứu khảo sát
thị trường và tìm kiếm bạn hàng, ký kết hợp đồng tiêu thụ kinh doanh và triển
khai các hợp đồng, mở rộng thị trường…
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
7
_Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi có sự nghiên cứu tỷ mỷ về thị
trường hàng hoá, dịch vụ, về các đối tác các đối thủ cạnh tranh, về phương thức
giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải
có đội ngũ cán bộ kinh doanh am hiểu thị trường quốc tế có khả năng phân tích
và dự báo những xu hướng vận động của thị trường, khả năng giao dịch đàm
phán… Đồng thời thông thạo các thủ tục xuất nhập khẩu, các công việc tiến
hành cũng trở nên rất cần thiết
_Khu sản xuất chính, các chi nhánh và phòng trưng bày

_Trực tiếp sản xuất ván sàn cao cấp xuất khẩu đáp ứng đủ hàng theo yêu cầu
của công ty.
_ Thực hiện tốt quá trình sản xuất gia công chế biến để đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu theo tiêu chuẩn quy định.
_ Đầu tư trang thiết bị, máy móc và nhà xưởng hợp lý, đầu tư khoa học kỹ thuật
để đảm bảo sản xuất ổn định về chất lượng và tăng dần về số lượng.
_ Tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường
thế giới.
1.4.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.4.1 Đặc điểm về nhân sự
Nguồn nhân lực chủ yếu của công ty là lao động phổ thông mà nữ giới
chiếm đa số. Các công nhân đều là những người gắn bó với công ty từ những
ngày đầu mới thành lập cho đến nay. Từ cán bộ công nhân viên cho đến lao
động phổ thông đều là trụ cột, là sức mạnh ,mục tiêu phấn đấu và góp phần
không nhỏ trong thành công của công ty hiện tại. Do đó đều là những người có
kinh nghiệm, chăm chỉ và cống hiến hết sức mình cho sự bền vững và phát
triển của công ty. Trong những năm gần đây công ty đã có nhiều chính sách hỗ
trợ cả về vật chất lẫn tinh thần cho các cán bộ công nhân viên cũng như các lao
động phổ thông. Nâng cao năng lực, tay nghề, thu nhập và tạo điều kiện cho
nhân viên thăng tiến trong công việc đã tạo động lực cho nhân viên làm việc
hiệu quả hơn.

Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
8
Bảng 1.1 Cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Số lượng
(người)


cấu
(%)
Số
lượng
(người)

cấu
(%)
Số
lượng
(người)
Cơ cấu
(%)
Phân loại
theo tính chất
lao động
Trực tiếp 145 56,86 168 62,45 172 59,31
Gián tiếp 110 43,14 101 37,55 118 40,69
Phân loại
theo trình độ
lao động
Đại học 81 31,76 92 34,2 110 37,93
Cao đẳng,
trung cấp
44 17,25 39 14,5 39 13,45
Phổ thông 130 50,98 138 51,3 141 48,62
Tổng lao động 255 100 269 100 290 100
Nguồn: Phòng Hành chính
Nhận xét:
Nhìn vào thực trạng chung ta thấy Cơ cấu lao động đã có sự chuyển biến

rõ rệt và theo chiều hướng tích cực. Số lượng lao động ngày càng gia tăng, hoạt
động của công ty được mở rộng nên nhu cầu tuyển dụng ngày càng nhiều hơn.
Cụ thể là năm 2010 tổng lao động mới chỉ là 255 người nhưng đến năm 2011
tổng lao động đã tăng lên 5,5% với 269 người và năm 2012 tổng lao động là
290 người. trong đó, số lượng lao động trực tiếp và gián tiếp cũng tăng theo
từng năm : năm 2010 tổng lao động trực tiếp là 145 người chiếm 56,86% ; năm
2011 tăng lên 168 người chiếm 62,45% tổng số lao động. năm 2012 số lao
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
9
động trực tiếp tăng lên 172 người chiếm 59,31%. Tổng lao động gián tiếp cũng
tăng theo từng năm nhưng số lượng tăng là không đáng kể
Về chất lượng lao động cũng được nâng cao hơn. Số lao động có trình độ
cao đại học cao đẳng cũng ngày càng tăng và chiếp phần không nhỏ trong tổng
số lao động. năm 2010 nhân viên có trình độ đại học cao đẳng và phổ thông
lần lượt là 81 người chiếm 31,76% ; 44 người chiếm 17,25% ; 130 người chiếm
50,48%. Năm 2011 và năm 2012 số lao động có trình độ đại học và trình độ
phổ thông tiếp tục tăng trong khi lao động có trình độ cao đẳng giảm không
đáng kể. Nguyên nhân giảm là do trong quá trình làm việc công ty khuyến
khích người lao động nâng cao trình độ để được làm việc ở một vị trí cao hơn.
Đây là biện pháp tạo động lực cho người lao động hăng say làm việc nâng cao
năng suất và trung thành với công ty.
1.4.2.Đặc điểm về tài chính
Bảng 1.2 Tổng vốn kinh doanh và cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2010 2011 2012
Vốn
Tỷ
trọng

(%)
Vốn
Tỷ
trọng
(%)
Vốn
Tỷ
trọng
(%)
Vốn chủ sở hữu 328,4 67,02 313,96 63,55 295,23 62,57
Vốn vay 161,62 32,98 180,0
4
36,45 176,60 37,43
Tổng cộng 490,02 100 494 100 471,83 100
Nguồn : Phòng kế toán
Tổng vốn điều lệ của công ty năm 1996 là : 17,4 tỉ đồng
Đến nay, tổng vốn kinh doanh của công ty lên tới 741,83 tỉ đồng trong đó vốn
chủ sở hữu là 295,23 tỉ đồng. chiếm 62,57% và vốn vay là 176,60 tỉ đồng
chiếm 37,43% .Doanh nghiệp đã tận dụng tối đa khả năng vay vốn từ các tổ
chức tín dụng nhà nước, các ngân hàng. Tuy nhiên doanh nghiệp vẫn duy trì
mức độ tự chủ không quá lệ thuộc vào vốn vay đáp ứng khả năng thanh toán.
1.4.3 Đặc điểm về cơ sở vật chất
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
10
Trong diện tích 33.000 M2 xưởng sản xuất chính công ty TNHH XNK Hùng
Hưng bao gồm 1 văn phòng chính 2 tầng, được trang bị các thiết bị hiện đại
như máy vi tính, máy in, photo, điều hòa nhiệt độ và kết nối mạng internet tốc
độ cao
Ngoài ra còn có sân chơi cầu lông cho cán bộ công nhân viên giải lao sau
những giờ làm việc căng thẳng và ao nuôi cá. Khu vực sản xuất gồm 3 nhà

xưởng chính : xưởng cưa xẻ gỗ ; xưởng sấy gỗ và xưởng gia công hoàn thiện
gỗ. Nhà xưởng được xây dựng cao ráo, thoáng mát có hệ thống thông gió, điện
chiếu sáng. Tất cả đều được trang bị máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại
nhập khẩu từ Nhật, Đức và Đài Loan :
Bảng 1.3 : Trang thiết bị nhà xưởng
TT Tên thiết bị Số
lượng
Nước sản
xuất
Năm sản
xuất
Hình thức Thời gian sử
dụng (năm)
1 Máy cưa
gỗ
4 Nhật Bản 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
2 Máy xẻ gỗ 3 Nhật Bản 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
3 Lò sấy 2 Đức 2000 Nhập khẩu,
mua mới
20
4 Máy bào 2
mặt
8 Đài Loan 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
5 Máy chạy

thành phẩm
6 Nhật Bản 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
6 Máy rong
cạnh
6 Đài Loan 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
7 Máy chà
nhám thô
4 Đức 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
8 Máy đánh
dầu
4 Đức 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
9 Máy cắt
ván mỏng
4 Đức 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
10 Máy đánh
đầu ghép
4 Nhật Bản 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
11 Máy ghép 3 Đức 2002 Nhập khẩu,

mua mới
15
12 Dàn sơn
UV
2 Nhật Bản 2002 Nhập khẩu,
mua mới
20
13 Máy nâng 4 Đức 2002 Nhập khẩu,
mua mới
20
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
11
14 Máy kéo 6 Đài Loan 2002 Nhập khẩu,
mua mới
15
Nguồn : Phòng kế toán
1.4.4. Đặc điểm về thị trường khách hàng
1.4.4.1 Thị trường nội địa
Ván sàn gỗ dường như là mặt hàng xa xỉ đối với đại bộ phận người dân
Việt Nam. Tuy nhiên trong những năm trở lại đây khi đời sống của người dân
được nâng cao hơn, các khu chung cư, biệt thự xuất hiện ngày càng nhiều thì
mức cầu về ván sàn gỗ tăng lên đáng kể. và yêu cầu của người dân trong nước
cũng không quá khắt khe về chất lượng sản phẩm. Người dân thương chuộng
các loại ván sàn làm từ loại gỗ như gỗ thông, gỗ lát vì giá thành tương đối rẻ
phù hợp với thu nhập.Theo các chuyên gia kinh tế đầu ngành thì trong thời gian
qua thị trường đồ gỗ nội địa là thị trường tiềm năng mà ít doanh nghiệp khai
thác một cách triệt để.
Cách đây khoảng 2 - 3 năm, một số người mà chủ yếu là dân biết nghề
xây dựng, người giàu có đã bỏ qua thị hiếu đương thời là dùng gạch ceramic
cao cấp hoặc granit để lát nền nhà, mà quay sang sử dụng gỗ lát sàn để tăng

thêm vẻ sang trọng và khẳng định giá trị cho ngôi nhà đẹp của mình. Theo thời
gian, nhu cầu sử dụng gỗ làm sàn nhà đã trở nên phổ biến và theo đó giá cả
cũng không ngừng tăng cao. Gỗ sàn tự nhiên hiện nay giá bán khá cao, nhưng
với ưu điểm của sàn gỗ tự nhiên có độ bền cao,mùi thơm dễ chịu, vân bóng
đẹp, đi có độ ấm, cảm giác thật chân chứ không có cảm giác trơn và bì như sàn
gỗ công nghiệp nên thị trường nội địa đang mở rộng cửa cho các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh ván sàn. Trên thị trường, hiện có nhiều loại gỗ sàn tự nhiên
khác nhau và giá cả cũng biến động theo thị hiếu của khách hàng. gỗ Lim từng
được sử dụng nhiều trong các biệt thự cổ nhờ độ bền và độ bóng theo thời gian
thì ngày nay không còn được sử dụng trong các biệt thự mới vì bị chê là "tối
màu". Loại gỗ Thông Lào rất ăn khách cách đây 2-3 năm nhờ có vẫn gỗ đẹp và
màu vàng sáng, nhưng nay cũng không được ưa chuộng,Những loại gỗ được sử
dụng phổ biến và có khá giá cao hiện nay là Giáng hương và Pơmu. Giáng
hương được ưa chuộng nhờ mùi thơm rất đặc biệt, lát sàn hàng năm vẫn thơm,
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
12
vân gỗ đẹp và rất bền màu còn Gỗ Pơ mu là loại dễ kiếm nhất trên thị trường
hiện nay, giá cả thuộc vào hàng đắt nhưng vẫn được nhiều gia đình lựa chọn
nhờ có ưu điểm mùi thơm và màu sáng đẹp, dễ phối hợp với đồ nội thất hiện
đại.
Qua đó ta có thể thấy nhu cầu tiêu dùng ván sàn gỗ đang dần tăng cao và
thị trường nội địa đang được nhận định là tiềm năng lớn đang bỏ ngỏ
1.4.4.2 Thị trường nước ngoài
* Nhật Bản
Nhật Bản là thị trường ưa chuộng chất lượng sản phẩm cũng như tính độc
đáo trong các thiết kế phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Do đó, vấn đề quan
trọng nhất hiện nay là doanh nghiệp có sự hợp tác tốt với các doanh nghiệp
Nhật để sản xuất các sản phẩm có thiết kế tốt, từ đó người tiêu dùng sẵn sàng
chấp nhận mua với giá cao. Theo ông Thành ( chủ tịch tập đoàn kĩ nghệ gỗ
Trường Thành) chia sẻ : “Thị trường Nhật Bản chỉ mở cửa cho hàng hóa chất

lượng cao và ổn định, với giá rất tốt. Cơ hội để làm được điều này chỉ dành cho
những ai am hiểu văn hóa kinh doanh và có lòng kiên nhẫn”.
Do dó, đối với thị trường Nhật Bản, là thị trường mà Hùng Hưng hướng
đến đầu tiên trong suốt quá trình tồn tại phát triển và cũng là thị trường tiềm
năng được ban lãnh đạo công ty nhận định thì doanh nghiệp cần chú trọng đến
chất lượng sản phẩm như màu sắc độ ẩm, và mùi đặc trưng tự nhiên của ván
sàn gỗ. Đặc điểm tiêu dùng của người Nhật Bản là tương đối đồng nhất. 90%
người tiêu dùng cho rằng họ thuộc về tầng lớp trung lưu.Thị trường Nhật Bản
tuy có nhu cầu rất lớn nhưng rất khó tính. Yêu cầu về các tiêu chuẩn chất
lượng, hình thức sản phẩm là rất khắt khe. Do đặc điểm về địa lí, văn hóa sở
thích đã hình thành nên những yêu cầu về sản phẩm. Người dân Nhật Bản
không thích màu chói mà thích gam màu trầm như màu nâu màu đen. Thời tiết
ở Nhật Bản rất khô nên các ván sàn hay bị nứt, cong làm giảm thời gian sử
dụng của sản phẩm. Do vậy yêu cầu ván sàn hay sản phẩm về gỗ nói chung
phải được làm bằng gỗ tốt, xử lí tốt.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
13
Đòi hỏi cao về chất lượng: xét về mặt chất lượng, người tiêu dùng Nhật Bản có
yêu cầu khắt khe nhất. Sống trong môi trường có mức sống cao nên người tiêu
dùng Nhật Bản đặt ra những tiêu chuẩn đặc biệt chính xác về chất lượng, độ bền
, độ tin cậy và sự tiện dụng của sản phẩm. Họ sẵn sàng trả giá cao hơn một chút
cho những sản phẩm có chất lượng tốt.
Yêu cầu nay còn bao gồm các dịch vụ hậu mãi như sự phân phối kịp thời của
nhà sản xuất khi một sản phẩm bị trục trặc, khả năng và thời gian sửa chữa các
sản phẩm đó. Những lỗi nhỏ do sơ ý trong khi vận chuyển, hay khâu hoàn thiện
sản phẩm ví dụ : Như những vết xước nhỏ, các mắt gỗ xử lí còn sót lại trên bề
mặt sản phẩm, bao bì thô kệch v.v cũng có thể dẫn đến tác hại lớn là làm lô
hàng khó bán, ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất lâu dài.
Bởi vậy cần có sự quan tâm đúng mức tới khâu hoàn thiện, vệ sinh sản
phẩm, bao gói và vận chuyển hàng. Nhạy cảm với giá cả tiêu dùng hàng ngày

Người tiêu dùng Nhật Bản không chỉ yêu cầu hàng chất lượng cao, bao bì
đảm bảo, dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán
* Thị trường Mỹ
Bên canh Nhật Bản thì Mỹ là một trong những thị trường tiềm năng mà
Hùng Hưng hướng đến. Người Mỹ thích nguyên liệu gỗ cứng, sản phẩm không
nhất thiết phải được làm từ các loại gỗ tốt như gỗ lim, hương ,gụ mà chỉ cần
từ gỗ cao su, thậm chí là ván gỗ ép. Cái chính là sản phẩm phải làm hoàn thiện
ở độ mịn, đánh bóng nước sơn, tính chịu nhiệt, khớp nối giữa các ván ghép
đối với người Mỹ họ quan tâm đến bề ngoài hơn là chất gỗ. nước sơn phải đẹp.
màu sắc sàn nhà phỉa đồng bộ với màu tủ, bàn ghế, giường, cửa
1.4.5 Đặc điểm về sản phẩm
Vốn là một trong những doanh nghiệp Việt đầu tiên tiên phong trong công
nghệ ván sàn - trong những năm qua Hùng Hưng luôn nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm đồng thời đã hoàn chỉnh việc đăng ký độc quyền nhãn hiệu
hàng hóa để không bị nhái giả thương hiệu làm mất uy tín của doanh nghiệp
trên thị trường.Sản phẩm Ván sàn gỗ tự nhiên Hùng Hưng được sản xuất theo
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
14
tiêu chuẩn: Chất lượng Việt Nam: “TCVN4340-1994” “Tiêu Chuẩn Chất
Lượng Ván Sàn Bằng Gỗ”
Gỗ tự nhiên được sản xuất theo công nghệ Nhật Bản, tạo sự ổn định và
bền vững lâu dài. Bề mặt sơn UV tạo sự bóng mượt, càng sử dụng càng bóng.
Lớp sơn bề mặt có khả năng hạn chế khả năng bén lửa. Lớp lót chống thấm và
tạo sự êm ái cho sàn nhà và bước chân được thoải mái hơn. Không chứa độc tố
gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Tạo sự an toàn cho người sử dụng nhất là trẻ em
và người già do đặc tính cách điện và không trơn trượt. Dễ lau chùi và tẩy rửa
những vết ố lâu ngày. Mang tính ổn định, chắc chắn và không bị lỗi thời. Phù
hợp cho việc lắp đặt mới hay sửa chữa lại những tòa nhà cũ.Vừa mang tính
truyền thống vừa mang tính hiện đại. Bước chân thoải mái, không tạo tiếng ồn.
Đến nay, ván sàn tự nhiên của Hùng Hưng đã được khách hàng thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau ưa chuộng, luôn thích hợp mọi nơi như: văn phòng,
khách sạn, nhà hàng sân vườn, phòng khách, phòng ngủ, nhà bếp … cho đến
những lối đi sân vườn.
Bảng 1.4: Đặc điểm sản phẩm
TT Chủng
loại gỗ
Quy
cách
Kích thước Đv
t
Đơn giá Đặc điểm
Dày Rộng Dài
1 Ván
gỗ
Camxe
Solid
liền
thanh
15 90 90
0

M2
900.000 Màu đỏ thẫm, có vân
sẫm nhạt xen kẽ, thớ
mịn, gỗ nặng, bền
15 90 75
0
880.000
15 90 60
0

870.000
15 90 45
0
800.000
2 Ván
gỗ
Giáng
Hương
Solid
liền
thanh
15 90 90
0

M2
1550.000 Gỗ thơm, có màu nâu
hồng, vân đều, đẹp, thớ
gỗ nhỏ, cứng, rắn chắc
15 90 75
0
1530.000
15 90 60
0
1500000
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
15
15 90 45
0
1350000
3 Ván

gỗ
Lim
Solid
liền
thanh
15 90 90
0

M2
1130000 Gỗ cứng,chắc,nặng,
không mối mọt, màu
nâu thẫm, vân gỗ xoắn
15 90 75
0
1100000
15 90 60
0
1080000
15 90 45
0
1000000
4
Ván
gỗ Sồi
Đỏ
Solid
liền
thanh
15 90 90
0


M2
900000 Dát gỗ từ màu trắng đến
màu nâu nhạt, tâm gỗ
màu nâu đỏ hồng, đa số
thớ gỗ thẳng
15 90 75
0
880000
15 90 60
0
850000
15 90 45
0
750000
5 Ván
gỗ Sồi
Trắng
Solid
liền
thanh
15 90 90
0

M2
950000 Dát gỗ màu vàng
nhạt,tâm gỗ từ nâu nhạt
dến nâu sẫm,vân gỗ
thẳng to và dài
15 90 75

0
910000
15 90 60
0
870000
15 90 45
0
820000
6 Ván
gỗ
Giổi
Solid
liền
thanh
15 90 90
0

M2
780000 Gỗ màu xám vàng, thớ
mịn, thơm, gỗ mềm
15 90 75
0
750000
15 90 60
0
720000
15 90 45
0
690000
7 Ván Solid 90 900 90 900.000 Dát gỗ màu vàng nhạt

Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
16
gỗ Tần

liền
thanh
0 M2 gần như trắng, tâm gỗ
màu sắc đa dạng,nâu
nhạt nâu xám hoặc vàng
nhạt sọc nâu,vân gỗ
thẳng to,mặt gỗ thô, đều
15 90 75
0
880.000
15 90 60
0
870.000
15 90 45
0
800.000
8 Ván
gỗ
Chò
Chỉ
Solid
liền
thanh
15 90 90
0


M2
650000 Thịt vỏ vàng hơi nồng,
có nhựa và mùi thơm
nhẹ, bền, chịu nước
15 90 75
0
630000
15 90 60
0
600000
15 90 45
0
520000
9 Ván
gỗ Pơ
Mu
Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 700000 Gỗ nhẹ thớ mịn vân đẹp
màu vàng có mùi thơm
15 90 75
0
680000
15 90 60
0
650000
15 90 45

0
600000
10 Ván
gỗ gụ
Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 Thớ gỗ thẳng, vân đẹp,
mịn, màu vàng trắng, để
lâu chuyển màu nâu sẫm
15 90 75
0
15 90 60
0
15 90 45
0
11 Ván
gỗ
chiêu
liêu
Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 110000 Thớ gỗ xoắn,kết cấu
mịn,cứng,có màu vàng
nghệ, khi khô không bị

nứt nẻ, khó mục
15 90 75
0
990000
15 90 60 970000
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
17
0
15 90 45
0
950000
12 Ván
gỗ
Teak
Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 Màu vàng, sáng, vân gỗ
đều đẹp, có khả năng
chịu nước cao
15 90 75
0
15 90 60
0
15 90 45
0
13 Ván
gỗ Lát

Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 Gỗ cứng chắc thớ gỗ
mịn,vân đẹp màu hồng
đào
15 90 75
0
15 90 60
0
15 90 45
0
14 Ván
gỗ
Thông
Solid
liền
thanh
15 90 90
0
M2 Gỗ mềm nhẹ, màu vàng
hoặc mà da cam
nhạt,vân thẳng đều
15 90 75
0
15 90 60
0
15 90 45

0
Nguồn : Phòng kinh doanh
1.4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
18
Bảng 1.5 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nguồn : Phòng kế toán
Nguyễn Thị Ngọc Ánh Lớp 50B1 QTKD
19
Chỉ tiêu
2010
2011 2012
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
170.109.174.73
3
212.143.674.38
0
242.144.336.760
2. các khản giảm trừ doanh thu 55.814.012 70.571.890
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
170.053.360.72
1
212.143.674.38
0
242.073.764.870
4. Giá vốn hàng bán
149.184.596.73
4
187.382.065.802 215.025.570.230

5. Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
20.868.763.987 24.761.608.578 27.048.194.640
6. Doanh thu hoạt động tài chính 33.709.623 56.485.204 85.140.869
7. Chi phí tài chính
Trong đó chi phí lãi vay
11.363.406.239 12.583.391.407 17.645.935.511
7.715.020.452 11.668.744.374 14.975.112.817
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.648.044.150 11.686.078.523 11.167.290.002
9. lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1.891.023.221 548.623.852 (1.679.890.001)
10. Thu nhập khác 90.909.091
11. Chi phí khác 7.556.700 13.653.812
12. lợi nhuận khác (7.556.700) (209.744.721)
13. tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1.891.023.221 541.067.152 (1.602.634.722)
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 99.278.719 41.146.789
15.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1.791.744.502 499.920.363 (1.602.634.722)

×