Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Đề Tài: Phân tích – đánh giả rủi ro trong hoạt động tín dụng của NH No_PTNT huyện Phong Điền-TP Cần Thơ potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.71 KB, 75 trang )

PHẠM CHÍ TÂM
Mã số SV : 4054255
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN
– CẦN THƠ
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
NGUYỄN THÚY AN
Tháng 05/2009
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 1 SVTH: Phạm Chí Tâm
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Trong quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế thế giới, đặc biệt là việc nước ta
trở thành thành viên của WTO, thì các Ngân hàng Việt Nam sẽ đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt của các Ngân hàng trong nước nói chung và các Ngân hàng nước
ngoài nói riêng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng trong nước phải
hoàn thiện hoạt động kinh doanh của mình để đi đến mục đích kinh doanh là tối đa
hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường như
hiện nay, thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng từng bước được đổi mới
và phát triển ngày càng dạng. Đồng thời đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
ngày càng tăng. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ở nước ta hiện nay,
đặc biệt là Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Phong
Điền thì tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng và thu nhập từ


tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng thu nhập. Ngân hàng nông nghiệp & Phát
triển nông thôn chi nhánh huyện Phong Điền đã và đang từng bước mở rộng quy
mô hoạt động, từng bước khắc phục khó khăn để vươn lên, đồng thời thường xuyên
đa dạng hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn
của nền kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, việc này cũng
góp phần tăng rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng, nhất là rủi ro tín dụng.
Trong những năm qua, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ cũng đã phần nào chú trọng đến công tác
phân tích, đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của mình để giữ vững và phát
triển uy tín cũng như thương hiệu của hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Và Phát
triển nông thôn Việt Nam trên thị trường tài chính nội địa và quốc tế. Tuy nhiên,
công tác này vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp và bài bản.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích và đánh giá rủi ro trong
hoạt động tín dụng, cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ, tôi đã chọn đề tài: “Phân
tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 2 SVTH: Phạm Chí Tâm
và Phát triển nông thôn huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ” để làm đề
tài luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng, thực trạng rủi ro tín dụng
tại ngân hàng để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng một
cách triệt để nhất.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng để tìm hiểu nguyên nhân phát sinh rủi
ro tín dụng của ngân hàng qua 3 năm (2006-2008).

- Đề ra những giải pháp nhằm hạn chế và xử lý rủi ro tín dụng cho ngân
hàng.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:
Để làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu, cần trả lời những câu hỏi sau:
- Phân tích hoạt động tín dụng bao gồm phân tích những nội dung nào?
- Hoạt động tín dụng của ngân hàng thời gian qua có đạt hiệu quả hay
không?
- Thực trạng rủi ro tín dụng thời gian qua như thế nào?
- Nguyên nhân và những ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động của
ngân hàng như thế nào?
- Những biện pháp nào để xử lý rủi ro tín dụng đã tồn tại và phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng trong thời gian tới?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.4.1. Không gian:
Luận văn thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
huyện Phong Điền – Thành phố Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian:
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 3 SVTH: Phạm Chí Tâm
Các số liệu được lấy trong 3 năm (2006-2008) để phân tích tình hình rủi ro của
Ngân hàng. Từ đó đưa ra những giải pháp trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng
trong những năm tiếp theo.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu:
Các số liệu, những thông tin có liên quan đến hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phong Điền – Thành phố Cần
Thơ.
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN:
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề tín dụng mà đặc biệt
là rủi ro tín dụng, tôi đã tham khảo nhiều bài viết của thầy cô, các anh chị sinh
viên khoá trước và trên một số tạp chí, báo chuyên ngành ngân hàng. Nhìn chung

mỗi bài viết đều thể hiện được thực trạng và đưa ra giải pháp ở những khía cạnh
cụ thể nào đó, tạo cho người đọc có cái nhìn tích cực hơn về khía cạnh mà họ
nghiên cứu, xem còn những gì cần nghiên cứu thêm, để hoàn thiện hơn. Cụ thể
như sau:
Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Phỉ đề tài: “Phân tích thực trạng tín dụng tại
NHNo & PTNT Huyện Phong Điền qua 3 năm (2005 – 2007).” Đề tài chỉ tập
trung phân tích rủi ro trong cho vay đối với hộ nông dân, nêu lên được những
nguyên nhân gây ra những rủi ro đó, nhưng chưa đề cập đến rủi ro đối với việc
cho vay của doanh nghiệp tư nhân. Từ đó đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu
rủi ro trong cho vay.
Từ việc tham khảo tài liệu trên đã phần nào hữu ích cho đề tài của em
trong việc phân tích được tình hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng . Thông qua sử
dụng các chỉ tiêu doanh số cho vay, tình hình thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn. Bên
cạnh đó thì sự hướng dẫn của cán bộ tín dụng tham gia trực tiếp vào quá trình cho
vay, làm hồ sơ cho vay cũng như xử lý những rủi ro khi cho vay nên có phần nào
nắm được tình hình tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại Ngân hàng.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 4 SVTH: Phạm Chí Tâm
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Tổng quan về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi
vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một phạm trù kinh
tế, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hoá. Tín dụng trải qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, với nhiều
hình thức khác nhau, song điều đó có tính chất quan trọng sau:
• Tín dụng trước hết chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim)
hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi

quyền sỡ hữu của chúng.
• Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “ hoàn trả”.
• Giá trị tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức
tín dụng.
2.1.1.2. Khái niệm rủi ro
Cũng giống tất cả các ngành kinh doanh khác, kinh doanh trong Ngân hàng
có thể gặp rủi ro và cũng có thể bị mất luôn cả vốn. Hơn nữa, Ngân hàng là một
ngành kinh doanh rất nhạy cảm, hoạt động của Ngân hàng với bản chất của nó sẽ
phải gánh chịu rất nhiều rủi ro như: rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro tín dụng….
Dưới góc độ của nhà đầu tư: Rủi ro trong đầu tư là không đạt được tiêu chuẩn
hiện giá thuần (NPV) và tỷ suất lợi nhuận nội bộ (IRR) như dự tính. Theo xác suất
và thống kê: Rủi ro là khả năng xuất hiện các biến cố ngẫu nhiên có thể đo lường
được bằng xác suất. Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là khả năng xuất hiện
những biến cố không mong đợi; sự kiện xảy ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến
hoạt động của Ngân hàng, thường dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi
ro và đề ra những giải pháp phòng ngừa hữu hiệu để hạn chế đến mức thấp nhất có
thể xảy ra rủi ro là vấn đề cấp bách của các Ngân hàng hiện nay.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 5 SVTH: Phạm Chí Tâm
(Nguồn: Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh NHTM – ThS. Thái Văn Đại, Tủ
sách Đại học Cần Thơ năm 2007).
2.1.1.3. Rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú, đồng thời nó cũng gắn
liền với nhiều mức độ rủi ro. Thông thường rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường
tập trung vào bốn dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối
đoái. Trong bốn loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là rủi ro lớn nhất, vậy rủi ro tín
dụng là gì? Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với ngân hàng. Hay nói cách khác, rủi ro tín
dụng là sự xuất hiện những biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, từ
đó tác động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm Ngân hàng bị phá sản.

2.1.2. Các quy định về hoạt động tín dụng:
2.1.2.1. Nguyên tắc cho vay:
Hoạt động của tín dụng Ngân hàng tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên
hợp đồng tín dụng. Nhằm đảm bảo tính hiệu quả và tạo điều kiện cho việc hoàn trả
nợ vay của khách hàng, mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn xin vay; trong đó,
nói rõ mục đích kèm theo phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Theo đó,
Ngân hàng yêu cầu khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích vay và đảm bảo thực
thi có hiệu quả. Nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay không
đúng mục đích thì Ngân hàng có thể thu hồi vốn trước thời hạn.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng. Theo nguyên tắc thì khách hàng phải
trả vốn và lãi sau một thời gian sử dụng nhất định. Để thực hiện nguyên tắc này,
các khoản cho vay của Ngân hàng đều có kỳ hạn nợ, khi đến hạn khách hàng phải
nộp tiền để trả nợ Ngân hàng. Nếu đến hạn Ngân hàng không nhận được lệnh của
khách hàng thì Ngân hàng sẽ tự động ghi nợ vào tài khoản tiền gửi của khách hàng,
nếu tài khoản của khách hàng không có số dư thì Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn,
đồng thời gởi giấy báo cho khách hàng biết để đi đến việc phát mãi tài sản thế
chấp.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 6 SVTH: Phạm Chí Tâm
2.1.2.2. Điều kiện vay vốn
Tổ chức tín dụng xem xét và ra quyết định cho vay khi khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
• Pháp nhân phải có pháp luật dân sự.
• Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật hành vi
dân sự.
• Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi

dân sự.
• Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
• Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
quy định của pháp luật.
• Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.2.3. Lãi suất cho vay:
Mức lãi suất cho vay do Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận sao cho
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà Nước và Ngân hàng Nông nghiệp Việt
Nam.
Lãi suất cho vay ưu đãi được áp dụng đối với những khách hàng được ưu
đãi về lãi suất theo quy định.
Các khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng mức lãi suất quá
hạn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
Trường hợp có quy định về thay đổi lãi suất và các trường hợp cần thiết, thì
khách hàng và Ngân hàng cùng thoả thuận mức lãi suất cho vay phù hợp và phải
ghi bổ sung vào hợp đồng tín dụng.
Cán bộ tín dụng cần thực hiện lãi suất theo nguyên tắc sau:
Cho vay trung hạn lãi suất cao hơn cho vay ngắn hạn.
Cho vay dài hạn lãi suất cao hơn cho vay trung hạn.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 7 SVTH: Phạm Chí Tâm
2.1.2.4. Mức cho vay
Ngân hàng Nông nghiệp cho vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách
hàng; khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng nguồn vốn, mức cho vay không
được vượt quá 15% vốn tự có của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam. Trừ trường hợp đối với các khoản vay từ nguồn uỷ thác hoặc khách
hàng là tổ chức tín dụng. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất kinh

doanh trong kỳ hoặc cho từng dự án. Mức vốn tự có tham gia của khách hàng như
sau: Đối với cho vay ngắn hạn, khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 20% trong
tổng nhu cầu vốn. Đối với cho vay trung và dài hạn, khách hàng phải có vốn tự có
tối thiểu 30% trong tổng nhu cầu vốn.
(Nguồn: Cẩm nang tín dụng 2002 – Phòng tín dụng NHNo & PTNT )
2.1.2.5. Thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
người đi vay (hoặc thời hạn đầu tư của dự án), khả năng trả nợ và khả năng nguồn
vốn. Theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam thì thời hạn cho vay
được quy định: Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng. Cho vay trung hạn: Từ 12
tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: Trên 60 tháng trở lên.
2.1.2.6. Phương thức cho vay
Trên nhu cầu sử dụng từng khoản vốn vay của khách hàng và khả năng
kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay của Ngân hàng thì Ngân hàng
thoả thuận với khách hàng về việc lựa chọn phương thức cho vay như:
 Cho vay từng lần.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Cho vay theo dự án đầu tư.
 Cho vay hợp vốn.
 Cho vay trả góp.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát sinh và sử dụng thẻ tín dụng.
2.1.3 Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng thời
rủi ro của nó cũng rất là phức tạp với mức độ nhạy cảm nhất định. Thông thường
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 8 SVTH: Phạm Chí Tâm
rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường tập trung vào 4 dạng: rủi ro lãi suất, rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hối đoái. Trong 4 loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng
là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề nhất.

Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho ngân
hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng
mang lại thường chiếm từ 70 – 90% tổng thu nhập của mỗi ngân hàng. Nhưng
đồng thời trong lĩnh vực này cũng chứa đựng nhiều rủi ro bởi các khoản tiền cho
vay bao giờ cũng có xác suất vỡ nợ cao hơn so với những khoản đầu tư khác.
- Dấu hiệu liên quan đến ngân hàng: giảm sút mạnh số dư tiền gửi, công nợ
gia tăng, mức độ vay thường xuyên, yêu cầu khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến,
chấp nhận sử dụng nguồn tài trợ lãi suất cao, chậm thanh toán nợ gốc và lãi cho
ngân hàng…
- Các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý với khách hàng: có sự
thay đổi về cơ cấu nhân sự trong hệ thống quản trị, xuất hiện sự bất đồng trong hệ
thống điều hành, ít kinh nghiệm và xuất hiện nhiều hành động nhất thời, thuyên
chuyển nhân viên thường xuyên, tranh chấp trong quá trình quản lý, chi phí quản lý
bất hợp pháp, quản lý có tính gia đình…
- Dấu hiệu vấn đề kỹ thuật và thương mại: khó khăn trong phát triển sản
phẩm mới hoặc không có sản phẩm thay thế, những thay đổi chính sách của nhà
nước, sản phẩm có tính thời vụ cao, có biểu hiện cắt giảm chi phí, thay đổi trên thị
trường về lãi suất, tỷ giá, mất khách hàng lớn…
- Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính: sự gia tăng tỷ lệ không cân đối nợ,
chuẩn bị số liệu tài chính không đủ, trì hoãn nộp báo cáo, khả năng tiền mặt giảm,
phải thu tăng nhanh và thời hạn thanh toán nợ kéo dài, kết quả kinh doanh lỗ, cố
tình làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng tài sản vô hình…
- Các dấu hiệu khác: có sự xuống cấp của cơ sở kinh doanh, hàng tồn kho
tăng do không bán được, hư hỏng lạc hậu, có sự kỷ luật với cán bộ chủ chốt.
2.1.4. Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Biểu hiện của rủi ro tín dụng chính là nợ xấu. Nợ xấu là những khoản nợ
thuộc nhóm 3, 4 và 5. Nợ xấu là thước đo quan trọng nhất để đánh giá sự lành
mạnh thể chế. Nó tác động tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 9 SVTH: Phạm Chí Tâm

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng.
Theo quyết định 493/2005/QĐ–NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ–NHNN, việc phân loại nợ và nợ xấu được xác định như sau:
2.1.4.1 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.2 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý)
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về
khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.3 Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 10 ngày, trừ
các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu tiên phân loại và nhóm 2 theo quy
định.
- Các khoản nợ được miễn giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.4 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.

Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 10 SVTH: Phạm Chí Tâm
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 2.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.4.5 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn)
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ 3 trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định (khoản 2 điều 6
quyết định 18/2007/QĐ–NHNN).
2.1.5. Các chỉ số phân tích hiệu quả tín dụng và đo lường rủi ro tín dụng
2.1.5.1. Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn (%)
Vốn huy động
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng có bao nhiêu phần
trăm là vốn huy động. Đồng thời chỉ tiêu cho biết khả năng huy động vốn của Ngân
hàng. Nếu chỉ số này quá lớn cũng không tốt vì nó làm ảnh hưởng đến độ an toàn
trong kinh doanh của Ngân hàng (chỉ số này tối đa là 20 lần).
2.1.5.2. Tỷ lệ tổng dư nợ trên vốn huy động
Dư nợ Tổng dư nợ cho vay
=

Vốn huy động Tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn huy động của Ngân hàng.
Nó giúp so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn huy động được.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 11 SVTH: Phạm Chí Tâm
Chỉ tiêu này quá lớn hay quá nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì
cho thấy khả năng huy động vốn của Ngân hàng thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này
quá nhỏ cho thấy Ngân hàng đã sử dụng vốn huy động ngày càng không có hiệu
quả.
2.1.5.3. Mức độ rủi ro tín dụng:
Nợ quá hạn
Mức độ rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng nói chung và đo
lường nghiệp vụ tín dụng nói riêng một cách rõ nét. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy
chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng kém và ngược lại. Mức giới hạn cho phép
của mức độ rủi ro tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam qui định là 5%.
2.1.5.4. Vòng quay vốn tín dụng:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
Tổng dư nợ bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đồng vốn tín dụng thông qua tính
luân chuyển của nó, đồng vốn được quay vòng càng nhanh thì càng hiệu quả và
đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng.
2.1.5.5. Thời gian thu nợ bình quân:
Dư nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân =
Doanh số thu nợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt thời
gian, chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng càng cao, tốc độ

luân chuyển vốn của Ngân hàng càng nhanh.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 12 SVTH: Phạm Chí Tâm
2.1.5.6. Hệ số thu nợ (%):
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ =
Tổng doanh số cho vay
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả thu nợ của Ngân hàng hay khả năng trả nợ
vay của khách hàng, cho biết số tiền mà khách hàng thu được trong một thời kỳ
kinh doanh nhất định từ một đồng doanh số cho vay. Hệ số thu nợ càng lớn thì
càng được đánh giá tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của Ngân hàng càng hiệu quả
và ngược lại.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp: Các số liệu cụ thể được thu thập trực tiếp tại phòng tín
dụng của NHNo & PTNT huyện Phong Điền về doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ cho vay, nợ quá hạn, kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây
là số liệu
Thu thập số liệu sơ cấp: Tổng hợp các số liệu thu thập được từ sách báo,
internet, tạp chí và cẩm nang tín dụng…
Tiếp thu kinh nghiệm từ cán bộ tín dụng và trực tiếp cùng cán bộ tín dụng đi
thực tế ở các xã.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Phương pháp phân tích số liệu chủ yếu được dùng trong đề tài này là:
2.2.2.1 Phương pháp so sánh số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo: chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau

∆y: là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu của năm hiện hành với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động hay không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 13 SVTH: Phạm Chí Tâm
2.2.2.2. Phương pháp so sánh số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ
tiêu kinh tế.
y1
∆y = *100 - 100%
yo
Trong đó:
yo : chỉ tiêu năm trước; y1: chỉ tiêu năm sau.
∆y : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế trong
một thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so
sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 14 SVTH: Phạm Chí Tâm
CHƯƠNG 3
SƠ LƯỢC VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN PHONG ĐIỀN – THÀNH
PHỐ CẦN THƠ
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phong Điền là chi
nhánh cấp 2 của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Cần
Thơ (tên giao dịch quốc tế là Vietnam Bank of Agriculture and Rural
Development, viết tắt VBARD).
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phong Điền

được sử dụng con dấu riêng, chức năng và nhiệm vụ hoạt động theo quy chế số
169/QĐ/ HĐQT – 02 ngày 07/09/2002 của chủ tịch hội đồng quản trị ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chính thức đi vào hoạt động ngày
12/10/2004 theo quyết định số 65/QĐ/HĐQT- TCCB ngày 01/03/2004 của chủ tịch
hội đồng quản trị ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
Trụ sở: ấp Thị Tứ xã Nhơn Ái huyện Phong Điền, Thành Phố Cần Thơ
Điện thoại: 07103 942043
Địa bàn hoạt động của ngân hàng là khu vực các xã: Nhơn Ái, Nhơn Nghĩa,
Mỹ Khánh, Trường Long, Giai Xuân, Tân Thới. Bên cạnh đó ngân hàng cũng phục
vụ một số khách vãng lai thuộc các quận huyện lân cận. Hoạt động chính của ngân
hàng là huy động vốn nhàn rỗi và tập trung mở rộng lĩnh vực nông nghiệp và các
thành phần kinh tế khác bằng các hình thức cấp vốn ngắn hạn, trung hạn nhằm làm
chi phí sản xuất hàng hóa cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng, trồng mới, khai thác tiềm
năng kinh tế địa phương.
Các chương trình vay vốn của ngân hàng chủ yếu hướng vào các thành phần
kinh tế thực sự khó khăn, thiếu chi phí sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế. Mục
tiêu của ngân hàng nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa phương phát triển theo
hướng tích cực.
3.2. NHIỆM VỤ VÀ CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG
Dù đã có nhiều cố gắng trong công tác đổi mới nền kinh tế theo cơ chế thị
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 15 SVTH: Phạm Chí Tâm
trường. Song tình trạng yếu kém về vốn và kỹ thuật vẫn còn nghèo đối với TP
Cần Thơ nói chung và Huyện Phong Điền nói riêng đặc biệt là vấn đề về vốn.
Nhu cầu vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế là rất lớn, vì thế để đáp ứng được
nhu cầu này thì NHNo & PTNT Huyện Phong Điền đã góp một phần không
nhỏ trong việc điều phối nguồn vốn cho nền kinh tế Huyện nhà. Tuy vậy, chi
nhánh vẫn còn gặp không ít khó khăn nhưng vẫn là Ngân hàng đóng vai trò
chủ đạo trên địa bàn trong việc cung cấp vốn, đảm bảo nhu cầu vốn kịp thời
trong sản xuất của người dân và làm cho đời sống vật chất, tinh thần được nâng

cao.
3.3. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1. Tình hình nhân sự của Ngân hàng
Hiện tại tổng số nhân viên của chi nhánh 29 người trong đó có ( 19 nam, 10
nữ ), nhân viên tín dụng chiếm 7 người khoảng 24%. Nhìn chung nguồn nhân lực
của ngân hàng tương đối trẻ, được đào tạo căn bản từ trường đại học và các trung
tâm đào tạo của ACB, có kiến thức về kinh tế thị trường và là một đội ngũ nhân
viên nhiệt tình năng động, nhạy bén thích ứng với môi trường kinh doanh hiện đại.
Hằng năm, hằng quý, để đáp ứng nhu cầu của khách hàng các nhân viên được tham
gia các khóa đào tạo để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
Tổng nhân viên có trình độ về chuyên môn và nghiệp vụ chiếm 98% tức là
có trình độ từ đại học trở lên. Trong mọi hoạt động kinh doanh con người là nhân
tố tạo nên sự thành công. Nâng cao trình độ và tạo mối quan hệ thân thiết, gắn bó
cho sự nghiệp phát triển chung của ngân hàng luôn là mục tiêu hàng đầu. Do vậy
trong tương lai chi nhánh cần nâng cao chính sách đãi ngộ cho nhân viên hơn nữa
như tăng lương, thưởng, chăm sóc sức khỏe…đồng thời có chính sách đào tạo nhân
viên nâng cao trình dộ nghiệp vụ và các khóa kỹ năng đặc biệt khác như giao tiếp
và ngoại ngữ. Ngoài ra công tác tuyển dụng cần được cải tạo theo hướng chuyên
nghiệp hóa như tổ chức hội chợ việc làm tại các trường đại học, tăng cường liên kết
với trung tâm giới thiệu việc làm…nhằm tuyển chọn được những nhân viên có
trình độ, năng động để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngân hàng trong tương lai
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 16 SVTH: Phạm Chí Tâm
3.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ, chức năng từng phòng ban
3.3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Hình 1: sơ đồ cơ cấu tổ chức
3.3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
 Ban Giám đốc:
Điều hành mọi hoạt động của đơn vị, nhận chỉ tiêu của cấp trên và giao
chỉ tiêu cho các phòng thực hiện, sơ tổng kết, đề ra phương hướng hoạt động. Xem

xét nội dung do cán bộ tín dụng trình lên để quyết định cho vay hay không cho vay
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước ngân hàng nông nghiệp cấp trên.
Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay giữa ngân hàng với khách
hàng.
Quyết định các biện pháp xử lý nợ: cho gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ,
chuyển nợ quá hạn và các biện pháp xử lý nợ khác.
Chỉ đạo hoạt động của phòng kế toán – ngân quỹ, đảm bảo an toàn tài sản và
chính xác trong giao dịch với khách hàng.
 Phòng tín dụng:
Trực tiếp chịu trách nhiệm về hồ sơ vay vốn của khách hàng, sau đó tiến
hành khảo sát, thẩm định và thực hiện các nghiệp vụ từ cho vay đến thu nợ. Đồng
thời phân tích thông tin, dữ liệu, tổng hợp thông tin kinh tế, tổ chức chỉ đạo đề xuất
phương án kinh doanh, phòng ngừa rủi ro tín dụng, thực hiện đầy đủ báo cáo hàng
tháng, quý để tham mưu giúp ban giám đốc có phương án chỉ đạo, điều hành hoạt
động ngân hàng.
Phòng Giám
Đốc
Phòng Phó
Giám Đốc
Phòng kế toán
ngân qũy
Phòng tín dụng
Phòng giao dịch
Giai xuân
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 17 SVTH: Phạm Chí Tâm
Hướng dẫn và lập hồ sơ vay vốn cùng với khách hàng.
Đôn đốc khách hàng trả nợ, đóng lãi đến hạn, đề xuất hướng giải quyết nợ
quá hạn, khó đòi cho ban giám đốc xử lý.
 Phòng kế toán- ngân quỹ:

 Phòng kế toán:
Phòng này chiếm vị trí trung tâm ngân hàng, trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh: cho vay, thu nợ, thu lãi, thu tiền gửi theo đúng chế độ quy định
của NHNN & PTNT Việt Nam.
Lập kế hoạch tài chính và quyết toán thu chi tài chính
Thu thập và lưu trữ hồ sơ khách hàng và các chứng từ có giá
Tiến hành sao kê nợ đến hạn, quá hạn để cung cấp cho phòng tín dụng theo chế độ
quy định.
 Kho quỹ
Quản lý an toàn kho quỹ, thực hiện đúng chế độ quy định nghiệp vụ về kho
quỹ.
Làm dịch vụ về thu chi tiền mặt.
 Phòng giao dịch:
Thực hiện chức năng nhận tiền gửi, chuyển tiền, làm thẻ ATM, và các dịch
vụ khác, chịu sự quản lý của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Phong Điền.
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
3.4.1. Thuận lợi
- Một thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là trụ sở đặt tại
trung tâm thị trấn nên rất thuận tiện cho việc giao dịch với khách hàng.
- Cán bộ quản trị nhiều kinh nghiệm, có trách nhiệm, am tường hoạt động
Ngân hàng. Đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, thái độ phục
vụ nhiệt tình và năng động, hoạt động có hiệu quả.
- Ngân hàng còn có thêm 1 phòng giao dịch nằm gần ngân hàng nhằm phục vụ
tốt hơn, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của khách hàng.
- Uy tín của ngân hàng ngày càng cao
- Các thủ tục hành chánh đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu, thuận
lợi và nhanh chóng hơn trong giao dịch với ngân hàng
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 18 SVTH: Phạm Chí Tâm
- Cơ sở vật chất của ngân hàng ngày càng được trang bị hiện đại đảm bảo hoạt

động giao dịch ngày càng nhanh chóng, tiết kiệm nhiều hơn về thời gian cho cả
ngân hàng và khách hàng.
- Các ngân hàng thương mại khác ở huyện còn chưa nhiều nên ngân hàng ít
chịu sự cạnh tranh.
- Trong những năm qua nhờ thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước cho nên
ngân hàng đã được các cấp lãnh đạo quan tâm giúp đỡ và được sự ủng hộ nhiệt tình
của các ban ngành đoàn thể ở địa phương.
3.4.2. Khó khăn
- Dịch vụ thanh toán của ngân hàng chưa phong phú và đa dạng do đó chưa thu
hút được nhiều người tham gia vào các dịch vụ hiện đại này.
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền trong ngân hàng mà chủ yếu mua vàng
và USD tích trữ.
- Tình hình kinh tế thế giới trong thời gian qua có nhiều biến động, nên đã ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh tế trong nước, tình hình thiên tai cũng đã ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp của người dân và nền kinh tế nói chung do đó
cũng hạn chế rất nhiều trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
- Địa bàn kinh doanh của ngân hàng tuy có những thuận lợi nhưng vẫn còn
những khó khăn tồn tại. Cơ sở hạ tầng của huyện chưa được tốt, các tuyến đường
liên thông giữa các xã với huyện vẫn chưa thật sự tốt làm ảnh hưởng đến việc đi lại
trong công tác thẩm định của cán bộ tín dụng.
3.5. CÁC SẢN PHẨM CỦA NHNN & PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN
3.5.1. Huy động vốn:
Thực hiện việc huy động vốn bao gồm cả nội tệ và ngoại tệ. Bao gồm các
loại tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm với lãi suất khác nhau.
Đối tượng bao gồm dân cư, các tổ chức kinh tế và tổ chức xã hội.
Các loại tiền gửi này đều thực hiện việc mua bảo hiểm theo qui định của
nhà nước.
Thực hiện kinh doanh các loại trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 19 SVTH: Phạm Chí Tâm

3.5.2. Các hoạt động tín dụng chính:
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VND và cả ngoại tệ cho tất cả các
thành phần kinh tế trên mọi lĩnh vực.
Cho vay theo chỉ định của nhà nước và sự ủy thác của các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nước.
Cho vay với cả đối tượng xuất khẩu lao động.
Chiết khấu các chứng từ có giá.
3.5.3. Dịch vụ khác:
Thực hiện chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, dịch vụ
Western Union, Money Transfer…
3.5.4. Quy trình cho vay:
Bước 1: Hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và lập hồ sơ vay vốn.
 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Giấy đề nghị vay vốn
 Giấy phép kinh doanh (nếu có)
 Phường án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ
 Hợp đồng thế chấp, cầm cố bảo lãnh và giấy chứng nhận quyền sở
hữu tài sản thế chấp cầm cố đó.
 Các báo cáo tài chính trong thời gian gần đây (đối với các doanh
nghiệp).
Bước 2: Điều tra thu thập tổng hợp các thông tin về khách hàng và
phương án vay vốn.
Một số thông tin quan trọng cần điều tra:
Phỏng vấn người vay
Những thông tin từ hồ sơ khách hàng vay vốn cung cấp.
Các thông tin khác có liên quan về thông tin thị trường.
Điều tra thực tế tại nơi hoạt động kinh doanh của người vay vốn.
Bước 3: Điều tra thẩm định khách hàng và phương an vay vốn.
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ tín dụng tập trung phân tích thẩm định.
Năng lực pháp lý của khách hàng.

Tính cách và uy tín của khách hàng.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 20 SVTH: Phạm Chí Tâm
Năng lực tài chình của khách hàng.
Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng.
Phân tích dự báo ảnh hưởng môi trường kinh doanh đến phương án vay
vốn và trả nợ của khách hàng.
Bước 4: Quyết định cho vay:
Căn cứ vào tờ trình và kết quả thẩm định có ý kiến đề xuất cụ thể của cán
bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng và hồ sơ vay vốn của khách hàng, giám đốc
Ngân hàng sẽ quyết định cho vay hay từ chối cho vay trong phạm vi quyền hạn.
Bước 5: Kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ vay, hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố
và bảo lãnh.
Trước khi giải ngân cán bộ tín dụng phải kiểm tra đầy đủ hồ sơ. Sau khi
tiến hành kiểm tra và hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo
có liên quan sẽ chính thức ký vào nơi quy định trong hồ sơ.
Bước 6: Phát tiền vay:
Phòng tín dụng chuyển hồ sơ đến phòng kế toán, phòng kế toán tiến hành
lập phiếu chi (và ghi các ngiệp vụ kế toán) làm thủ tục giải ngân cho khách hàng.
Sau đó phòng kế toán chuyển hồ sơ qua cho phòng ngân quỹ hồ sơ và phiếu chi đã
duyệt để kế toán tiến hành giải ngân cho khách hàng.
Bước 7: Giám sát khách hàng sở dụng vốn vay và theo dõi rủi ro:
Nhằm kiểm tra việc thực hiện kế hoạch trả nợ và khả năng thực hiện dự báo những
rủi ro có thể phát sinh, phát hiện sớm những khoản vay có vấn đề để có những giải
pháp xử lý kip thời.
Bước 8: Thu hồi và gia hạn nợ:
- Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay trung và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời
hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Thời gian gia hạn nợ đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng một chu kỳ sản
xuất nhưng không quá 12 tháng, trừ trường hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước

giao và tổ chức tín dụng xem xét quyết định.
- Các khoản nợ đến hạn chưa trả được và nếu không được gia hạn nợ phải
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất quá hạn.
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 21 SVTH: Phạm Chí Tâm
Bước 9: Xử lỷ rủi ro:
Đối với các nợ đã dùng mọi biện pháp để giải quyết nhưng không thu
hồi được nợ, ngân hàng phải căn cứ vào chế độ, văn bản quy định, lập đầy đủ hồ
sơ pháp lý, hợp hội đồng tín dụng để xứ lý theo thẩm quyền hoặc lập văn bản
trình lên tổng giám đốc ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn giải quyết
Bước 10: Thanh lý hợp đồng vay vốn:
Sau khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi hoặc dư nợ cho vay đã được
xử lý xoá nợ, cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán đối chiếu tất cả tài khoản của món
nợ, chuyển toàn bộ hồ sơ cho vay liên quan đến khoản vay vào kho lưu trữ
tài liệu

Tóm lại, qua chu trình cho vay của NHNN&PTNT huyện Phong Điền ta có
thể nhận thấy một số điểm sau đây:
- Chu trình cho vay khá hoàn chỉnh, khép kín từ khi tiếp nhận hồ sơ đến lúc
thanh lý hợp đồng.
- Có sự kết hợp chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và cấp trên.
- Đảm bảo được quyền lợi cho cả Ngân hàng và khách hàng.
Tuy nhiên, ở chu trình còn một vài thiếu sót như:
- Gần như cả quá trình cho vay đều do một cán bộ tín dụng đảm nhận. Do
đó trách nhiệm của cán bộ là rất lớn đồng thời số lượng công việc rất nhiều do
mỗi cán bộ tín dụng phụ trách một xã. Điều này khiến cho sự thiếu sót, sai lệch,
chậm trễ trong quản lý là điều có thể xảy ra.
- Do chỉ có một cán bộ quản lý theo dõi nên rủi ro xảy ra nếu như có sự
thỏa thuận giữa khách hàng và cán bộ tín dụng.
- Đòi hỏi người cán bộ phải co kiến thức tổng hợp, trách nhiệm rất cao.

3.6. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHNN & PTNT HUYỆN PHONG ĐIỀN QUA 3 NĂM (2006 – 2008).
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã và đang phát triển rất
mạnh, đạt được những thành tựa đáng khích lệ và từng bước hội nhập với nền
kinh tế mang tính toàn cầu. Tuy nhiên, để đạt được những thành quả trên là sự
đóng gop rất
1
ớn của tất cả mọi thành phần kinh tế cùng với sự hổ trợ rất lớn
của ngành Ngân hàng. Đóng vai trò là nguồn cung ứng vốn cho nền kinh tế,
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 22 SVTH: Phạm Chí Tâm
ngành Ngân hàng đã không chỉ nổ lực hoàn thành nhiệm vụ của mình mà
càng thể hiện rõ hơn “mạch máu nuôi sống cả nền kinh tế”. Hòa mình vào sự cố
gắng chung của toàn ngành trong việc nâng cao chất lượng kinh doanh để đủ
mạnh cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, tập thể cán bộ công nhân viên
NHNN&PTNT huyện Phong Điền đã nỗ lực rất lớn trong việc duy trì sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng
mình và đã đạt được kết quả đáng khích lệ qua 3 năm
như sau:
BẢNG 1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG QUA 3 NĂM ( 2006 – 2008).
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chênh lệch
07/06
Chênh lệch
08/07
Chỉ tiêu
2006
2007

2008
Sô tiền
%
Sô tiền
%
I.Tổng thu
14.009
18.125
24.023
4.116
29,38
5.898
32,54
1.Thu từ lãi
12.985
16.997
21.620
4.012
30,9
4.623
27,2
2.Thu ngoài lãi
1.024
1.128
2.403
104
10,16
1.275
113
II.Tổng chi

11.015
15.075
21.701
4.060
36,86
6.626
43,95
1.Chi từ lãi
10.354
13.567
19.846
3.213
31,03
6.279
46,28
2.Chi ngoài lãi
661
1.508
1.855
847
128,14
347
23,01
III. Lợi nhuận
2.994
3.050
2.322
56
1,87
(728)

(23,87)
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNN Huyện Phong Điền )
3.6.1. Doanh thu:
Từ bảng số liệu trên cho chúng ta thấy doanh thu qua các năm đều tăng. Cụ
thể, năm 2006 doanh thu đạt 14.009 triệu đồng, đến năm 2007 thì đạt được
18.125 triệu đồng tăng 4.116 triệu đồng tương đương với 29,38% so với năm
2006. Nguyên nhân là do trong thời gian này chi nhánh Ngân hàng đã tận dụng
mọi biện pháp để hạn chế tối đa việc thu nợ và lãi kéo dài như: điều chỉnh kỳ
hạn thu nợ và trả nợ chẳng hạn trước đây thay vì thu lãi theo từng năm hoặc
từng quý thì hiện nay yêu cầu khách hàng trả lãi theo từng tháng và cán bộ tín
dụng trực tiếp thu lãi tại các xã do mình phụ trách mà khách hàng không cần
phải đến Ngân hàng nên đã làm cho doanh thu 2007 tăng đáng kể. Ngoài ra,
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 23 SVTH: Phạm Chí Tâm
trong năm 2007 chi nhánh còn mở thêm phòng Giao dịch Giai Xuân nên
cũng góp phần làm tăng doanh thu.
Sang năm 2008 doanh thu có phần tăng nhanh hơn. Cụ thể doanh thu đạt
24.023 triệu đồng tăng 5.898 triệu đồng tương đương 32,54% so với năm 2007.
Nguyên nhân chủ yếu là do trong năm 2008 là năm chúng ta gia nhập WTO đã tạo
điều kiện cho việc mở rộng qui mô sản xuất, qua đó giúp cho các doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả hơn nên đã làm tăng doanh thu. Bênh cạnh đó do mới mở
thêm một phoàng giao dịch Giai Xuân nên cũng góp phần làm tăng doanh thu.
3.6.2. Chi phí:
Cùng việc tăng doanh thu thì chi phí của chi nhánh cũng liên tục tăng qua 3
năm. Cụ thể năm 2006 là 11.015 triệu đồng, trong khi đó chi phí năm 2007 là
15.075 triệu đồng, tăng 4.060 triệu đồng tương ứng tỷ lệ là 36,86%; đến năm
2008 thì chi phí vẫn tăng cao 21.701 triệu đồng tăng hơn năm 2007 là 6.626 triệu
đồng tương ứng với 43,95%. Nguyên nhân chi phí tăng là do trong năm chi
nhánh Ngân hàng đã tiến hành sửa chữa, nâng cấp phòng ốc và xây dựng
thêm một phòng giao dịch Giai Xuân để tiếp tục mở rộng mạng lưới dịch vụ,

đồng thời cũng mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng như: kinh doanh ngoại
hối và sử dụng nguồn vốn từ Trung ương. Mặt khác, do nhu cầu tín dụng nâng
cao đòi hỏi phải tăng số lượng nhân viên vì vậy phải chi trả lương công nhân
viên nhiều hơn so với năm 2006.
Nếu như những năm qua, chi phí tăng do phải trả lãi tiền vay cho cấp trên,
thì trong năm 2008 không những chỉ trả lãi tiền vay cấp trên, chi phí trả lãi vốn
huy động, chi cho nhân viên và các khoản chi khác cũng cao hơn so với những
năm trước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đang phải đối đầu với sự cạnh tranh gay
gắt của các Ngân hàng khác trên địa bàn, với sự nhảy múa liên tục của các mức
lãi suất huy động cũng như lãi suất cho vay thì đã làm cho Ngân hàng càng phải
tăng thêm chi phí cho quảng cáo, khuyến mãi, dịch vụ được tốt hơn để từ đó có
đạt được mục tiêu huy động vốn tối đa lượng tiền gửi của khách hàng.
3.6.3. Lợi nhuận:
Trong kinh doanh thì mục tiêu cần đạt được đó là lợi nhuận, nó phản ánh
khá đầy đủ quá trình hoạt động của Ngân hàng. Lợi nhuận được xem như là một
Phân tích và đánh giá rủi ro trong hoạt động tín dụng…
GVHD: Nguyễn Thúy An 24 SVTH: Phạm Chí Tâm
đòn bẫy kích thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọi thành
phần kinh tế cũng như mọi tổ chức kinh tế khác nhằm đem lại hiệu quả cao nhất
thông qua đó, tạo điều kiện thuận lợi để ngày càng phát triển và mở rộng quy mô
kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Cùng với việc tăng chi phí đã làm cho
lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Phong Điền trong năm 2007
tăng không đáng kể và có phần giảm xuống ở năm 2008. Cụ thể, năm 2007 tăng
56 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1,87% so với năm 2006. Nếu nhìn một cách khách
quan thì lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Phong Điền năm 2007
tăng có phầm chậm lại vì trong năm chi nhánh đã mở rộng thêm địa bàn hoạt
động và tu bổ phòng ốc. Sang năm 2008 lợi nhuận của Ngân hàng đã giảm xuống
so với năm 2007 chỉ đạt 2.322 triệu đồng giảm 728 triệu đồng tương đương
23,87%. Mặc dù doanh thu của Ngân hàng năm 2008 tăng nhưng vì chi phí tăng
cao nên đã làm cho lợi nhuận của Ngân hàng giảm. Tuy nhiên lợi nhuận vẫn đạt

chỉ tiêu đặt ra trong năm. Tình hình hoạt động của Ngân hàng được thể hiện qua
biểu đồ sau:
14.009
11.015
2.994
18.125
15.075
3.050
24.023
21.701
2.322
-
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Triệu đồng
2006 2007 2008
Năm
Tổng thu Tổng chi Lợi nhuận
Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm.
Tóm lại hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm đều đạt được
kết quả rất tốt mặc dù có giảm xuống đôi chút ở năm 2008. Tuy nhiên, Ngân
hàng cần có giải pháp tích cực hơn trong việc đẩy mạnh việc nguồn thu từ hoạt
động cung cấp dịch vụ nhưng vẫn giữ vững và phát huy hơn nữa nguồn thu từ lãi.
Bên cạnh đó cần có sự giảm xuống về chi phí đến mức thấp nhất có thể.
3.7. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2009

×