Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Luận văn: Lãi suất và hệ thống lãi suất của Việt Nam trong thời gian vừa qua docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.84 MB, 22 trang )

Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ …… Nguyễn Đặng Thuỳ
Dung


Luận văn
Lãi suất và hệ thống lãi suất
của Việt Nam trong thời gian
vừa qua
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
LỜI MỞ ĐẦU
Lãi suất luôn được coi là một biến số nhạy cảm đối với đời sống
kinh tế. Lãi suất tác động trực tiếp đến lợi ích của các chủ thể kinh tế,
quyết định đến lợi nhuận của các nhà kinh doanh ngân hàng, quyết
định hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Có rất nhiều nghiên cứu, các cuộc tranh luận và bàn cãi
về lãi suất, diễn biến lãi suất được đưa tin hầu như hàng ngày trên các
báo, tạp chí, tạp san chuyên ngành… Lãi suất thực sự là một vấn đề
nóng bỏng thu hút được sự quan tâm của mọi tầng lớp dân cư và xã
hội. Quan tâm đến vấn đề lãi suất, chúng ta không ai có thể phủ nhận
lãi suất là một công cụ sắc bén trong điều hành kinh tế vĩ mô. Song sử
dụng công cụ lãi suất cũng giống như sử dụng một con dao hai lưỡi.
Muốn điều hành nền kinh tế có hiệu quả, đòi hỏi phải nắm bắt, nghiên
cứu kỹ lưỡng lãi suất, nếu không nó sẽ đem lại những kết quả ngoài
dự kiến.
Với mong muốn được hiểu thêm về lãi suất trên cơ sở các kiến
thức đã được học và xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn cùng với tính thời
sự của vần đề này, em đã lưa chọn đề tài: “Lãi suất và hệ thống lãi
suất của Việt Nam trong thời gian vừa qua”.Tuy nhiên, với tính
chất phức tạp của vấn đề, trong giới hạn của bài viết này, xin đề cập
tới những nhân tố tác đông thường xuyên đến lãi suất, dưới góc độ vĩ


mô. Nội dung chính của bài tiểu luận được trình bày theo thú tự sau:
1. Một số vấn đề lý luận chung về lãi suất.
2. Thực trạng hệ thống lãi suất Việt Nam.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
4. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống lãi suất ở Việt
Nam hiện nay


SINH VIÊN
NGUYỄN ĐẶNG THUỲ DUNG
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ LÃI SUẤT
1. Khái niệm
Kể từ khi hoạt động kinh tế xã hội của loài người đang còn ở
hình thức sơ khai cho đến nay đã phát triển đến trình độ cao, trong
nền kinh tế luôn tồn tại mâu thuẫn, đó là: tại một thời điểm nhất định
trong nền kinh tế tồn tại những tác nhân tạm thời thừa và tạm thời
thiếu vốn. Mâu thuẫn này xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn của vốn
trong nền kinh tế và có thể được giải quyết thông qua hệ thống ngân
hàng và tổ chức tín dụng.
Với mạng lưới hoạt động rộng khắp của mình trong nền kinh tế,
các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, đã huy động được
phần lớn lượng vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để tạo lập các quỹ
cho vay. Như bất cứ một doanh nghiệp nào khác, các ngân hàng
thương mại, các tổ chức tín dụng muốn kinh doanh phải có sản phẩm

mang ra trao đổi trên thị trường và vốn tiền tệ là “hàng hoá” đặc biệt
mà các tổ chức này mang ra trao đổi. Nhưng hàng hoá đặc biệt này
không được mua, bán theo đúng nghĩa đen của nó như là việc mua,
bán các hàng hoá thông thường khác, chúng ta xem quá trình mua, bán
là việc trao đổi hàng hoá tiền tệ thì giá cả được tính như thế nào? Lãi
suất chính là giá cả của loại hàng hoá này.
Thật vậy ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
bằng cách đi vay để cho vay. Để đảm bảo hoạt động an toàn và có
hiệu quả thì giữa khoản tiền đi vay và cho vay của ngân hàng phải có
sự chênh lệch nhất định, khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức
(tiền lãi). Vậy “ Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi (hay chi phí
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
phải trả) trên một số lượng tiền nhất định để được sở hữu và sử dụng
tiền ấy trong khoảng thời gian đã thoả thuận trước” (Trang 256- “ Tiền
và hoạt động ngân hàng”- NXB Chính trị quốc gia).

2. Các nguyên tắc xác định lãi suất
Lãi suất tồn tại trên thị trường trong một thời kỳ nào đó được
hình thành trên những nguyên tắc nhất định buộc những tác nhân và
thể nhân tham gia vào quan hệ tín dụng phải tuân theo.
2.1 Căn cứ vào cơ chế lãi suất dương:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, tín dụng cho nên
giá cả “ hàng hoá” của ngân hàng phải do ngân hàng ấn định. Tuy
nhiên giá cả này có thể biến đổi theo thị trường sao cho giá cả đó có
thể đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động một các có hiệu quả:
vưa huy động được nhiều vốn đồng thời cũng phải cho vay được nhiều
vốn nhất, đặc biệt là phải có lãi.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng lãi suất ngân hàng chỉ
có thể phát huy tác dụng khi nó thực sự là tổng hoà lợi ích của cá bên

tham gia vào quan hệ tín dụng. Cơ chế lãi suất dương ra đời để đảm
bảo yêu cầu này. Nội dung của cơ chế lãi suất dương như sau: Tỷ lệ
lạm phát bình quân< lãi suất huy động vốn bình quân< Lãi suất cho
vay bình quân  lợi nhuận bình quân.
2.2 Căn cứ vào quan hệ cung cầu về vốn:
Lãi suất tín dụng tức là lãi suất huy động và lãi suất cho vay,
hay hiểu đơn giản là giá mua và giá bán hàng hoá của thị trường tiền
tệ. Khi giá mua tăng tất yếu giá bán cũng phải tăng để đảm bảo cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thu được lợi nhuận và ngược
lại khi giá mua giảm thì việc giảm giá bán hoàn toàn có thể xảy ra.
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Thật vậy, khi nền kinh tế đang “đói” vốn, để huy động ngân
hàng có thể quy định một mức lãi suất đủ cao để thu hút khách hàng.
Lượng tiền này ngan hàng sẽ bơm cho nền kinh tế bằng cách cho các
odanh nghiệp và các tổ chức kinh doanh vay. Với mức lãi suất này,
các nhà đầu tư buộc phải suy nghĩ thật chín chắn trước khi quyết định
đầu tư cho một dự án, họ phải xem dự án mà họ đầu tư có hiệu quả, có
khả năng có lãi hay không? điều này giúp loại bớt những khoản vay
không hiệu quả của những dự án không mang tính kinh tế cao.
Khi lượng vốn trong ngân hàng đang ứ đọng, tức là ngân hàng
chưa cho vay được hết lượng vốn mà mình huy động và như vậy cầu
về vay vốn của ngân hàng là rất ít. Lúc này ngân hàng sẽ hạ lãi suất
huy động vốn nhằm hạn chế người dân gửi tiền vào ngân hàng đồng
thời cũng hạ lãi suất cho vay để kích thích các tác nhân trong nền kinh
tế tăng cầu về vốn cho hoạt động đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất của
mình.
2.3 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Giống như tất cả các loại hình cho vay khác, đầu tư vào hoạt
động kinh doanh vốn tất yếu phải gặp rủi ro cao. Thời gian đầu tư

càng dài thì khả năng gặp rủi ro càng lớn. Những rủi ro đó có thể do
cung cầu về vốn thay đổi, tình hình lạm phát trong nước, hoặc do sự
biến động về kinh tế trong và ngoài nước như đợt khủng hoảng tiền tệ
của các nước trong khu vực, tác động đến tâm lý khách hàng. Vì vậy
khi xác định lãi suất phải tính đến những yếu tố trên.

3./ Những nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất của Ngân
hàng thương mại Việt Nam
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, nên lãi suất đã trở thành
một phạm trù kinh tế mang tính khách quan, chịu ảnh hưởng bởi rất
nhiều nhân tố:
3.1 Mức cung tiền tệ:
Như đã trình bày ở trên, trong kinh tế thị trường (vốn)
được coi như hàng hoá khác và lãi suất chính là giá của vốn đi vay.
Cũng như giá cả của hàng hoá, nó sẽ tăng hoặc giảm theo quan hệ
cung cầu về hàng hoá đó. Cũng như vậy khi cung về tiền vốn lớn hơn
cầu về tiền thì lãi suất có xu hướng giảm và ngược lại. Cung cầu tiền
tệ là nhân tố tác động trực tiếp đến lãi suất.
3.2 Lạm phát và tỉ giá hối đoái – hai nhân tố tác động đến lãi
suất:
Có thể thấy tác động này qua hình vẽ:














Ex
Tỉ

giá

Ex
0


Ex
1


Ex
1

Tỉ suất lợi tức mong đợi
Tỉ giá hối
đoái giảm
Giá dự
tính tăng làm
lãi suất tăng
Sự
tăng

giá
dự
tính
gi

m


R
0

R
1


Rf
1


Rf
0

Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Khi có sự tăng lên của lãi suất trong nước do sự tăng lên của
lạm phát dự tính trong nước dẫn đến sự sụt giá của đồng bản tệ. Ngược
lại, khi có sự giảm sút lãi suất trong nước do lạm phát dự tính trong nước
giảm dẫn đến sự tăng giá của đồng nội tệ.
1/ Với một lãi suất Ex
0

cố định, một sự tăng lên của lạm phát dự
tính làm lãi suất danh nghĩa trong nước tăng lên từ Rf
0
đến Rf
1
.
2/ Trong một khoảng thời gian lạm phát dự tính trong nước cao hơn
làm giảm giá đồng bản tệ, đường Rf chuyền từ Rf0 đến Rf1.
3/ Qua kinh nghiệm của các nhà kinh tế chỉ ra tác động thứ nhất
quyết định tácđộng thứ hai do đó tỉ giá hiện hành giảm từ Ex
0
xuống
Ex
1
.
Qua nhiều phân tích các nhà kinh tế cũng chỉ ra: lợi tức
mong đợi của tài sản trong nước tăng ít hơn so với lợi tức mong đợi
của tài sản ngoài nước. Như hình vẽ đã chỉ rõ: sự chuyển dịch từ R
0

sang R
1
.
3.3 Sự ổn định của nền kinh tế:
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Lãi suất ngân hàng là một công cụ quan trọng được sử dụng
trong nhiều chính sách kinh tế của nhà nước. Vì vậy khi nền kinh tế có
sự biến động hay ổn định ( đó là tình hình tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp và cán cân thanh toán quốc tế ) thì lãi suất sẽ thay đổi theo. Vì

thế lãi suất như một tấm gương phản chiếu thực trạng của nền kinh tế
ở mỗi quốc gia từng lãnh thổ tại thời điểm khác nhau. Các nhà kinh tế
trên thế giới đã tổng kết rằng : Lãi suất ngân hàng rất cao ứng với nền
kinh tế khủng hoảng thiếu, lạm phát phi mã hoặc siêu lạm phát; Lãi
suất NH hơi cao, ứng với nền kinh tế năng động; Lãi suất NH thấp,
ứng với nền kinh tế trì trệ, khủng hoảng thừa và thiểu phát.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang ở trong một
giai đoạn có rất nhiều khó khăn: Nhìn một cách tổng quát thì nền kinh
tế Việt Nam đang có một tỷ lệ tăng trưởng kinh tế giảm nhanh, trong
khí tỷ lệ thất nghiệp liên tục tăng lên. Ta hãy nhìn vào bảng tổng kết
tỷ lệ tăng GDP hàng năm của các ngành sản xuất kinh doanh:
Năm
Toàn nền
kinh tế
Nông nghiệp

Công nghiệp Dịch vụ
1995

9,5

4,8

13,6

9,8

1996 9,3 4,4 14,5 8,8
1997


8,2

4,3

12,6

7,1

1998 5,8 2,7 10,3 4,2
1999 4,8 5,2 7,7 2,3
2000

6,2

4,9

7,9

6,35


3.4 Tình hình cân đối ngân sách Nhà nước:
Tình hình cân đối ngân sách sẽ ảnh hưởng đến tình hình chi tiêu của
Chính phủ. Giả định rằng các quyết định chi tiêu của Chính phủ được xác
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
định thông qua các chính sách công cộng về thuế và chi tiêu là không nhạy
cảm đối với thay đổi của lãi suất. Sau đó, chúng ta có thể cộng tiết kiệm
hay thâm hụt của Chính phủ vào đường tiết kiệm. Ta lại giả sử Chính phủ
muốn tăng chi mà không tăng thuế, khi đó Chính phủ sẽ phải vay để trang

trải các khoản chi. Nếu các hộ gia đình không thay đổi tiết kiệm để phản
ứng với sự tăng lên của thâm hụt Chính phủ thì đường tiết kiệm dịch sang
trái ( hình vẽ 2 ), do đó làm giảm tổng tiết kiệm và đầu tư và làm tăng lãi
suất. Tuy nhiên, những nghiên cứu theo kinh nghiệm của các nhà kinh tế
cho rằng: các hộ sẽ không tăng tiết kiệm đúng bằng lượng mà Chính phủ
đi vay. Bởi vậy nếu các thứ khác không đổi, một sự giảm sút tiết kiệm của
Chính phủ làm tổng tiết kiệm và tổng đầu tư giảm làm lãi suất tăng và
ngược lại. Điều này được thực hiện trên hình 2.









Hình vẽ cho thấy:
Khi tiết kiệm của hộ gia đình không tăng đủ để bù đắp cho sự
giảm tiết kiệm của Chính phủ thì: sự tăng lên của chi tiêu Chính phủ (
không thuế ) đẩy đường tiết kiệm S
0
tới S
1
, tăng lãi suất từ r
0
đến r
1

làm giảm tổng đầu tư tiết kiệm của nền kinh tế từ S

0
T
0
xuống S
1
T
1
.

Lãi
suất

r
1

r
0



S
1
T
-

S
0

Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung

3.5/ Tỷ suất lợi nhuận bình quân:
Ta biết rằng trong cơ chế lãi suất dương phải đảm bảo:
Lãi suất tiền vay trung bình < Tỉ suất lợi nhuận bình quân để
đảm bảo quyền lợi cho người đi vay. Vì thế tỷ suất lợi nhuận bình
quân cao thì người đi vay sẵn sàng vay với mức lãi suất cao vì họ vẫn
có lãi khi đưa vốn vay vào kinh doanh và ngược lại.
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG LÃI SUẤT VIỆT
NAM

1/ Nhìn lại hệ thống lãi suất Việt Nam trước năm 2000
Sự ra đời của hệ thống ngân hàng Việt Nam có những đặc thù
rất riêng biệt so với sự ra đời của hệ thống ngân hàng các nước trên
thế giới. Chúng ta có Ngân hàng nhà nước (NHNN) trước khi có ngân
hàng thương mại. Chúng ta mới chỉ hình thành hệ thống ngân hàng
cấp 2 từ năm 1990 và hoạt động theo ngành dọc. Chính vì vậy việc
xác định hệ thống lãi suất ở nươc ta cũng chịu ảnh hưởng bởi hệ thống
ngân hàng này.
Trước kia chúng ta chỉ có một hệ thống lãi suất của NHNN,
người đi vay chỉ đến NHNN vay và người cho vay cũng chỉ đến
NHNN để cho vay. Ngân hàng vừa thực hiện chức năng kinh doanh vừa
thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Hệ thống lãi suất trong thời gian
này đã bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý.
Trong những năm 70 và đầu những năm 80, NHNN Việt Nam đã
thực hiện cơ chế điều hành lãi suất “thực âm” (lãi suất nhỏ hơn tỷ lệ lạm
phát, lãi suất cho vay cao hơn lãi suất tiền gửi)
Lãi suất thực âm những năm 1980
Năm

Lãi suất cho vay
cao nhất năm
Tỷ lệ lạm phát
(Năm)
Lãi suất thực
(Năm)
1986 36% 91,6% -55,6%
1987

120%

482,2%

-
362,2%

1988 120% 301,3% -181,3%
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Cuối những năm 80, Nhà nước ra quyết định chuyển ngân hàng
sang chế độ hạch toán kinh doanh. Lãi suất huy động vốn đột nhiên
tăng vọt lên 12-15%/tháng vào các năm 88-89. Nó đã làm cho thị
trường tín dụng hình thành một cách tự phát, điển hình là các hợp tác
xã tín dụng. Lãi suất tiết kiệm trở nên rất cao với cách tính lãi suất kép
đã thành 289%/năm.
Lãi suất quá cao sẽ gây đổ vỡ hoạt động hoạt động của các ngân
hàng thương mại, các hợp tác xã tín dụng đã được phát hiện và được
phản ánh vàog năm 1994 khi NHNN ra quyết định bỏ việc hạ lãi suất
vì chỉ số giá quá cao(10%). Đến ngày 1/1/1996, NHNN áp dụng cơ
chế điều hành “trần lãi suất” cho vay tối đa và chênh lệch giữa lãi suất

cho vay và lãi suất tiền gửi bình quân 0,35%/tháng, đồng thời NHNN
điều chỉnh mức trần lãi suất cho vay theo hướng giảm dần.
Việc hạ lãi suất liên tục đã làm tăng tổng mức sư nợ vốn tín
dụng nhưng mức tăng không đạt như mong muốn. Bên cạnh đó, mặc
dù lãi suất huy động giảm nhưng lượng huy động vẫn tăng đến mức
nhiều ngân hàng không dám nhận thêm bất kỳ một khoản gửi có kỳ
hạn nào. Việc hạ lãi suất không quan tâm đến thực trạng thị trường
cho vay nặmg lãi vẫn tồn tại ở nông thôn và ở các đô thị nên tình trạng
“xé rào” trần lãi suất vẫn còn tồn tại đến nay. Nó làm cho hệ thông
ngân hàng từ chỗ thừa vốn sang thiếu vốn đột ngột vào vào tháng
11/1996 đặc biệt là thiếu vốn ở vùng nông thôn. Nhiều ngân hàng
nông thôn đưa lãi suất tiết kiệm lên 1,4% - 1,6% nhưng vẫn không thu
hút đủ vốn vay cho nông nghiệp. Mặc dù lãi suất giảm nhưng vẫn còn
cao, các doanh nghiệp thiếu vốn nhưng cũng không vay vốn ngân
hàng và dẫn đến kết quả là năm 1999 vào thời điểm cao nhất, ngân
hàng đã tồn đọng trên 3000 tỷ đồng.
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
2. Thực trạng hệ thống lãi suất năm 2000 tới nay:
Ngày 4/8/2000, Thống đốc NHNN đã tổ chưc họp báo thông
báo các quyết định số 241, 242, 243, 244 QĐ/NHNN về việc thay đổi
cơ chế điều hành lãi suất cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
khách hàng chấm dứt việc việc điều hành lãi suất theo cơ chế “ trần lãi
suất cho vay” chuyển sang điều hành lãi suất theo lãi suất cơ bản. Đây
là một bước tiến quan trọng trong quá trình tự do hoá lãi suất ở Viết
Nam.
Tuy nhiên, việc thực hiện lãi suất cơ bản sẽ làm cho cuộc cạnh
tranh lãi suất giữa các tổ chức tín dụng vốn đã gay gắt càng thêm
quyết liệt. Bởi lẽ lãi suất cơ bản sẽ làm cho cuộc cạnh tranh lãi suất
gần như không có giới hạn. Điều này đã được chứng minh sau hơn

một tháng thực hiện lãi suất cơ bản, mặc dù mặt bằng về lãi suất cơ
bản không có biến động lớn; trong 9 tổ chức tín dụng được NHNN lựa
chọn để cung cấp thông tin về lãi suất thì lãi suất cho vay khách hàng
tốt nhất giữa các tổ chức tín dụng đã có “độ loãng” khá lớn: Ngân
hàng có lãi suất vay thấp nhất 0,54% và cao nhất 0,75%/tháng.
Nửa cuối năm 2000, các ngân hàng thương mại cổ phần đồng
loạt và liên tục tăng lãi suất tiền gửi kể cả VND và USD, nhưng dòng
nội tệ caohơn.Tiếp đến là ngân hàng thương mại quốc doanh được coi
là thế mạnh về huy động vì có tín nhiệm và có mạng lưới rộng khắp.
Tính bình quân ở các kỳ hạn gửi tiền của các ngân hàng thương mại
đều tăng từ 0,027%- 0,1%/tháng so với trước đó.
Đến cuối quý II năm 2001, sự khan hiếm VND tăng lên rất cao,
buộc hệ thống ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất huy động lên
cao. Đến thời điểm hiện nay lãi suất lại giảm, và nhất là sau sự kiện
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
khủng bố ngày 11/9 tại Mỹ, làm lãi suất đô la giảm mạnh từ đó kéo
theo giảm VND.
Trên đây là một số nét nổi bật về sự biến động của lãi suất trên
Thị trường tài chính tiền tệ Việt Nam trong thời gian qua.








Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung

CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG LÃI SUẤT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Qua phân tích những nhân tố ảnh hưởng lãi suất trên, trong
phạm vi hạn hẹp của bài tiểu luận, xin đưa ra một số kiến nghị đặt ra
cho từng chủ thể trong nền kinh tế để hệ thống lãi suất trên cơ sở đó
phát huy hết tác dụng của mình:
1/. Đối với Nhà nước:
Nhà nước với vai trò là người điều hành nền kinh tế vĩ mô, trước
hết phải tạo cho các doanh nghiệp một môi trường kinh tế ổn định để
phát triển các điều kiện sản xuất. Cụ thể: Nhà nước phải có các chính
sách chế độ rõ ràng,nhất quán đối với tất cả các thành phần kinh tế,
cngành nghề, các vùng, các lĩnh vực…
Hoàn chỉnh hành lang pháp lý đối với các hoạt động kinh doanh
tiền tệ của hệ thống ngân hàng và tìa chính tín dụng, đảm bảo cho hệ
thống này có khả năng hoạt động an toàn và có sức mạnh trước sự
cạnh tranh về lãi suất
Về trước mắt, trong thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay nhà
nước cần có những giải pháp tiếp theo sau:
- Nhà nước xem xét có nên tăng bội chi ngân sách để đưa vốn
ra lưu thông, vừa tăng thu nhập cho dân cư để tăng sức mua và khả
năng thanh toán cho dân cư, vừa tạo nguồn vốn “mồi” để thu hút các
nguồn vốn khác, trong đó có vốn dân cư và vốn ngân hàng
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
- Nhà nước phải bằng mọi giải pháp ngăn chặn tình trạng giảm
phát trong thời gian qua.
2./ Đối với ngân hàng Nhà nước:
NHNN, với vai trò quan trọng của mình là thay mặt Nhà nước

để điều hành hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nền kinh tế,
cũng phải có những thay đổi trong hoạt dộng của mình cho phù hợp
với yêu cầu tình hình đất nước hiện nay.Chẳng hạn như hiện nay, việc
quy định lãi suất cơ bản là cần thiết nhưng cũng nên cho phép các
ngân hàng thương mại linh hoạt vượt khung(biên độ giao động) trong
trường hợp có thể; Ngân hàng cần đẩy mạnh việc tham khảo mưc lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại có uy tín để quy định mức
lãi suất hợp lý, đảm bảo thu hút các nguồn vốn trong dân cư bằng cách
tạo điều kiện, giảm đến mức thấp nhất các khoản chi phí cho hoạt
động của các ngân hàng thương mại; Trong thực trạng nền kinh tế
hiện nay, NHNN cần tiếp tục xem xét việc hạ lãi suất cho vay của khu
vực nông thôn cho ngang bằng với mức lãi suất của khu vực thành thị,
đặc biệt là lãi suất cho vay đói với đồng bào sông Cửu Long sau đợt lũ
gây thiệt hại nặng nề trong năm qua.
Về giải pháp lâu dài, nhằm hoàn thiện cơ chế điều hành lãi suất,
NHNN cần từng bước chuển từ lãi suất cơ bản sang lãi suất thị trường.
Lãi suất cơ bản chỉ là sự chuyển giao giữa điều hành cơ chế lãi suất
hành chính và cơ chế lãi suất thị trường nên chỉ được sủ dụng trong
thời kỳ quá độ. Còn mục tiêu lâu dài của hệ thống ngân hàng là phải
đạt tới lãi suất thị trường trong tiến trình tự do hoá lãi suất.
3./ Đối với các ngân hàng thương mại
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
Hiện nay hoạt động không có hiệu quả của các ngân hàng
thương mại cũng là một trong những n
suyên nhân cơ bản làm giảm tính hiệu quả của việc thực thi các
chính sách lãi suấtYêu cầu dặt ra cho các ngân hàng hiện nay là phải
cải tổ bộ mày hành chính, cụ thể là đơn giản hoá bộ máy hoạt động,
cắt giảm các khoản chi phí kinh doanh như tiền lãi về huy động vốn,
chi phí nghiệp vụ, cải tiến hình thức hoạt động , nâng cao trình độ

chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng cũng như nâng cao uy tín,
tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường để tiếp tục tồn tại và
phát triển.
4/. Đối với các doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần có những biện pháp kinh doanh thích hợp để
đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay, tạo uy tín từ phía ngân
hàng cho vay. Tiến hành cổ phần hoá mạnh dạn hơn nữakhông chỉ đối
với các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà cả các doanh nghiệp có quy mô
lớn, có uy tín và làm ăn có lãi để thu hút vốn đầu tư trong nhân dân
thông qua việc bán cổ phiếu công ty, trái phiếu là một hình thức huy
động vốn cho đầu tư phát tiển sản xuất kinh doanh cần được thúc đẩy
trong điều kiện việc giảm lãi suất cho vay chưa đủ để tạo vốn cho các
doanh nghiệp hoạt động như hiện nay.
Nói chung vấn đề chính sách lãi suất là một vấn đề lớn trong hệ
thống các chính sách tiền tệ của nước ta cũng như các nước khác trên
thế giới. Giải quyết vấn đề lãi suất không phải là vấn đề ngay lập tức
có thể làm được mà là vấn đề đặt ra lâu dài và luôn đòi hỏi sự quan
tâm thoả đáng của Nhà nước, Chính phủ, của toàn bộ hệ thống ngân
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
hàng cũng như bản thân các doanh nghiệp và mỗi cá nhân trong xã
hội.
Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
KẾT LUẬN
Lãi suất là một đại lượng khả biến, là “phong vũ biểu” của nền
kinh tế, vừa là kết quả, vừa là nguyên nhân của sự biến đổi nền kinh tế
quốc dân. Một số kết quả trong việc điều chỉnh trần lãi suất và sự thay
đổi cơ chế điều hành lãi suất từ cơ chế “trần lãi suất” sang “lãi suất cơ
bản” trong thời gian vừa qua là một điểm sáng trong quá trình thực

hiện chính sách tiền tệ của nước ta hiện nay.
Lãi suất tín dụng ngân hàng đang là bài toán khó và nan giải -
đòi hỏi chính phủ tập trung nhiều công sức để tìm lời giải sáng suốt,
thông minh nhất. Vì vậy, NHNN Việt Nam cần phải điều hành chính
sách lãi suất linh hoạt và nhạy cảm hơn, hoàn thiện hơn cả về cơ cấu
lẫn nội dung nhằm thực hiện tốt những mục tiêu ở tầm vĩ mô của nền
kinh tế. Điều này phần lớn tuỳ thuộc vào bản lĩnh và nghệ thuật điều
hành của các nhà thực hiện chính sách. Hy vọng thực tiễn cuộc sống
sẽ giúp các nhà quản lý của ngân hàng tìm được phương pháp điều
hành lãi suất thích hợp đảm bảo có lợi cho cả hai phía, huy động và sử
dụng, mở rộng tín dụng, thúc đẩy công cuộc phát triển kinh tế xã hội
theo đường lối của Đảng và Nhà nước.
Trong bài tiểu luận này, em mới chỉ đề cập đến những vấn đề
chung nhất về lãi suất và những nhấn tố chủ yếu tác động tới lãi suất
của hệ thông ngân hàng thương mại Việt Nam, dưới góc độ vĩ mô.
Chắc chắn rằng sẽ còn nhiều phần chưa hoàn chỉnh. Em rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đọc để bài viết
này được hoàn thiện hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung
1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- Frederic S.
Mishkin-NXB Khoa học và kỹ thuật-1995.
2. Giao trình lý thuyết tiền tệ ngân hàng- Bộ môn tiền tệ- Học
viện Ngân hàng.
3. Một số tạp chí ngân hàng, tạp chí Tài chính năm 2000 và 2001.
4. Các tài liệu có liên quan khác.




Tiểu luận Lý thuyết Tài chính tiền tệ ……… ……NguyễnĐặng Thuỳ
Dung

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

L

i n
ó
i
đ

u

1

Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về lãi suất
3

1. Khái niệm 2

2. C
á
c nguy
ê
n t


c x
á
c
đ

nh l
ã
i su

t

4

3. Những nhân tố tác động tới lãi suất của các NHTM Việt Nam 6

Ch
ươ
ng II: Th

c trang h


th

ng l
ã
i su

t Vi


t Nam

11

1. Nhìn lại hệ thống lãi suất Việt Nam trước năm 2000. 11

2. Thực trang hệ thống lãi suất năm 2000 đến nay. 13

Ch
ươ
ng III: M

t s


ki
ế
n ngh


nh

m ho
à
n thi

n h


th


ng l
ã
i su

t


Việt Nam
15

K
ế
t lu

n

19


Sinh viên
Nguyễn Đặng Thuỳ Dung

×